Ô nhiễm môi trường đất và hiện tượng sa mạc hóa
lượt xem 149
download
Đất được xem như một cơ thể sống với quá trình phát sinh,phát triển hưng thịnh và suy vong.Mặt khác ,đất vừa là thành phần của môi trường sinh thái chung,lại vừa là môi trường hoàn chỉnh với đầy đủ các thành phần nhân tố, cấu trúc, hoạt động nên nó cũng được xem như môi trường thành phần.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ô nhiễm môi trường đất và hiện tượng sa mạc hóa
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA MÔI TRƯỜNG --------- --------- --------- BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI : Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ HIỆN NHI TƯỢNG SA MẠC HÓA Môi trường Xanh sạch đẹp GVHD: NGUYỄN HỊ HỒNG TÌNH NHÓM: 6 NGUYỄN THỊ THANH LOAN NGUYỄN THỊ TUYẾT SƯƠNG VÕ THỊ XUÂN VI NGUYỄN HỮU QUỐC ANH BÙI NGỌC KHÁNH Đà Nẵng, tháng 06 năm 2010
- LỜI MỞ ĐẦU Đất được xem như một cơ thể sống với quá trình phát sinh,phát triển hưng thịnh và suy vong.Mặt khác ,đất vừa là thành phần của môi trường sinh thái chung,lại vừa là môi trường hoàn chỉnh với đầy đủ các thành phần nhân tố, cấu trúc, hoạt động nên nó cũng được xem như môi trường thành phần.Nếu đất lành mạnh là nền tảng của hệ sinh thái thịnh vượng, nó cung cấp thực phẩm, tái chế chất dinh dưỡng, hỗ trợ tăng trưởng và nuôi dưỡng mầm.Nhưng đất không thể làm những bất cứ điều gì trừ khi nó được sạch sẽ, tinh khiết,qua mức tự làm sạch thì nó sẽ trở nên ô nhiễm cần có sự can thiệp của con người , để điều chỉnh làm giảm đi sự ô nhiễm môi trường đất Nội dung của bài thuyết trình của nhóm tập trung vào khả năng tiếp nhận và phản ứng lại những tác động vào nó cũng như những biểu hiện ô nhiễm suy thoái và khả năng tự làm sạch của cả hệ sinh thái môi trường đất Bài thuyết trình sẽ còn nhiều sai sót mong cô và các bạn thông c ảm, góp ý kiến để những bài thuyết trình sau sẽ hoàn hảo hơn.
- A Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT CHƯƠNG I TÌM HIỂU CHUNG VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT I.1 Vai trò của đất Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp l ương thực thực phẩm cho con người. I.2 Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất Tài nguyên đất thế giới như sau: Tổng diện tích : 14.777 triệu ha; Đất đóng băng : 1.527 triệu ha; Đất không phủ băng : 13.251 triệu ha. Trong đó : 12 % DT đất canh tác, 24% DT đất đồng cỏ, 32% DT đất rừng và 32% DT đất cư trú, đầm lầy. DT đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 triệu ha. Hiện nay tài nguyên đất thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Trong đó, 10% đất có tiềm năng nông nghiệp đang bị sa mạc hóa. Ở nước ta, diện tích đất tự nhiên có khoảng 33 triệu ha (xếp thứ 58/200 nước), trong đó có 22 triệu ha đất phát triển tại chỗ và 11 triệu ha đất b ồi t ụ. Bình quân đất tự nhiên theo đầu người rất thấp: 0,444 ha/người (2001), bằng 1/6 mức bình quân của thế giới. Bình quân diện tích nông nghiệp chỉ khoảng 0,12 ha/người. I.3 Khái niệm ô nhiễm môi trường đất Ô nhiễm môi trường đất là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất ô nhiễm làm thay đổi tính chất và cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho nhu cầu sống của con người I. 4Thực trạng ô nhiễm môi trường đất Theo số liệu của viện tài nguyên thế giới năm 1993 quỹ đất của toàn thế giới khoảng 13 tỉ ha. một số nước có quỹ đất hạn hẹp như Hà Lan, Nhật, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapo( chỉ 0,3ha/người) khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp đã bị suy thoái nghiêm trọng trong 50 năm qua do: + Xói mòn, rửa trôi(15%) + Sa mạc hoá(10%) + Chua hoá
- + Mặn hoá + Ô nhiễm môi trường đất + Khủng hoảng hệ sinh thái đất Khoảng 2/3 diện tích đất nông nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nhiêm trọng trong 50 năm qua do: + Chăn thả gia súc(35%) + Phá rừng(30%) + Canh tác nông nghiệp không hợp lí(28%) + Công nghiệp hoá gây ô nhiễm(1%) + Khai thác tài nguyên khoáng sản Khoảng 40% đất nông nghiệp đã bị suy thoái mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông nghiệp và đồng cỏ. Thoái hoá môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10-20% sản lượng l ương thực thế giới trong 25 năm tớ Ở Việt Nam Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo theo đô thị hoá. Theo kinh nghiêm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng 10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp hoạt thể gấp mức hiện và sinh cũng có đôi nay. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. + Tại thành phố Hồ Chí Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông, nước bị ô nhiễm lau ngày sẽ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường đất. Về ô nhiễm môi rường đất, ngoài tác động của sản xuất công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải cũng là nguồn thải rất quan trọng.
- Chỉ tính riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel. Như vậy đã thải vào không khí khoảng 1100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4200 tấn CO2, 4500 tấn NO2, 116000 tấn CO, 1,2 triệu tấn CO2, 13200 tấn Hydrocacbon và 156 tấn Aldehyt. Chính vì thế, tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm lên khá cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm 2010, nếu tất cả 74 khu công nghiệp đều sử dụng hết diện tích, thì các xí nghiệp sẽ thải ra một lượng chất thải rắn lên tới khoảng 3500 tấn/ngày tức làn gấp 29 lần so với hiện nay, trong đó có khoảng 700 tấn chất thải độc hại... + Tại Hà Nội, vào nhưng năm 1996-1997 ô nhiễm trầm trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Thượng Đình với đường kính khu vực ô nhiễm khoảng 1700 mét và nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4 lần; xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Minh Khai – Mai Động, khu vực ô nhiễm có đường kính khoảng 2500 mét và nồng đ ộ bụi cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần. Cũng tại khu công nghiệp Thượng Đình, kết quả đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy nồng độ SO2 trong không khí vượt tiêu chuẩn cho phép 2-4 lần. Nhìn chung thực trạng ô nhiễm môi trường đất đang ở mức báo động. Nếu không có những biện pháp giảm thiểu hiệu quả thì nguồn tài nguyên đất đến một lúc nào đó sẽ cạn kiệt. CHƯƠNG II NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT II.1 Ô nhiễm môi trường đất do chất thải nông nghiệp (soil contamination by agricultural waste) Ô nhiễm đất xảy ra chủ yếu ở nông thôn. Trước hết là do sự bành tr ướng c ủa kỹ thuật canh tác hiện đại. Nông nghiệp hiện nay phải sản xuất một l ượng l ớn thức ăn trong khi đất trồng trọt tính theo đầu người ngày càng giảm vì dân số gia tăng và cũng vì sự phát triển thành phố, kỹ nghệ và những sử dụng phi nông nghiệp. Người ta cần phải thâm canh mạnh hơn, dẫn tới việc làm xáo trộn dòng năng lượng và chu trình vật chất trong hệ sinh thái nông nghiệp. Các chất th ải nông nghiệp gây ô nhiễm bao gồm các loại như: phân bón, thuốc trừ sâu, tàn tích sản phẩm và cây trồng nông nghiệp, chất thải gia súc, động vật và tàn tích rừng. Trong chúng có những chất thải làm cho đất phì hơn. Tuy nhiên, khi vượt quá “ngưỡng tự làm sạch” II .1.1 Ô nhiễm do phân bón II.1.1a Phân hóa học (chemical fertilize)
- Để tăng năng suất cây trồng,người ta thường bón thêm phân đạm vô cơ (N),lân(P2O5) và kali(K2O); trong đó, đáng chú ý nhất là đạm,một loại phân mang lại hiệu quả rõ rệt nhất cho năng suất cây trồng nhưng cũng dễ gây ô nhiễm cho môi trường đất do tồn dư của nó. Ta biết rằng, cây chỉ sử dụng hữu hiệu tối đa 30% lượng phân bón vào đất, còn lại,phần thì bị rửa trôi,phần nằm lại trong đ ất,gây ỗ nhiễm môi trường Ví dụ: (1) Tích tụ dư lượng phân nitrat(NO 3__) hay các dạng phân đạm khác dễ chuyển thành KNO3 và sau đó là NO2__ . Phân đạm amon, chẳng hạn,chứa NH4+ , khi bón cho đất khô,trở thành NO3.Sự chuyển hóa này qua 2 bước nhờ các vi sinh vật nitrosomonas sp, biến nitrit thành nitric. Một phần NO3- bị thực vật hút nhưng sự tích lũy cao nitrat trong lá, quả, hạt quá mức sẽ không có l ợi cho s ức khỏe, đặc biệt là đối với trẻ em. Khi ăn lá rau non có vị đ ắng có thể rau đó đã chúa nhiều đạm nitrat.Phần lớn nitrat phân bón dư thừa được giữ lại trong môi trường đất. Chúng sẽ ngấm xuống nước ngầm dưới dạng NO3-. Anion này ít được các kheo hấp thụ, bởi vì hầu hết các keo trong môi trường đất là keo âm,do đó chúng ta bị rửa trôi. Tính độc hại của nó còn biểu hiện trong quá trình nitrat hóa: NH4+ + O2 NO2- + H2O + H+ + E NO2- + O2 NO3- + H2O Nó làm tăng tính chua của môi trường đất bởi vì dạng acid HNO 3 rất phổ biến trong đất. Một dạng phân hóa học khác gây ô nhiễm môi trường đất là phân lân,mặc dù lân là yếu tố cần thiết cho cây rau đậu,nhưng với lượng lân cao, sẽ gây chua cho môi trường đất (2) Trong phân super lân thường có 5% acid tự do. Riêng lượng acid tự do H2SO4 nào cũng đã làm trong môi trường chua thêm.Mặt khác,các dạng phân hóa học đều là các muối cả cá acid( hoặc là muối kép hoặc muối đơn). Vì vậy, khi hòa tan thường gây chua cho môi trường đất. Như đã nói ở trên,60- 70% lượng phân bón cây không sử dụng, bị hòa tan vào nước ao, hồ, song làm xấu môi trường sinh thái, gây hại cho hệ thủy sinh mà các nhà môi trường gọi là “phú dưỡng hóa”(eutrophication).Mặt khác, sự tích lũy cao các hóa chất dạng phân bón cũng gây hại cho môi trường sinh thái đất về mặt cơ lý tính. Khi bón nhiều phân hóa học làm đất hở nên chặt hơn, độ trương co kém, kết cấu vững chắc, không tơi xốp mà nông dân gọi là đất trở nên chai cứng, tính thong khí kém đi, sinh v ật ít đi vì hóa chất hủy diệt vi sinh vật.
