Nhim trùng đường niu người ln
(Phn 2)
Phương pháp điu tr nhim trùng đường niu
Nhim trùng đường niu được điu tr bng thuc kháng sinh. Vic chn la
thuc và thi gian điu tr ph thuc vào tin s bnh nhân và loi vi khun gây nhim
biết được qua xét nghim nước tiu. Th nghim độ nhy cm giúp ích rt nhiu cho
bác sĩ trong vic chn la loi thuc tt nht. Loi thuc thường được dùng nht để
điu tr nhim trùng đường tiu đơn thun là trimethoprim (Trimpex),
trimothoprim/sulfamethoxazole (Bactrim, Septra, Cotrim), amoxicillin (Amoxil,
Trimox, Wymox), nitrofurantoin (Macrodantin, Furadantin), và ampicillin.
Thông thường, nhim trùng đường niu được điu tr trong vòng 1 đến 2 ngày
nếu tình trng nhim trùng không đi kèm vi s tc nghn hay ri lon thn kinh. Tuy
nhiên, nhiu bác sĩ cho bnh nhân ung kháng sinh trong vòng 1 đến hai tun để đảm
bo rng s nhim trùng đã hoàn toàn hết. Phương pháp điu tr bng mt liu duy
nht không nên dùng cho mt s nhóm bnh nhân, ví d, nhng bnh nhân điu tr tr
hay có du hiu nhim trùng thn, bnh nhân b tiu đường hay bt thường cu trúc
hoc nhng người đàn ông b nhim trùng tuyến tin lit. Thi gian điu tr cũng phi
lâu hơn nhng bnh nhân b nhim Mycoplasma hay Chlamydia, trường hp này
thường được điu tr bng tetracycline, trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMZ),
hay doxycycline. Cn làm thêm mt xét nghim nước tiu na để chc chn là đường
niu đã hết nhim trùng chưa. Ðiu này rt quan trng đối vi toàn b tiến trình điu
tr bi vì nhng triu chng có th biến mt trước khi tình trng nhim trùng được đẩy
lùi hoàn toàn.
nhng bnh nhân nng b nhim trùng thn có th phi nm vin đến khi h
có th t ung thuc được. Nhim trùng thn thường phi điu tr bng kháng sinh
trong vài tun. Mt s nghiên cu Ði hc Washington cho thy liu pháp 2 tun
bng TMP/SMZ cũng hiu qu như phương pháp điu tr trong 6 tun vi cùng loi
thuc nhng ph n b nhim trùng thn mà không liên quan đến tình trng tc
nghn hay ri lon h thn kinh. Trong nhng trường hp này, nhim trùng thn ít khi
gây hy hoi thn hay làm hư thn tr khi h không điu tr.
Rt nhiu loi thuc có tác dng gim đau trong nhim trùng đường niu. Mt
cái đệm nóng hay tm nước m cũng có tác dng. Nhiu bác sĩ khuyên nên ung nhiu
nước để giúp làm sch đường niu. Trong lúc này, tt nht là tránh dùng cà phê, rượu,
và thc ăn nhiu gia v. (Ðiu mà mt người hút thuc có th làm để tt cho bàng
quang ca h là b thuc. Hút thuc lá được biết là mt nguyên nhân chính gây ung
thư bàng quang).
Nhim trùng đường niu thai ph
Ph n có thai không có nguy cơ nhim trùng đường niu cao hơn nhng ph
n khác. Tuy nhiên, khi thai ph b nhim trùng đường niu, vi khun li d xâm nhp
thn hơn.
Theo mt so cáo, khong 2 đến 4% ph nh có thai b nhim trùng đường
niu. Các nhà khoa hc nghĩ rng s thay đổi v ni tiết và s dch chuyn v trí mt
s cơ quan ca h niu trong thai k to điu kin thun li cho vi khun đi ngược niu
qun lên thn. Do đó, nhiu bác sĩ đề ngh nên xét nghim nước tiu định k.
