Những lỗi ngữ pháp thường gặp khi
học tiếng Anh
Hỏi: Xin hỏi, có những lỗi gì học sinh thư
ờng mắc khi học tiếng Anh? Thầy cô
có thgiải thích những lỗi thường gặp y được không? (Thùy Linh, Phú Thọ)
Trả lời:
Học viên hay mắc lỗi khi làm bài kim tra và thường không gii đư
ợc tại sao họ
li mắc lỗi và l
i đó sai đâu. Để giúp c bạn tránh bị mất điểm một cách đáng
tiếc, tôi muốn các bạn u ý một số lỗi thường hp trong quá trình học Anh ng
như sau:
1. One and a half:
- Câu sai: "I've been in Scotland for one and a half month" (or "one month half")
- Câu đúng: "I've been in Scotland for one and a half months"
Trong trường hợp này, One and a half lớn n một, do đó danh từ "month" ph
i
dạng số nhiu "months". Chúng ta không n
ên tách "one and a half months" thành
"one month and a half" mặc dù như vậy cũng đúng về ngữ pháp.
2. The UK
- Câu sai: "I like UK very much"
- Câu đúng: "I like the UK very much"
UK dng viết tắt của từ "United Kingdom"; "kingdom" một danh từ, trư
ớc
cn một mạo từ (ví dụ a hoặc the) Tuy nhiên chcó duy nhất một
Kingdom do đó ta phải dùng "the United Kingdom".
3. Almost all
- Câu sai: "Almost of the people in my class are Vietnamese"
- Câu đúng: "Almost all of the people in my class are Vietnamese" ho
ặc "Nearly
all of the people in my class are Vietnamese" ho
ặc "Almost everybody in my class
is Vietnamese"
Câu
"Most of the people in my class are Vietnamese" là đúng. Nhưng khi chúng ta
mun nhn mnh rằng rất ít người ngoại quốc trong lớp thì chúng ta ph
i i:
"Almost all of the people in my class are Vietnamese".
4. English
- Câu sai: Gọi một người từ Wales, Scotland hoặc Ireland là "English".
- Câu đúng: Bạn có thể gọi một người txứ Wales là "Welsh" hoặc "British".
bn có thể gọi một người từ Scotland là "Scottish" hoặc "British", một ngư
i t
Ireland là "Irish" (hoặc "Northern Irish" nếu như người đó đến từ Bắc Ireland).
5. Scary
Khi biểu lộ bạn lo sợ điều gì, bn nói:
- Câu sai: "I'm scary"
- Câu đúng: "I'm scared"
N
ếu bạn nói "I'm scary" thìnghĩa bạn làm mọi người sợ bạn (giống như quái v
t
hoặc ma).
6. Biểu thị sự đồng tình với các câu phủ định
A. Khi một người bạn nói: "I don't like my neighbour"
- Câu sai: "Me too"
- Câu đúng "Me neither" (hoặc "I don't like mine either"). Khi một người d
ùng
dạng phủ định để nói (có nghĩa động từ chính dùng NOT) b
n cũng đồng
tình với ý kiến đó thì bạn phải nói "Me neither".
B. Ngược lại, khi một người bạn nói: "I dislike my neighbour"
- Câu sai: "Me neither".
- Câu đúng "Me too" (hoặc "I dislike mine too")
Mặc dù dphần B này cũng diễn tả ý như phần A nhưng đ
ng từ chính của
câu "I dislike my neighbour" không dùng NOT.
Trong tiếng Anh chúng ta 2 mo từ bất định là a an. Hình thức a được dùng
trước một tbắt đầu bằng một phụ âm hay một nguyên âm âm phâm. Ví
dụ: a man, a cat, a dog... Hình thức an được dùng trước những từ bắt đầu bằng
nguyên âm. Ví dụ: an orange, an apple...hay bng các mẫu tự đặc biệt được đọc
như một nguyên âm. Ví dụ: an SOS (một tín hiệu cp cứu), an X” (một chữ
“X”)... Sau đây là c trường hợp chúng ta phải sdụng và không sdụng mạo t
a/ an.
1. Cách dùng ca a/an
o Trước một danh tsít thể đếm được không tượng trưng cho
người hay vật đặc biệt nào.
I gave her an apple (Tôi đưa cho cô ta một quả táo).
They live in a house (Hsống trong một ngôi nhà).
o Trước một danh từ làm btúc từ, bao gồm chức năng của các nghề
nghiệp.
I am a student (Tôi là một sinh viên).
He is an engineer (Anh ta là kĩ sư).
o Trong các tnh ngchỉ số lượng nhất định: a lot of (nhiều), a couple
(một cặp/ đôi), a dozen (một tá)...
o Với những s nhất định: a hundred (một trăm), a thousand (mt
nghìn)...
Mạo từ a đi trước half (na, rưỡi) khi half theo sau mt số nguyên vn, dụ: a
kilo and a half (một kí rưỡi)... nhưng nếu ta muốn diễn đạt ½ kilo” tta li nói
half a kilo” (kng có a trước half)
Với 1/3, 1/4, 1/5 ... a cũng thường được dùng: a third =1/3, a quarter = 1/4...
o Trong các thành ngchỉ giá cả, tốc độ, tlệ... dụ: 5p a kilo (5 xu
một kí), mét ... four times a day (một ngày 4 lần), $1 a metre (1 đô một
mét)...
o Đứng trướcc danh từ số ít đếm được trong các thán từ:
What a beautiful girl! (Một gái thật đep!).
Such long hair! (Mt mái tóc thật dài!)
2. Chúng ta phải bỏ mạo từ a/an trong những trường hợp sau:
o Đứng trước danh từ số nhiu. A/an không hình thức snhiều. Vì
thế, số nhiều của a cat la cats và của a car cars.
o Đứng trước danh từ không đếm được. Ví dụ: rice, wine, hair, water…
o Đứng trước tên gọi các bữa ăn thường chúng ta không sử dụng mạo t
a/ an.
Ví dụ:
We have breakfast at eight. (Chúng tôi dùng bữa điểm tâm lúc 8 giờ).
He gave us a good breakfast. (Ông ta đã cho chúng tôi một bữa điểm tâm ngon).
o Tuy nhiên, trong trường hợp tính từ đứng trước các danh từ trên
hoặc khi danh tchỉ một bữa ăn đặc biệt để kỉ niệm hay để n kính
một người nào đó chúng ta cần sử dụng mạo từ a/ an.
Hãy so sánh hai câu đây:
I was invited to dinner (Tôi được mời đến ăn tối) [bữa ăn thường ở nhà].
I was invited to a dinner given to welcome the new ambassador. (Tôi được mời đến
ăn tối để chào mng một vị đại sứ mới).
Thông thường số nhiều của một danh từ tiếng Anh được tạo thành bng việc thêm
s vào sít: cat, cats (mèo), pen, pens (bút)... Tuy nhiên vn những trường hợp
đặc biệt sau đây:
Những danh ttận cùng bng o, ch, sh, ss hay x thì khi chuyn sang dạng s
nhiều phải thêm es: tomato, tomatoes (cà chua), brush, brushes (bàn chi),
church, churches (nhà thờ), box, boxes (hộp), kiss, kisses (nn). Nhưng
những từ nguồn gốc nước ngoài hay nhng từ viết m lược tận cùng
bằng o t ch thêm s: kimono, kimonos (áo ki mô nô), kilo, kilos (kí lô),
photo, photos (tm ảnh)...
Những danh từ tận cùng bng y theo sau mt ph âm t b y tm ies:
baby, babies ứa ), lady, ladies (q)... Những danh từ tận cùng bng
y theo sau một nguyên âm thình thức số nhiều của nó chỉ thêm s thôi:
boy, boys (con trai), donkey, donkeys (con lừa)...
Mười hai danh từ tận cùng bng f hay fe thì bf hay fe rồi thêm ves: calf
(con ), half (nửa), knife (dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (nh mì),
self (cái tôi), sheaf (bó, thếp), shelf (cái k), thief (tên trm), wife (vợ), wolf
(chó sói).
Một sdanh thình thức số nhiều bằng ch thay đổi nguyên âm: man,
men (đàn ông), woman, women (phnữ), foot, feet (bàn chân), goose, geese
(con ngỗng), tooth, teeth (răng), louse, lice (con rận), mouse, mice (con
chuột). Số nhiều của child (đứa trẻ) là children, của ox (con bò đực) là oxen.
Tên gọi của một ssinh vật nhất định không thay đổi hình thức snhiều:
fish (cá), carp (cá chép), cod (cá tuyết/ moruy), squid (cá mực), trout (cá
trầu), turbot (cá bơn), salmon (cá hi), mackerel (cá thu), pike (cá chó),
plaice (cá bơn sao), deer (con nai), sheep (con cu).