- Các tạp chất trong phân superphosphate (Theo Barrows, 1996) Các tạp chất Hàm lượng Arsenic 2,2 - 12 ppm Cadmium 50 - 170 Chlomium 66 - 243 Cobalt 0-9 Ðồng 4 - 79 Chì 7 - 92 Nicken 7 - 32 Selenium 0 - 4,5 Vanadium 20 - 180 Kẽm 50 - 1490 II.1.1b Phân hữu cơ( organic fertilize) Phân hữu cơ nếu ủ đúng kỹ thuật trước khi bón và bín đúng liều lượng thì không gây hại bao nhiêu cho môi truờng sinh thái. Nhưng phần lớn nông dân dùng phân hữu cơ như phân bắc, nước tiểu đều không qua chế biến, gây ô nhiễm chô môi truờng đất và gây hại cho động vật và con người.Nguyên nhân là trong phân chứa rất nhiều giun sán, trứng giun, sâu bọ, vi trùng và các mầm bệnh khác.Nếu bón vào đất chúng có điều kiện sinh sôi, nảy nở, lan truyền qua nước mặt, nước ngầm hoặc bốc hơi và không khí là ô nhiễm môi truờng sinh thái: Gây bệnh trực tiếp từ đất vào người từ đất ______ động vật ____ người Gây ô nhiễm ,mùi Gây bệnh cho người và gia súc qua thực phẩm qua rau xanh đậu, đỗ…. Hơn thế nữa, bón quá nhiều phân hữu cơ trong điều kiện yếm khí sẽ là quá trình khử chiếm ưu thế,sản phẩm của nó chứa nhiều acid hữu cơ làm môi trường sinh thái đất chua, đồng thời chúa nhiều chất độc như H2S, CH4, CO2 II.1.2 Thuốc trừ sâu bệnh( pesticide) Thuốc trừ sâu bệnh bao gồm trừ sâu, côn trùng, tuyến trùng, diệt cỏ,kích thích sinh trưởng đều là các hợp chất hóa học hữu cơ hay vô cơ.Nó rất cần thiết
- để diệt sâu bệnh, bảo vệ cây trồng.Tuy nhiên, do bản chất là những chất hóa học diệt sinh học nên ít nhiều đều ảnh hưởng đến môi trường sinh thái II.1.2a . Thuốc trừ sâu (insecticides) Thuốc trừ sâu được chia ra làm 3 nhóm chính: Chất vô cơ, chất có gốc thực vật và chất hữu cơ tổng hợp. Thuốc trừ sâu hữu cơ tổng hợp được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Chúng được chia làm 4 nhóm lớn: - Clor hữu cơ - Lân hữu cơ - Carbamates - Pyrethroides II.1.2.b Thuốc trừ sâu clor hữu cơ Thuốc trừ sâu clor hữu cơ là chất rắn bền, ít tan trong nước và có ái lực mạnh với lipid (liphophilicity). Vài chất rất bền bỉ trong thể ban đầu hay như là chất biến dưỡng bền. Tất cả đều là chất độc thần kinh. DDT (Dichlorodiphenyl trichloroethare) thương mại chứa 70 - 80% đồng phân sát trùng của ppDDT. Thuốc trừ sâu tương cận bao gồm rhotane (DDD) và methoxychlor. Tính chất sát trùng của DDT được khám phá bởi Paul Muller của công ty Ciba-Geigy năm 1939. DDT đã được dùng với qui mô nhỏ (trừ côn trùng mang mầm bịnh, vectors) trong thế chiến 2, nhưng sau đó được dùng rất rộng rải để trừ dịch hại nông nghiệp, sinh vật mang mầm bệnh (như muỗi gây sốt rét), ngoại ký sinh của gia súc, và côn trùng trong nhà và cơ sở kỹ nghệ. Do ít tan trong nước (< 1 mg/l), DDT được pha chế dưới dạng nhũ tương, tức là dung dịch c ủa thuốc trong dung môi hữu cơ, dùng để phun xịt. DDT có LD50 là 113 - 450 mg/kg ở chuột và được cho là độc vừa phải. Aldrin, dieldrin và heptachlor là các thuốc trừ sâu có vòng. Chúng giống DDT ở chổ là chất rắn bền, ưa lipid, ít tan trong nước, nhưng khác ở cách tác động. Chúng rất độc với hữu nhũ (LD50 là 40 - 60 mg/kg). Chúng được dùng từ những năm 1965 để chống lại các côn trùng, như là chất bảo vệ hạt giống và thuốc trừ sâu của đất. HCH được tiếp thị như là hỗn hợp thô của đồng phân BHC , nhưng r ộng r ải hơn ở dạng tinh chế có chứa chủ yếu đồng phân gamma, như (HCH, (BHC hay lindane. (HCH có cùng các đặc tính với các thuốc trừ sâu clor hữu cơ khác, nhưng
- nó phân cực hơn và tan trong nước nhiều hơn (7mg/l). Nhũ tương của HCH được dùng để trừ các dịch hại nông nghiệp và các ký sinh trùng của gia súc. Chúng cũng được dùng bảo vệ hạt giống. HCH chỉ độc vừa phải đối với chuột (LD50 là 60 - 250mg/kg) (Walker và CSV, 1996). II.1.2c Thuốc trừ sâu lân hữu cơ Trong thế chiến lần thứ hai, hợp chất lân hữu cơ được dùng làm chất độc thần kinh (neurotoxin), vì chúng có khả năng ngăn trở enzim acetylcholinesteraz (AchE). Chúng được sản xuất vì hai công dụng chính, là thuốc trừ sâu và vũ khí hóa học. Chúng là những ester hữu cơ của acid phosphoric. Do đó, chúng phân hủy nhanh trong môi trường, nhưng độc tính cấp thời là đáng kể. Chúng phân cực và tan trong nước nhiều hơn thuốc trừ sâu clor hữu cơ. Trong nhiều quốc gia, thuốc trừ sâu lân hữu cơ hiện vẫn còn được sử dụng cho hoa màu dưới nhiều dạng thức khác nhau. Chúng được dùng để kiểm soát ngoại ký sinh của gia súc và cả nội ký sinh, cào cào, dịch hại các kho chứa, muỗi, ký sinh của cá.. II.1.2d Thuốc trừ sâu carbamate Ðây là các dẫn xuất của acid carbamic và phát triển gần đây hơn 2 nhóm thuốc