III. Phân tích lưu chuyển tiền tệ:

1. Khoảng cách biệt tài chính:

Nguồn gốc của các vấn đề về lưu chuyển tiền tệ nằm trong phần các khoản

phải thu và lượng hàng tồn kho. Hầu hết công ty phải thanh toán với các nhà cung

cấp số hàng tồn kho trước  khi chúng được bán cho người tiêu thụ. Nếu bán chịu cho

người mua thì phải có một thời gian chờ đợi giữa thời điểm bán hàng và thời điểm thu

tiền. Một mức tồn kho thấp thì có khả năng không đáp ứng được nhu cầu   kinh

doanh. Nhưng một mức tồn kho cao lại đòi hỏi một số vốn lớn, công ty có thể rơi vào

tình trạng "thặng dư thương mại" (kinh doanh quá khả năng vốn ).

Tuy nhiên sự tăng trưởng nhanh chóng thường dẫn đến một sự gia tăng đáng

kể trong các khoản phải thu và tồn kho, ngay khi tốc độ quay vòng vốn không đổi.

Khi lượng tiền vào không đáp ứng được sự gia tăng trong các khoản nợ tích lũy, kết

quả là có một khoảng cách biệt tài chính. Khoảng cách biệt tài chính là nguyên nhân

làm cho doanh nghiệp có lãi nhưng lại thiếu tiền.

Hiện tượng này có ý nghĩa rất sâu xa. Điều quan trọng trước tiên đối với doanh

nghiệp là phải duy trì một tỷ lệ gia tăng doanh thu vừa phải phù hợp với khả năng mà

doanh nghiệp có thể tài trợ cho sự tăng trưởng bằng nguồn vốn phát sinh từ nội tại,

thanh khoản sẽ trở thành vấn đề khi doanh nghiệp có sự lệ thuộc đáng kể vào sự tài

trợ bên ngoài.

So  sánh giữa lời  nhuận  ròng với lưu  chuyển tiền  tệ ròng  từ hoạt động  kinh

doanh sẽ thấy giữa lợi nhuận ròng với lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động sản xuất

kinh doanh khác nhau ở sự thay đổi trong các khoản phải thu, phải trả, tồn kho, khấu

hao... vì vậy lợi nhuận ròng không thể là thước đo thích đáng khả năng thanh toán

của doanh nghiệp trong ngắn hạn mà phải lưu chuyển tiền hạn ròng từ hoạt động

kinh doanh. Bởi vì lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh thể hiện khả

năng tạo vốn từ nội tại, ngược lại với lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính,

thể hiện sự tài trợ từ bên ngoài.

Giữa lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận ròng khác

nhau. Thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp không thể là lợi nhuận ròng

Trang 1/13

mà phải lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh. Một công ty có thể có lợi

nhuận cao nhưng vẫn gặp khó khăn về khả năng thanh toán khi lưu chuyển tiền tệ

ròng tự hoạt động kinh doanh âm, có nghĩa là tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh

không đủ chi cho hoạt động kinh doanh, điều này thường do nguyên nhân của sự gia

tăng quá lớn nhu cầu vốn lưu động. Ngược lại, một công ty có thể bị lỗ nhưng lưu

chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động kinh doanh lớn vẫn có khả năng thanh toán tốt,

công ty vẫn có khả năng trả được các khoản nợ vay hoặc có khả năng mở rộng đầu

tư.

Lưu   chuyển   tiền   tệ   từ   hoạt   động   đầu   tư   dương   thể   hiện   đầu   tư   của   doanh

nghiệp bị thu hẹp vì công ty đã bán bớt tài sản cố định hoặc thu hồi các khoản  đầu

tư tài chính. Tiền thu vào từ hoạt động đầu tư, do doanh nghiệp phải chi tiền ra để

mua sắm xây dựng thêm tài sản cố định hoặc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài.

Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính đo lường lượng vốn được cung

ứng từ bên ngoài sau khi trừ lượng vốn từ doanh nghiệp ra bên ngoài. Vì vậy nếu lưu

chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính dương thể hiện doanh nghiệp đã được tài

trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn bằng cách đi vay hoặc tăng

thêm vốn góp của chủ sở hữa. Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động tài chính âm thể

hiện doanh nghiệp không cần tài trợ doanh nghiệp đã trả bớt nợ vay và chia lãi cho

chủ sở hữu hoặc trả lại một phần vốn góp của chủ sở hữu. Lưu chuyển tiền tệ ròng

hoạt động tài chính âm còn là dấu hiện của một quá trình cơ cấu lại tài sản của

doanh nghiệp hoặc có thể là một dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư khi hoạt

động kinh doanh  đạt đến mức độ cao.(sách tài chính doanh nghiệp của đại học

Ngân Hàng)

2. Mối quan hệ giữa các dòng lưu chuyển tiền tệ:

2.1. Phân chia các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ:

Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng  tiền đầu kì đến mức cân bằng cuối kì (tiền tệ bao gồm tiền và các khoản tương  đương tiền như đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư có độ thanh khoản cao, thông  thường là các khoản đầu tư đáo hạn dưới ba tháng.

Trang 2/13

Usual Cash Flow Diagram

(Sơ đồ ngân lưu thường kỳ – GiangBLOG)

Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:

 Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất  kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Có hai phương pháp trình bày  hoạt động sản xuất được sử dụng là:

 Phương pháp trực tiếp: báo cáo các dòng tiền từ hoạt động sản xuất

kinh doanh được liệt kê theo từng khoản thu và chi trả:

Dòng tiền vào: ­ Tiền thu bán hàng ­ Tiền thu từ các khoản nợ phải thu ­ Tiền thu từ các khoản thu khác

Dòng tiền ra: ­ Tiền đã trả cho người bán ­ Tiền đã trả cho công nhân viên ­ Tiền đã nộp thuế và các khoản kác cho Nhà nước ­ Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác ­ Tiền đã trả cho các khoản khác

Trang 3/13

Chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra được gọi là lưu chuyển  tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Phương pháp gián tiếp:

Điều chỉnh thu nhập ròng bằng việc giảm thiểu các khoản mục phi tiền tệ  để tính toán dòng tiền vào (ra) ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh.  Cần chú ý giữa thu nhập và dòng tiền có sự khác nhau, kết quả hoạt động  sản xuất kinh doanh được ghi nhận tích luỹ, cả doanh thu và chi phí đều  được ghi nhận khi có nghiệp vụ phát sinh, không quan tâm đến thời điểm  phát sinh dòng tiền.

Hiện nay, các doanh nghiệp hầu hết đều sử dụng phương pháp gían tiếp.  Tuy nhiên cần ghi nhớ rằng, hai phương pháp trên là những cách chuyển  đổi đơn giản cho kết quả giống nhau.

 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:

Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất  kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty  khác.

Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản  này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài  sản đầu tư trước. Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm:

Dòng tiền vào:

Tiền thu từ: ­ Các khoản đầu tư vào đơn vị khác ­ Lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác ­ Bán tài sản cố định

Dòng tiền ra:

Tiền trả cho: ­ Đầu tư vào các đơn vị khác ­ Mua tài sản cố định

Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt  động đầu tư.

 Dòng tiền từ hoạt động tài chính:

Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể  ngoài doanh nghiệp ( từ các chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và

Trang 4/13

các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính  nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại.

Các hoạt động đó gồm:

Dòng tiền vào:

Tiền thu: ­ Do đi vay ­ Do các chủ sở hữu góp vốn ­ Từ lãi tiền gửi

Dòng tiền ra:

­ Tiền đã trả nợ vay ­ Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu ­ Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vao doanh nghiệp

Số chênh lệch dòng tiền ra và vào gọi là: lưu chuyển thuần từ hoạt  động tài chính.

