Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(4):01-09 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
ISSN : 1859-1779
Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh
Phạm Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thúy Hằng2,*, Phạm Ngọc Dung1, Bùi Minh Trạng3, Nguyễn Chí Thanh3
1Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Đánh giá Công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Đặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ra
gánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếp
đáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khả
năng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị.
Mục tiêu: Xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối
với CTTM ở BN HCVC.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng vấn và dữ liệu thanh
toán điện tử của BN điều trị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 01/03/2024 - 31/05/2024.
Kết quả: NCT thấp nhất (NCT min) và cao nhất (NCT max) cho một CTTM của BN HCVC lần lượt có giá trị trung bình
(GTTB) 16.174.825 VND (KTC 95%: 12.048.849 – 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND (KTC 95%: 119.371.547 –
173.187.894 VND). Giá trị chênh lệch giữa hai NCT này (∆NCT) có GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 -
156.556.516 VND). Các yếu tố liên quan đến NCT min bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050)
và khoa điều trị (p=0,035); trong khi các yếu tố liên quan đến NCT max bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lý
do vào viện (p=0,033). Lý do vào viện (p=0,047) có liên quan đến ∆NCT.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch lớn giữa NCT min và NCT max đối với CTTM ở BN HCVC. So với GDP của
Việt Nam năm 2023, tương đương 101,9 triệu VND, NCT max cao gấp 1,44 lần, trong khi NCT min chỉ bằng 0,11 lần.
Từ khóa: ngưỡng chi trả, can thiệp tim mạch, hội chứng vành cấp, Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Ngày nhận bài: 12-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 28-10-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thúy Hằng. Viện Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: hangnguyen.htari@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn
1
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
Abstract
WILLINGNESS TO PAY PER CARDIOVASCULAR INTERVENTIONAL SURGERY IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME AT THE HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY
Pham Thi Thuy Linh, Nguyen Thuy Hang, Pham Ngoc Dung, Bui Minh Trang, Nguyen Chi Thanh
Introduction: Acute coronary syndrome (ACS) is one of the most common diseases in cardiovascular treatment for inpatients, causing
a significant direct cost burden for patients and payers, and bringing a considerable indirect cost burden for employers. Therefore,
assessing willingness-to-pay (WTP) is crucial to take patients' accessibility into account, indicate appropriate treatment options, and
provide a basis for building policies to support patients in treatment.
Objectives: Determining WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS and exploring the factors associated with
WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS.
Research methods: A cross-sectional study based on data collected from questionnaires and medical records of patients treated for
ACS at The Heart Institute of Ho Chi Minh City from 01/03/2024 to 31/05/2024.
Results: The minimum WTP and the maximum WTP per cardiovascular interventional surgery in ACS patients have the mean of
16,174,825 VND (95% CI: 12,048,849 - 20,300,802 VND) and 146,279,720 VND (95% CI: 119,371,547 - 173,187,894 VND), respectively.
The mean difference between these two WTP values was 130,104,895 VND (95% CI: 103,653,274 - 156,556,516 VND). Factors
associated with the minimum WTP included marital status (p=0.023), occupation (p=0.050), and department of admission (p=0.035);
while factors associated with the maximum WTP included marital status (p=0.015) and reason for admission (p=0.033). The reason for
admission (p=0.047) influences the difference between the minimum WTP and the maximum WTP.
Conclusion: The study found a significant disparity between the maximum and minimum willingness-to-pay per cardiovascular
interventional surgery in ACS patients. Compared to Vietnam's GDP in 2023, equivalent to 101.9 million VND , the maximum WTP
surveyed was 1.44 times higher, while the minimum WTP was only 0.11 times.
