An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT DỰA TRÊN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT<br />
CỦA CÁC HỘ TRỒNG LÚA TỈNH AN GIANG<br />
<br />
Cao Tiến Sĩ1<br />
1<br />
Trường Đại học An Giang<br />
<br />
Thông tin chung: ABSTRACT<br />
Ngày nhận bài: 12/01/2018<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt: This research uses the Stochastic Frontier Analysis (SFA) and beta<br />
07/06/2018 regression analysis to evaluate the effect of factors on Technical Efficiency<br />
Ngày chấp nhận đăng: (TE) in rice production in An Giang province. The technical efficiency was<br />
08/2018 based on the results of SFA for Mekong Delta and An Giang province. In<br />
Title: addition, the study uses OLS, Tobit, Beta regression to assess the impact of<br />
Analyzing production the factors on TE and results of the research show that TE and scale<br />
efficiency based on the efficiency in rice production of the Mekong Delta and An Giang province are<br />
Technical Efficiency in rice not optimal. Besides, the study also indicates that the cultivated area and the<br />
growing areas in An Giang<br />
number of crops affecting to TE in rice production in An Giang province.<br />
province<br />
Keywords: TÓM TẮT<br />
Stochastic Frontier Analysis,<br />
Beta Regression, Technical Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên và hồi quy<br />
Efficiency in planting rice beta để đánh giá tác động của các yếu tố sản xuất đến hiệu quả kỹ thuật<br />
Từ khóa: trong sản xuất lúa ở tỉnh An Giang. Nghiên cứu tiến hành phân tích hiệu quả<br />
Phân tích biên ngẫu nhiên, hồi kỹ thuật dựa trên kết quả phân tích biên ngẫu nhiên cho khu vực Đồng bằng<br />
quy beta, hiệu quả kỹ thuật sông Cửu Long và tỉnh An Giang. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng hồi quy<br />
trong trồng lúa OLS, Tobit, Beta để đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả kỹ thuật,<br />
qua đó kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật và hiệu suất theo quy<br />
mô của Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng chưa tối<br />
ưu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy diện tích canh tác và số vụ trồng<br />
tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất lúa của tỉnh An Giang.<br />
<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU Factor Productivity), thu nhập ròng của lúa<br />
Những thay đổi mô hình kinh tế theo hướng gạo tăng từ năm 1985 đến năm 2006, cụ thể<br />
thị trường từ những năm cuối thập niên 1980 nếu so sánh từ năm 1990 đến năm 2013, sản<br />
đã thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển xuất nông nghiệp tăng gấp đôi sản lượng, giá<br />
nhanh, khuyến khích sản xuất và thu hút đầu trị lúa gạo chiếm 35% tổng giá trị sản xuất<br />
tư tư nhân mạnh hơn trong nông nghiệp. Kết nông nghiệp (Báo cáo rà soát Nông nghiệp và<br />
quả cho thấy, sản xuất nông nghiệp có những Lương thực của OECD, 2015). Bên cạnh đó,<br />
ghi nhận khi thu nhập và năng suất sản xuất Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng<br />
ngày càng tăng, điều này có thể được chứng có diện tích đất trồng lúa và sản xuất lúa lớn<br />
minh qua năng suất các yếu tố tổng hợp (Total nhất cả nước góp phần đảm bảo an ninh lương<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110<br />
<br />
thực. Theo kết quả thống kê của Nguyễn hại đến người khác, hiệu quả này có được thông<br />
Hoàng Đan (2015) và Bộ Tài nguyên và Môi qua một thị trường cạnh tranh và phân phối ban<br />
trường (2005, 2010 & 2014), diện tích đất đầu thích hợp hơn. Để đạt được hiệu quả Pareto<br />
trồng lúa của tỉnh An Giang có xu hướng ổn cần phải đạt được hiệu quả trao đổi, hiệu quả<br />
định và chiếm tỉ lệ trên 13% so với tổng diện sản xuất và hiệu quả tổ hợp sản phẩm.<br />
tích toàn vùng ĐBSCL, chỉ đứng sau Kiên Có thể phân hiệu quả thành hai loại là hiệu quả<br />
Giang và Long An. kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Trong đó, hiệu<br />
Kịch bản biến đổi khí hậu nước biển dâng và sự quả kỹ thuật do áp dụng các biện pháp kỹ thuật<br />
thay đổi dòng chảy từ các đập thủy điện thượng có thể giúp người nông dân đạt được sản lượng<br />
nguồn sẽ tác động tiêu cực đến diện tích đất tối đa với công nghệ nhất định, còn hiệu quả<br />
trồng lúa của khu vực ĐBSCL nói chung và phân phối được biết như là khả năng tối ưu các<br />
khu vực An Giang nói riêng. Mặc dù tỉnh An yếu tố đầu vào theo tỷ lệ với mức giá tương ứng<br />
Giang có nhiều thay đổi trong kỹ thuật canh tác (Farrell, 1957; Coelli & đ.t.g, 2005). Hiệu quả<br />
và ít chịu ảnh hưởng nhiều từ biến đổi khí hậu, kỹ thuật có được do áp dụng các biện pháp kỹ<br />
nhưng tác động của thay đổi tự nhiên sẽ phần thuật giúp người nông dân đạt được sản lượng<br />
nào ảnh hưởng đến sản xuất lương thực và cần tối đa với công nghệ nhất định, đồng thời các<br />
có những thay đổi để sản xuất thích hợp hơn. ước lượng hiệu quả về mặt kỹ thuật là ước tính<br />
Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất của các đầu vào và đầu ra của sản lượng thu hoạch.<br />
các hộ một mặt để có thể tăng hiệu quả sử dụng Bên cạnh đó, hiệu quả (hiệu quả kỹ thuật một<br />
đầu vào, qua đó giúp các hộ giảm được chi phí cách thuần túy) có thể xét đến hiệu quả theo<br />
sản xuất mà còn giúp bảo vệ môi trường khi sử quy mô mà ở đó mức tăng năng suất đạt đến<br />
dụng ít hơn các nguồn đầu vào trong sản xuất mức tiềm năng trong sản xuất dựa trên các ước<br />
như phân, thuốc cũng như các hóa chất bảo vệ lượng hiệu quả; ngược lại không đạt hiệu quả<br />
thực vật khác. Đồng thời, phân tích hiệu quả mà ở đó tăng các yếu tố đầu vào nhưng có thể<br />
sản xuất dựa trên hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng không tăng hoặc làm giảm sản lượng đầu ra<br />
lúa tỉnh An Giang để thấy được những điểm (Farrell, 1957; dẫn theo Huynh Viet Khai &<br />
mạnh và điểm yếu nhằm mục đích thay đổi sản Mitsuyasu Yabe, 2011).<br />
xuất hiệu quả hơn và mang lại nhiều thu nhập Dựa vào Hình 1, hai nguồn lực đầu vào là A1<br />
cho người dân không chỉ khu vực mà còn cho và A2 để sản xuất ra một lượng đầu ra là Q<br />
các vùng khác. được giả định với hiệu quả theo quy mô không<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG đổi. Ta có một đường cong QQ là đường đẳng<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU lượng thể hiện tính hiệu quả về mặt kỹ thuật<br />
của sản xuất, nếu người nông dân sản xuất ra<br />
2.1 Cơ sở lý thuyết<br />
sản phẩm (Q) tại điểm M thì về mặt kỹ thuật<br />
Trong nghiên cứu này hiệu quả được hiểu cách khoảng cách MN được xem là dư thừa khi sản<br />
chung nhất là xem xét và lựa chọn các nguồn xuất chưa hiệu quả. Khoảng cách này cho thấy,<br />
lực sao cho có kết quả cao nhất. Hiệu quả có mức đầu tư quá mức gây lãng phí (đo lường<br />
thể bao gồm cả ba yếu tố như sử dụng nguồn bằng tỷ số MN/OM) và cần phải cắt giảm để<br />
lực ít bị lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất. đạt được sản lượng tối ưu. Tỷ lệ này có thể tính<br />
Trong các nghiên cứu về kinh tế học khu vực như sau:<br />
công, một khái niệm hiệu quả được sử dụng<br />
TE = ON/OM<br />
phổ biến là hiệu quả Pareto, Stiglitz (2015) đề<br />
cập đến hiệu quả Pareto mà ở đó không có Giá trị của TE sẽ thay đổi từ 0 đến 1 và hiệu<br />
người nào khấm khá hơn mà không làm thiệt quả tối ưu khi giá trị này bằng 1, thể hiện bởi<br />
<br />
<br />
95<br />
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 21 (3), 94 – 110<br />
<br />
điểm N trên đường đẳng lượng. Khoảng cách từ các yếu tố đầu vào thì thường ước lượng hàm<br />
M đến P đại diện cho việc cắt giảm chi phí sản sản xuất (hàm Cobb – Douglas) để ước tính tính<br />
xuất mà tại đó điểm P được xem như là đạt hiệu quả trong một số lĩnh vực nông nghiệp,<br />
được hiệu quả kỹ thuật. Bên cạnh đó, trong hầu nên tác giả sử dụng hàm sản xuất để ước lượng<br />
hết các nghiên cứu hiệu quả sản xuất sử dụng hiệu quả trong nghiên cứu này.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.<br />
(Nguồn: Khai & Yabe, 2011)<br />
Mô hình biên ngẫu nhiên được phát triển bởi hiệu quả trong sản xuất của nông hộ (Coelli &<br />
Aigner và Chu (1968). Sản xuất lúa là một lĩnh cs., 2005). Giả định ui trong nghiên cứu có<br />
vực có một đầu ra được kết hợp từ nhiều đầu phân phối nữa chuẩn (u~N[0,σu2]), trong<br />
vào, nên nghiên cứu này tập trung vào cách nghiên cứu này vi và ui độc lập với nhau.<br />
tiếp cận kinh tế lượng đo lường hiệu quả kỹ Phương trình (*) được ước lượng bằng phương<br />
thuật qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên như pháp khả năng tối đa (maximum likelihood<br />
sau: analysis) tạo ra các giá trị ước lượng của β<br />
Yi = f (Xij; β) + εi (*) (tham số ước lượng), λ (lambda: λ= σu/ σv) và σ<br />
Trong đó: Yi là đầu ra của nông hộ thứ i, Xij là (độ lệch tiêu chuẩn), σ2 = σu2 + σv2 (phương sai<br />
các đầu vào của nông hộ i, giá trị εi là sai số mô hình gồm hai phương sai thành phần) là các<br />
của mô hình. Sai số của mô hình được đề cập giá trị không biết của mô hình ước lượng; và <br />
trong phân tích biên gồm hai giá trị εi = vi – ui, = σu2/ σ2 (gamma) là giá trị nằm trong khoảng<br />
trong đó vi là một tập các sai số ngẫu nhiên từ 0 đến 1; đồng thời các hộ không đạt được<br />
trong mô hình (-