2.2.    Mối quan hệ giữa các dòng lưu chuyển tiển tiền tệ:

2.2.1. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Phần hoạt động tài chính của bảng lưu chuyển tiền tệ tập trung vào khả năng tạo  tiền qua hoạt động sản xuất kinh doanh và việc quản lí các tài sản và trách nhiệm pháp  lí ngoài vốn hiện tại của doanh nghiệp (hay vốn hoạt động). Nhiều nhà nghiên cứu cho  rằng đây là phần quan trọng nhất của bảng bởi vì xét trong thời gian dài, hoạt động sản  xuất kinh doanh là nguồn duy nhất tạo ra tiền. Các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào một  công ty nếu họ thấy nó không có khả năng chi trả cổ tức cho họ hoặc nó không thể tái  đầu tư từ số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tương tự, các chủ nợ cũng  không cho công ty đó vay nợ.

Trang 5/13

Operating Cash Flow (OCF) Diagram

(Sơ đồ dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh – GiangBLOG)

Để đánh giá mối liên hệ giữa dòng tiền và các hoạt động sản xuất kinh doanh, ta

lần lượt xem xét các mối liên hệ sau:

a. Các khoản phải thu và lưu chuyển tiền tệ:

Sự thay đổi của các TK phải thu có thể là yếu tố quyết định đến dòng lưu chuyển  tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cty. Theo phương pháp gián tiếp, doanh  thu bán hàng tích luỹ thường gồm các khoản doanh thu không phát sinh tiền, nó tạo  nên sự thay đổi trong cân bằng của các TK phải thu. Khi doanh thu được ghi nhận, TK  phải thu tăng và khi tiền thu về, TK phải thu giảm. Chúng ta có thể đưa ra nguyên tắc  sau:

Khi có một sự giảm trong TK phải thu, lượng tiền thu từ khách hàng luôn lớn hơn  doanh thu tích luỹ, do vậy, số giảm phải được tính vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất  kinh doanh.

Khi có một sự tăng của TK phải thu, lượng tiền thu từ khách hàng luôn nhỏ hơn  doanh thu tích luỹ, do vậy, số tăng phải ghi giảm trừ vào dòng tiền từ hoạt động sản  xuất kinh doanh.

Ví dụ: bảng cân đối kế toán: TK phải thu có SDDK: 70 triệu, SDCK: 105tr ­> số  tăng trong kì: 35tr, lượng tiền thu được ít hơn doanh thu. Do đó để phản ánh lượng tiền  vào ít hơn, lượng tăng phải được trừ vào lợi nhuận kinh doanh để chuyển lợi nhuận  sang dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

b. Hàng tồn kho và lưu chuyển tiền tệ

Trang 6/13

Sự thay đổi của hàng tồn kho cũng là một yếu tố chính ảnh hưởng đến lưu  chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo kết quả hoạt  động kinh doanh phản ánh chi phí mua hàng trong thời kì, trong khi đó SFC phản ánh  số tiền trả cho người cung cấp trong cùng kì. Chi phí này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn  lượng tiền trả. Do hầu hết hàng hoá mua theo phương pháp mua chịu, để cân bằng chi  phí mua hàng với số tiền trả cho nhà cung cấp đòi hỏi việc xem xét những thay đôỉ  trong cả TK hàng hoá và TK phải trả. Cách đơn giản nhất để ghi nhận ảnh hưởng của  những thay đổi hàng tồn kho là khi mua hàng (lượng hàng tồn kho tăng cuối cùng dẫn  đến giảm lượng tiền và khi bán hàng dẫn đến giảm hàng tồn kho và tăng lượng tiền.  Tương tự, khi vay của nhà cung cấp dẫn đến tăng lượng tiền phải trả, tăng tiền và khi  trả, giảm khoản phải trả, giảm tiền. Một sự tăng hoặc khoản phải trả phải được ghi  giảm hoặc ghi thêm vào dòng lưu chuyển tiền tệ.

c. Chi phí trả trước và dòng lưu chuyển tiền tệ

Theo phương pháp kế toán ghi tích luỹ, tổng số chi phí phải trả có thể khác với  dòng tiền liên quan đến chi phí trả trước. Một số chi phí được thanh toán trước khi nó  được ghi nhận (VD: tiền thuê trả trước). Khi thực hiện thanh toán, cân bằng TK chi phí  trả trước tăng, khi chi phí được ghi nhận, chi phí trả trước giảm.

Khi có một sự giảm trong TK chi phí trả trước hoặc TK tài sản sản xuất kinh  doanh, số tiền chi phí trả trước luôn nhỏ hơn chi phí trả đúng hạn, do đó, khoản giảm  phải được ghi thêm vào dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nó  phải ghi trừ.

Chú  ý: một sự tăng trong  TK hàng  hoá  không  dự  tính trước có thể  là một  nguyên nhân khác làm kết quả kinh doanh vượt quá tốc độ dòng tiền từ hoạt động sản  xuất kinh doanh. Sự gia tăng hàng hoá có thể là một dấu hiệu cho thấy lượng tăng  doanh thu theo kế hoạch không được thực hiện.

d. Mối liên hệ giữa dòng tiền và các tài sản hiện tại khác và các tài sản khác:

Các tài sản hiện tại khác luôn gồm những khoản hoạt động như lãi suất phải thu.  Những tài sản khác (không phải tài sản hiện tại) có thể hoặc không thể gồm những  khoản   hoạt   động   như   những   khoản   phải   thu   dài   hạn   của   khách   hàng. Tương tự với các khoản phải thu, khi các tài khoản này phản ánh một sự tăng ròng, số  tiền thu được luôn nhỏ hơn doanh thu tích luỹ, khoản giảm được ghi trừ vào dòng tiền  từ   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh.   Ngược   lại,   khoản   thiếu   hụt   phải   ghi   thêm. Với những tài sản gồm những tài sản không hoạt động như trang thiết bị thanh lí, sự  thay đổi của nó không được coi thuộc khoản dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh  doanh mà nó ảnh hưởng đến dòng tiền từ hoạt động đầu tư.

Trang 7/13

e. Mối quan hệ giữa dòng tiền và các tài khoản phải trả:

Như đã nói trong phần trước, hầu hết hàng hoá đều được mua chịu. Do đó, khi  việc mua hàng được ghi nhận, khoản phải trả tăng và khi trả tiền, khoản phải trả giảm.  Khoản phải trả bằng lượng tiền công ty vay từ nhà cung cấp qua việc mua hàng. Khi có sự tăng trong tài khoản phải trả, số tiền trả cho nhà cung cấp luôn nhỏ hơn giá  trị số hàng mua trên tài khoản; do đó khoản tăng phải được cộng vào dòng tiền từ hoạt  động sản xuất kinh doanh, và ngược lại.

f. Mối liên hệ giữa chi phí tích luỹ và dòng tiền:

Đối với một số chi phí được trả sau khi chúng được ghi nhận ( như chi phí tiền  lương tích luỹ), khi chi phí được ghi nhận, cân bằng trong chi phí trách nhiệm pháp lý  tích luỹ tăng, khi thanh toán, các chi phí này giảm.

Khi có sự tăng ròng trong khoản chi phí phải trả trong kì, số tiền trả cho chi phí  luôn nhỏ hơn chi phí được ghi nhận; do đó, khoản tăng phải được ghi thêm vào dòng  tiền   từ   hoạt   động   sản   xuất   kinh   doanh.   Ngược   lại,   khoản   giảm   được   ghi   trừ. So sánh thu nhập ròng với dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Để đánh giá sự phù hợp giữa thu nhập ròng và dòng tiền từ hoạt động sản xuất

kinh doanh

Chất lượng tỉ lệ thu nhập = (Dòng tiền từ hoạt động SXKD / Thu nhập ròng)