Key words: willingness to pay; cardiovascular interventional surgery; acute coronary syndrome; The Heart Institute of Ho Chi Minh City
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
HCVC chặt chẽ để cân bằng giữa nguy cơ thiếu máu cục bộ và nguy cơ xuất huyết vì BN được điều trị bằng thuốc kháng
tiểu cầu [4]. Do đó, các CTTM được cân nhắc và sử dụng ngày càng rộng rãi [5]. Ngoài ra, một nhóm nhỏ BN có thể Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh lí phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, bao gồm một loạt các bệnh tắc nghẽn động mạch vành, có thể gây tử vong bị sốc tim sau HCVC và làm tăng nguy cơ tử vong tại bệnh viện với tỉ lệ lên đến 40% đến 60%. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tái thông mạch máu sớm là phương án tối ưu hoặc ảnh hưởng nặng nề và lâu dài đến chức năng tim [1,2]. Theo một nghiên cứu vào năm 2022, khoảng 7 triệu người cho nhóm BN này [4].
được chẩn đoán HCVC hàng năm trên thế giới, với hơn 1 triệu bệnh nhân (BN) được nhập viện tại Hoa Kỳ [2]. Thống Việc chỉ định CTTM mang lại lợi ích thiết thực cho BN
kê của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ ghi nhận HCVC có tỉ lệ tử vong cao ở cả hai giới với tỉ lệ nam giới và nữ giới trên 40 HCVC, bao gồm tái lập lưu lượng máu, ngăn ngừa biến chứng và giảm nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, các phẫu thuật tuổi tử vong trong vòng 1 năm kể từ khi bị nhồi máu cơ tim này gây ra gánh nặng chi phí to lớn, đặt ra câu hỏi về
lần đầu lần lượt có giá trị 18% và 23% [3]. Các phương pháp điều trị HCVC tại bệnh viện bao gồm điều trị nội khoa và ngưỡng chi trả (NCT) đối với BN. Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Dung và cộng sự (2024) ghi nhận chi phí trực tiếp y tế
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
các can thiệp tim mạch (CTTM) để tái thông mạch máu bao gồm can thiệp động mạch vành và phẫu thuật bắc cầu động của can thiệp tim mạch có giá trị trung bình là 84.861.931 VND (KTC 95%: 73.390.073 - 96.333.789 VND) [6]. NCT mạch vành [1]. Việc điều trị nội khoa cần phải quản lý BN cho sức khỏe biểu thị mức độ sẵn lòng chi trả của một cá
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 nhân cho sản phẩm/dịch vụ chăm sóc sức khỏe của
Tiêu chí lựa chọn
BN được chẩn đoán HCVC (ICD Code: I20, I21). chính họ. Các nghiên cứu trên thế giới đã nhấn mạnh tầm quan trọng của NCT trong việc định giá các can BN được chỉ định can thiệp tim mạch.
thiệp y tế [7,8]. Trong bối cảnh HCVC gây ra gánh nặng chi phí điều trị to lớn, việc hiểu rõ NCT đối với BN sử dụng bảo hiểm y tế trong điều trị.
BN đồng ý tham gia nghiên cứu các CTTM ở BN HCVC là vô cùng cần thiết, có thể cung cấp những hiểu biết sâu sắc có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách và nhà cung cấp dịch vụ chăm Tiêu chí loại trừ
Dữ liệu thanh toán hoặc phiếu phỏng vấn không đầy đủ sóc sức khỏe trong việc tối ưu hóa phân bổ nguồn lực, cũng như xây dựng các chính sách hỗ trợ BN nhằm cải thông tin cho nghiên cứu
BN tử vong hoặc chuyển viện trong quá trình điều trị thiện tối đa kết quả điều trị. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về NCT cho một CTTM trên
BN mắc các bệnh lí nặng kèm theo không liên quan đến BN HCVC được thực hiện. Do đó, đề tài "Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của BN hội chứng vành cấp" được thực hiện với các mục tiêu cụ tim mạch có thể ảnh hưởng đến chi phí điều trị (suy thận, HIV, viêm gan…) thể sau: BN có ngưỡng chi trả rất cao, sẵn sàng chấp nhận mọi chi phí. Xác định ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch ở 2.3.3. Biến số nghiên cứu
BN hội chứng mạch vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Để khảo sát đặc điểm bệnh nhân HCVC được chỉ định CTTM tại Viện Tim TP. HCM, đề tài sử dụng pháp thống kê mô tả các biến số sau: Phân tích các yếu tố liên quan đến ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của BN hội chứng mạch vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Biến số về đặc điểm nhân khẩu được thu thập từ dữ liệu
thanh toán và phiếu phỏng vấn BN, bao gồm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi cư
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
trú, đối tượng BHYT, mức hưởng BHYT, thu nhập trung bình mỗi tháng của BN, thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình BN. 2.1. Đối tượng nghiên cứu
NCT với CTTM của BN HCVC và các yếu tố liên quan đến NCT. Biến số về đặc điểm bệnh lí được thu thập từ dữ liệu thanh toán, bao gồm chẩn đoán, bệnh kèm, mã lý do vào viện, kết
quả điều trị, khoa điều trị, tổng số ngày điều trị.
2.2. Đối tượng khảo sát Đề tài khảo sát ngưỡng chi trả đối với phẫu thuật CTTM BN HCVC đang điều trị tại Viện Tim TP. HCM trong thời gian 01/01/2024 - 31/05/2024. của BN HCVC tại Viện Tim TP. HCM với các biến số NCT min đối với một CTTM, NCT max đối với một CTTM và ∆NCT đối với một CTTM. Ngưỡng chi trả được thu thập bằng
2.3. Phương pháp nghiên cứu phiếu phỏng vấn BN thông qua kỹ thuật đấu giá lặp lại. Với phương pháp này, NCT được xác định là mức giá cao nhất mà 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng bệnh nhân vẫn chấp nhận chi trả cho liệu pháp điều trị. Bệnh nhân sẽ trả lời một chuỗi các câu hỏi lựa chọn phân đôi (tức là vấn và dữ liệu thanh toán điện tử của BN. có hoặc không), sau đó là một câu hỏi mở cuối cùng. Những
2.3.2. Mẫu nghiên cứu người thu thập dữ liệu sẽ trình bày cho từng bệnh nhân câu hỏi sau “Hãy tưởng tượng anh/chị tiếp tục sống với sức khỏe hiện Lấy mẫu toàn bộ BN thỏa tiêu chí lựa chọn và không vi
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
phạm tiêu chí loại trừ trong thời gian lấy mẫu. tại trong vòng 1 năm. Nếu bác sĩ khuyên sử dụng liệu pháp điều trị mới với hiệu quả được chứng minh có thể giúp anh/chị
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
đạt được sức khoẻ tốt nhất ngay lập tức và duy trì trong vòng
3. KẾT QUẢ
1 năm. Tuy nhiên anh/chị phải trả thêm chi phí điều trị, bạn có sẵn sàng trả một số tiền [giá thầu khởi điểm] mỗi năm cho loại 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 143 BN HCVC được chỉ điều trị này không?”. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên các giá thầu tương ứng 10.190.000; 20.380.000; 50.950.000;
định CTTM tại Viện Tim TP. HCM từ 01/03/2024 đến 31/05/2024, đề tài ghi nhận đặc điểm của mẫu nghiên cứu 71.330.000; 101.900.000 VNĐ tương đương 0.1; 0.2; 0.5; 0.7; 1 lần GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2023. trình bày trong Bảng 1. Nếu bệnh nhân sẵn sàng chi trả cho việc điều trị với tỉ lệ giá Theo Bảng 1, mẫu nghiên cứu có độ tuổi trung bình là
thầu đầu tiên được đưa ra, thì một câu hỏi tiếp theo với giá thầu cao hơn sẽ được đặt ra. Nếu bệnh nhân trả lời không 62,64 ± 10,81 tuổi; tỉ lệ nam:nữ là 61,5%:38,5%; BN tốt nghiệp THPT và dưới THPT chiếm tỉ lệ đa số với 69,9%; đa số BN đã kết hôn (88,8%). BN làm nghề lao động chân tay muốn trả số tiền được đề xuất đầu tiên, thì ngưỡng thứ hai sẽ được giảm xuống mức thấp hơn. Sau câu hỏi phân đôi có
chiếm phần lớn (30,8%), đa số BN từ ngoại thành TP. HCM (74,1%); 74,1% BN có mức hưởng BHYT 80%; 57,3% BN giới hạn kép, tất cả bệnh nhân đều được trả lời một câu hỏi mở “Hãy tưởng tượng anh/chị tiếp tục sống với sức khỏe tham gia BHYT theo hộ gia đình. hiện tại trong vòng 1 năm. Nếu bác sĩ khuyên sử dụng liệu
Về đặc điểm bệnh lí, chẩn đoán đau thắt ngực không ổn pháp điều trị mới với hiệu quả được chứng minh có thể giúp anh/chị đạt được sức khoẻ tốt nhất ngay lập tức và duy trì
định chiếm tỉ lệ cao nhất với 60,1%; tiếp đến là nhồi máu cơ tim cấp (39,9%). THA là bệnh kèm chiếm tỉ lệ cao nhất trong vòng 1 năm. Tuy nhiên anh/chị phải trả thêm chi phí điều trị. Hãy cho biết khoản tiền cao nhất anh/chị sẵn sàng (49,7%); đa số BN nhập viện trái tuyến (69,9%). Về kết quả chi trả cho 1 năm sống có sức khỏe tốt nhất là bao nhiêu?”.
