
Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
1
Người thu thập: Thành viên RAM Nguyễn Công Hoan – Khoa Toán tin – HNUE
Người tổng hợp: Đại diện Khoa Triết học RAM Bùi Mai Linh

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
2
Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Điều kiện kinh tế xã hội
+ Sự phát triển của PTSX TBCN tạo nên nền đại công nghiệp
+ Sự ra đời của 2 giai cấp cơ bản, đối lập nhau: tư sản và vô sản → sự phát triển có
tính chính trị của phong trào công nhân
2. Tiền đề khoa học tự nhiên và tiền đề tư tưởng lý luận
+ Tiền đề khoa học tự nhiên: Học thuyết tiến hóa, Định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng, học thuyết tế bào → tiền đề khoa học cho sự ra đời của CNDVBC
và CNDVLS
+ Tiền đề tư tưởng lý luận: Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị cổ điển, CNXH
không tưởng phê phán.
3. Vai trò của Mác - Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH
+ Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: duy tâm -> duy vật;
dân chủ cách mạng -> cộng sản.
+ Ba phát kiến: CNDVLS, HTGTTD, SMLSTG của giai cấp công nhân.
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
=> Đã khắc phục được hạn chế của các nhà tư tưởng không tưởng -> biến CNXH
từ KT thành khoa học
Khái niệm giai cấp công nhân
- Về phương diện kinh tế - xã hội
+ Họ là con đẻ của nền đại công nghiệp
+ Họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ lao động
có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
- Về phương diện chính trị - xã hội
+ Họ là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
+ Họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
3
- Nêu định nghĩa giai cấp công nhân (tr. 55): "GCCN là tập đoàn xã hội hình thành
và phát triển..."
Đặc điểm giai cấp công nhân
⁃ Lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là
máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính chất xã hội
hóa.
⁃ Là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội hiện đại.
⁃ Có những phẩm chất đặc biệt: tính tổ chức kỷ luật lao động cao, tinh thần
đoàn kết tập thể và có tác phong, tư duy công nghiệp.
⁃ Là một giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để (là giai cấp bị bóc lột trực
tiếp bởi GCTS → đầu tranh với tinh thần không có gì để mất; mục tiêu đấu tranh:
không chỉ là giải phóng cho mình mà con là giải phóng cho nhân loại
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột
người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản; giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động
khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu; xây dựng xã hội cộng sản chủ
nghĩa văn minh. Cụ thể:
+ Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN cũng là
đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX
+ Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dẫn lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của
GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử dụng nhà nước
của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng.

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
4
Giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay
1. Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh giai cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí
thức hóa giai cấp công nhân.
5. Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã
hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân.
Điều kiện ra đời của CNXH?
⁃ Điều kiện kinh tế: do mâu thuẫn giữa LLSX hiện đại hóa mang tính xã hội
hóa cao với QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
⁃ Điều kiện chính trị - xã hội: Do mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại
và giai cấp tư sản lỗi thời.
=> Chính sự phát triển của LLSX và sự trưởng thành của GCCN là tiền đề kinh tế -
xã hội dẫn đến sự sụp đổ không thể tránh khỏi của CNTB và làm xuất hiện hình
thái kinh tế - xã hội mới (Chủ nghĩa cộng sản).
Đặc trưng của CNXH?
⁃ 1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.

Nhóm học tập RAM – HNUE Chiến dịch Nguyễn Công Hoan (2023 – 2024)
5
⁃ 2. CNXH có nền kinh tế phát triển cạo dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
⁃ 3. CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
⁃ 4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích và ý chí của nhân dân lao động.
⁃ 5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóá nhân loại.
⁃ 6. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam?
- 1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua
+ Phù hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân (độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH)
+ Phù hợp với xu thế của thời đại (cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp => đều
mong muốn xoá bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng, bình đẳng)
+ Học thuyết Mác và lý luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn - điểm
đến của xã hội loài người.
- 2. Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
+ Trước đổi mới: còn nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng đắn về quá độ bỏ qua
(phủ định sạch trơn chủ nghĩa tư bản)
+ Đại hội X xác định lại:
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thông trị của QHSX và KTTT
TBCN:
Đồng thời, kể thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB

