VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

NHU CẦU NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ MỘT SỐ AXIT AMIN THIẾT YẾU (LYSINE, METHIONINE) CỦA VỊT CV SUPER-M NUÔI THỊT TỪ 0 - 7 TUẦN TUỔI TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG

Trần Quốc Việt1, Ninh Thị Len1, Lê Văn Huyên1, Trần Thanh Vân2 Nguyễn Thị Thúy Mỵ2 và Nguyễn thị Ngân2.

1Bộ môn Dinh dưỡng, thức ăn chăn nuôi và Đồng cỏ - Viện Chăn nuôi. 2 Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

*Tác giả liên hệ: Trần Quốc Việt – Bộ môn Dinh dưỡng thức ăn và đồng cỏ Viện Chăn nuôi – Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội Tel: (04) 38.386.126/ 0982.011.584; Fax : (04) 38.389.775: Email: vietvcn@yahoo.com

ABSTRACT

Requirements of energy, proteín and essential amino acids (lysine, methionine) for broiler CV Super M ducks from 0 to 7 weeks of age under intensive feeding conditions.

An experiment was conducted with 729 one-day old CV Super M ducks to determine their requirements for energy, protein and essential amino acids (lysine, methionine in total and digestible form). The experiment was done according to 3x3 factorial completely randomized block design with 9 treatments (3 replicates/treatment; 14 females and 13 males/replicate; 81 birds/treatment). Two experimental factors are (i) three levels of dietary metabolisable energy (ME) and crude protein (CP): medium (2850-2950 kcal/kg and 20.0-17.0%); high (2950-3050 kcal/kg and 21.0-18.0%) and low (2750-2850 kcal/kg and 19.0-16.0%) in two rearing periods: 0-2; and 3-7 weeks of age, respectively; (ii) three levels of digestible lysine: medium (0,95- 0,85%); high (1,0-0,95%) and low (0,90-0,80%), respectively. The other essential amino acids as methionine, methionine + cysteine; threonine and tryptophan were balanced to lysine according to ideal protein recommended by Baker (1996). The results showed that, as energy and protein levels in diet increased feed intake of ducks decreased. Growth rate of birds fed high dietary energy and protein was higher than that in those fed low and medium levels. Energy, protein and lysine content in diets did not affect dressing carcass percentage. It can be concluded that the optimum level of ME, CP and digestible lysine in completed feed of 88% dry mater for broiler CV Super M ducks are 2850-2950 kcal/kg; 20.0-17.0% and 1,00-0,90% in feeding periods of 0-2 and 3-7 weeks of age, respectively.

Key words: Broiler CV super M ducks, energy, protein and amino acid requirement, growth rate

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, các giống vịt hướng chuyên dụng thịt (CV Super M nhập từ hãng Cherry Valley, Star nhập của hãng Grimaud Freres) đang được nuôi rất phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước. Đến năm 2010, số lượng vịt chuyên thịt xuất chuồng ước đạt 84,2 triệu con/năm (khoảng 0,177 triệu tấn vịt hơi và 0,119 triệu tấn vịt móc hàm) (Dương Xuân Tuyển, 2007). Tuy nhiên, việc nuôi dưỡng các giống vịt này sao cho đạt năng suất, hiệu quả cao trong điều kiện thức ăn và sinh thái đa dạng như ở nước ta hiện vẫn luôn là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.

Từ những năm 1990 của thế kỷ trước, đồng thời với công tác nhập giống, các công trình nghiên cứu về thức ăn và chế độ nuôi dưỡng đối với vịt CV Super M cũng được tiến hành (Nguyễn Công Quốc và cs., 1994; Lương Tất Nhợ và cs., 1995; Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng, 2002…vv), nhưng những nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng còn rất hạn chế. Để xây dựng khẩu phần thức ăn, những người chăn nuôi và sản xuất thức ăn chuyên nghiệp vẫn phải tham khảo các khuyến cáo của các tài liệu của nước ngoài. Có sự khác biệt lớn trong các khuyến cáo về nhu cầu dinh dưỡng cho các giống vịt chuyên thịt, năng suất cao. Theo NRC (1994) yêu cầu mức năng lượng trao đổi, protein thô và lysine trong 1 kg thức ăn hỗn hợp cho vịt Bắc kinh giai đoạn 0-2 tt và từ 2-7 tt là: 2900 kcal/kg và 3000 kcal/kg; 220g/kg và

24

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ...

160g/kg; 9,0 g/kg và 6,5g/kg tương ứng. Khuyến cáo của hãng Cherry Valley (2006) về yêu cầu năng lượng, protein và lysine trong thức ăn hỗn hợp cho vịt CV Super M từ 0-2 tt và từ 2- 7 tt là 3010 kcal/kg; 220g/kg; 11 g/kg và 3010 kcal/kg; 160g/kg và 8g/kg tương ứng (Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ 1993). Các nhà khoa học thuộc Đại học tổng hợp Prudue Hoa kỳ khi tổng kết các kết quả nghiên cứu trên vịt Bắc kinh cho thấy, trong giai đoạn khởi động và sinh trưởng, mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần không nên cao hơn 3000 kcal/kg, vì trên mức này không cải thiện được tốc độ sinh trưởng cũng như hiệu quả chuyển hoá thức ăn của vịt Adeola (2006). Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định nhu cầu của vịt CV Super M nuôi thịt về năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu (lysine, methionine), góp phần hoàn thiện qui trình chăn nuôi giống vịt này trong điều kiện thức ăn và nuôi dưỡng ở nước ta hiện nay.

VẬT LIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

Bảy trăm hai mươi chín (729) vịt CV Super M2 (351 trống và 378 mái) đã được sử dụng để khảo sát nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin thiết yếu. Vịt thí nghiệm được nuôi nền (có chất độn chuồng) trong chuồng thông thoáng tự nhiên. Thời gian nuôi 7 tuần (từ 1 đến 49 ngày tuổi).

Khẩu phần (KP) thức ăn cho vịt thí nghiệm được phối chế từ các nguyên liệu: Ngô, sắn, cám mỳ, khô dầu đậu tương, khô dầu dừa, khô dầu cọ, bột cá, bột thịt xương, dầu thực vật, premix vitamin – khoáng và các axit amin tổng hợp…vv. Thức ăn cho vịt được sản xuất dưới dạng viên (đường kính viên 2,5 mm cho giai đoạn trước 2 tuần tuổi; 3,0 mm cho giai đoạn từ 2 tt đến xuất chuồng).

Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp thí nghiệm hai nhân tố: (i) năng lượng với 3 mức [mức trung bình (2850-2950 kcal/kg); mức cao (2950-3050 kcal/kg) và mức thấp (2750-2850 kcal/kg) tương ứng với các giai đoạn sinh trưởng: 0-2tt và 2 tuần tuổi đến xuất chuồng], tương ứng với 3 mức protein thô: 20,0-17,0%; 21,0-18,0% và 19,0-16,0% và (ii) lysine tiêu hóa (3 mức: trung bình (0,95-0,85%); mức cao (1,00-0,90%) và mức thấp (0,90 – 0,80%). Các axit amin thiết yếu quan trọng khác như methionine TH, methionine + cysteine TH, threonine TH và tryptophan TH được cân đối với lysine theo khuyến cáo về hình mẫu protein lý tưởng của Baker (1996). Tổng số (3 x 3) 9 lô thí nghiệm, được bố trí theo phương pháp khối, hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi lô có 3 lần lặp lại, 27 con/lần lặp lại (14 mái và 13 trống/lần lặp lại), tổng số 81 con/ lô.

Khẩu phần thức ăn và chế độ nuôi dưỡng

Khẩu phần (KP) thức ăn cho vịt ở các lô được xây dựng bằng phần mềm chuyên dụng Brill của Mỹ. Trước đó, tất cả các nguyên liệu được sử dụng đều được lấy mẫu, phân tích xác định hàm lượng các chất dinh dưỡng chủ yếu như : ẩm (TCVN-4326-2001), xơ thô (TCVN-4329- 1993), mỡ thô (TCVN-4331-2001), protein thô (TCVN-4328-2001), canxi (TCVN-1526- 1986), phốt pho (TCVN-1525-2001) và các axit amin (HPLC).

Bảng 1. Các khẩu phần đậm đặc và loãng cho vịt CV Super M thí nghiệm (%).

Nguyên liêu Giai đoạn từ 0 đến 2 tt Giai đoạn từ 2 tt đến xuất chuồng

25

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

3,00 3,00 2,00 3,00 1,78 0,25 0,07 0,00 0,13 0,00 0,00 0,10 0,05 0,04 0,27 0,61 1,04 3,00 3,00 2,00 3,00 0,00 0,25 0,08 0,14 0,20 0,04 0,00 0,10 0,05 0,02 0,24 1,07 0,32 KP loãng (Dilution diets) Lô 9 Lô 7 25,65 25,39 15,00 15,00 26,00 26,00 21,60 21,64 5,00 5,00 2,00 2,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,73 0,67 0,25 0,25 0,11 0,11 0,15 0,28 0,22 0,30 0,089 0,16 0,00 0,00 0,10 0,10 0,05 0,05 0,092 0,092 0,300 0,300 1,05 1,06 1,61 1,60 KP đặc KP loãng KP đặc (summit diets) (summit diets) (Dilution diets) Lô 3 Lô 1 Lô 3 Lô 7 Lô 9 Lô 1 28,99 33,71 35,61 14,16 14,78 28,15 0,00 0,00 0,00 35,00 33,79 0,00 26,00 20,00 20,00 20,00 20,00 26,00 29,86 30,51 29,05 17,02 17,92 30,43 5,00 5,00 3,00 3,00 2,00 2,00 3,00 3,00 0,00 0,00 2,00 2,00 0,00 0,00 3,00 3,00 4,35 4,39 0,00 2,18 0,25 0,25 0,25 0,25 0,09 0,09 0,08 0,05 0,00 0,094 0,29 0,04 0,16 0,230 0,28 0,18 0,004 0,07 0,12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,10 0,10 0,10 0,10 0,05 0,05 0,05 0,05 0,10 0,10 0,02 0,04 0,30 0,30 0,24 0,27 0,84 0,84 1,09 0,60 1,91 1,91 0,30 1,02

2719

88,88 88,83 88,10 88,09 88,88 3026 2967 2931 2725 21,00 20,8 19,00 19,00 18,00 5,11 7,35 5,03 4,99 1,05 1,19 1,18 1,09 0,79 0,84 0,82 0,75 0,90 1,00 1,00 0,90 0,70 0,72 0,72 0,65 0,90 1,00 1,00 1,00 0,40 0,45 0,45 0,45 5733 5685 5535 4882 88,83 3032 18,00 5,10 0,96 0,71 0,80 0,62 0,90 0,40 5586 88,27 2817 16,00 6,13 1,04 0,79 0,90 0,70 0,90 0,40 4943 88,24 2874 16,00 6,13 0,94 0,71 0,80 0,62 0,90 0,40 4815 7,29 1,09 0,76 0,90 0,65 1,00 0,45 4759

Ngô Cám mỳ Bột sắn khô Khô dầu đậu tương Khô dầu dừa Khô dầu cọ Bột cá nhạt 60% Pr Bột thịt xương Dầu thực vật Premix Vit-Khg Choline Chloride 60% L-Lysine HCl DL-Methionine L-Threonine L-Tryptophan Chất chống mốc Mycofix Plus Muối ăn Natri bicarbonat Bột đá Dicanxi phốt phát Thành phần dinh dưỡng trong 1kg Vật chất khô (%) ME tính toán (kcal/kg) Protein thô (%) Xơ thô (%) Lysine TS (%) Meth+Cyst TS (%) Lysine TH (%) Meth+Cyst TH (%) Canxi (%) Phốt pho dht (%) Giá (đ/kg) Ghi chú: KP = Khẩu phần; Mycofix Plus: chất hấp phụ độc tố nấm mốc; TS: tổng số; TH: tiêu hóa; Cyst: Cystine; dht: dễ hấp thu; ME tính toán: giá trị ME tính được từ phương trình hồi qui.

Hàm lượng các axit amin tiêu hóa của các nguyên liệu được tính toán trên cơ sở sử dụng hệ số tiêu hóa của từng axit amin theo khuyến cáo của hãng AJINOMOTO cho gia cầm (Ajinomoto Animal Nutrition, 1998). Giá trị năng lượng trao đổi của các KP thức ăn thí nghiệm được tính toán bằng công thức được khuyến cáo bới Ủy ban châu Âu (EU) (Official J. Of European Communities. No L.130/54; 1986) cho gia cầm:

ME (ME (MJ/kg) = 0,1551 x % protein thô + 0.3431 x % mỡ thô + 0,1669 x % tinh bột + 0,1301 x % đường tổng số.

26

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ...