điều trị, 98,6% BN sau can thiệp có kết quả đỡ bệnh/khỏi bệnh; 1,4% không thay đổi và không ghi nhận BN nào có Phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối với phẫu thuật CTTM của BN HCVC tại Viện Tim TP. HCM: tình trạng bệnh nặng hơn sau khi can thiệp. Tổng số ngày điều trị trung bình là 6,60 ± 4,55 ngày.
Đề tài phân tích mối liên quan giữa NCT và các yếu tố liên quan bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, 3.2. Khảo sát ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của BN HCVC nghề nghiệp, nơi cư trú, đối tượng BHYT, mức hưởng BHYT, thu nhập trung bình mỗi tháng của bệnh nhân và thu nhập Kết quả khảo sát NCT bao gồm NCT min, NCT max và
∆NCT đối với CTTM của BN HCVC được trình bày trong trung bình mỗi tháng của gia đình bệnh nhân, chẩn đoán, bệnh kèm, mã lý do vào viện, kết quả điều trị, khoa điều trị và tổng Bảng 2. số ngày điều trị nội trú. Các yếu tố liên quan đưa vào phân tích
Theo Bảng 2, NCT min (trung vị: 10.000.000 VND) và dựa theo nghiên cứu của Moradi và cộng sự đánh giá NCT trên các bệnh tim mạch nói chung [9]. Kiểm tra phân phối chuẩn NCT max (trung vị: 100.000.000 VND) cho một phẫu thuật
CTTM có sự chênh lệch rất lớn với ∆NCT có trung vị giá trị NCT min, NCT max và ∆NCT bằng biểu đồ Histogram và biểu đồ Q-Q plot được thực hiện trước khi phân tích mối 89.000.000 VND, cho thấy ngưỡng chi trả cho một phẫu
thuật CTTM ở BN có sự khác biệt rất lớn, có thể phụ thuộc liên quan. Các phép kiểm thống kê như T-test, Anova hoặc Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được sử dụng đối với biến độc vào khả năng kinh tế của BN. Cùng với đó, độ lệch chuẩn lập định tính và phép kiểm Pearson hoặc Spearman được sử dụng đối với biến độc lập định lượng. lớn hơn nhiều so với trung vị cũng thể hiện độ phân tán lớn
của các ngưỡng chi trả. 2.3.4. Thống kê và xử lý dữ liệu
3.2.1. Các yếu tố liên quan đến ngưỡng chi trả đối Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, phần mềm thống với can thiệp tim mạch của BN HCVC kê SPSS 26 với các phương pháp phù hợp. Các biến định
tính được thống kê số lượng và tỉ lệ %; các biến định
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
Phân tích các yếu tố liên quan đến NCTmin, NCTmax, ∆NCT, đề tài ghi nhận kết quả được trình bày lượng thống kê GTTB và KTC 95%. Kết quả được trình trong Bảng 3. bày dưới dạng bảng.