Nhng triu chng ca nhim trùng đường niu.
Không phi tt c mi người b nhim trùng đường niu đều có triu chng,
nhưng hu hết mi người đều có ít nht mt vài biu hin bt thường. Nhng triu
chng này bao gm cm giác mun đi tiu cp bách và đau rát vùng bàng quang hoc
niu đạo trong khi tiu. Bnh nhân ít khi cm thy mt mi, run ry, xanh xao hay đau
c khi không đi tiu. Ph n thường cm thy nng khó chu dưới xương mu, mt s
nam gii thì thy đầy trc tràng. Bnh nhân nhim trùng đường niu thường than
phin ch tiu được rt ít mc dù cm giác rt mc tiu. Nước tiu thường trng đục
hoc ln cn thm chí có th hơi đỏ nếu có máu. Nếu b st thì có nghĩa nhim trùng
đã lên ti thn. Các triu chng khác ca nhim trùng thn gm đau sau lưng hoc hai
bên hông dưới xương sườn, bun ói hoc ói.
tr em, các triu chng nhim trùng đường niu có th không được chú ý
hoc b che lp bi nhng ri lon khác. Nên nghĩ đến nhim trùng đường niu khi
thy đứa tr khó chu, kém ăn, st không gim không rõ nguyên nhân, tiu không kim
soát được (đái dm) hoc tiêu chy, hoc chm ln. Nên đưa tr đến khám bác sĩ nếu
thy có nhng triu chng trên, đặc bit khi có nhng thay đổi bt thường trong nước
tiu ca tr.
Chn đoán nhim trùng đường niu như thế nào ?
Ð phát hin nhim trùng đường niu, bác sĩ s xét nghim mu nước tiu tìm
m và vi khun. Bnh nhân được đề ngh đưa mu nước tiu "sch" bng cách ra k
vùng sinh dc và ly mu nước tiu "gia dòng" vào l cha vô khun. (Phương pháp
ly nước tiu này ngăn chn s xâm nhp ca vi khun quanh vùng sinh dc vào mu
xét nghim làm nh hưởng đến kết qu). Thường mu s được gi đến phòng xét
nghim mc dù mt s phòng khám bác sĩ có th được trang b thc hin các xét
nghim này.
Trong xét nghim phân tích nước tiu, nước tiu s được kim tra để phát hin
tế bào hng cu, bch cu và vi khun. Sau đó vi khun s được nuôi cy trong môi
trường thích hp và được th nghim vi các loi kháng sinh khác nhau để tìm ra loi
thuc điu tr hiu qu nht. Bước cui cùng này được gi là xét nghim th độ nhy.
Mt s vi khun như Chlamydia và Mycoplasma ch có th được phát hin vi
môi trường nuôi cy đặc bit. Bác sĩ nghi ng bnh nhân b nhim trùng loi này nếu
người bnh có triu chng nhim trùng đường tiu và có m trong nước tiu nhưng
không cy được vi khun trên nhng môi trường thông thường.
Khi nhim trùng không được điu tr trit để và sót li cùng mt dòng vi khun,
bác sĩ s ch định mt xét nghim đưa ra hình nh đường niu. Mt trong các phương
pháp đó là chp X quang b thn qua tĩnh mch (intravenous pyelogram- IVP). Nó s
đưa ra hình nh X quang ca bàng quang, thn và niu qun. Mt cht nhum cn
quang được tiêm vào tĩnh mch trước khi chp mt lot phim X quang. Phim X quang
s cho thy lp lót ca đường niu, bc l nhng thay đổi dù rt nh trong cu trúc
này.
Nếu b tái nhim trùng, bác sĩ có th đề ngh siêu âm để đưa ra nhng hình nh
phn âm ca nhng cơ quan bên trong. Mt xét nghim hu ích khác là soi bàng
quang. ng soi bàng quang là mt dng c to bi mt ng ngn có rt nhiu thu
kính và ngun sáng cho phép bác sĩ quan sát bên trong bàng quang qua niu đạo.