Để giảm tối đa sự khác biệt về cơ cấu các loại nguyên liệu và đảm bảo các KP thức ăn ở các lô thí nghiệm giữ được quan hệ cân bằng như nhau của các axit amin thiết yếu so với lysine, kỹ thuật phối hợp theo nguyên lý làm loãng (summit-dilution blending technique) của Gous và Morris (1985) đã được áp dụng. Theo đó, ở mỗi giai đoạn, trước hết hai cặp KP đã được xây dựng, cặp thứ nhất gồm hai KP đậm đặc (summit diets) (cho lô 1 và lô 3 thuộc nhóm I) và cặp thứ 2 gồm hai KP loãng (dilution diet) (cho lô 7 và lô 9 thuộc nhóm III) (bảng 1). Sau đó, để tạo ra khẩu phần ăn cho vịt ở các lô còn lại, chỉ cần trộn hai loại KP đậm đặc và KP loãng theo tỷ lệ 50/50. Cụ thể: KP ăn cho vịt ở lô 2 được tạo ra bằng cách trộn KP lô 1 với KP lô 3 theo tỷ lệ 50/50. Tương tự như vậy, KP ăn cho vịt ở lô 8 (50% KP lô 7 + 50% KP lô 9); KP cho vịt ở lô 4 (50% KP lô 1 + 50% KP lô 7); KP cho vịt lô 6 (50% KP lô 3 + 50% KP lô 9); KP cho vịt ở lô 5 (50% KP lô 4 + 50% KP lô 6). Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần cho vịt ở các lô 2, 4, 5, 6 và 8 được trình bày ở Bảng 2.

Bảng 2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần thức ăn cho vịt CV Super M ở các lô 2; 4; 5; 6 và 8.

Giai đoạn từ 0 đến 2 tt

Giai đoạn từ 2 tt đến xuất chuồng Lô 2 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 8 Lô 2 Lô 4 Lô 5 Lô 6 Lô 8 88,51 88,34 88,33 88,33 88,09 88,86 88,58 88,56 88,54 88,26 Vật chất khô (%) 2949 2836 2826 2825 2722 3029 2921 2937 2953 2846 ME TT (kcal/kg) 20,90 20,00 20,00 20,00 19,00 18,00 17,00 17,00 17,00 16,00 Protein thô (%) 5,02 6,19 6,20 6,17 7,36 5,11 5,62 5,62 5,62 6,13 Xơ thô (%) 1,13 1,19 1,13 1,08 1,14 1,01 1,05 1,00 0,95 0,99 Lysine TS (%) 0,47 0,54 0,49 0,43 0,50 0,47 0,52 0,48 0,45 0,50 Methionine TS(%) 0,79 0,83 0,79 0,76 0,79 0,75 0,79 0,75 0,71 0,75 Meth+Cyst TS(%) 0,95 1,00 0,95 0,90 0,95 0,85 0,90 0,85 0,80 0,85 Lysine TH (%) 0,42 0,49 0,42 0,37 0,42 0,38 0,49 0,43 0,38 0,46 Methionine TH(%) 0,68 0,72 0,68 0,65 0,68 0,66 0,70 0,66 0,62 0,66 Meth+Cyst TH(%) 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,90 0,90 0,90 0,90 0,90 Canxi (%) 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45 0,40 0,40 0,40 0,40 0,40 Phốt pho dht (%) Giá (đ/kg) 5610 5283 5177 5120 4820 5659 5338 5269 5200 4879 Ghi chú: Meth: methionine; TS: tổng số; TH: tiêu hóa; Cyst: Cysteine; dht: dễ hấp thu; ME TT: giá trị ME tính được từ phương trình hồi qui

Vịt ở tất cả các lô được uống nước sạch và cho ăn tự do (thức ăn, nước uống luôn có sẵn trong máng). Vịt ở tất các ô được nuôi theo chế độ hỗn hợp trống mái. Chế độ chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh ở các lô như nhau.

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu thập số liệu

Vịt thí nghiệm được cân vào lúc 1 ngày tuổi và vào các thời điểm chuyển tiếp giữa các giai đoạn sinh trưởng (2, 3, 5 và 7 tuần tuổi) để khảo sát sự thay đổi khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng. Thức ăn cho ăn được cân hàng ngày, thức ăn thừa được cân hàng tuần để khảo sát lượng thức ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng trọng.

Tình trạng sức khỏe của vịt được theo dõi hàng ngày, những con chết, nguyên nhân chết, khối lượng lúc chết được theo dõi, ghi chép để tính toán tỷ lệ nuôi sống. Một số chỉ tiêu về chất lượng thịt xẻ của vịt thí nghiệm được đánh giá bằng việc mổ khảo sát (vào lúc kết thúc thí nghiệm -7 tuần tuổi). Để khảo sát, mỗi ô thí nghiệm chọn 2 con có khối lượng trung bình (1 trống, 1 mái) tổng số 6 con (3 trống, 3 mái)/lô để giết mổ, xác định các chỉ tiêu về chất lượng

27

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

thịt (tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ mỡ bụng, hàm lượng protein và mỡ thịt đùi, thịt ngực).

Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 13.0. Các kết quả thí nghiệm trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số chuẩn (SE). Student - T-Test được sử dụng để so sánh các giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau, có ý nghĩa thống kê khi P< 0,05.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần đến sinh trưởng của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung

Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến sinh trưởng của vịt CV Super M được trình bày ở các Bảng 3 và 4

Bảng 3. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến sự biến đổi khối lượng cơ thể (g) của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng

Lúc 3 tuần tuổi Lúc 5 tuần tuổi Lúc 7 tuần tuổi Trống Mái TB Trống Mái TB Trống Mái TB

2980a 2201a

3058b 13,5 0,000 2256b 10,7 0,002 1145 1161 1165 8,0 0,205 2230 2226 2271 16,1 0,099 1134a 1159b 1158b 5,3 0,001 1126a 1157b 1153b 7,2 0,005

2201a 2980a

2256b 10,7 0,002 1145 1161 1165 8,0 0,205 2230 2226 2271 16,1 0,099 1126a 1157b 1153b 7,2 0,005 2181a 3032a 3106a 2230b 2229ab 3135ab 3024ab 3076ab 3108b 3167b 2244b 9,9 12,3 14,2 0,000 0,003 0,004 3058b 13,5 0,000

1135 1121 1123 1136 1151 1183 1149 1132 1177 12,5 0,110 3104 3105 3107 3091 3111 3204 3144 3160 3197 21,2 0,141 1145 1129 1160 1154 1148 1181 1154 1158 1182 13,7 0,962 2176 2157 2210 2162 2245 2282 2251 2210 2271 24,9 0,098 2187 2176 2240 2196 2217 2273 2274 2235 2259 18,6 0,130 2206 2199 2285 2229 2186 2262 2302 2265 2245 27,6 0,138