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Biến số
Tần số
Tỉ lệ %
Đặc điểm nhân khẩu
Nam
88
61,5
Giới tính
Nữ
55
38,5
THPT và dưới THPT
100
69,9
Trình độ học vấn
Trên THPT
43
30,1
Độc thân
6
4,2
Kết hôn
127
88,8
Tình trạng hôn nhân
Ly hôn
7
4,9
Góa
3
2,1
Lao động trí óc
8
5,6
Lao động chân tay
44
30,8
Tự kinh doanh
18
12,6
Nghề nghiệp
Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao động
28
19,6
Nghỉ hưu
30
21,0
Khác
15
10,5
TP. HCM
37
25,9
Nơi cư trú
Khác
106
74,1
Tổ chức BHXH
1
0,7
Hộ gia đình
82
57,3
Đối tượng BHYT
Ngân sách nhà nước
54
37,8
Người lao động, người sử dụng lao động
6
4,2
80%
106
74,1
Mức hưởng BHYT
95%
13
9,1
100%
24
16,8
GTTB (ĐLC)
KTC 95%
Tuổi
62,64 (10,81)
60,86 – 64,43
Thu nhập trung bình mỗi tháng của BN (VND)
5.125.874 (13.599.589)
2.877.736 – 7.374.012
Thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình BN (VND)
11.811.888 (21.836.036)
8.202.190 – 15.421.587
Đặc điểm bệnh lý
Tần số
Tỉ lệ %
Đau thắt ngực không ổn định (I20)
86
60,1
Chẩn đoán
Nhồi máu cơ tim cấp (I21)
57
39,9
RLLM
4
2,8
THA
71
49,7
Bệnh kèm
RLLM + THA
50
35,0
Bệnh kèm khác*
18
12,6
Đúng tuyến
27
18,9
Mã lý do vào viện
Trái tuyến
100
69,9
Cấp cứu
16
11,2
Đỡ bệnh/khỏi bệnh
141
98,6
Kết quả điều trị
Không thay đổi
2
1,4
GTTB (ĐLC)
KTC 95%
Tổng số ngày điều trị trung bình (ngày)
6,60 (4,52)
5,85 – 7,35
Ghi chú: THPT: trung học phổ thông, TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh, BHXH: bảo hiểm xã hội, BHYT: bảo hiểm y tế, RLLM: rối loạn lipid
máu, THA: tăng huyết áp, GTTB: giá trị trung bình, KTC 95%: khoảng tin cậy 95%, K02: khoa Hồi sức cấp cứu, K04: khoa Nội tim mạch, K21: khoa
Ngoại lồng ngực. *Bệnh kèm khác: viêm dạ dày, đái tháo đường type 2, viêm mũi dị ứng, gout, rối loạn lưỡng cực
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
Bảng 2. Ngưỡng chi trả cho một can thiệp tim mạch của BN HCVC
NCT min (VND)
NCT max (VND)
∆NCT (VND)
Trung vị
10.000.000
100.000.000
89.000.000
Độ lệch chuẩn
24.959.140
162.774.769
160.012.960
Sai số chuẩn
2.087.188
13.611.910
13.380.956
Cận trên
20.300.802
173.187.894
156.556.516
KTC 95%
Cận dưới
12.048.849
119.371.547
103.653.274
25
1.000.000
50.000.000
40.000.000
Tứ phân vị
75
10.000.000
150.000.000
130.000.000
Ghi chú: NCT min, NCT max và ∆NCT lần lượt là ngưỡng chi trả thấp nhất, ngưỡng chi trả cao nhất và giá trị chênh lệch giữa ngưỡng chi trả
cao nhất và thấp nhất đối với can thiệp tim mạch của BN HCVC; KTC 95%: khoảng tin cậy 95%
Bảng 3. Kết quả phân tích sự tương quan giữa các yếu tố liên quan và ngưỡng chi trả
Ngưỡng chi trả
Đặc điểm
GTTB (KTC 95%)
Giá trị p
Kết hôn (n=127)
17.669.291 (13.091.948 – 22.246.634)
Tình trạng hôn nhân
0,023
Khác* (n=16)
4.312.500 (1.868.923 – 6.756.077)
Lao động trí óc (n=8)
16.500.000 (1.266.974 – 31.733.026)
Lao động chân tay (n=44)
8.727.273 (5.321.276 – 12.133.270)
Tự kinh doanh (n=18)
19.666.667 (4.921.616 – 34.411.717)
Nghề nghiệp
0,050
NCT min
Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao động (n=28)
12.964.286 (4.657.497 – 21.271.074)
Nghỉ hưu (n=30)
16.933.333 (6.211.115 – 27.655.552)
Khác (n=15)
38.133.333 (17.576.317– 58.690.350)
K02 (n=2)
45.000.000 (0 – 108.531.024)
K04 (n=27)
Khoa điều trị
0,035
9.018.519 (1.448.016 – 16.589.021)
K21 (n=114)
17.364.035 (12.561.959 – 22.166.111)
Kết hôn (n=127)
156.149.606 (126.347.709 – 185.951.503)
Tình trạng hôn nhân
0,015
Khác* (n=16)
67.937.500 (47.145.878 – 88.729.122)
NCT max
Đúng tuyến (n=27)
147.518.519 (94.452.874 – 200.584.163)
Lý do vào viện
Trái tuyến (n=100)
0,033
127.760.000 (99.163.595 – 156.356.405)
Cấp cứu (n=16)
259.937.500 (122.544.334 - 397.330.666)
Đúng tuyến (n=27)
134.740.740 (81.405.358 – 188.076.123)
∆NCT
Lý do vào viện
Trái tuyến (n=100)
0,047
110.910.000 (83.347.164 – 138.472.836)
Cấp cứu (n=16)
242.250.000 (103.692.322 – 380.807.678)
Ghi chú: GTTB: GTTB; KTC 95%: khoảng tin cậy 95%; *bao gồm độc thân, ly hôn và góa vợ/góa chồng; NCT min, NCT max và ∆NCT lần lượt
là ngưỡng chi trả thấp nhất, ngưỡng chi trả cao nhất và giá trị chệnh lệch giữa ngưỡng chi trả cao nhất và thấp nhất đối với can thiệp tim mạch của
BN HCVC; K02: khoa Hồi sức cấp cứu, K04: khoa Nội tim mạch, K21: khoa Ngoại lồng ngực
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024
Theo Bảng 3, các yếu tố liên quan đến NCT min đối với Phân tích các yếu tố liên quan đến NCT, nghiên cứu ghi
CTTM của BN HCVC bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050) và khoa điều trị (p=0,035). nhận tình trạng hôn nhân có liên quan tới NCT min và NCT max, trong đó người bệnh độc thân có NCT min và NCT
Các yếu tố liên quan đến NCT max đối với CTTM của BN HCVC bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lý do vào max thấp hơn người bệnh có tình trạng kết hôn. Điều này được giải thích bởi đối với người bệnh đã kết hôn ngoài thu
viện (p=0,033). Lý do vào viện ảnh hưởng đến ∆NCT đối với CTTM của BN HCVC (p=0,047). nhập cá nhân họ còn có thu nhập hỗ trợ từ vợ hoặc chồng so với người bệnh độc thân chỉ có thu nhập từ cá nhân họ. Ngoài ra nghề nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến NCT min, trong
4. BÀN LUẬN
đó nhóm người bệnh lao động chân tay có NCT thấp nhất. Điều đó được giải thích bởi những người lao động chân tay
Nghiên cứu đánh giá NCT đối với CTTM ở BN HCVC thường có thu nhập thấp hơn so với các ngành nghề khác dẫn đến NCT ở nhóm người bệnh này thấp. Hơn nữa, lý do vào
được thực hiện với phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát và dữ liệu thanh toán điện viện có ảnh hưởng đến NCT max và ∆NCT, trong đó người bệnh nhập viện vì lý do cấp cứu có NCT max và ∆NCT cao hơn, điều này được giải thích bởi người bệnh ở tình trạng này tử của BN. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ 01/03/2024 - 31/05/2024 tại Viện tim Thành phố Hồ Chí Minh và thu được mẫu nghiên cứu gồm 143 BN. Đặc điểm nặng hơn nên có xu hướng sẵn sàng chi trả nhiều hơn so với những người bệnh với các lý do vào viện khác và không ở
của mẫu nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất với 71,3% BN nam và độ tuổi trung bình 64,5 tình trạng nguy kịch. Mặc dù NCT cao hơn nhưng chi phí điều trị lớn ở nhóm người bệnh vẫn là gánh nặng nhất định
tuổi (55-75 tuổi) [10] và tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Sáng và cộng sự (2019) [11] đánh giá trên với người bệnh. Vì vậy để nâng cao tiếp cận điều trị cho bệnh nhân chính sách y tế cần quan tâm đến những người bệnh không có sự hậu thuẫn từ gia đình và những người bệnh có người bệnh hội chứng vành cấp hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ có can thiệp mạch vành với độ tuổi trung bình là 65 ± 11,5 và tỉ lệ nam 58%. Thu nhập trung bình tháng của BN tương thu nhập thấp do nghề nghiệp của họ và những người bệnh ở tình trạng cấp cứu.