trừ sâu nói trên. Giống như thuốc trừ sâu lân hữu cơ, chúng có tác động ngăn trở enzym acetylcholinesterase (AchE). Carbamate thường là thể rắn, vài thứ ở thể lỏng. Sự hòa tan vào nước thay đổi đáng kể. Giống như thuốc trừ sâu lân hữu cơ, chúng dễ bị phân hủy bởi các tác nhân hóa học hay sinh hóa học và thường không có vấn đề lưu tồn lâu dài. Ðộc tính cấp thời của chúng là điều đáng nói. Vài loại (aldicarb và carbofuran) tác động như thuốc lưu dẫn. Một ít (methiocarb) dùng diệt ốc sên. Cần phân biệt carbamate trừ sâu và carbamate trừ cỏ (propham, chlopropham) ít độc với động vật. Thuốc trừ sâu carbamate được chế biến như cách của thuốc trừ sâu lân hữu cơ, như các thứ cực độc (aldcarb và carbofuran) chỉ chế tạo ở dạng viên. Chúng được dùng để kiểm soát côn trùng trong nông nghiệp và hoa màu, trừ tuyến trùng (nematocides) và thân mềm (molluscides). II.1.2e Thuốc trừ sâu pyrethroid Thuốc trừ sâu pyrethroid thiên nhiên được tìm thấy trong hoa đ ầu các cây cúc Chrysanthemum, từ đó gợi ý cho người ta làm các thuốc trừ sâu pyrethroid tổng hợp. Pyrethroid tổng hợp thì bền hơn pyrethroid thiên nhiên. Pyrethroid là chất rắn, ít tan trong nước, và là chất độc thần kinh như DDT. Chúng là các ester được
- tạo bởi một acid hữu cơ (thường là acid chrysanthemic) và một baz hữu cơ. Mặc dù pyrethroid bền hơn pyrethrin, nhưng chúng dễ bị phân hủy sinh học và không gây vấn đề thời gian bán hủy sinh học. Tuy nhiên, chúng có thể kết chặt với các hạt mịn của đất và chất trầm tích, và ở đó chúng sẽ lưu tồn lâu dài. II.1.2f. Thuốc trừ cỏ tổng hợp Các thuốc trừ cỏ phát triển mạnh vài chục năm nay. Các dẫn xuất của acid phenoxyacetic là những hợp chất đầu tiên được thương mại hóa. Chúng tác dụng giống như auxine thực vật và gây sự rối loạn tăng trưởng của song tử diệp. Ngoài ra còn có nhóm Triazine, Simazine (ngăn chặn quang hợp bằng cách chặn đứng chu trình Calvin, cây không thể cố định CO2). Pichloram là chất độc và rất ổn định trong môi trường. Các dẫn xuất của acid phenoxyacetic là nhóm thuốc trừ cỏ quan trọng nhất. Các thí dụ quen thuộc là 2,4-D, 2,4-DB, 2,4,5-T, MCPA và CMPP. Chúng tác động bằng cách rối loạn quá trình tăng trưởng theo cách của chất điều hòa tăng trưởng tự nhiên Indole acetic acid (IAA). Chúng là các dẫn xuất của các acid carboxylic phenoxyankal. Khi chế tạo dưới dạng muối kiềm, chúng rất hòa tan vào nước, nhưng khi chế tạo dưới dạng ester đơn thì chúng lại ưa lipid và ít hòa tan vào nước. Ða số thuốc trừ cỏ phenoxy dễ bị phân hủy sinh học và không lưu tồn trong cơ thể sinh vật hay trong đất. Vấn đề môi trường có hai loại. Thứ nhất là vấn đề độc tính thực vật (phytotoxycity) do phun xịt hay phun sương. Thứ hai là vài loại có chứa hợp chất cực độc là dioxin (TCDD = tetrachlorodibenzodioxin), tác nhân màu da cam của 2,4-D và 2,4,5-T dùng như thuốc làm rụng lá cây ở Việt Nam. Ðây là chất cực độc cho hữu nhũ (LD50 là 10 - 200 (g/kg ở chuột). II.1.2g Thuốc chống đông máu trừ gậm nhấm Hợp chất Warfarin đã được dùng từ nhiều năm qua như thuốc trừ gậm nhấm. Nó là phân tử ưa lipid, ít tan trong nước và tác động như chất đối kháng của vitamin K. Chúng bao gồm diphenacoum, bromadiolone, brodiphacoum và flocoumafen. Chúng giống với Wafarin ở tính chất
- tổng quát nhưng độc hơn cho thú và chim nhưng lại lưu tồn lâu trong gan của ÐVCXS. Do đó chúng có thể được chuyển từ gậm nhấm sang các động vật ăn thịt và các loài ăn xác chết của các gậm nhấm này. Như chim cú ở Anh quốc chẳng hạn, có chứa một lượng thuốc trừ gậm nhấm nói trên. Thuốc tr ừ gậm nhấm thường được trộn vào bã mồi, đặt trong nhà hay ngoài cửa, chúng sẽ được các gậm nhấm hoang dã ăn. II.1.3 Tàn tích cây trồng(remain of agricultural plant) Những tàn tích, rác từ cây trồng nông nghiệp là nguồn phân hữu cơ quý báu cho môi trường đất.Tuy nhiên, trong điều kiện yếm khí,tàn tích này quá nhiều cùng với tỷ lệ C/N qua lớn,sẽ gây nên hiện tượng phân giải yếm khí, sinh ra nhiều chất độc H2S và khí CH4 gây hại cho môi trường Ví dụ Một số nghiên cứu ghi nhận tàn tích thực phẩm, nông phẩm làm thức ăn cho gia súc đã gây bệnh teo cơ ở chân sau của gia súc chăn thả trên đồng cỏ. Người ta không biết chính xác là bệnh gì nhưng chắc chắn là liên quan đến phế phẩm nông nghiệp, bởi nấm bệnh từ đó mà phát triển gây ngộ độc cho gia súc bởi chúng tiết ra chất độc dạng alkaloid. Tàn tích ruộng khoai ngập nước sẽ gay nên mùi thối rất khó chịu. Sau khi các củ và lá khoai rữa ra sẽ gây nên hiên tượng ngộ độc cho hầu hết các sinh vật trong môi trường sinht hái