Nguyên nhân vì sao nhân viên th động
Là người qun lý, đã bao gi bn cm thy khó chu vì nhân viên quá th
động, công vic gì cũng ch có lnh ca sếp? Nếu thường rơi vào tình hung này,
bn hãy t hi liu mình có phi là nguyên nhân?
Nhiu v lãnh đạo thường nghĩ mình là người hoàn ho, làm vic gì cũng
hay, hiu biết tt c mi vic và luôn làm gii hơn cp dưới. Chính vì tâm lý đó và
vì tính cu toàn mà đôi khi nhng v lãnh đạo này làm c các công vic mà trước
đó h đã giao cho cp dưới.
Thế ri đến lúc quá mt mi, h li than vì sao mình phi cáng đáng c
ngàn công chuyn và nhân viên sao mà quá kém. Phía nhân viên cũng chng vui
khi "được" sếp gánh vic giúp mình.
Nhng vic như thế không my xa l trong các công ty nếu s lãnh đạo,
điu hành và qun lý ln ln. Vy đâu là nhng nguyên nhân cơ bn ca s lch
lc này?
Nguyên nhân th nht là người lãnh đạo công ty hin nay vn là mt
chuyên gia trong lĩnh vc khoa hc, công ngh hay tài chính, tiếp th… Có nghĩa,
h là người có tri thc, k năng, kinh nghim v vn đề tác nghip trc tiếp ca
mt khâu hay nhiu khâu chuyên môn.
Vì thế, khi được đề bt lên v trí qun lý điu hành mt phòng, ban ln hay
thm chí là lãnh đạo c doanh nghip, h vn gi thói quen là trc tiếp "thc
hin". S trc tiếp "thc hin" th hin qua mnh lnh quá c th, h không cho
cp dưới tham gia vào quá trình "sa son" quyết định.
H ly ca s lãnh đạo theo kiu này là nhân viên ch biết phc tùng, không
phi suy nghĩ hay góp sc cho các quyết định được đưa ra. T đó nhân viên tr
thành mt người tha hành, th động. Bi l nếu công vic có kết qu thì công đầu
là ca sếp, còn nếu không thành công thì cũng là ti sếp.
Khi nhân viên không được động viên để tham gia s nghip chung, tính
sáng to - mt tính năng then cht ca s đổi mi và phát trin - ca mi cá nhân
trong công ty s b mai mt. Khi nhân viên ch làm vic như mt cái máy nhn
lnh thì s trì tr chc chn s xut hin. Và ri tính li trong b máy tha hành
doanh nghip cũng s đến, cp dưới khi gp vic khó hay đột xut s th động
trông ch sếp ra lnh. Trong khi đó khoa hc qun tr là khoa hc nhân văn ch
không phi là khoa hc máy móc.
Nguyên nhân th hai là người lãnh đạo quá cu toàn, t m đến độ không
tin sc mnh ca tp th cp dưới. Nhng người lãnh đạo như thế thường s cp
dưới làm sai, không hiu rõ tm quan trng ca công vic, và vì thế h đứng ra
làm thay cho cp dưới. Tình trng này cũng s to ra các h ly là nhân viên trì tr,
th động và li như đã phân tích trên.
Nguyên nhân th ba là người lãnh đạo quá "độc tài chuyên chế" hoc là
quá t cao. Ba h ly trên rt có kh năng s xy ra kèm thêm h ly th tư là s
đối kháng do cp dưới quá bc xúc.
Tht ra người lãnh đạo có th đảm nhn mt s công vic chuyên môn. Tuy
nhiên nhng công vic chuyên môn do lãnh đạo thc hin phi được phi hp và
lng trong khi công tác tác nghip ca tp th cp dưới.
Tiến trình lãnh đạo và điu hành nên được thiết lp theo các bước như sau:
lãnh đạo n định mc tiêu, ri giao mc tiêu cho tng phòng/ban liên quan. Sau đó
các phòng/ban nghiên cu lp kế hoch hành động kèm vi ngun lc cn phi có.
Lãnh đạo cùng vi nhng người liên quan tho lun, xem xét ri ra quyết định.
Phòng/ban liên quan s thc hin vi s giám sát, h tr ca lãnh đạo.
Các nhân viên dưới quyn s năng động, sáng to, nhit tâm hp tác vi
cp trên khi cp trên biết khơi dy ngun trí lc ca tp th cp dưới. Mun làm
được điu này thì người lãnh đạo cn:
- Hi cp dưới rng vn đề này phi gii quyết như thế nào? Sau đó tho
lun vi cp dưới nhng ý kiến đó.
- Có nhng phiên làm vic để giám sát, h tr cho cp dưới.
- Chp nhn có làm thì có sai.
Nếu lãnh đạo giám sát, h tr xuyên sut thì dù sai sót có xy ra cũng s
mc cho phép và có th sa sai được. Mt khi người đứng đầu doanh nghip thc
hin vic lãnh đạo và điu hành như thế thì cp dưới s cm thy hưng phn trong
công vic vì chính h là tác gi ca các quyết định nhng điu h cn làm. V phía
người lãnh đạo, khi thc hin các bước như trên s có thêm thi gian để làm nhiu
vic khác có li cho công ty đúng vi tm ca mình.
Do đó các nhà lãnh đạo trước khi trách cp dưới sao quá th động, trì tr
li hãy nên t hi: "Mình có phi là nguyên nhân?".