đương với thu nhập trung bình tháng của người lao động năm 2023 (4,96 triệu VND) [7]. Đây là nghiên cứu phân tích NCT đối với CTTM ở BN HCVC đầu tiên tại Việt Nam, cũng như trên thế giới. Với
Đề tài ghi nhận NCT min và NCT max đối với một CTTM của BN HCVC lần lượt có GTTB 16.174.825 VND (KTC việc lựa chọn Viện tim Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở điều trị bệnh tim uy tín, lớn nhất ở miền Nam, nghiên cứu đã sử dụng các dữ liệu phù hợp với tình hình thực tế BN tại Việt 95%: 12.048.849 - 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND (KTC 95%: 119.371.547 - 173.187.894 VND). ∆NCT có GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 - Nam, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các quyết định y khoa trong thực hành lâm sàng ở cấp độ vi mô (quyết định
156.556.516 VND). Một nghiên cứu của Moradi và cộng sự đánh giá trên các bệnh tim mạch nói chung ghi nhận NCT có của bác sĩ trên BN) đến cấp độ vĩ mô (xây dựng chính sách y tế cho BN). Nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định
giá trị 300.000.000 IRR tương đương 5.942.389.769 VND [9], kết quả này cao gấp 40 lần so với GTTB của NCT max do giới hạn về tiếp cận dữ liệu tại bệnh viện, cũng như thời gian và phạm vi nghiên cứu. Các nghiên cứu trong tương lai có thể hướng đến bổ sung thêm đặc điểm thông tin khác đối với một CTTM của BN HCVC đã được khảo sát. Một nghiên cứu khác đánh giá về các ưu tiên đối với các can thiệp trị liệu tâm lí trong phục hồi chức năng tim cũng cho thấy nhằm đánh giá đầy đủ mối liên hệ của các yếu tố lên các NCT và mở rộng nghiên cứu trên toàn quốc để thu được kết quả mang tính đại diện hơn cho dân số HCVC tại Việt Nam. NCT trung bình trên các can thiệp có giá trị £1.081 tương đương 34.803.860 VND [12], cao gấp 2 lần so với GTTB
của NCT min được khảo sát. Trong bối cảnh chưa có nghiên cứu nào về NCT cho một CTTM trên BN HCVC được thực
5. KẾT LUẬN
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 7
hiện, các nghiên cứu này mặc dù không tập trung cụ thể vào BN HCVC, nhưng đã cung cấp những thông tin tham chiếu Nghiên cứu ghi nhận khả năng chi trả của BN đối với có giá trị về NCT trong lĩnh vực tim mạch. CTTM thấp nhất bằng 0,11 lần và cao nhất gấp 1,44 lần GDP
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024
của Việt Nam năm 2023, tương ứng với 101,9 triệu VND [13].
Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu
Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban Nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân là những yếu tố liên quan đến NCT của BN. biên tập.
Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Lời cảm ơn
Nghiên cứu này đã được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo
Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ trong quá trình thu thập dữ liệu và Trường đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, số 26/PCT-HĐĐĐ-ĐT ngày 18/11/2023.
Đại học Quốc tế Hồng Bàng đã cấp kinh phí thực hiện dưới mã số đề tài GVTC17.48.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguồn tài trợ 1. Gallone G, Baldetti L, Pagnesi M, Latib A, Colombo Nghiên cứu này được Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng cấp kinh phí thực hiện dưới mã số đề tài GVTC17.48. A, Libby P, et al. Medical therapy for long-term prevention of atherothrombosis following an acute
Xung đột lợi ích coronary syndrome: JACC state-of-the-art review. Journal of the American College of Cardiology. 2018;72(23P.A):2886-2903. Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này.
ORCID 2. Bhatt DL, Lopes RD, Harrington RA. Diagnosis and treatment of acute coronary syndromes: a review. Jama. 2022;327(7):662-675. Phạm Thị Thùy Linh
3. Johnston SS, Curkendall S, Makenbaeva D, Mozaffari https://orcid.org/0009-0008-1997-1372
Nguyễn Thúy Hằng E, Goetzel R, Burton W, Maclean R. The direct and indirect cost burden of acute coronary syndrome. Journal of Occupational and Environmental Medicine. https://orcid.org/0009-0008-3455-178X 2011;53(1):2-7. Phạm Ngọc Dung 4. Petrovic L, Chhabra L. Selecting a treatment modality https://orcid.org/0009-0007-0919-9895
in acute coronary syndrome. In: StatPearls. Treasure [Cited 2024 Aug 8] Island: StatPearls;2023. Đóng góp của các tác giả https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK544273/.
Ý tưởng nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh. 5. Bộ Y tế. Quyết định 2187/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh. hội chứng mạch vành cấp”; 2019. Thu thập dữ liệu: Bùi Minh Trạng, Nguyễn Chí Thanh. 6. Phạm Ngọc Dung. Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong Giám sát nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh.
can thiệp mạch vành ở người bệnh hội chứng mạch vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh. Y Học Nhập dữ liệu: Phạm Ngọc Dung. Việt Nam. 2024;542(2). Quản lý dữ liệu: Phạm Thị Thùy Linh, Phạm Ngọc Dung, 7. Tổng Cục Thống Kê. Báo cáo tình hình kinh tế - xã Bùi Minh Trạng, Nguyễn Chí Thanh. hội quý IV và năm 2023;2023. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thúy Hằng.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thúy Hằng. 8. Nababan T, Panjaitan R, Panjaitan F, Munthe K. Willingness to pay: a proxy to product price. Jurnal Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phạm Thị Thùy Linh. Manajemen dan Bisnis. 2021;21(1):137-143.
8 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 9. Moradi N, Rashidian A, Rasekh HR, Olyaeemanesh
A, Foroughi M, Mohammadi T. Monetary value of quality-adjusted life years (QALY) among patients
with cardiovascular disease: a willingness to pay study (NCT). Iran J Pharm Res. 2017;16(2):823-833.
10. Nguyễn Khánh Gia Bảo, Nguyễn Văn Tân, Trần Quỳnh Như, Bùi Thị Hương Quỳnh (2022). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên người bệnh hội chứng
vành cấp tại bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;511(1).
11. Nguyễn Thị Kim Sáng. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người bệnh sau can thiệp mạch vành trên
người bệnh hội chứng vành cấp hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ dựa trên bộ câu hỏi Seattle Angina. 2019 [cited 2024 Sep 9]. https://timmachhoc.vn/chat-luong-
cuoc-song-sau-can-thiep-mach-vanh-tren-benh-nhan- hoi-chung-vanh-cap-hoac-benh-tim-thieu-mau-cuc- bo-dua-tren-bo-cau-hoi-seattle-angina/.
12. Shields GE, Wells A, Wright S, Vass CM, Doherty PJ,
Capobianco L, Davies LM. Discrete choice for investigate experiment preferences to psychological intervention in cardiac rehabilitation. BMJ Open. 2022;12(11):e062503.
13. Tổng cục thống kê. Thông cáo báo chí kết quả khảo
sát mức sống dân cư năm 2023. 2023 [cited 2024 Sep https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-thong- 9].
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
ke/2024/04/thong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat- muc-song-dan-cu-nam-2023/.