II.1.4 Chất thải của gia súc(animal waste) Chất thải của súc vật gồm chất thải trâu bò,gà,cừu,ngựa, heo,dê ,chó, mèo….Chất thải dạng phân ,nước tiểu rất có ích cho độ phi nhiêu của đất Ví dụ Trong cây trồng không bao giờ được đáp ứng nhu cầu đạm vượt quá mức 2% N từ humic.Khả năng chuyển hóa N chậm được quy cho là N đó đã bị giữ trong phức hệ hữu cơ, như là phức acid humic hoặc ligảin.Mặt khác, trong phân gia súc chứa rất nhiều các dạng vi khuẩn gây bệnh đường ruột như coli, E.coli Trong phân gà chúa nhiều vi trùng salmonerium tuberculosis, Trong thức ăn thừa hỏng của gia súc chúa đến 1010 vi sinh vật/g, khoảng 109 các loại vi sinh vật dạng kỵ khí,và cũng khoảng đó vi khuẩn enterbacteriaceae, một loại vi khuẩn rất
- nguy hiểm cho sức khỏe động vật và người tiếp xúc với môi trường đất.Trong phân động vật lại có nhiều trứng giun sán.Các trứng này sẽ lại trải qua một thời gian trong môi trường đất, để rồi khi người tiếp xúc với đất, người hay gia súc sẽ bi nhiễm giun sán. Nhưng chuồng trại chăn nuôi gia súc như các trại heo, trại gà,phân gia súc nếu không được thu gom,xử lý bảo đảm kỹ thuật và vệ sinh môi trường thì sẽ là hiểm họa cho môi trường sinh thái,trong đó có môi trường đất. Vì khi một lượng lớn các chất thải này làm môi trường sinh thái đất mất khả năng tự làm sạch của nó thì sự nguy hại là khó lường,Lúc này sự ô nhiễm đã trở nên trầm trọng.Các cơ quan hoạt động môi trường đất đều bị tê liệt. Chất thải, vi trùng từ đó mà lan khắp nơi: trong nước ngầm, trong nước suối trong hay bay vào không khí.Cá khí CH4, CO2, NO cũng từ đay mà góip vao 15% hiệu ứng nhà kính.Các loại vi khuẩn sau đay thường gặp trong đất trai chăn nuôi: tả li, thương hàn, viêm gan, toét mắt… II.1.5 Tàn tích của rừng(remain of forest) Tàn tích của rừng sau , sau khi thu hoạch gỗ, phần bỏ đi gọi là” slash” là một lượng lớn. Ở Mỹ, lượng nàu là 23 triệu tấn/năm. Tàn tích này khi nằm lại trong môi trường đất sẽ phân hủy tạo mùn cho đất, nhưng khả năng này phụ thuộc nhiều vào điều kiệnmôi truờngvà tỷ lệ C/N của tàn tích rừng.Nếu điều kiện phân giải tọa mùn ít thì khả năng chuyển hóa thành những dạng khó tiêu và gây chua nhiều hơn. Điều này thể hiện ở các rừng thôg, rừng sim mua hay rừng savan Nếu tàn tích rừng bị vùi lấp trong điều kiện yếm khí lâu dài,thì hoặc tạo ra các đầm lầy than bùn,hoặc than bùn phèn.Điều đó có nghĩa là tạo ra một môi trường đất acid.Qua trình phân giải của chúng lại trăng thêm CH4,H2S,NH3 làm tăng thêm hiệu ứng nhà kính.Các bọt khí luôn luôn nổi lên và bay vào không khí ở các đầm lầy chứng minh điều đó. II.2 Ô nhiễm môi trưòng đất do chất thải công nghiệp( soil contamination by industrial waste) Chất thải công nghiệp dưới dạng rắn,lỏng và khí đều có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái đất.Dạng khí có CO2,CO,NO,NO2,SO2,CH3,H2S…. từ trong quá trình đốt nhiên liệu và chế biến sản phẩm mà thành.Dạng lỏng có các acid H2SO4, HCl,acid hữu cơ, nước, xà phòng, dầu mỡ…. Dạng rắn có các chất thải trong công nghiệp cơ khí, hàn tiện, trong sản xuất gang thép, luyện quặng, tuyển quặng…. trong số đó có không ít các chất thải của giao thong như NO X, COX,SOX
- và Pb cũng lắng tụ và gây ô nhiễm đất hai bên đường.Ảnh hưởng của chất thải công nghiệp lên môi trường sinh thái đất đã quá rõ ràng về nhiều mặt II.2.1 Các loại khí thải của công nghiệp và giao thông( emission of industry and transport) CO: là sản phẩmcủa sự đốt cháy không hoàn toàn carbon:80%CO là từ động cơ xe hơi, xe gắn máy và một ít từ các vụ núi lửa hoặc khói lò gạch, bếp lửa.Trong bầu không khí các thành phố ô nhiễm có thể từ 50-80 mg/l. CO không hòa tan trong nướcmà vào trong máu động vật và người là một mối nguy hiểm và sẽ tạo ra dạng phức CO – hemoglobin gọi là carboxyhemoglobin làm cho máu không có khả năng hấp thụ O2 cản trở sự hô hấp,CO là chất độc trực tiếp thấm vào máu, vào tim và hệ thần kinh Khi tiếp xúc môi trường sinh thái đất, CO có thể hòa vào không khí đ ất, làm hại động vật trong đất(hun chiuột là ví dụ).Một phần CO được hấp thụ trong keo đất,phần còn lại oxy hóa thành CO2 nhở vi sinh vật” VSV CO + O2 CO2 + E Một phần khác CO sẽ tác dụng với OH - hoặc với O2, O3,N2O trong không khói đất để trở thành CO2. Tuy nhiên, sự có mặt không nhiều của nó trong môi trường sinh tahí đất cũng làm tổn thương lớn đến sức sống của động vật CO2 và SO2,NO2 trong không khí bị ô nhiễm khi gặp mưa sẽ tạo ra các axit tương ứng H3CO3, H2SO4 và HNO3 II.2.2 Mưa acid Mưa acid lại vừa là kết quả tự nhiên vừa là kết quả của ô nhiễm khí quy ển từ khí thải công nghiệp và giao thông thành phố tạo nên Những trận mưa acid đã làm tê liệt các hoạt động môi rường sinh thái đất, trước hết làm phản ứng môi trường giảm xuống đột ngột ở tầng mặt, sau đó là một loạt quá trình sinh hóa và vi sinh bị ngưng trệ