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 2181a 3032a 3106a Th 2230b 2229ab 3135ab 3024ab 3076ab Tb 3108b 3167b 2244b Cao 9,9 12,3 14,2 SE P 0,000 0,003 0,004 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 1134a Th 1159b Tb 1158b Cao 5,3 SE 0,001 P Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 2974a 3024a 1139 Th*Th 2986a 3041ac 1125 Th*Tb 2980a 3031ac 1138 Th*cao 2975a 3033ac 1145 Tb*Th 2992a 3048ac 1149 Tb*Tb 3104b 3147b 1182 Tb*cao 3014ab 3074ab 1151 Cao*Th 3059ab 3105bc 1144 Cao*Tb 3145b 3100b 1179 Cao*cao 9,2 SE 17,2 23,5 0,011 0,303 P 0,045 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình.Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy, khối lượng cơ thể và tốc độ tăng trọng (g/con/ngày) tăng khi mức năng lượng và protein khẩu phần tăng, nhưng sự khác biệt chỉ rõ rệt giữa nhóm được ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein cao và thấp. Đáp ứng của vịt mái rõ rệt hơn so với vịt trống. Khi

28

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ... khảo sát tốc độ sinh trưởng trong cả giai đoạn (0-7 tt) ta thấy, khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng tăng khi mức năng lượng và protein khẩu phần tăng (P< 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm ăn KP có mức năng lượng-protein cao và trung bình không rõ rệt. Đáp ứng về sinh trưởng của vịt CV Super M đối với mức axit amin khẩu phần cũng có xu hướng tương tự. Tăng trọng của vịt tăng khi mức axit amin khẩu phần tăng, nhưng sự khác biệt rõ rệt chỉ quan sát thấy ở nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức axit amin cao và con mái đáp ứng rõ hơn so với trống. Khi khảo sát tốc độ sinh trưởng của vịt trong các giai đoạn, chúng tôi thấy, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của vịt tăng dần từ 0 và đạt cao nhất ở giai đoạn từ 3-5 tt. Kể từ ngày thứ 35 ngày tuổi trở đi tốc độ sinh trưởng bắt đầu giảm. Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tốc độ sinh trưởng của vịt chúng tôi thấy, quan hệ này rõ rệt không đều nhau ở các giai đoạn, nhưng khi xét chung cho cả giai đoạn (0-7 tt) thì thấy có tương tác rõ rệt (P = 0,011). Kiểu của tương tác này biểu hiện ở tốc độ sinh trưởng của vịt tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần và tốc độ sinh trưởng cao nhất thấy ở lô vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng-protein trung bình và axit amin cao.

Bảng 4. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến tốc độ sinh trưởng (g/con/ngày) của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng.

Giai đoạn 0-3 tt TB T M Giai đoạn 3-5 tt TB T M Giai đoạn 5-7 tt TB M T Giai đoạn 0-7 tt TB T M

0,4 0,3 0,3 0,3 0,8 1,0 1,0 0,6 0,6 0,3 52,0 51,1a 51,5a 77,5 75,0a 76,1a 62,3 56,5 58,9 62,3a 59,7a 60,8a 52,7 52,5b 52,6b 76,8 76,3ab 76,6a 64,8 56,7 60,4 62,9a 60,6ab 61,7b 52,9 52,3b 52,6b 78,9 77,5b 78,1b 64,1 58,2 60,9 63,5b 61,3b 62,3b 0,2 0,4 0,225 0,006 0,001 0,069 0,011 0,003 0,259 0,429 0,167 0,004 0,000 0,000

0,3 0,6 0,7 0,3 1,1 1,0 0,8 0,3 0,3 0,4 52,2a 51,7a 52,0a 77,7 75,7ab 76,6a 62,0 56,7 59,0 62,4a 59,9a 61,0a 52,0a 51,5a 51,7a 77,0 75,5a 76,2ab 64,7 57,2 60,7 62,7a 60,4a 61,5a 53,4b 52,7b 53,0b 78,5 77,6b 78,0b 64,4 57,6 60,6 63,6b 61,4b 62,3b 0,2 0,4 0,028 0,021 0,001 0,264 0,013 0,010 0,130 0,788 0,193 0,005 0,000 0,000

0,4 1,1 1,0 1,8 1,8 1,3 0,4 0,5 0,7 0,6

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần Th Tb Cao SE P Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần Th Tb Cao SE P Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 52,0 51,5 51,7 76,5 75,1 75,6 64,2ab 57,0 59,8ab 62,3 59,6a 60,6ab Th*Th 51,3 50,8 51,0 76,6 74,0 75,2 64,0ab 57,5 60,6ab 62,3 59,8a 61,0ab Th*Tb Th*cao 52,7 51,0 51,7 79,5 76,1 77,4 58,7a 55,0 56,5a 62,3 59,8a 60,8a 52,4 51,5 51,9 76,9 74,4 75,6 61,6ab 58,0 59,8ab 62,0 59,6a 60,8ab Tb*Th 52,1 52,3 52,2 75,7 76,4 76,1 66,1ab 53,4 59,3ab 62,4 60,0a 61,1ab Tb*Tb Tb*cao 53,7 53,8 53,8 77,8 78,2 78,0 66,6ab 58,7 62,1ab 64,3 62,3b 63,1c Cao*Th 52,3 52,2 52,2 79,8 77,5 78,6 60,1a 54,9 57,3a 63,0 60,4ab 61,6bc Cao*Tb 52,6 51,4 51,9 78,6 76,2 77,3 64,0ab 60,7 62,2ab 63,4 61,4ab 62,3bc Cao*cao 53,7 53,4 53,6 78,2 78,7 78,5 68,0b 59,2 63,3b 64,2 62,1b 63,1c SE 0,3 0,7 0,950 0,129 0,318 0,364 0,382 0,509 0,007 0,020 0,003 0,131 0,048 0,011 P Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình; T = trống; M = mái.. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Các nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của các giống vịt chuyên thịt không nhiều, trong khi tiến bộ di truyền của các giống vịt này về tốc độ sinh trưởng ngày càng tăng. Những khuyến cáo trước đây dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trên vịt Bắc kinh được thực hiện

29

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

từ những năm 1980 của thế kỷ trước cũng cần phải được xem xét lại. Một nghiên cứu khá kinh điển về lĩnh vực này của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh khi được ăn KP có cùng mức năng lượng nhưng khác nhau về mức protein (từ 16% đến 24%) cho thấy, trong giai đoạn từ 0 đến 56 ngày tuổi, tốc độ sinh trưởng cao nhất thấy ở nhóm vịt được ăn khẩu phần có 18,7% protein trong cả 2 giai đoạn (0-14 và 15-56 ngày tuổi). Các tác giả kết luận: đối với vịt Bắc kinh, mức protein khẩu phần không nên vượt quá 20% cho giai đoạn vịt con (0-2tt) và 16% cho giai đoạn từ 2-8 tt khi mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần duỳ trì ở 12.5 MJ/kg (2987 kcal/kg). Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là chỉ khảo sát đáp ứng của vịt về sinh trưởng đối với mức protein thô mà không tính đến tương quan giữa protein và năng lượng cũng như các axit amin. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tốc độ sinh trưởng tốt nhất ở hầu hết các giai đoạn sinh trưởng

Bảng 4 cho thấy, vịt được ăn KP có mức năng lượng: 2850-2950 kcal/kg (11,92-12,34 MJ/kg); protein thô: 20%-17%; lysine tiêu hóa: 1,00-0,90%. Như vậy, nhu cầu protein thô của vịt CV Super M2 ở giai đoạn từ 0-2 tt tương tự khuyến cao của Siregar và cs (1982), nhưng thấp hơn so với khuyến cáo của NRC (1994) (22%). Tuy nhiên, cả Siregar và cs (1982) và NRC (1994) cũng không đưa ra khuyến cáo về mức lysine tiêu hóa. Khuyến cáo về yêu cầu năng lượng trao đổi và protein của vịt CV Super M được đưa ra bởi hãng Cherry Valley cũng rất cao: (3010 kcal/kg cho cả 2 giai đoạn; và 220-160 g protein thô/kg cho giai đoạn 0-2 và 3- 7 tt) (Hoàng Văn Tiệu và Lương Tất Nhợ, 1993).

Hiện nay, hãng Cherry Valley đã tạo ra những dòng vịt thế hệ mới (Super M3), tốc độ sinh trưởng cao hơn nhiều so với các dòng trước đây, nhưng khuyến cáo của họ về mức năng lượng đối với vịt Super M3 thấp hơn trước đây (2850 -2900 cho giai đoạn 0-9 ngày tuổi và 10-42 ngày tuổi). Khuyến cáo của họ về mức protein cũng thấp hơn, mức 22% chỉ áp dụng đối với vịt giai đoạn 0-9 ngày tuổi, 20% cho giai đoạn 10-16 ngày tuổi và 18,5% cho giai đoạn 17-42 ngày. So với khuyến cáo mới này của hãng Cherry Valley, các kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn vì đó là nhu cầu của vịt Super M2. Tuy nhiên, để có thể rút ra những kết luận chắc chắn cần khảo sát hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần thịt xẻ của vịt.

Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung.

Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M nuôi thịt được trình bày ở Bảng 5.

Bảng 5 cho thấy, sức tiêu thụ thức ăn của vịt tăng dần theo tuổi. Lượng thức ăn ăn vào trong giai đoạn 0-2 tt là 56,7 g/con/ngày, trong hai giai đoạn tiếp theo là: 174,8 và 197,0g tương ứng với các giai đoạn từ 3-5 và từ 5-7 tt. Sức ăn của vịt CV Super M tăng khi mức năng lượng và protein khẩu phần tăng. Lượng ăn vào hàng ngày của vịt ở các lô được ăn KP có mức năng lượng và protein cao thấp hơn rất rõ rệt so với nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng và protein thấp. Hiện tượng này thấy ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của vịt (P có giá trị từ 0,000-0,013). Kiểu đáp ứng này ở vịt trong nghiên cứu này tương tự như của gà trong thí nghiệm kinh điển của Payne và cs (1967) trên gà broiler khi tăng mức năng lượng khẩu phần từ 2860 lên 3060; 3250 và 3450 kcal/kg thì lượng thức ăn ăn vào cũng giảm: 127; 118; 112 và 106g/con/ngày tương ứng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, sự khác biệt chỉ rõ rệt giữa hai nhóm vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng và protein cao và thấp.

Đáp ứng của vịt CV Super M về lượng thức ăn ăn vào đối với các mức axit amin khẩu phần không rõ rệt, hay nói cách khác, sức tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng axit amin trong khẩu phần. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh.

30

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ...

Bảng 5. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt CV Super M qua các giai đoạn sinh trưởng.

Thức ăn ăn vào (g/con/ngày) CPTĂ (0-7 tt) 0-3 tt 3-5 tt 5-7 tt 0-7 tt Tiêu tốn thức ăn (g/g tăng trọng) 0-7 tt 0-3 tt 5-7 tt 3-5 tt

12,40a 12,32a 12,98b 0,10 0,000 1,48a 1,39b 1,39b 0,02 0,001 3,64a 3,14b 3,09b 0,08 0,000 2,36a 2,27b 2,19b 0,03 0,002 214a 189b 188b 2,6 0,000 58a 56b 56b 0,6 0,013 179a 174b 171b 1,3 0,002 2,54a 2,34b 2,29b 0,03 0,000

2,25 2,33 2,24 0,03 0,066 200 194 197 2,6 0,325 1,44 1,41 1,41 0,02 0,351 57 56 57 0,6 0,287 172 177 175 1,3 0,061 2,41 2,40 2,37 0,03 0,515 12,52 12,58 12,60 0,10 0,839

223 208 211 188 191 188 188 183 193 4,4 0,205 2,54 2,54 2,56 2,37 2,37 2,29 2,33 2,29 2,26 0,05 0,746 154 155 156 144 145 145 144 143 143 3,0 0,989 58 58 59 56 56 57 57 54 55 1,1 0,493 1,48 1,49 1,48 1,43 1,37 1,37 1,41 1,35 1,39 0,03 0,730 172 184 183 173 174 174 172 174 167 2,3 0,027 2,28 2,44 2,36 2,28 2,29 2,23 2,20 2,26 2,13 0,05 0,377 12,23 12,37 12,60 12,30 12,43 12,23 13,03 12,93 12,97 0,16 0,550

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 155a Th 145b Tb 143b Cao 1,7 SE P 0,000 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 3,39 147 Th 3,21 147 Tb 3,27 148 Cao 0,08 1,7 SE P 0,245 0,987 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 3,74 Th*Th 3,45 Th*Tb 3,75 Th*cao 3,16 Tb*Th 3,22 Tb*Tb 3,03 Tb*cao 3,29 Cao*Th 2,95 Cao*Tb 3,04 Cao*cao 0,13 SE P 0,368 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình; CPTĂ = chi phí thức ăn (1000 đ/kg tăng trọng).Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Bảng 5 cũng cho thấy, ngoại trừ giai đoạn từ 3-5 tt, không thấy có quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với khả năng tiêu thụ thức ăn của vịt CV Super M ở các giai đoạn: 0-2 tt; 5-7 tt và 0-7 tt (P>0,05).

Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt CV Super M giảm dần theo tuổi. Trong giai đoạn vịt con (0-2 tt) để có được 1 kg tăng trọng cần từ 1,35 đến 1,48 kg thức ăn, nhưng mức tiêu tốn này ở các giai đoạn sau (3-5 tt và 5-7 tt) là 2,13-2,44 kg và 3,03-3,75 kg tương ứng. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn tốt nhất thấy ở các lô vịt được ăn KP có mức năng lượng và protein cao, sự sai khác về mức tiêu tốn thức ăn ở nhóm này so với các nhóm khác là rất rõ rệt (P<0,05) ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng).

Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần đến tỷ lệ chuyển hóa thức ăn ở vịt CV Super M không rõ rệt. Không thấy có sai khác có ý nghĩa thống kê về mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng giữa các nhóm vịt được ăn KP có các mức axit amin khác nhau. Cũng không thấy có quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (P>0,05), mặc dù xu hướng chung là mức tiêu tốn thức ăn tăng theo sự giảm của hàm lượng năng lượng, protein và axit amin khẩu phần.

31

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

Thông thường, chi phí và tiêu tốn thức ăn có tương quan thuận, nghĩa là tiêu tốn cao thì chi phí cao, nhưng điều đó chỉ đúng trong trường hợp các khẩu phần có tính chất và đặc điểm như nhau. Trong nghiên cứu này, xét trên góc độ mức năng lượng và protein khẩu phần thì đúng như vậy, chi phí thức ăn cho 1kg tăng trọng cao nhất thấy ở nhóm vịt được ăn KP có mức năng lượng và protein cao, nhưng khi xét quan hệ tương tác giữa năng lượng, protein và axit amin khẩu phần thì thấy rằng, cũng như mức tiêu tốn, không thấy có tương tác kiểu này đối với chi phí thức ăn. Chi phí thức ăn (tính bình quân cho cả giai đoạn thí nghiệm) thấp nhất thấy ở lô vịt được ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein trung bình và mức axit amin cao. Liên kết các kết quả về sinh trưởng (Bảng 4) và hiệu quả sử dụng thức ăn (Bảng 5) chúng tôi thấy, vịt ở lô được ăn khẩu phần có mức năng lượng, protein trung bình (2850-2900) và lysine tiêu hóa cao (1,00-0,90%) có năng suất sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt nhất.

Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến một số chỉ tiêu về năng suất thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung.

Bảng 6ª. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt.

Tỷ lệ móc hàm (%) Tỷ lệ thịt xẻ (%) Trống Mái TB Trống Mái TB

70,1 73,2 70,9 1,7 0,366 69,7 72,6 71,4 1,2 0,288 69,9 72,9 71,4 0,9 0,083 77,5 80,9 77,9 1,6 0,284 77,4a 80,8b 78,7a 0,9 0,047

78,3 80,2 78,5 0,9 0,293 70,9 72,6 70,7 0,9 0,290 70,7 71,8 71,2 1,2 0,830 71,1 73,4 69,6 1,7 0,285

69,9 70,4 69,4 70,9 75,4 72,4 72,0 72,0 70,2 1,6 0,636 69,9 69,2 69,9 70,5 75,1 72,3 71,6 71,1 71,6 1,9 0,766 77,6 76,7 77,7 77,9 82,8 81,6 79,4 78,3 79,2 2,0 0,679 77,4 78,0 76,9 78,1 83,6 80,7 79,3 79,0 77,8 1,6 0,422 69,9 71,6 68,8 71,3 75,8 72,6 72,3 72,9 67,4 3,4 0,852

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần 77,3 Th 80,8 Tb 79,0 Cao 1,3 SE P 0,209 Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 78,3 78,3 Th 81,1 79,3 Tb 76,9 79,5 Cao 1,7 1,3 SE P 0,201 0,775 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 77,2 Th*Th 79,2 Th*Tb 76,1 Th*cao 78,4 Tb*Th 84,5 Tb*Tb 79,7 Tb*cao 79,3 Cao*Th 79,6 Cao*Tb 75,0 Cao*cao 3,3 SE P 0,800 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Năng suất và chất lượng thịt xẻ ở gia cầm nói chung và vịt nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng các chất dinh dưỡng của khẩu phần và chế độ nuôi dưỡng (Siregar và cs., 1982; Scott và Dean, 1991). Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đến khả năng cho thịt của vịt CV Super M được trình bày ở các Bảng 6a; 6b;7a; 7b.

32

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ...

Bảng 6b. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất lượng thịt xẻ của vịt CV Super M nuôi thịt.

Tỷ lệ thịt đùi (%) Tỷ lệ thịt lườn (%) Trống Mái TB Trống Mái TB Tỷ lệ mỡ bụng (%) TB Trống Mái

0,75a 1,01ab 1,13b 0,08 0,003 14,27 13,86 13,16 0,35 0,114 0,89 1,08 1,21 0,11 0,128 15,49 15,00 15,39 0,68 0,853 14,88 14,43 14,37 0,41 0,648 14,21 13,07 13,00 0,43 0,132 13,49 13,85a 0,60a 11,87 12,47b 0,94ab 1,05b 12,46 12,71b 0,10 0,32 0,47 0,021 0,009 0,062

12,16 12,25 13,42 0,49 0,141 13,53 13,50 13,25 0,43 0,888 12,90a 15,36 13,81ab 15,57 14,58b 14,96 0,70 0,35 0,815 0,013 12,82 12,88 13,34 0,32 0,461 0,88 0,98 1,02 0,08 0,402 0,77 0,87 0,96 0,10 0,461 1,00 1,09 1,10 0,11 0,743

14,15 14,87 13,61 13,44 12,65 13,12 13,00 12,99 13,02 0,68 0,809 12,85 13,41 14,22 11,67 10,85 13,10 11,95 12,50 12,93 0,96 0,796 13,50 14,14 13,92 12,56 11,75 13,11 12,40 12,75 12,99 0,56 0,621 15,56 15,11 15,81 14,73 15,33 14,94 15,80 16,25 14,13 1,38 0,806 0,46 0,71 0,63 0,94 0,81 1,07 0,90 1,09 1,17 0,16 0,845 0,84 0,69 1,14 1,20 1,10 0,93 0,94 1,48 1,22 0,22 0,120 12,99 14,76 15,05 13,47 13,71 14,41 12,22 12,95 14,30 0,55 0,696

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần Th Tb Cao SE P Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần Th 14,21 Tb 14,69 Cao 14,78 SE 0,42 0,592 P Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 0,65 14,28 Th*Th 0,70 14,94 Th*Tb 0,89 15,43 Th*cao 1,07 14,10 Tb*Th 0,95 14,52 Tb*Tb 1,00 14,67 Tb*cao 0,93 14,27 Cao*Th 1,29 14,60 Cao*Tb 1,19 14,24 Cao*cao 0,13 0,73 SE P 0,375 0,948 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Kết quả Bảng 6a; và 6b cho thấy, tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt đùi ở vịt CV Super M giết mổ lúc 49 ngày tuổi không bị ảnh hưởng bởi sự tăng, giảm của mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần. Không có sự khác biệt đáng kể giữa vịt trống và vịt mái về tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, nhưng tỷ lệ thịt đùi ở con mái và tỷ lệ thịt lườn ở vịt trống có xu hướng cao hơn. Phản ánh rõ rệt ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần là tỷ lệ mỡ bụng ở vịt. Tỷ lệ mỡ bụng ở vịt mái cao hơn vịt trống và tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng và axit amin khẩu phần. Ngoại trừ tỷ lệ thịt đùi của con trống, tỷ lệ các thành phần thân thịt của vịt CV Super M không bị ảnh hưởng bởi các mức axit amin khẩu phần (P > 0,05). Không có quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tỷ lệ các thành phần thân thịt cũng như tỷ lệ mỡ bụng của vịt CV Super M. Điều đó cho thấy, khi tăng mức axit khẩu phần từ 9,0 lên 9,5 và 10,0 g/kg ở giai đoạn vịt con (0-2 tt) và từ 8,0 lên 8,5 và 9,0 g/kg ở giai đoạn từ 2-7 tt đã không ảnh hưởng đến các thành phần thân thịt của vịt.

Một số chỉ tiêu về thành phần hóa học của thịt đùi và thịt lườn cả da của vịt CV Super M thí nghiệm được trình bày ở Bảng 7a và 7b.

Bảng 7a. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến thành phần hóa học của thịt đùi của vịt CV Super M nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung.

33

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

Vật chất khô (%) Protein (%) Mỡ thô (%) Trống Mái TB Trống Mái TB Trống Mái TB

24,7 26,0 25,6 0,5 0,214 4,6 4,9 5,1 0,4 0,678 25,2 25,5 25,5 0,4 0,806 20,2 19,9 20,2 0,2 0,433 19,9 20,1 19,9 0,2 0,620 20,1 20,0 20,0 0,1 0,901 24,9 25,8 25,6 0,3 0,163 4,1a 4,9ab 5,7b 0,2 0,001 4,4a 4,9ab 5,4b 0,2 0,006

25,9 25,0 25,3 0,5 0,528 25,5 25,1 25,5 0,4 0,722 20,1 19,7 20,1 0,2 0,195 20,4 19,9 19,9 0,2 0,194 20,3 19,8 20,0 0,1 0,062 4,9 5,0 4,8 0,2 0,911 4,7 4,9 4,9 0,4 0,923 5,1 5,0 4,7 0,2 0,423

19,9 19,9 20,1 20,4 19,7 20,3 20,1 19,7 19,9 0,3 0,765 20,0 20,0 20,2 20,4 19,8 19,7 20,3 19,6 20,1 0,2 0,314 20,2 20,2 20,2 20,4 20,0 19,2 20,5 19,5 20,4 0,4 0,142 25,1 24,6 25,9 25,3 25,8 25,4 26,3 25,1 25,2 0,8 0,426 4,0 3,9 4,3 5,1 5,4 4,3 6,3 5,6 5,4 0,4 0,317 24,5 24,4 25,1 27,2 25,3 25,6 26,0 25,4 25,3 0,8 0,776 4,4 4,5 4,9 4,5 5,2 4,9 5,3 5,1 5,0 0,9 0,945

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần Th Tb Cao SE P Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 25,8 Th 25,1 Tb 25,4 Cao 0,3 SE P 0,325 Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 4,3 24,8 Th*Th 4,2 24,5 Th*Tb 4,6 25,5 Th*cao 4,8 26,3 Tb*Th 5,3 25,5 Tb*Tb 4,6 25,5 Tb*cao 5,7 26,2 Cao*Th 5,4 25,3 Cao*Tb 5,3 25,2 Cao*cao 0,4 0,5 SE P 0,524 0,578 Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê.

Các số liệu trong các Bảng cho thấy, mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần không ảnh hưởng đến hàm lượng vật chất khô và protein thô của thịt đùi cũng như thịt lườn cả da. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của Siregar và cs (1982) trên vịt Bắc kinh với 5 mức năng lượng trao đổi khẩu phần (10,5; 11,5; 12,6; 13,6 và 14,7 MJ/kg) và 4 mức protein (12,0; 16,0; 20;0 và 24,0%) cho thấy, tỷ lệ mỡ và protein toàn thân thịt của vịt giết mổ lúc 8 tuần tuổi tăng cùng với sự tăng mức năng lượng và protein khẩu phần. Lý do của sự khác biệt này là khoảng sai biệt giữa các mức năng lượng và protein trong nghiên cứu của Siregard và cs (1982) đủ rộng để tạo nên những đáp ứng này.

Rất khác so với gà, vịt có khả năng tích lũy mỡ rất cao, chủ yếu là mỡ dưới da và mỡ bụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da nhằm đánh giá chính xác hơn sự khác biệt về tích lũy mỡ giữa các lô được ăn KP có các mức năng lượng, protein và axit amin khác nhau.

Các số liệu ở Bảng 7a và 7b cũng cho thấy, tỷ lệ mỡ thịt đùi tăng cùng với sự tăng của mức năng lượng và protein khẩu phần, nhưng hiện tượng này ở con trống rõ rệt hơn so với con mái. Tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da tăng rất rõ khi tăng mức năng lượng và protein khẩu phần. Khi khảo sát quan hệ tương tác giữa mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần đối với tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da chúng tối thấy không có quan hệ tương tác rõ rệt, mặc dù tỷ lệ mỡ thịt lườn cả da ở vịt CV Super M tuân theo xu hướng tăng dần cùng với sự tăng của mức năng lượng, protein và axit amin khẩu phần.

34

TRẦN QUỐC VIỆT – Nhu cầu năng lượng, protein và một số axit amin ...

Bảng 7b. Ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và lysine trong khẩu phần đến thành phần hóa học của thịt lườn cả da của vịt CV Super M nuôi thịt trong chăn nuôi tập trung.

Vật chất khô (%) Protein (%) Mỡ thô (%) Trống Mái TB Trống Mái TB Trống Mái TB

32,9 33,5 33,8 0,7 0,616 33,2 34,0 33,7 1,2 0,893 19,2 19,5 19,2 0,2 0,404 19,2 19,5 19,5 0,4 0,782 19,1 19,5 19,1 0,3 0,520 32,6 33,1 34,3 0,8 0,344 13,3a 13,4a 14,4b 0,3 0,030 13,2a 13,9a 14,8b 0,4 0,030 13,3a 13,7a 14,6b 0,3 0,002

32,8 34,0 33,5 0,7 0,452 32,6 34,3 34,0 1,2 0,569 19,4 19,5 19,3 0,4 0,937 19,3 19,3 19,3 0,2 1,000 19,2 19,1 19,4 0,3 0,874 13,8 13,5 14,3 0,3 0,083 14,1 13,2 14,6 0,4 0,051 13,4 13,8 14,0 0,3 0,410

19,7 18,7 19,2 19,3 20,1 19,2 19,0 19,2 19,5 0,4 0,101 19,7 18,4 19,3 19,3 20,1 19,3 18,8 19,0 19,5 0,5 0,344 19,7 19,0 19,0 19,4 20,0 19,2 19,1 19,5 19,8 0,9 0,628 34,1 32,4 33,1 33,1 35,2 33,6 30,6 35,1 35,4 2,4 0,523 12,6 13,6 13,6 14,5 12,9 14,4 15,3 13,2 15,8 0,6 0,136 32,3 32,8 33,6 33,1 34,4 33,1 33,0 34,9 33,7 1,2 0,885 13,5 12,8 13,5 13,3 13,5 13,5 13,4 14,9 15,0 0,6 0,298

Ảnh hưởng của các mức năng lượng và protein khẩu phần Th Tb Cao SE P Ảnh hưởng của các mức axit amin khẩu phần 32,9 Th 33,8 Tb 33,2 Cao 0,8 SE 0,767 P Ảnh hưởng tương tác giữa năng lượng - protein và axit amin khẩu phần 13,0 30,5 Th*Th 13,2 33,1 Th*Tb 13,5 34,2 Th*cao 13,9 33,0 Tb*Th 13,2 33,6 Tb*Tb 13,9 32,6 Tb*cao 14,4 35,3 Cao*Th 14,1 34,6 Cao*Tb 15,5 32,9 Cao*cao 0,4 1,2 SE 0,604 0,330 P Ghi chú: Th = mức thấp; Tb = mức trung bình; Cao = mức cao; TB = trung bình. Các số trong cùng một cột có các chữ số khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau:

Nhu cầu năng lượng, protein, một số axit amin thiết yếu của vịt CV Super M2 thương phẩm nuôi hỗn hợp trống mái trong điều kiện chăn nuôi tập trung được biểu thị bằng hàm lượng và tỷ lệ (%) trong 1 kg thức ăn hỗn hợp có hàm lượng vật chất khô 88% như sau: Năng lượng trao đổi (kcal/kg): 2850 và 2950; protein thô (%): 20,0 và 17,0; lysine tổng số (%): 1,19 và 1,05; methionine tổng số (%): 0,45; và 0,40; lysine tiêu hóa (%): 1,00; và 0,90; methionine tiêu hóa: 0,37 và 0,34; methionine + cystine tiêu hóa: 0,72 và 0,70 tương ứng với các giai đoạn vịt con (0-2 tt) và vỗ béo (sau 2 tt cho đến khi xuất chuồng (7 tt).

Với nhu cầu như trên, để đạt được năng suất sinh trưởng và cho thịt cao, thức ăn cần được sản xuất ở dạng viên, vịt phải được nuôi dưỡng theo chế độ cho ăn tự do và được cung cấp nước sạch theo nhu cầu.

Đề nghị

Đề nghị cho được sản xuất thử.

35

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 24-Tháng 6 - 2010

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Adeola. O (2006). Review of research in duck nutrient utilization. International Journal of Poultry Science

5:201-218.

Ajinomoto Animal nutrition (1998). Apprent ileal digestibility of of crude protein and essential amino acids in

feedstuffs for poultry-1998.

Baker. D (1996). Ideal protein ratio for broilers. Trích theo David Creswell. 2005. (Feeding the broiler chickens. Part 1: Nutritional requerements of today’s broilers. Asian Poultry Magazine. 5/2005. 18-21 p.

Cherry Valley (2006). Super M3 Grand Parent Management Manual. Cherry Valley Farms Limited. Rothwell

Market Rasen Lincolnshire. LN7 6BJ, England.

Gous., R M, and T.R. Morris (1985). Evaluation of Diet Dilution Technique for Measuring the Response of

Broiler Chicken to Increasing Concentrations of Lysine. British Poutry Science. 26: 147-161. 1985.

Lương Tất Nhợ, Hoàng Văn tiệu, Đặng Thị Dung, Lê Xuân Thọ, Doãn Văn Xuân, Nguyễn Đức Trọng (1995). Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt CV Super M trong các điều kiện chăn nuôi ở đồng bằng sông Hồng. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Viện Chăn nuôi. 1995. 163-169 tr.

NRC (1994). Nutrient Requirements of Poultry. Ninth Revised Edition. National Academy Press. Washington,

D.C. 1994. 42-43 p.

Official J. Of European Communities (1986). Commission Directive 86/174/EEC of 9 April 1986. Fixing the

Method of Calculation for the Energy Value of Compound Poultry Feed. No L.130/54.

Payne, C.G. (1967). In: Envirromental Control of Poultry Production. Pp 40-54. Ed. T.C. Carter., Publ.

Longmans. London.

Lê Thị Phiên, Nguyễn Đức Trọng (2002). Nghiên cứu xác định tỷ lệ protein tthích hợp cho vịt CV 2000 layer nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vit Đại xuyên. Tóm tắt báo cáo khoa học năm 2001, Viện Chăn nuôi. 214-216.

Nguyễn Công Quốc, Dương Xuân Tuyển, Nguyễn văn Diện, Đinh Công Tiến, Nguyễn Ngọc Huân (1994). Xác định khả năng sinh trưởng và thời điểm giết mổ thích hợp ở vịt CV Super M thuần. Tuyển tập các báo cáo khoa học. Viện Chăn nuôi. 1994. 234-239 tr.

Scott and Dean (1991). Nutrition and management of ducks. Cornell University, New York.

Siregar., A.P., Cumming., R.B., and D. J. Farrell (1982). The Nutrition of Meat-Ducks. II. The Effects of Variation in the Energy and Protein Contents of Diets on Biological Performance and Carcass Characteristics. Aust. J. Agric. 1982. 33. 865-75.

Duong Xuan Tuyen (2007). The Situation of Duck production in Vietnam. International Seminar on Improved Duck Production of Small-Scale Farmers in ASPAC. September 17-21. 2007. National Institute of Animal Husbandry. Hanoi. Vietnam. 181-197.

Hoàng Văn Tiệu, Lương Tất Nhợ (1993). Nuôi vịt siêu thịt C.V. Super M. NXB. Nông nghiệp. Hà Nội. 1993. *Người phản biện : TS. Trịnh Xuân Cư ; TS. Hồ Lam Sơn

36