Chỉ số này cho biết tỉ lệ thu nhập phát sinh từ tiền sau đó được sử dụng cho các  hoạt động đầu tư mới hoặc trả nợ tài chính. Khi tỉ lệ này khác 1, cần phải tìm ra những  nguồn gây ra sự khác nhau đó, liệu tỉ lệ này có thay đổi theo thời gian và nguyên nhân  của sự thay đổi, những sự biến động của các khoản phải thu, hàng hoá và các khoản  phải trả là bình thường không và có lời giải thích hợp lí cho những thay đổi này không.

i. Lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản, đất đai nhà xưởng và thiết bị: tổng số tiền thu được từ  việc bán tài sản, nhà xưởng, đất đai, thiết bị nằm trong phần dòng tiền từ hoạt động  đầu tư. Do lãi hoặc lỗ nằm trong thu nhập ròng để tránh tính toán ảnh hưởng của phần  lãi lỗ này hai lần, cần phải loại bỏ khỏi phần dòng tiền từ hoạt động SXKD bằng việc  trừ lãi hoặc cộng thêm lỗ.

ii. Thuế thu nhập thu sau: một sự tăng trách nhiệm pháp lý thuế đi kèm với một chi phí  trong thời kì hiện tại. Bởi vì một khoản thuế tăng sẽ không dẫn đếnmột dòng tiền ra  vào thời kì hiện tại, nó được cộng vào phần lãi lỗ trên bảng lưu chuyển tiền tệ. Các  khoản thuế sẽ được cộng dồn vào và trả vào một thời điểm trong tương lai, tạo nên  một dòng tiền ra. Khi đó số trách nhiệm pháp lí ngoài vốn giảm phải được trừ vào lãi lỗ  trên bảng lưu chuyển tiền tệ .

Trang 8/13

iii. Thu nhập về vốn và những khoản lỗ đầu tư.

iv. Các khoản giảm trừ và dòng tiền.

Các khoản chi phí giảm trừ thường được gọi là chi phí phi tiền bởi nó không trực tiếp  ảnh hưởng đến dòng tiền. Dòng tiền ra liên quan đến các khoản giảm trừ xảy ra khi có  yêu cầu giảm tài sản liên quan. Vào mỗi thời kì ghi nhận khoản giảm trừ, không xảy ra  việc thanh toán tiền. Hầu hết các chi phí khác đều gây ra dòng tiền ra. Ví dụ: chi phí  lương. Một vài người nhầm lẫn rằng “giảm trừ sinh ra tiền” do họ thấy các khoản giảm  trừ được cộng thêm vào phần dòng tiền từ hoạt động SXKD của bảng lưu chuyển tiền  tệ. Khoản giảm trừ không phải là nguồn gốc của tiền, chỉ khi nào hàng hoá hoặc dịch  vụ được mua hoặc bán thì nó mới phát sinh tiền. Một doanh nghiệp với một lượng giá  trị chi phí giảm trừ lớn không tạo ra một lượng tiền lớn hơn so với một doanh nghiệp có  chi phí giảm trừ nhỏ hơn (giả sử các khoản tạo dòng tiền khác giống nhau). Các khoản  giảm trừ làm giảm lượng tiền phát sinh của doanh nghiệp bởi vì nó là chi phí phi tiền  do đó trên bảng lưu chuyển tiền tệ chi phí giảm trừ được cộng vào thu nhập để tính  dòng tiền từ hoạt động SXKD.

Đối với thuế: mặc dù các khoản giảm trừ là chi phí phi tiền nhưng thông qua thuế nó  có ảnh hưởng đến dòng tiền. Các khoản giảm trừ là các chi phí có thể ảnh hưởng đến  thuế thu nhập. Chi phí giảm trừ càng lớn thì thuế TN càng thấp. Do thuế được thu  bằng tiền nên một sự giảm thuế dẫn đến tăng dòng tiền ra của doanh nghiệp.

2.2.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:

Phần này liên quan đến các tài khoản mua và thanh lí các công cụ sản xuất của  doanh nghiệp, các khoản đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác và các  khoản cho khách hàng vay. Các tài khoản trên bảng cân đối kế toán bao gồm các  khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn và quyền sở hữu, đất đai nhà xưởng, thiết bị. Các  mối quan  hệ giữa  các TK trên  bảng  cân  đối kế toán và ảnh  hưởng  lên dòng  tiền  thường gặp là:

+ Quyền sở hữu đất đai, trang thiết bị : Mua(dòng tiền ra) và Bán(dòng tiền vào).

+ Các khoản đầu tư ngắn hạn và dài hạn: Mua(dòng tiền ra) và Bán(dòng tiền vào).

Phần dòng tiền từ các hoạt động đầu tư cho thấy thông tin quan trọng về chiến lược  của doanh nghiệp. Với nhiều doanh nghiệp, tỉ lệ tài sản hữu hình có thể cho thấy đó là  các khoản đầu tư ít rủi ro. Khi một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp xây dựng  công suất quá mức cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng thì chi phí để duy trì và  tài trợ cho dự án đó có thể đẩy doanh nghiệp đến phá sản.

Trang 9/13

Nhiều nhà nghiên cứu sử dụng tỉ lệ nguồn vốn thu được để đánh giá khả năng tài

trợ vốn để thực hiện dự án và mua thiết bị cho SXKD

Tỷ lệ nguồn vốn thu: dòng tiền từ hoạt động SXKD/ tiền chi cho dự án và trang thiết

bị

2.2.3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính:

Phần này phản ánh những thay đổi trong hai khoản trách nhiệm pháp lí ngoài vốn,  những chứng từ phải trả (hay các khoản nợ dài hạn), các khoản nợ dài hạn đến hạn  trả cũng như những thay đổi của các tài khoản vốn cổ đông và trách nhiệm pháp lí dài  hạn. Những TK trong bảng cân đối kế toán này liên quan đến việc phát hành và thanh  toán ccác món nợ và cổ phiếu và chi trả các lợi tức. Các mối quan hệ chủ yếu bao  gồm các mối quan hệ sau:

+ Vay nợ ngắn hạn hay dài hạn ngân hàng : Giấy nợ nhận tiền(dòng tiền vào) và

thanh toán nợ(dòng tiền ra).

+ Phát hành cổ phần : phát hành cổ phiếu(dòng tiền ra) và mua lại cổ phiếu bằng

tiền(dòng tiền vào).

Các hoạt động tài chính liên quan đến phát sinh vốn từ các chủ nợ hoặc chủ sở

hữu:

­ Phát sinh từ phát hành khoản nợ ngắn và dài hạn: nhận tiền từ việc đi vay NH  hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc phát hành trái phiếu ra công cộng. Nếu các  khoản nợ được phát hành để nhận các tài sản khác không phải là tiền thì không được  coi thuộc phần dòng tiền từ hoạt động tài chính của bảng lưu chuyển tiền tệ.

­ Việc chỉ trả gốc các khoản nợ ngắn và dài hạn: các dòng tiền ra liên quan đến  các khoản nợ gồm khoản tiền trả gốc thường kì cũng như việc trả nợ trước thời hạn.  Phần tiền trả nợ gốc được coi là thuộc dòng tiền từ hoạt động tài chính, phần tiền trả  lãi là dòng tiền từ hoạt động SXKD.

­ Phát sinh từ phát hành cổ phiếu: liên quan đến các khoản tiền nhận từ việc bán  các cổ phiếu thông thường cho nhà đầu tư. nó không gồm các khoản cổ phiếu phát  hành chi trả cho các món khác không phải tiền như phát hành cổ phiếu trả lương công  nhân.

­ Mua cổ phiếu hoặc bán cổ phiếu: dòng tiền ra bao gồm khoản trả bằng tiền để

mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp từ cổ đông.

­ Tiền trả cổ tức: là khoản tiền trả cổ tức cho các cổ đông trong năm. Nhiều người  phân vân tại sao khoản tiền lãi trả cho chủ nợ thuộc dòng tiền từ hoạt động SXKD còn

Trang 10/13

tiền trả cổ tức lại thuộc dòng tiền từ hoạt động tài chính. Nhớ rằng lãi suất được ghi  trên   báo   cáo   kết   quả   kinh   doanh   trực   tiếp   liên   quan   đến   thu   nhập   (là   hoạt   động  SXKD). Còn cổ tức thì không bởi chúng là sự phân phối thu nhập.

Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính:  tiền từ hoạt động SXKD của chính doanh nghiệp, từ phát hành cổ phiếu và từ vay  mượn dài hạn. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh  hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ  cho thấy ban quản lí đã lựa chọn phương cchs nào để tài trợ sự phát triển của doanh  nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển  của doanh nghiệp.

Ý nghĩa: phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp bạn kiểm tra tính trung thực

của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình  trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty. Ngu n: ồ T ng h p ợ : GiangBLOG.com

3.  Phân tích khả năng thanh toán từ lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt

động kinh doanh:

Phân tích khả năng thanh toán thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho một kỳ

hoạt động sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng được các quyết định, chiến lược nhằm

đáp ứng khả năng thanh toán để nâng cao độ tin cậy của doanh nghiệp trong các

quyết định kinh doanh.

Ta thấy phương trình cân đối của dòng tiền trong doanh nghiệp là:

Tiền tồn đầu kỳ+Tiền thu trong kỳ=Tiền chi trong kỳ+Tiền tồn cuối kỳ

Việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền

tệ người ta sử dụng các nội dung sau:

­ So sánh dòng thu và dòng chi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường

hợp dòng thu của doanh nghiệp lớn hơn dòng chi thì khả năng thanh toán của doanh

nghiệp trong kỳ sau sẽ dồi dào hơn, do vậy nếu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần phải có hướng đầu tư mới.

Trang 11/13

­ Phân tích dòng thu người ta thường sử dụng hệ số tỷ trọng  dòng thu của từng

hoạt động, tỷ trọng này sẽ cho biết mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo ra

tiền của doanh nghiệp.

 Nếu tỷ trọng  dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền

tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng, thu từ khách hàng.

 Nếu tỷ trọng  dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp

đã thu hồi được các khoản đầu tư từ các hoạt động chứng khoán,..

­ Phân tích dòng chi người ta cũng được thực hiện tương tự như vậy.

Phân tích dòng thu và dòng chi sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm

có cái nhìn sâu hơn về hoạt động của doanh nghiệp và từ đó xác định được những

nguyên nhân ảnh hưởng tác động đến tình hình tăng/giảm tiền của doanh nghiệp trong

kỳ.

Những lời phàn nàn về việc chậm trễ trong thanh toán, hay việc thường xuyên trễ

hạn các báo cáo dự báo dòng tiền... cũng là những dấu hiệu định tính có thể mách bảo

rằng doanh nghiệp đang có dấu hiệu thiếu tiền mặt.

Tốt nhất doanh nghiệp nên thực hiện việc phân tích và dự báo dòng tiền hàng tháng

kết hợp với các phương thức định tính để nhận biết khó khăn từ sớm. Cùng với đó,

doanh nghiệp cần triển khai các biện pháp quản lý dòng tiền hiệu quả, giúp doanh

nghiệp tránh khỏi tình huống khó khăn do thiếu tiền.

Nguồn:  www.ktxd.net

www.fts.com.vn

Lớp 10DKN nhóm 3:

 Lê Thị Kim Trang

 Lê Thị Huyền Trâm

 Vũ Diệu Linh

Trang 12/13

 Lê Ánh Yến Duyên

 Nguyễn Thị Kim Tuyến

 Nguyễn Thị Hoàng Phước

 Nguyễn Thị Hồng Phước

Trang 13/13