- Sơ đồ hình thành mưa acid Ví dụ: HNO3 hình thành từ phản ứng của hơi NOx với hơi nước trong không khí: N2O + O2 NO NO + O2 NO2 NO2 + H2O HNO2 + HNO3 Đối với khí SO2 S + O2 SO2 +H2O SO2 + O2 SO3 H2SO3 SO2 + H2SO4 H2SO4 Hàng ngàn ha cánh rừng và đất rừng ở Đức, Tiệp, Ba Lan bị mưa acid. Nó giết hết động vật trên mặt đất và trong tầng trên đất nên gọi là “animal kill rain”.Nguyên nhân cá chết lại không phải là do H2SO4 mà là hệ quả của nó thông qua sự tăng Al+3 trong dung dịch đất và từ đố tăng lên trong nước hồ ,ao II.2.3 Ô nhiễm môi trường sinh thái đất do công nghiệp chế biến thực phẩm và sinh hoạt(pollution by the wase of food industry)
- Chất thải loại này hình thành từ các quá trình công nghiệp chế biến rau quả, thịt cá, đông lạnh mà sản phẩm có phần hữu cơ chiếm ưu thế Chất thải rắn: phần lớn chứa nhiều N, P, K ; nếu được chế biến tốt sẽ là dạng phân bón. Nhưng nếu đêm chôn hoặc vứt bừa bãi thì quá trình lên men làm ô nhiễm môi trường đất nhanh chóng xuất hiện Nước thải hữu cơ: sẽ làm tăng thêm BOD trong môi trường sinh thái đất.Những đo đạc cho biết, có khi BOD lên đến 10000 ppm, trong khi ngưỡng của BOD trong dunh dịch là 20 ppm, Đồng thời với nó là hàng loạt các vi sinh vật gây thối nồng nặ xuất hiện là hại môi trường sinh thái II.3 Quá trình gley hóa làm giảm hoạt tính và gây độc môi trưởng sinh thái đất Quá trình này xảy ở những vùng đất ngập nước lâu ngày mà trong đ ất ch ứa hữu cơ,đặc biệt, quá trình gley hóa sẽ mạnh hơn khi thành phần cơ giới là đ ất thịt nặng hay đất sét.Dấu hiệu nhận biết của gley là màu đất xám xanh hoặc xám đen, mùi tanh nồng khó chịu hoặc hôi thối Khi đất ngập nước mất oxy nhanh chóng do sự hô hấp của vi sinh vật há phí.Sau đó là quá trình nitrat (NO3-).Kết thúc giai đoạn này và tiếp túc giai đoạn hình thành khí methane,đồng thời với nó là quá trình khử Fe 3+ Fe2+. Sự khử Fe là kết quả của sự lên men hô hấp của vi sinh vật,quá trình này sinh s ản ra CH4,H2,H2S,acid hữu cơ và các acid mùn. Các hệ vi sinh vật mà chủ yếu là bacteria, sau là fungi và actinomicetes tham gia mạnh vào quá trình này .Trong các bacteria thì nhóm clostridium và nhóm khử sắt đóng vai trò quan trọng.Hợp chất Fe(CHO3)2sẽ xuất hiện và dễ xảy ra phản ứng phân ly thành Fe 2+ và HCO3-.Fe2+ cùng với silicat và khoáng sét tái tổng hợp ra silicat thứ sinh hoa trị II.Khoáng này biểu hiện màu xám xanh,xanh lơ hay xanh thẫm - Tác hại của gley hóa đến môi trường sinh thái Ngoài một vài cái lợi về sự phân giai hữu cơ thì quá trình gley gây hủy hoại môi trường sinh thái đất + Mất đạm do khử nitrrat thành N2 bay đi +Tạo phản ứng môi trường chua hơn vì nhóm acid hữu cơ và phân giải yếm khí Sản sinh chất độc H2S là nguyên nhân chính gây ngộ độc rễ thực vật, nhất là rễ lúa, giết chết động vật và một số vi sinh hóa khí trong môi trường đất + Quá trình giải phóng các chất khí CH4,NO2,NO,CO2 đã góp 15% vào hiệu ứng nhà kính
- II.4 Ô nhiễm môi trường sinh thái đất do chất thải đô thị(contanation by the urban and municipal wastes) Rác đô thị khá phức tạp, bao gồm giấy, thức ăn thừa,rác làm vườn, kim loại, thủy tinh, nhựa tổng hợp.Người ta có thể xử lý rác này bằng cách chế biến thành phần hữu cơ, chon hoặc đốt, nhưng bằng cách gì thì môi trường sinht hái đát cũng sẽ bị ảnh hưởng II.4.1 Chôn rác(landfill of solid waste) Sự tạo thành khí CH4 trong điều kiện yếm khí làm xuất hiện thêm chất độc cho môi trường sinh thái đất và sau đó,nếu không sử dụng chất khí vừa thoát ra này,nó sẽ bốc lên và làm tăng hiệu ứng nhà kính.Sự phân giải rác hữu cơ cũng gây ô nhiễm, do các sản phẩm trung gian hoặc vụ khẩn gây bệnh cho đất và nước ngầm nếu chon rác không đúng kỹ thuật II.4.2 Ô nhiễm môi trường đất từ các bãi rác và hầm cầu tự hoại Ở thành phố lớn, vấn đề xử lý các bãi rác là một khó khăn lớn.Ô nhiễm từ bãi rác là một khó khăn lớn.Ô nhiễm từ bãi rác: mùi, bệnh tật, ô nhiễm môi trường không khí,môi trường nước và môi trường đất.Ở đây, ta xét về ô nhiễm bãi rác gây chô môi trường đất - Mùi hôi thối khiến cho không khí trong đất ngột ngạt,ảnh hưởng đến động vật trong đất,ảnh hưởng lớn đến sức khỏe dân quanh vùng - Các chất độc sinh ra trong quá trình lên men khuếch tán và thấm vào đất, nằm lại ở trong đó,nhất là H2S - Nước rỉ ra từ các bãi rác và hầm ô nhiễm trầm trọng về mặt sinh học - Các chất thải kim loại nặng từ các bãi rác thấm vào đất Ví dụ: Xét ô nhiễm do nước rỉ bãi rác Nước rỉ ra từ các hầm ủ và từ bãi chon lấp rác là vấn đề mấu chốt của bãi chon lấp rác.Theo Ngân hàng Thế giới,tính chất độc hại caue nước rỉ từ bãi chon
- lấp rác thải sinh hoạt cả khi mới chon và sau nhiều năm (ngoại trừ pH, tất cả thể hiện ở mg/l) Thông số Nước rỉ ra bãi rác Nước rỉ ra từ bãi tươi rác qua nhiều năm Ph 6,2 7,5 COD 23,800 11,600 BOD 1190 260 TOC 8000 465 Axit béo 5688 5 N- NH4 790 370 N- oxy hóa 3 1 Cl 1315 2080 Na 960 1300 Mg 252 185 K 780 590 Ca 1820 250 Mn 27 2,1 Fe 540 23 Ni 0,6 0,1 Cu 0,21 0,3 Zn 21,5 0,4 Pb 8,4 0,1 Một số chỉ tiêu nước rỉ bãi rác Buôn Ma Thuột(mẫu được lấy ngày 30 tháng 5 năm 1995,đã được bảo quản theo tiêu chuẩn,và được phân tích tại Trung tâm Bảo vệ môi trường TP Hồ Chí Minh(EPC) Thành phần Hàm lượng(mg/l) STT 1 Ph 7,9 2 BOD 4800 3 COD 8100 4 DO 0 3600(đơn vị màu) 5 Màu SC( Chất rắn lơ lửng) 6 10000(mg/l) 7 TDS 14448 8 SO4 - 9 PO4 16,1 10 NO2 - 11 NO3 - 12 NH4 215,3 Dầu mỡ 13 0
- Tổng sắt 14 11,7 15 Pb 1,3 16 Zn 4,6 17 Al 12,7 18 Cu 0,36 Tổn N(hữu cơ) 19 Nhận xét: Nước thải ra từ bãi rác có tải lượng ô nhiễm rất cao, thể hiện qua thong số BOD và COD(tương ứng 4800 và 8100 mg/l, chất rắn lơ lửng 10000mg/l.Thêm vào đó hàm lượng TDS rất cao thể hiện qua đối tượng muối vô cơ hòa tan do phân hủy sinh học lớn.Các chi tiêu về kim loại nặng như sắt, chì nhôm, đồng, kẽm đều có hàm lượng khá cao- P và N cũng rất cao.Như vậy nước thải này không được xử lý sẽ là nguôn đe dọa tới chất lượng nước ngầm trong khu vực, đặc biệt làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn cung cấp nước ngột cho nhân dân sống vùng hạ lưu Theo Phan Hồng Nhật, Le Huy Bá, Nguyễn Kim Thanh ,khi nghiên cứu về rác ở Buôn Mê Thuột,Chất lượng nước bề mặt đã bắt đầu bị ảnh hưởng rõ rệt bởi sự tồn tại của bãi rác,pH của nguồn nước rỉ ra từ 6,2(điểm trên) tăng lên 6,9(điểm dưới) II.4.3 Nước và bùn cống rãnh(sewer water and sewer clay) Nước và bùn cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch (Hà Nội, Nhiêu Lộc – Thị Nghè, Tân Hóa,Lò Gốm- Bến Nghé(TP Hồ Chí Minh), trong đó hỗn hợp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu cơ, vô cơ, kim loại vừa tạo nên một hỗn hợp vùa tạo thành các phức chất hoặc đơn chất, vừa có mùn có bùn, cát, vừa có hơi khí vừa có nước, vừa có vi sinh vật, vừa có đ ộng và thực vật Số trung bình lượng dinh dưỡng trong bùn cống rãnh thành phố ở Mỹ và Anh(%) Các loại bùn cống rãnh N P K Ca Mg Cốn rãnh( Mỹ) 3,0 1,8 0,2 1,5 0,2 Nhà máy dêt(Mỹ) 4,1 1,1 0,2 0,5 0,2 Rượu bia(Mỹ) 4,1 0,4 0,1 4,5 0,1 Nhà máy gỗ(Mỹ) 0,8 0,1 1,9 3,3 0,2 Nhà máy bánh kẹo(Anh) 1,2 0,6 0,3 0,0 0,0 -Kim loại nặng trong bùn cống rãnh thành phố(heavy metal in sludge) -Kim loại nặng có độ dẫn điện và dẫn điện cao, có ánh kim, dễ dát mỏng, uốn cong và kéo sợi với tỷ trọng lớn hơn 5-6 g/cm 3. Các kim loại nặng như Al, As,Cd,Co,Cr,Cu,Fe,Hg,Mn,Ni,Pb,Zn chúng lại có khả năng tích lũy trong hệ thống sinh hóa của cơ thể sinh vật và gây hại cho thực vật, động vật vag con người khi ăn thức ăn chứa nhiều kim loai nặng
- Hàm lượng trung bình kim lọa nặng trong bùn cống rãnh thành phố(ppm) (nguồn:Tan et al,1971,wild,1993) cống Bùn Al Fe Mn Cu Zn Pb Ni Cd Cr Hg rãnh cống Bùn 7280 2370 150 565 2220 520 100 28 1040 5 rãnh thanh phố Bùn nhà máy - - - 394 864 129 63 4 2490 - dệt Bùn nhà máy - - - 81 255 29 18 2 117 - rượu Bùn nhà máy - - - 53 122 42 119 2 81 - chế biến gỗ cống Bùn - - - 800 3000 700 80 - 250 - rãnh ở Anh +Chì là kim loại nặng thường được dung trong dụng cụ quang tuy ếnX, trong sơn,((Pb3)(OH)2(CO3)2 gọi là chì trắng.Nó là một chất độc nên ngày nay người ta cấm hoặc rất hạn chế dung, kể cả xăng hó chì. Nó tích lũy cao trong đ ất và là một trong những nguyên nhân ô nhiễm môi trường đất +Cadmium là một kim loại nặng gây độc cho môi trườngNó có mặt trong môi trường sinh thái đất với nòng độ thấp, có nguồn gốc từ CdS.Độc nhất Cd có nhiều trong phân lân và trong môi trường đất nó có thể tới 7ug/g đ ất ,lâu ngày chat Cd gây hại dến động ,thực vật và con người.Trong một báo cáo khoa học ở Nhật Bản năm 1950 đã cho thấy, một lượng lớn lúa phải thiêu hủy vì trong hạt lúa chúa nhiều Cd.Nguyên nhân lúa đấy được trồng trên cánh đồng lấy tưới nước khai quặng thiếc gần đấy(Wild,1993) mà trong quặng này hàm lượng ZnO và CdO cao +Nhôm là kim loại nặng có hàm lượng cao nhất trong bùn cát cống rãnh, sông rạch.Nó là độc chất cho đông thực vật và con người vì nó phá hoại tế bào não của con người.Ở nồng độ 5 ppm, nó gây độc cho thực vật.Al có khả năng tích lũy và tạo thành các chelat đặc biệt trong biểu bì rễ +Thủy ngân là nguyên tố nguy hiểm thứ ba, làm ô nhiễm môi trường từ bùn sông rạch thàh phố.Hầu hết các kim loại đều tan trong thủy ngân kể cả vàng. Trừ Fe và Pt.Một lượng nhỏ HgCl2: 0,3 mg/kg cơ thể là độc.Hg2+ phá hủy thận II.5 Ô mhiễm môi trường đất do thiên nhiên Ô nhiễm môi trường đất do nông nghiệp,công nghiệp,chế biến thực phẩmvà do rác thải đô thị.Đó là những kiêu ô nhiễm do con người tạo nên.Ngoài ra còn ô nhiễm do tự nhiên.Đố là ô nhiễm phèn,mặn,gley hóa II.5.1 Nhiễm phèn( the acid sulphate contamination)
- Phèn được sinh ra có thể do nguyên nhân oxy hóa phèn tiềm tàng (FeS) tại chỗ để tạo thành acid H2SO4, chứa nhiều độc chất Al3+,Fe2+, SO42- rất cao và pH môi trường xuống thấp, khả năng trao đổi và đệm của môi trường đất bị phá vỡ,không thể tự làm sạch được nũa,nên cá môi trường bị ô nhiễm nặng.Nếu ô nhiễm phèn nhôm thì tính độc càng mạnh và mạnh hơn phèn sắt.Đa dạng sinh học môi trường không còn nữa,cá tôm chỉ chịu được pH nước>4,0, khi pH 300ppm và SO42-> 0,1% II.5.2 Nhiễm mặn (alkali contamination) Ô nhiễm mặn chỉ có thể do mặn muối và mặn kiềm.Trong nước biển nhiều muối NaCl,Na2SO4,CaCl2,CaSO4,MgCl2, NaHCO3, vùng trũng nhiều hữu cơ có cả NaSO3 nhưng chủ yếu là NaCl Muối NaCl theo nước thủy triều tràn vào do vỡ đập, sóng thần hay do mạch nước ngầm theo mao quản lên lớp mặt làm ô nhiễm môi trường đất.Muối Na + + Cl- .Môi trường đất ô nhiễm mặn khi NaCl phân li NaCl nồng độ tổng số muối tan >0,3 %, trong đó muối Cl - >0,15 % và Na+ có hàm lượng trên 10 mEq/ 100 gr,sau 24 giờ bị ngập nước mặn hoặc bị bốc mặn lên mặt II.5.3 Ô nhiễm do dầu Sự tích đọng của những chất ô nhiễm dầu trong đất chủ yếu kìm hãm quá trình vận chuyển, bay hơi và phân hủy sinh học, quá trình ở lại và lưu chuyển được biết khi nhiên liệu động cơ bị rò rỉ từ những thùng chứa và chảy tràn vào trong đất. Tác động của lực hấp dẫn kéo các chất lỏng theo chiều đi xuống, ngược lại với lực giữ lại các
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Tình hình ô nhiễm môi trường đất do nước thải khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề ở Việt Nam và thực trạng tình hình ở khu đô thị
24 p | 1902 | 334
-
Tiểu luận môn học Ô TÔ VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỒNG ĐỘ CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG KHÍ XẢ ĐỘNG CƠ XĂNG
31 p | 1304 | 280
-
Luận văn: Ô nhiễm môi trường đất do nhiễm phèn
31 p | 1486 | 271
-
Bài tiểu luận: Ô nhiễm môi trường đất và các biện pháp khắc phục
30 p | 1542 | 178
-
Bài thuyết trình: Ô nhiễm môi trường đất
31 p | 1701 | 107
-
Tình huống quản lý nhà nước đề tài: Xử lý tình huống “gây ô nhiễm môi trường do doanh nghiệp thu mua và chế biến mủ cao su tư nhân Long Hải xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường”
22 p | 618 | 88
-
Tiểu luận: Ô nhiễm môi trường đất
20 p | 737 | 81
-
Bài luận: Giải pháp kinh tế giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất và chế biến bột dong xã Tứ Dân huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên
72 p | 312 | 70
-
Báo cáo: Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp vùng chuyên canh rau hoa tỉnh Lâm Đồng và đề xuất các giải pháp xử lý khắc phục
7 p | 259 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tái sử dụng rơm rạ làm phân bón cho cây lúa tại tỉnh Hưng Yên nhằm cải tạo độ phì nhiêu của đất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường
66 p | 179 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp Hóa học: Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh
148 p | 192 | 30
-
Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp, vùng chuyên canh rau hoa tỉnh Lâm Đồng
7 p | 177 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh
149 p | 74 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động chuyên canh hoa đến môi trường đất vùng ven đô Hà Nội
62 p | 93 | 11
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trong hoạt động giao thông tại Việt Nam
29 p | 67 | 6
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm đất và thực tiễn thi hành trên địa bàn Quận Thanh Khê
24 p | 83 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng môi trường xung quanh khu vực khai thác mỏ Núi Pháo và kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ô nhiễm môi trường của người dân
103 p | 43 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn