0

Chuyên đề môn học

“Phân tích tình hình tài chính DN tại

Công ty TNHH Thắng Lợi”

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Lớp : CĐTN12ANA

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Mục Lục

Mục Lục ...........................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................3 CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ .................................................................4 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH..............................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính .............................................................4 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính .............................................................................4 1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính ..............................................4

1.1.2.1. Mục đích.........................................................................................................4 Ý nghĩa ...........................................................................................................4 1.1.2.2. 1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................5 1.2.1. Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính...........................................................5

1.2.2.

Phương pháp phân tích tài chính ................................................................6

Phương pháp so sánh......................................................................................6 1.2.2.1. Phương pháp tỷ số ..........................................................................................7 1.2.2.2. 1.3. Phân tích tài chính..................................................................................................7 1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ................................................................7

1.3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát..............................................................8 Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn ........................................................................8 1.3.1.2. Tỷ suất đầu tư .................................................................................................8 1.3.1.3. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn ...................................................................9 1.3.2. Phân tích kết cấu tài sản .................................................................................9 1.3.2.1. 1.3.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn ...........................................................................9 1.3.3. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.....................................9

1.3.3.1. Nhóm Hệ số khả năng thanh toán ...................................................................9 1.3.3.2. Hệ số kết cấu tài chính..................................................................................11 1.3.3.3. Tỷ số hoạt động ............................................................................................12 1.3.3.4. Nhóm Tỷ số doanh lợi ..................................................................................15 CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI ......................................................................................................17 . Giới thiệu chung về công ty TNHH Thắng Lợi ..................................................17 2.1

2.2. Tình hình hoạt động chung của công ty năm 2010 và năm 2011...........................18 BẢNG 2.2.1. CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011..................................18 Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2010 và 2011...........22 2.2.1.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 1

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.2.1.1. Phân tích sự biến dộng của tài sản................................................................22 Bảng 2.1 : Bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty năm 2010 – 201 ..................24 BẢNG 2.1.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn trong 2 năm 2010 & 2011.....................27 2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 và 2011 .................................30

Bảng 2.2 Phân tích báo cáo lãi lỗ trong 2 năm 2010 và 2011 ..........................................30 2.3 Phân tích Báo cáo tài chính thông qua các chỉ số tài chính ..............................31

Bảng 3.2.1 Bảng phân tích chỉ số tổng quát: ...................................................................31 Bảng 2.3.2 Bảng phân tích chỉ số khả năng thanh toán....................................................35 Bảng 2.3.3 Phân tích chỉ số về hiệu suất hoạt động .........................................................38 Bảng 2.3.4 Phân tích chỉ số về cơ cấu tài chính của công ty năm 2010 – 2011 ................42

Bảng 2.3.5 Bảng phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả.....................................................43 2.4 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty...........................................46

CHƯƠNG III..................................................................................................................48 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI......................................................48 3.1. Định hướng phát triển của công ty...................................................................48

3.2. Một số giải pháp nhằm góp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thắng Lợi. .............................................................................................................48

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của công ty. ..................................................................................................................50

KẾT LUẬN ....................................................................................................................52 CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ...............................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................54

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 2

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường, sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn

và thách thức cho các DN. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình,

mỗi DN cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh. Để đạt được điều đó, các DN phải luôn quan tâm tình hình tài chính vì nó

có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và ngược lại.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các DN

xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố thông tin DN để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu, những

quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.

Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính DN vì

nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản,

các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình

tài chính DN đối với sự phát triển của DN kết hợp giữa kiến thức lý luận được

tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự giúp đỡ nhiệt

tình cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính DN tại

Công ty TNHH Thắng Lợi”. Đề tài này có các nội dung chính sau:

Chương I: Những vấn đề chung về Công ty TNHH xây dựng Thắng

Lợi

Chương II: Phân tích tình hình tài chính DN tại Công ty TNHH Thắng

Lợi.

Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

hoạt động của Công ty TNHH Thắng Lợi.

Sinh Viên Thực Hiện

Trịnh Thị Thanh Thảo

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 3

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.

Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính

Phân tích tài chính là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện

hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro và tiềm năng trong

tương lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp

một cách chính xác.

1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

1.1.2.1. Mục đích

Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu để phát huy cũng cố, khắc phục, cải tiến

quản lý. Phát huy mọi tiềm lực thị trường, khai thác tối đa nguồn lực (bên trong

và bên ngoài) để đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.

Đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn.

Dự báo đề phòng và hạn chế rủi ro bất định về tài chính trong kinh doanh.

1.1.2.2. Ý nghĩa

Hoạt động tài chính có mối quan hệ với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do

đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởn đến tình hình tài

chính của công ty. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động

thúc đẩy hay kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.

Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau nhằm vào các

mục tiêu khác nhau. SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 4

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Đối với người quản lý doanh nghiệp: đánh giá kết quả hoạt động kinh

doanh và việc thực hiện các biện pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo cơ

sở đưa ra các quyết định quản lý thích hợp; xác định các tiềm năng phát triển

của doanh nghiệp; xác định các điểm yếu cần khắc phục, cải thiện.

Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư quan tâm đến việc tính toán giá trị của

doanh nghiệp, dựa vào báo cáo tài chính để phân tích khả năng sinh lời, phân

tích rủi ro trong kinh doanh.

Đối với người cho vay: khi cho vay các chủ nợ phải biết được khả năng

hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp, do đó các chủ nợ cần thẩm định khả năng

trả nợ của doanh nghiệp thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Các thông tin cơ sở để phân tích tài chính

Các thông tin cơ sở trong việc phân tích hoạt động tài chính trong các

doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:

Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính

của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ hai

phần: tài sản và nguồn vốn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ

kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được bốn nội dung cơ bản là: doanh thu,

giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo

này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của

doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại

lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm

năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh

nghiệp.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 5

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,

phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của

doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin giúp người sử dụng

đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi

tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc

tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động, báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm

03 phần: lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt

động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.

1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm một hệ

thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện

tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến

đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình

tài chính của doanh nghiệp.

Về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh

nghiệp, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chọn một số phương pháp

cơ bản sau: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số.

1.2.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân

tích hoạt động kinh doanh. Để áp dụng được phương pháp so sánh thì phải đảm

bảo điều kiện là các chỉ tiêu phải được sử dụng đồng nhất. Trong thực tế thường

điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về

không gian lẫn thời gian.

Về thời gian các chỉ tiêu cùng tính toán trong cùng một khoảng thời gian

hoạch toán phải thống nhất trên cả ba mặt sau:

- Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu.

- Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu.

- Phải cùng đơn vị tính.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 6

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Về mặt không gian: các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô và diều

kiện kinh doanh tương tự nhau.

Kỹ thuật so sánh

- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả giữa phép trừ giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng

quy mô của các hiện tượng kinh tế.

- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa hiệu số của kỳ

phân tích và kỳ gốc so với kỳ gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan

hệ tốc độ phát triển của các hiện tượng kinh tế.

1.2.2.2. Phương pháp tỷ số

Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân

tích. Phương pháp này là kỹ thuật phân tích cơ bản và quan trọng nhất của phân

tích báo cáo tài chính. Phương pháp tỷ số liên quan tới việc xác định và xữ lý

các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động tài

chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau.

Dựa vào cách thức sữ dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia

thành ba loại: tỷ số tài chính xác định trên bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính

xác định trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kih doanh và tỷ số tài chính

xác định trên cả hai báo cáo.

Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có thể chia thành: các tỷ số

thanh khoản, các tỷ số nợ, các tỷ số hiệu quả hoạt động và các tỷ số khả năng

sinh lời.

1.3.

Phân tích tài chính

1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của

hoạt động tài chính. Phân tích khái quát tình hình tài chính gồm: phân tích tổng

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 7

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

số nguồn vốn, tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số khả năng thanh toán tổng

quát và tỷ suất đầu tư.

1.3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà

doanh nghiệp hiện đang quản lý sữ dụng với tổng số nợ phải trả.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản Tổng nợ phải trả

Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực

tế, nếu hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 có nghĩa là vốn chủ sở hữu không có

hoặc mất toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có sẽ không đủ khả năng thanh

toán nợ của công ty.

1.3.1.2. Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Tỷ số này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh

nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác là bao nhiêu.

Tỷ số tự tài trợ tài sản dài hạn =

Nguồn vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn

Tỷ số này nếu lớn hơn một chứng tỏ công ty có có khả năng tài chính vững

vàng và lành mạnh. Khi tỷ số này nhỏ hơn một thì một bộ phận của tài sản dài

hạn được tài trợ bằng vốn vay, đặt biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.

1.3.1.3. Tỷ suất đầu tư

Để phẩn tích khả năng đầu tư của công ty, ta có công thức sau:

Tỷ suất đầu tư =

Tài sản dài hạn - Phải thu dài hạn Tài sản dài hạn

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 8

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Hệ số này cho biết tổng tài sản của công ty có đủ để tài trợ cho tài sản dài

hạn sau khi trừ các khoản phải thu dài hạn.

1.3.2. Phân tích kết cấu tài sản, nguồn vốn

1.3.2.1. Phân tích kết cấu tài sản

Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy

được mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy

từng loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng

số là cao hay thấp.

1.3.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn

Kết cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc doanh nghiệp sữ dụng các nguồn

vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn tài trợ cho tổng số tài sản.

1.3.3. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính

1.3.3.1. Nhóm Hệ số khả năng thanh toán

Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách

trực tiếp hơn, đó là trả được công nợ và có lợi nhuận. Vì vậy, khả năng thanh

toán được coi là một trong những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và

được đặc trưng bằng các tỷ suất sau:

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn và tổng nợ

ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài

chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSNH khác.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 9

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn,

vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đo lường khả năng của các tài sản lưu

động có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này

tùy thuộc từng ngành và từng thời kỳ kinh doanh, nhưng nguyên tắc cơ bản phát

biểu rằng hệ số này có tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, hệ số này rất thấp thông

thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền

mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Trong khi đó nếu hệ số này có tỷ lệ quá cao lại nói

lên rằng doanh nghiệp đang không quản lý hợp lý tài sản có hiện hiện hành của

mình. Một công ty nếu dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khă năng

thanh toán hiện thời cao, mà hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền,

nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế, trong nhiều trường hợp, hệ

số khả năng thanh toán hiện thời không phản ánh chính xác khả năng thanh toán

của công ty.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắc khe hơn

về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với khả năng thanh toán hiện thời. Hệ

số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

mặt (tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, tài sản ngắn hạn khác) và

tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho không được coi là tài sản có khả năng thanh

toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằng tiền mặt và dễ bị lổ nếu được bán. Hệ

số này được tính như sau:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1 ( >=1 ) thì tình

hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu hệ số này nhỏ hơn 1 ( <1 ) thì

doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 10

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền

Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiềm mặt khắc

khe nhất trong nhóm hệ số khả năng thanh toán. Hệ số này được tính bằng cách

lấy vốn bằng tiền (bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền) chia cho tổng

nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán vốn bằng tiền =

Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số này bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ lượng tiền để thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn nếu cần thiết. Tuy nhiên nếu hệ số này cao chưa chắc đã

tốt vì doanh nghiệp không biết cách sữ dụng khoản tiền mặt này sao có hiệu quả

để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.3.2. Hệ số kết cấu tài chính

Hệ số kết cấu tài chính phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng

như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Hệ số này dùng để đo lường

phần vốn góp của những chủ sỡ hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các

chủ nợ đối với doanh nghiệp.

Hệ số nợ

Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ

bằng vốn vay.

Hệ số nợ =

Tổng nợ Tổng tài sản

Tổng tài sản là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Theo hướng dẫn của Cơ quan tài chính Việt Nam thì hệ số này nằm trong

khoảng từ 20% đến 50%. Nếu hệ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặc chẽ khi cho

doanh nghiệp vay thêm và quyền kiểm soát, tự chủ tài chính của doanh nghiệp

bị ảnh hưởng.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 11

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Nợ Phải trả Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở

hữu.

Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi

nhuần trước thuế. Hệ số này được tính bởi công thức:

Hệ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay phải trả trong kỳ Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dung để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sữ dụng vốn để

đãm bảo vốn trả lãi cho chủ nợ. Hệ số này có giới hạn hợp lý là từ 6 trở lên.

1.3.3.3. Tỷ số hoạt động

Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của

doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho tài sản cố

định, tài sản lưu động. Do đó các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo

lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử

dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.

Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho

việc sản xuất được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng nhu cầu

của thị trường.

Chỉ tiêu này là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho

của mình hiệu quả như thế nào. Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, thời vụ,…. Để đảm bảo việc sản

xuất kinh doanh được liên tục, đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thì mỗi

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 12

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

doanh nghiệp cần có một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Để giải quyết vấn đề

trên, phải nghiên cứu vòng quay hàng tồn kho.

Vòng quay hàng tồn kho =

Giá Vốn bán hàng Hàng tồn kho binh quân

Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp kinh doanh thường có số vòng quay hàng tồn kho hơn rất nhiều so với

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 6 trở lên là một dấu hiệu tốt

về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị

ứ đọng vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.

Kỳ thu tiền bình quân

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản

phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn

của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (bị ứ đọng trong khâu thanh toán).

Việc nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một việc

hết sức quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà

phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và kỳ

thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn. Chỉ tiêu này

được xác dịnh như sau:

Kỳ thu tiền bình quân =

Bình quân các khoản phải thu khách hàng Doanh thu bình quân 1 ngày

Doanh thu bán chịu (doanh thu bán hàng) bình quân 1 ngày =

Tổng doanh thu 360

Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tín dụng và các

khoản phải trả trước trong kỳ của doanh nghiệp. Thông thường thì con số này

nhỏ hơn 12 ngày thì chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì

doanh nghiệp càng bị chiếm dụng nhiều vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh

toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó doanh nghiệp cần có

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 13

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

biện pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh ngày càn gây gắt thì

đây có thể là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến

lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.

Vòng quay vốn lưu động

Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho vốn

lưu động bình quân trong kỳ.

Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân

Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn

khác.

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ và giới hạn

hợp lý của chỉ tiêu này là lơn hơn hoặc bằng 6.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Công thức tính:

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân tài sản cố định

Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của

doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này thấp có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng

nhiều vốn đầu tư vào tài sản cố định nhưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định

thấp. Tỷ số này quá cao có thể báo hiệu doanh nghiệp sử dụng tài sản quá củ,

hao mòn nhiều, có thể đầu tư thêm chi phí tạo vốn trong tương lai gần. Vì thế tỷ

số này có giới hạn từ 3 đến 4 lần là hợp lý, hiệu quả sử dụng tài sản cố định cao.

Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (hay còn gọi là vòng quay tài sản)

Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn,

trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất

kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như

sau:

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 14

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn =

Doanh thu thuần Vốm bình quân

Chỉ tiêu này làm khá rỏ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Gía trị của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ cùng một

tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, thể hiện được trình độ quản lý tài

sản cao đem lại năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng

cao. Vì vậy, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ngược lại thì chứng tỏ tài sản của

doanh nghiệp chưa được sử dụng có hiệu quả.

1.3.3.4. Nhóm Tỷ số doanh lợi

Tỷ số doanh lợi thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là

những tỷ số quan trọng nhất của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của nhà quản lý là

phải đảm bảo tỷ số này đạt mức cao, ít nhất là không được thấp hơn lãi suất cho

vay của ngân hàng, cũng như không nên thấp hơn tỷ suất bình quân ngành. Ban

lãnh đạo doanh nghiệp được đánh giá là quản lý kém nếu các tỷ số này thấp. Tuy

nhiên nếu doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư lớn thì có thể các tỷ số không cao

cũng là điều hợp lý. Để phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh phải

thông qua việc tính và phân tích các tỷ số sau

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Công thức tính

ROS =

Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần

Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)

Đây là chỉ tiêu thể hiện mối tương quan giữa mức sinh lợi của một đồng

vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Hay nói cách khác là tỷ số phản ánh năng lực thu

lợi của doanh nghiệp khi sử dụng toàn bộ nguồn lực kinh tế của mình.

ROA =

Lợi nhuận ròng Tổng nguồn vốn bình quân

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 15

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nói cho thấy khả năng tạo lãi của

một đồng họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức sinh lời của vốn chủ sở

hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của

doanh nghiệp.

ROE =

Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu bình quân

Sự khác nhau giữa ROA và ROE là do công ty sử dụng vốn vay. Nếu công

ty không sử dụng vốn vay thì hai tỷ số nay sẻ bằng nhau.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 16

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI

2.1 . Giới thiệu chung về công ty TNHH Thắng Lợi

Công ty TNHH Thắng Lợi

Tên giao dịch:TNHH Thắng Lợi (Victory Co.,ldt)

Tên viết tắt: VICTORY

Trụ sở chính: Số 6 Hòa Mã- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội- Việt Nam

Văn phòng đại diện tại TP.Vinh: Số 273- đường Nguyễn Văn Cừ - tp Vinh,

Tỉnh Nghệ An.

Ngân hàng giao dịch: - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn,Nghệ An

- Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á, Nghệ An

- Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long, Chi nhánh Nghệ An

Ngành nghề kinh doanh của công ty là xây dựng các công trình dân dụng,

công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, điện dân dụng, điện công

nghiệp.

Được thành lập vào tháng 2 năm 2002,trụ sở ban đầu tại số 6 Hòa Mã,Quận

Hai Bà Trưng,HN. Khi mới thành lập vốn kinh doanh của công ty là

1.015.000.000 đồng được chia thành nhiều phần bằng nhau, mệnh giá mỗi cổ

phần là 100.000 đồng với cơ cấu vốn lần đầu của công ty là 10.150 cổ phần phổ

thông, có 1 đặc điểm là các cổ đông của công ty đều là thành viên trong gia

đình. Đến năm 2006 công ty đã mở thêm 1 văn phòng đại diện tại Số 273,

đường Nguyễn Văn Cừ, TP Vinh, đây chính là một bước ngoặt cho sự phát triển

của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có khả năng cạnh tranh với các

đối thủ khác giúp công ty ngày một lớn mạnh hơn.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 17

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty.

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế hoạch

Phòng hành chính

Phòng kĩ thuật

Các đội thi công, xây

2.2. Tình hình hoạt động chung của công ty năm 2010 và năm 2011

BẢNG 2.2.1. CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY NĂM 2011

ĐVT : ĐỒNG

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

STT

(3)

(5)

(6)

(2)

(1)

A.Tài sản ngắn hạn

100

13.240.277.000 13.724.148.362

A

(100=110+120+130+140+150)

I. Tiền và các khoản tương

110

320.567.000

159.513.437

I

đương tiền

1, Tiền

320.567.000

159.513.437

1

III. Các khoản phải thu ngắn

130

7.070.009.000

9.831.369.000

III

hạn

1, Phải thu của khách hàng

6.546.783.000

8.540.869.000

131

1

2, Trả trước cho người bàn

175.236.000

200.000.000

132

2

4, Phải thu theo tiến độ

325.460.000

1.080.000.000

133

4

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 18

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

KHHDXD

5

5, Các khoản phải thu khác

22.530.000

10.500.000

134

5.849.701.000

3.682.432.634

140

IV

IV. Hàng tồn kho

1

1, Hàng tồn kho

5.849.701.000

3.682.432.634

141

50.833.291

150

V

V. Tài sản ngắn hạn khác

3, Thuế và các khoản phải thu

3

44.898.441

153

NN

5

5.934.850

5, Tài sản ngắn hạn khác

155

B. Tài sản dài hạn

200

4.072.861.692

4.858.392.900

B

(200=210+220)

210

842.680.300

1.435.623.344

I

I. Các khoản phải thu dài hạn

1, Phải thu dài hạn của khách

1

211

842.680.300

1.435.623.344

hàng

3.230.181.392

3.399.963.656

220

II

II. Tài sản cố định

1

1, Tài sản cố định hữu hình

3.230.181.392

3.399.963.656

221

- Nguyên giá

3.641.902.131

4.027.235.464

- Giá trị hao mòn luỹ kế

(421.720.739)

(627.271.808)

Tổng tài sản(250=100+200)

17.313.138.692 18.582.541.262

NGUỒN VỐN

11.050.470.648 12.388.447.921

300

A

A. Nợ phải trả

7.503.931.688 10.535.970.283

310

I

I. Nợ ngắn hạn

1

1,Vay và nợ ngắn hạn

780.000.000

950.000.000

311

2

2, Phải trả người bán

3.651.404.117

6.540.856.223

312

3

313

3, Người mua trả tiền trước

3.015.479.392

3.041.997.816

4, Thuế và các khoản phải nộp

4

314

31.708.179

3.116.244

NN

9, Các khoản phải trả, phải nộp

9

319

25.340.000

ngắn hạn khác

320

3.546.538.960

1.852.477.638

II

II. Nợ dài hạn

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 19

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

1, Phải trả dài hạn người bán

1.346.538.960

352.477.638

321

1

4, Vay và nợ dài hạn

2.200.000.000

1.500.000.000

324

4

6.262.668.044

6.194.093.341

400

B. Vốn chủ sở hữu

B

6.262.668.044

6.194.093.341

410

I. Vốn chủ sở hữu

I

411

1, Vốn đầu tư của chủ sở hữu

6.000.000.000

6.000.000.000

1

10, Lợi nhuận sau thuế chưa

417

262.668.044

194.093.341

10

phân phối

Tổng nguồn vốn

17.313.138.692 18.582.541.262

BẢNG 2.1.2.BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM

2011

ĐVT : ĐỒNG

S

Thuyết

Chỉ Tiêu

Năm 2010

Năm 2011

minh

TT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1. Doanh thu bán hàng và

01

IV.08 27.636.420.000 35.098.253.400

1

cung cấp dịch vụ

3. DTT về bán hàng và

02

27.636.420.000 35.098.253.400

3

cung cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

11

25.102.160.286 32.027.156.228

4

5. LN gộp về bán hàng và

20

2.534.259.714 3.071.097.172

5

cung cấp dịch vụ

7. Chi phí tài chính

22

88.420.560

70.196.507

7

- Trong đó chi phí lãi vay

88.420.560

70.196.507

24

9. Chi phí quản lý DN

2.081.022.426 2.755.212.892

9

10.LN thuần từ hoạt động

30

364.816.728

245.687.773

10

kinh doanh

14. Tổng lợi nhuận kế toán

364.816.728

245.687.773

14

50

trước thuế

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 20

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

15. Chi phí thuế TNDN

15

51

102.148.684

51.594.432

hiện hành

17. LN sau thuế thu nhập

17

60

262.668.044

194.093.341

DN

(60=50-51)

Qua bảng báo cáo tài chính của công ty TNHH Thắng Lợi năm 2010 cho

ta thấy Tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010. Trong

đó chiếm nhiều nhất vẫn là tài sản ngăn hạn đạt 13.724.148.362 đồng chiếm

73,9 %/ tổng tài sản. Nhưng tỷ trọng này giảm hơn so với năm 2010(từ 76,5%

xuống 73,9%), tài sản ngắn hạn, năm 2011 tổng tài sản dài hạn đạt

4.858.392.900 đồng chiếm 26,1 % / tổng tài sản.Còn điều này có thể hiểu là

trong năm công ty chưa tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ, dẫn đến hiện

tượng ứ đọng vốn trong cán cân thanh toán, công ty bị chiếm dụng vốn.

- Qua bảng cân đối kế toán trên ta thấy nguồn vốn của công ty đầu năm so

với cuối năm tăng 1.269.402.930 đồng. Trong đó nợ phải trả tăng 1.337.977.280

đồng, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn tăng lên 2,84% chủ yếu tăng nợ

ngắn hạn còn nợ dài hạn lại giảm.Vốn chủ sở hữu giảm và tỷ trọng nguồn vốn

chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn giảm 2,84%. Công ty đang gia tăng việc sử

dụng nguồn vốn từ bên ngoài.

- Doanh thu của công ty mấy năm gần đây đã tăng lên. Điều này chứng tỏ

DN đã hoàn thiện và bàn giao các hạng mục công trình xây dựng. Tỷ trọng giá

vốn hàng bán trên doanh thu qua 2 năm gần như không đổi. Điều đó cho thấy

trong năm 2011 DN đã và đang xây dựng các công trình mới, tuy nhiên tỷ trọng

giá vốn hàng bán và hàng tồn kho tăng giảm không hợp lý ( Hàng tồn kho giảm

37,1%), không khớp với thực tế.

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 21

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.2.1. Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2010 và

2011.

2.2.1.1. Phân tích sự biến dộng của tài sản

325.460.

1.080.000.

11

754.540.00

231,

4,

4, Phải thu

000

0

8

6

000

theo tiến độ

Chênh lệch

KHHDXD

Năm 2010

Năm 2011

2011/2010

10.500.00

0,1

(12.030.00

22.530.0

0,

5, Các

- Tăn

0)

00

32

0

53,4 g

T.

T.

khoản phải Chỉ tiêu thu khác

giảm(%

Số tiền 3.682.432.

Tr % 26,

Số tiền (2.167.268

-

IV. Hàng

Số tiền 5.849.70

Tr % 44

8

) 37,1

,2

634 13.724.148. 3.682.432.

.366) 483.871.36 (2.167.268

3,65 -

76 10

73, 100 9

,5 0

362 634 159.513.4 50.833.29

1,1 0,3

2,

2 .366) (161.053.5 50.833.291

37,1 - 100

63)

50,2

1.000 13.240.277 5.849.70 .000 1.000 320.567. 000

42

37 1

6 7

- 100

tồn kho A. Tài sản 1, Hàng tồn ngắn hạn kho I. Tiền và các V. Tài sản khoản tương ngắn hạn đương tiền khác 1, Tiền 3, Thuế và

10

159.513.4 44.898.44

100 88,

(161.053.5 44.898.441

50,2

320.567. 000

0

63)

37 1

32

7.070.009.

53

9.831.369.

2.761.360.

30,0

71,

000

,4

000

000

6

6

các khoản III. Các phải thu NN khoản phải

thu ngắn hạn

6.546.783.

5, Tài sản 1, Phải thu

92

5.934.850 8.540.869.

5.934.850 1.994.086.

100 30,4

11, 86,

000

,6

000

000

68 9

6

ngắn hạn của khách khác hàng

23

4.072.86

4.858.392.

26,

785.531.20

19,3

B. Tài sản

,5

900

8

1

1.692

dài hạn

175.236.

2,

200.000.0

2,0

2, Trả trước

24.764.000

14,1

48

00

3

000

3

cho người

bán

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 22

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

842.680.

20

1.435.623.

29,

592.943.04

I. Các khoản

70,4

300

,7

344

6

4

phải thu dài

hạn

842.680.

10

1.435.623.

1, Phải thu

100

592.943.04

70,4

300

0

344

4

dài hạn của

khách hàng

II. Tài sản

3.230.18

3.399.963.

70

169.782.26

5,3

79

4

cố định

1.392

656

,3

1, Tài sản cố

3.230.18

3.399.963.

100

169.782.26

5,3

10

4

1.392

656

0

định hữu hình

- Nguyên

3,646,90

4.027.235.

375.333.33

giá

2,131

464

3

(205.551.0

- Giá trị hao

(416,720,

69)

mòn luỹ kế

739)

(627.271.8

08)

Tổng tài sản

17.313.1

10

18.582.54

100

1.269.402.

7,33

38.692

0

1.262

570

Căn cứ vào bảng phân tích 2.1.2 ta thấy:

Năm 2011 tổng tài sản mà DN đang quản lý và sử dụng là

18.582.541.262 đồng, trong đó TSNH chiếm 73,85%, TSDH chiếm 26,14%. So

với năm 2010 thì tổng tài sản tăng lên 1.269.402.570 đồng với tỷ lệ tăng là SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 23

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

7,33% ( trong đó TSNH tăng 3,65%, TSDH tăng 19,3%). Điều đó cho thấy quy

mô về vốn của công ty tăng lên, quy mô kinh doanh của công ty đã được mở

rộng.

Tài sản của công ty tăng lên chủ yếu là tăng TSDH, TSDH tăng 19,3%

(tỷ trọng của TSDH năm 2010 là 23,5% và năm 2011 là 26,14%) cho thấy công

ty đang quan tâm đến đầu tư để tăng năng lực sản xuất. Nhưng TSDH tăng lại do

tăng các khoản phải thu của khách hàng. Điều này thể hiện công ty đã chưa tích

cực trong việc thu hồi các khoản nợ, dẫn đến hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu

thanh toán, công ty đang bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, việc các khoản phải thu

tăng lên có thể do công ty đang mở rộng phạm vi hoạt động, mở rộng quy mô

kinh doanh (đa dạng hóa) và tham dự nhiều gói thầu hơn.

Ngoài ra, TSNH của công ty trong kỳ cũng tăng 3,65%, trong đó chiếm tỷ

trong chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn (chiếm tỷ trọng 71,6%). Để đầy

nhanh tính thanh khoản và hạn chế rủi ro DN nên có chính sách bán hàng hợp lý

để thu tiền xây dựng công trình nhanh chóng. Mặt khác DN cần hoàn thiện sớm

các công trình xây dựng dở dang để bàn giao thu hồi nguồn vốn về. DN để tồn

đọng quá nhiều các khoản phải thu có thể có 2 nguyên nhân:

Thứ nhất, do đặc thù xây dựng và chính sách bán hàng của DN, DN muốn

thu hút và tạo dựng mối quan hệ với các đối tác.

Bảng 2.1 : Bảng phân tích sự biến động tài sản của công ty năm 2010 –

201

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA 24

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Thứ hai, do chất lượng sản phẩm công trình yếu kém nên đang chờ chủ đầu tư

thanh toán

Đối với hàng tồn kho năm 2011 là 3.682.432.634 đồng đã giảm 37,1% so với

năm 2010. Tuy nhiên tỷ trọng giảm này không phù hợp với tỷ trọng tăng giá vốn

hàng bán, doanh thu và các khoản phải thu.

Tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm, giảm đến 50,24% công ty duy trì

một lượng tiền mặt quá hạn chế, đối với 1 DN lương tiền mặt như thế này không đủ

để bù đắp những khoản thanh toán tức thời, điều này làm ảnh hưởng đến khả năng

thanh toán của công ty. Công ty cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này nếu tiếp

tục công ty có thể mất khả năng thanh toán và dẫn đến việc phá sản.

 Xem xét qua 2 năm ta thấy tổng tài sản của công ty tăng lên. Với khả năng

tài chính dồi dào đó năm 2011 công ty đã điều chỉnh cơ cấu, tăng tỷ lệ đầu tư vào

tài sản dài hạn khiến cho tỷ lệ TSDH 2011 tăng 19,3%, toàn bộ tài sản của DN

được đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu đây là chiến lược đầu tư hợp lý, các

khoản TSNH được đầu tư chủ yếu từ nợ ngắn hạn, tuy nhiên do là DN xây dựng

nên hàng tồn kho là các công trình xây dựng dở dang chiếm gần 4 tỷ đồng. Nếu các

công trình này không hoàn thiện và bàn giao để thanh toán thì sẽ gây rủi ro thanh

toán cho DN vì một phần hàng tồn kho được đảm bảo bằng nợ ngắn hạn.

Giá trị của TSNH tăng lên nhưng chưa trở thành tiền mặt mà đang bị chiếm

dụng vốn ( 30,06% là lượng tăng thêm của các khoản phải thu trong đó chủ yếu là

các khoản phải thu từ khách hàng và phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây

dựng).

TSDH tăng lên cũng tăng chủ yếu từ các khoản phải thu dài hạn, các khoản

phải thu dài hạn tăng 70,4% thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của Doanh nghiêp

là rất lớn, DN cần nhanh chóng có biện pháp thu hồi để dưa phần vốn này bổ sung

25

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

vào nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu quả.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.1.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn

Qua bảng phân tích 2.1.2 cho thấy: Tổng nguồn vốn của công ty trong kỳ tăng

1.269.402.570 đồng với tỷ lệ tăng là 12,1% còn vốn chủ sở hữu giảm 68.574.703 đồng

tương ứng với 1,09%. Tỷ trọng của nợ phải trả đầu năm là 63,83%, cuối năm là 66,67%

tăng 2,84%. Điều đó cho thấy chính sách tài trợ của công ty là sử dụng nguồn vốn đi vay,

tỷ trọng nguồn vốn vay so với vốn chủ sở hữu là quá lớn dẫn đến tình hình tài chính của

công ty không lành mạnh.

Nợ phải trả tăng là do nợ ngắn hạn tăng 3.032.038.595 đồng với tỷ lệ tăng là

47,76%. Điều này có thể là do công ty vay ngắn hạn để đầu tư vào TSLĐ dẫn đến sự tăng

thêm tài sản của công ty trong năm chủ yếu tăng theo chiều rộng, tình hình này sẽ làm cho

tốc độ luân chuyển vốn nhanh nhưng khó tạo ra sự cạnh tranh với các đối thủ khác về chất

lượng sản phẩm.

Trong nợ ngắn hạn tăng thì chủ yếu là do phải trả người bán tăng 79,13%. Có thể

trong năm qua thị trường đầu vào của công ty gặp nhiều khó khăn ( hàng tồn kho giảm

37,05%).

Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của công ty giảm 26,1%. Tỷ trọng

lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu năm là 4,19%, cuối năm là 3,13% giảm 1,06%.

Những kết quả trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của

công ty là không tốt, công ty làm ăn không có hiệu quả.

 So sánh tình hình nguồn vốn của DN trong 2 năm 2010, 2011 ta thấy:

Năm 2011 nợ phải trả tăng 12,1% trong đó nợ ngắn hạn tăng 40,4%, nợ dài

hạn giảm 47,76%, so với năm trước thì nợ ngắn hạn tăng 18,19% và nợ dài hạn

tăng 216,66%. Như vậy, trong năm 2011 khoản nợ ngắn hạn là nguồn vốn chủ yếu.

Nợ thể hiện uy tín của công ty đối với các DN khác và với ngân hàng khi họ sẵn

sàng cho DN vay một lượng tiền rất lớn, DN cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy

26

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

động này.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

BẢNG 2.1.2 Phân tích sự biến động nguồn vốn trong 2 năm 2010 & 2011

6.262.668 6.194.093. (68.574.70 - 3 3 B. Vốn chủ sở hữu

6.194.093.34

.044 6,17 341 3,33 3) 1,09

1

Chênh lệch I. Vốn chủ sở hữu (68.574.70 - T 3 6.262.668 T 1

ỷ 6,17 .044 . tr% 00 3) T 1,09

0

Năm 2011 6.000.000.00 ỷ T 9 Chỉ tiêu 1, Vốn đầu tư của chủ sở 9 0 0 Số tiền lệ rọng 5,8 Năm 6.000.000 2010 .000 hữu 6,87

% 10, Lợi nhuận sau thuế 262.668.0 % 4, 194.093.34 3, (68.574.70 -

11.050.47 6 12.388.447 1.337.977. A. Nợ phải trả chưa phân phối 44 1 1 6 13 3) 1 26,1

1.269.402.57

62

0

273 0.648 17.313.138 .921 18.582.541.2 Tổng nguồn vốn 3,83 1 6,67 1 2,1 7,

.692 7.503.931

I. Nợ ngắn hạn 10.535.970 3.032.038. 4 6 00 8 00 3

.688 7,9 .283 5,05 595 0,4

1,Vay và nợ ngắn hạn 780.000.0 950.000.00 9, 170.000.00 2 1

00 0,39 0 01 0 1,79

2, Phải trả người bán 3.651.404 6.540.856. 2.889.452. 7 4 6

.117 8,66 223 2,08 106 9,13

3, Người mua trả tiền 3.015.479 3.041.997. 26.518.424 0, 4 2

trước .392 0,19 816 8,87 88

4,Thuế và các khoản phải 31.708.17 3.116.244 0. (28.591.93 - 4

nộp NN 9 2,26 03 5) 90,17

9, Các khoản phải trả, 25.340.00 (25.340.00 - 3

phải nộp ngắn hạn khác 0 3,76 0) 100

II. Nợ dài hạn 3.546.538 1.852.477. (1.694.061 - 3 1

.960 2,09 638 4,95 .322) 47,76

1, Phải trả dài hạn người 1.346.538 352.477.63 (994.061.3 - 3 1

bán .960 7,97 8 9,02 22) 73,82

4, Vay và nợ dài hạn 2.200.000 1.500.000. (700.000.0 - 6 8

27

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

.000 2,03 000 0,97 00) 31,8

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

28

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Nợ ngắn hạn đã có mức tăng 40,4% từ 7.503.931.688 đồng lên

10.535.970.283 đồng là một mức tăng lớn trong năm. Sử dụng nợ ngắn hạn với tỷ

lệ cao là xu hướng chung của các DN hiện nay. Việc huy động thêm nguồn vốn này

với tỷ lệ cao khiến cho các công ty có khả năng mở rộng hơn nữa quy mô kinh

doanh.

Nợ dài hạn không dược dùng làm kênh huy động chính của công ty do việc

vay nợ chỉ dùng để mua vật tư.

Sự tăng lên của tỷ lệ nợ phải trả đồng nghĩa với việc giảm vốn chủ sở hữu. Tỷ

lệ vốn chủ sở hữu giảm 36,17% xuống 33,33% năm 2011. Như vậy hệ số vốn chủ

sở hữu của công ty giảm xuống còn 0,333 tức là 1 tỷ đồng nguồn vốn chỉ có 333

triệu đồng vốn tự có. DN có khả năng sử dụng nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn

tự có của mình. Đồng thời công ty có thể sử dụng phần vốn đó vào việc tăng hiệu

quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu

thường được so sánh với con dao 2 lưỡi. Nó có nghĩa là việc sử dụng tỷ lệ nợ cao

vừa mang lại lợi ích to lớn cho người sở hữu nợ đồng thời cũng chính là nguy cơ

cho chính người đấy. Đối với trường hợp công ty cổ phần Tây An tỷ lệ nợ là

66,67%. Với lượng vốn vay lớn hơn rất nhiều so với vốn chủ sở hữu ta thấy công ty

có thể mở rộng tốt hơn rất nhiều. Nhưng giả sử các chủ nợ đồng loạt thu hồi nợ do

thay đổi thị trường tài chính hoặc có tin đồn không tốt về công ty thì ngay lập tức

công ty mất một lượng tài chính lớn và tất yếu dẫn đến phá sản. Việc sử dụng nợ

vay từ các đối tác uy tín, các đối tác cung cấp hàng và nhân viên trong công ty sẽ là

một kênh tốt khẳng định phần nào tính ổn định của nguồn vốn này. Như vậy ta thấy

công ty sủ dụng một lượng nguồn vốn rất lớn, nhưng công ty cũng nên có chiến

lược tăng gía trị vốn chủ sở hữu của mình phát huy nội lực của DN để tăng tính tự

29

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

chủ, chắc và uy tín.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 và 2011

Bảng 2.2 Phân tích báo cáo lãi lỗ trong 2 năm 2010 và 2011

Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2010 2011/2010

Tỷ Tăng

lệ giảm

1. Doanh thu bán hàng 35.098.253 27.636.42 7.461.833 27

và cung cấp dịch vụ .400 0.000 .400

3. DTT về bán hàng và 35.098.253 27.636.42 7.461.833 27

cung cấp dịch vụ .400 0.000 .400

4. Giá vốn hàng bán 32.027.156 25.102.16 6.924.995 27,

.228 0.286 .942 587

5. LN gộp về bán hàng 3.071.097. 2.534.259. 536.837.4 21,

và cung cấp dịch vụ 172 714 58 183

7. Chi phí tài chính 70.196.507 88.420.56 (18.224.0 -

53) 20,61 0

- Trong đó chi phí lãi 70.196.507 88.420.56 (18.224.0 -

vay 53) 20,61 0

9. Chi phí quản lý DN 2.755.212. 2.081.022. 674.190.4 32,

892 426 66 397

10.LN thuần từ hoạt 245.687.77 364.816.7 (119.128. -

3 động kinh doanh 955) 32,65 28

14. Tổng lợi nhuận kế 245.687.77 364.816.7 (119.128. -

3 toán trước thuế 955) 32,65 28

15. Chi phí thuế TNDN 51.594.432 102.148.6 (50.554.2 -

hiện hành 52) 49,49 84

30

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

- 17. LN sau thuế thu 194.093.34 262.668.0 (68.574.7

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

nhập DN 1 44 03) 26,11

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Doanh thu của DN 2 năm qua có xu hướng tăng. Năm 2010 đến năm 2011 tiếp

tục tăng 27%. Điều này chứng tỏ DN đã hoàn thiện và bàn giao các hạng mục công

trình xây dựng. Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu qua 2 năm gần như

không đổi. Điều đó cho thấy trong năm 2011 DN đã và đang xây dựng các công

trình mới, tuy nhiên tỷ trọng giá vốn hàng bán và hàng tồn kho tăng giảm không

hợp lý ( Hàng tồn kho giảm 37,1%), không khớp với thực tế.

Chi phí tài chính năm 2011 chi phí tài chính lại giảm 20,61% so với năm

2010 giảm từ 88.420.560 xuống còn 70.196.507 đồng điều đó chứng minh việc DN

đã giảm các khoản vay nợ và chiếm dụng vốn của người bán. Tuy nhiên các khoản

nợ phải trả năm 2011 lại tăng 12,11% so với năm 2010 có thể DN đã lấy nguồn

chiếm dụng vốn của khách hàng để đầu tư vào các khoản nợ phải trả. Điều này có

thể dẫn đến rủi ro lớn về tính thanh khoản, mất uy tín đối với các đối tác bán hàng

đầu vào.

Chi phí quản lý DN năm 2011 tăng 32% so với năm 2010, tỷ lệ tăng này phù

hợp với quy mô tăng doanh thu và giá vốn hàng bán. Tuy nhiên các khoản phải trả

người lao động không phát sinh điều này không phù hợp với thực tế hoặc có thể

2.3 Phân tích Báo cáo tài chính thông qua các chỉ số tài chính

2.3.1 Nhóm chỉ số tổng quát

Bảng 3.2.1 Bảng phân tích chỉ số tổng quát:

Chênh lệch Công Chỉ số 2010 2011 Tăng thức Tỷ lệ giảm

31

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

Tỷ 0,765 0,739 (0,026) 96,57 trọng TS TS ngắn hạn

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

NH Tổng

tài sản

TS Dài Tỷ hạn 0,235 0,261 0,026 11,13 trọng TS Tổng DH TS

Tổn nợ Tỷ 0,638 0,667 0,028 44,496 Tổng trọng nợ NV

VCSH Tỷ

trọng 0,362 0,333 (0,028) (7,851) Tổng

VCSH NV

a. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 giảm 0, 026 so với 2010 do các

nguyên nhân:

 Nhân tố tài sản ngắn hạn: Mức độ tác động của nhân tố tài sản ngắn

hạn vào chỉ sô tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011 so với 2010:

Ta thấy: Tuy tỷ trọng tài sản ngắn hạn của năm 2011 giảm 0,026 so với năm

2010 vì mức độ tác động cảu nhân tố tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 0,028 so với

2010.

32

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố Tổng tài sản:

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng tài năm 2011 là 17.313.138.692 đồng tăng 1.269.402.570 so v ới n ăm

2010(18.582.541.262 đồng). N ên tỷ trọng TS ngắn hạn năm 2011 giảm 0,054 so

với năm 2010.

 = + = 0,028 +(-0,054) = - 0,026

Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2011

giảm 0,026 so với năm 2010.

b. Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2011tăng 0,026 so với năm 2010 do

các nguyên nhân:

 Nhân tố tài sản dài hạn:

Do tài sản dài hạn năm 2011 tăng 785.531.208 đồng so với năm 2010 nên tỷ

trọng dài hạn năm 2011 tăng 0,0454 so với năm 2010.

 Nhân tố Tổng tài sản

Do tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010. Nên tỷ

trọng TS dài hạn năm 2011 giảm 0,0192 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm tỷ trọng TS dài hạn năm

2011 tăng 0,026 (0,0454- 0,0192)so với năm 2010.

c. Tỷ trọng nợ năm 2011 tăng 0,028 so với năm 2010 do các nguyên nhân:

33

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tổng nợ:

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng nợ năm 2011 tăng 1.337.977.273 đồng so với năm 2010 . Nên tỷ trọng

nợ năm 2011 tăng 0,0773 so với năm 2010.

 Nhân tố tổng nguồn vốn:

Do tổng nguồn vốn năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010. Nên

Tỷ trọng nợ năm 2011 giảm 0,0489 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm cho tỷ trọng nợ của năm

2011 tăng 0,028 (= 0,0773 + (- 0,0489)) so với năm 2010.

d. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 0,028 so với năm 2010 do

các nguyên nhân:

 Nhân tố VCSH :

Do VCSH năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với 2010. Nên tỷ trọng

VCSH giảm 0,00396 so với năm 2010.

 Nhân tố tổng nguồn vốn:

Do Tổng nguồn VCSH năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010.

Nên tỷ trọng vcsh năm 2011 giảm 0,0244 so với năm 2010

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm tỷ trọng VCSH năm 2011

34

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

giảm 0,028 (= -0,00396-0,0244) so với năm 2010.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.3.2 Nhóm tỷ số khả năng thanh toán

Bảng 2.3.2 Bảng phân tích chỉ số khả năng thanh toán

N Chênh lệch Năm Chỉ tiêu Công thức ăm Tăng tỷ lệ 2010 2011 giảm %

Chỉ số khả TổngTS (0,06 1 1,567 năng thanh toán Tổng nợ ,499 8) tổng quát phải trả

Chỉ số k/năng Tài sản dài 2 1,148 1,474 thanh toán nợ dài hạn ,623 hạn Nợ dài hạn

Tài sản H/s khả năng 1 (0,46 - ngắn hạn 1,764 thanh toán hiện ,303 2) 4,46 Nợ ngắn hành hạn

TSNH -

0 ( - Chỉ số thanh HTK 0,985 ,953 0,032) 62,5 toán nhanh Nợ ngắn

hạn

Tiền & tđ

tiền 0 (0,02 - Chỉ số thanh 0,043 ,015 8) 80,96 toán tức thời Nợ ngắn

hạn

Nhận xét:

a. Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty năm 2011 giảm 0,068 so

35

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

với 2010 Chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty giảm hơn. Và chỉ số này đang

Tổng TSLD - Hàng tồn kho

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

còn nhỏ hơn 2. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty mấy năm này

không tốt.

b. Ta thấy chỉ số khả năng thanh toán nợ dài hạn năm 2011 là 2,623 tăng

1,474 (>1). Cho thấy, công ty đã chủ động về tài sản của chủ đầu tư

c. Chỉ số thanh toán hiện hành năm 2011 giảm 0,462 so với năm 2010 do các

nguyên nhân sau:

 Nhân tố tài sản ngắn hạn:

Do tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 483.871.362 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số thanh toán hiện hành năm 2011 tăng 0,064 so với năm 2010

 Nhân tố nợ ngắn hạn:

Do nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 3.032.038.595 đồng so với năm 2010. Nên chỉ

số thanh toán hiện hành năm 2011 giảm 0,462 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm chỉ số thanh toán hiện hành

năm 2011 giảm 0,462(= 0,064-0,526) so với năm 2010.

d. Chỉ số thanh toán nhanh :năm 2011 giảm 0,032 so với năm 2010 là do

các nguyên nhân sau:

36

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tài sản ngắn hạn:

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 483.871.362 đồng so với năm 2010. Nên

chỉ số thanh toán nhanh năm 2011 tăng 0,064 so với năm 2010.

 Nhân tố hàng tồn kho:

Do hàng tồn kho năm 2011giảm 2.167.268.366 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số thanh toán nhanh năm 2011 tăng 0,289 so với năm 2010

 Nhân tố nợ ngắn hạn

Do nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 3.032.038.595 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số thanh toán nhanh năm 2011 giảm 0,385 so với năm 2010.

 Cả ba nhân tố tren tác động đồng thời làm cho chỉ số thanh toán nhanh

37

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

năm 2011 giảm 0,032(= 0,064 +0,289-0,385) so với năm 2010.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.3.3 Nhóm về chỉ số hiệu suất hoạt động

Bảng 2.3.3 Phân tích chỉ số về hiệu suất hoạt động

Chênh lệch Chỉ Năm Năm Công thức Tăng tiêu 2010 2011 tỷ lệ giảm

Tổng DT Vòng thuần 1,596 1,888 2,925 18,32 quay tổng Tổng TS tài sản BQ

Tổng DT Vòng thuần quay tài 2,087 2,557 0,470 22,52 Tài sản sản NH NHBQ

Tổng DT Vòng thuần quay tài 7,224 0,439 17,21 6,786 Tài sản sản DH DHBQ

Tổng DT Vòng thuần quay hàng 4,724 9,531 4,807 101,74 hàng tồn tồn kho kho BQ

Vòng Tổng DT

quay các thuần 3,909 3,570 (0,339) - 8,67 khoản phải khoản phải

38

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

thu thu BQ

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Nhận xét:

a. Chỉ số vòng quay vốn tổng tài sản năm 2011 tăng 2,925 so với năm 2010 do

các nhân tố sau:

 Nhân tố tổng doanh thu thuần:

Do tổng doanh thu thuần nam 2011 tăng 6.924.995.942 đồng so với năm 2010

Nên vòng quay tổng tài sản của năm 2011 tăng 0,431 so với năm 2010.

 Nhân tố tổng tài sản bq

Do tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số vòng quay tổng tài sản năm 2011 giảm 0,138 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm chỉ số vòng quay tổng tài

sản năm 2011 tăng 0,2925(= 0,431 – 0,138) so với năm 2010.

b. Chỉ số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng 0,470 so với năm

2010 là do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố tổng doanh thu thuần

Do tổng doanh thu năm 2011 tăng 7.461.833.400 so với năm 2010 nên chỉ số

vòng quay tài sản ngắn hạn tăng 0,564 so với năm 2010.

39

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tổng tài sản bình quân

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm 0,093 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm chỉ số vòng quay tài sản

ngắn hạn năm 2011 tăng 0,470(-0,093+0,564) so với năm 2010

c. Chỉ số vòng quay tài sản dài hạn năm 2011 tăng 1,060 so với năm 2010 là

do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố tổng danh thu thuần:

Do tổng doanh thu thuần nam 2011 tăng 7.461.833.400 so với năm 2010 nên

chỉ số vòng quay tài sản dài hạn năm 2011 tăng 1,832 so với năm 2010.

 Nhân tố tài sản dài hạn bình quân

Do tài sản dài hạn năm 2011 tăng 785.531.208 đồng so với năm 2010 nên làm

cho chỉ số vòng quay tài sản dài hạn năm 2011 giảm 1,393 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm cho chỉ số vòng quay TS

dài hạn năm 2011 tăng 0,439(=1,832-1,393) so với năm 2010.

d. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 tăng 4,807 so với năm 2010

là do các nguyên nhân:

40

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tổng doanh thu thuần:

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng doanh thu thuần năm 2011 tăng 7.461.833.400 đồng so với năm 2010

nên chỉ số vòng quay hàng tồn kho năm 2011 tăng 1,276 so với năm 2010.

 Nhân tố hàng tồn kho bình quân:

Do hàng tồn kho năm 2011 giảm 2.167.268.366 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số vòng quay hàng tồn kho nam 2011 tăng 3,531 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời lên làm chỉ số vòng quay hàng

tồn kho năm 2011 tăng 4,807 (1,276 + 3,531) so với năm 2010.

e. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu năm 2011 giảm 0,339 so với năm 2010

là do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố tổng doanh thu thuần:

Do tổng doanh thu thuần năm 2011 tăng 7.461.833.400 đồng so với năm 2010

nên chỉ số vòng quay khoản phải thu năm 2010 tăng 1,055 so với năm 2010.

 Nhân tố khoản phải thu bình quân:

Do khoản phải thu năm 2011 tăng 2.761.360.000 đồng so với năm 2010. Nên

chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu năm 2011giảm 1,394 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời lên làm chỉ số vòng quay các

41

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

khoản thu năm 2011 giảm 0,339 (1,055-1,394) so với năm 2010.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

2.3.4 Nhóm chỉ số về cơ cấu tài chính:

Bảng 2.3.4 Phân tích chỉ số về cơ cấu tài chính của công ty năm 2010 –

2011

Chênh lệch Chỉ Năm Năm Công thức Tăng tiêu 2010 2011 tỷ lệ giảm

Tổng nợ Tỷ số 0,638 0,667 0,028 4,45 phải trả nợ Tổng TS

tỷ số Tổng nợ

1,764 2,000 0,236 13,35 đảm bảo phải trả

nợ Vốn CSH

Vốn chủ Chỉ sơ hữu - số tự tài 0,362 0,333 -7,85 0,028 Tổng trợ nguồn vốn

Nhận xét:

a. Chỉ số tỷ số nợ năm 2011 tăng 0,028 so với năm 2010 là do các

nguyên nhân:

 Nhân tố tổng nợ:

Do tổng nợ năm 2011 tăng 1.337.977.273đồng so với năm 2010 nên chỉ số tỷ

số nợ năm 2011 tăng 0,077 so với năm 2010.

42

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tổng nguồn vốn

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng nguồn vốn năm 2010 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010 nên

tỷ số nợ của năm 2011 giảm 0,049 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động cùng lúc nên làm cho tỷ số nợ của công ty

năm 2011 tăng 0,028 (-0,049+0,077) so với năm 2010.

b. Tỷ số đảm bảo nợ năm 2011 tăng 0,236 so với năm 2010 là do các nhân tố sau tạo

thành:

 Nhân tố tổng nợ

Do tổng nợ năm 2011 tăng 1.337.977.273đồng so với năm 2010 nên chỉ số

đảm bảo tài sản nợ năm 2011 tăng 0,214 so với năm 2010.

 Nhân tố vốn chủ sở hữu

Do vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 68.574.703 đồng so với năm 2010 nên chỉ

số đảm bảo tài sản năm 2011 tăng 0,022 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên đều tác động đồng thời lên tỷ số đảm bảo tài sản

nợ của công ty năm 2011 tăng 0,236 (0,022+0,214) so với năm 2010.

2.3.5 Nhóm tỷ số về hiệu quả:

Bảng 2.3.5 Bảng phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả

Chênh lệch N Năm ăm Chỉ tiêu Công thức Tăn tỷ 2010 2011 g giảm lệ

43

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

Tỷ suất 0,009 0, (0,0 - Tổng LN sau

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

thuế

LN/DT(ROS) 5 0055 04) 41,82 Tổng DT

thuần

Tổng LN sau TS LN thuần từ 0,015 0, (0,0 - thuế HĐKD/Tổng TSBQ 2 0104 047) 31,15 Tổng TSbq

Tổng LN sau

thuế 0,041 0, (0,0 - Tỷ suất

9 0313 106) 25,29 LN/VCSH Vốn chủ sở

hữu bq

Lợi nhuận - 3, (0,6 Chỉ số thanh 4,13 trước thuế 5 25) 15,17 toán lãi vay Lãi vay

Nhận xét:

a.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2011 giảm 0,004 so vơia năm 2010 là

do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố lợi nhuận sau thuế:

Do lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm 68.574.703 đồng so với năm 2010 nên

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

44

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố tổng doanh thu thuần:

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do tổng doanh thu thuần năm 2011 năm tăng 7.461.833.400 đồng so với năm

2010 nên tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của năm 2011 giảm 0,0015 so với năm

2010

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời làm cho tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu thuần của năm 2011 giảm 0,004 (-0,002-0,002) so với năm 2010.

b. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản bình

quân năm 2011 giảm 0,0047 so với năm 2010 là do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố lợi nhuận sau thuế:

Do lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm 68.574.703 đồng nên làm cho tỷ suất lợi

nhuận từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản bình quân giảm 0,004 so với năm

2011.

 Nhân tố Tổng tài sản:

Do tổng tài sản năm 2011 tăng 1.269.402.570 đồng so với năm 2010 nên tỷ

suất lợi nhuận trên tổng tài sản giảm 0,00077 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên dã làm cho tỷ suất lợi nhuận thuần thừ hoạt động

kinh doanh trên tổng tài sản giảm 0,0047(-0,004-0,00077) so với năm 2010.

c. Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 0,0106 so với năm

2010 là do các nguyên nhân sau:

 Nhân tố lợi nhuận sau thuế:

Do lợi nhuận sau thuế năm 2011 giảm 68.574.703 đồng so với năm 2010 nên

tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ hữu năm 2011 giảm 0,0109 so với năm 2010.

45

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

 Nhân tố vốn chủ sở hữu

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Do vốn chủ sở hữu năm 2011 giảm 68.574.703 đồng nên làm cho tỷ suất lợi

nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 0,00034 so với năm 2010.

 Cả hai nhân tố trên tác động đồng thời lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu giảm 0,0106(-0,0109+0,00034) so với năm 2010.

2.4 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty.

Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Tây

An, chúng ta rút ra được một số nhận xét như sau:

2.4.1. Những kết quả đạt được.

Trong cơ chế thị trường, từ một đơn vị hoạt động nhỏ lẻ đến nay đã mở

rộng thị phần ra nhiều đia phương trong cả nước. Chính việc này rất có ý nghĩa cho

hoạt động của công ty, tạo công ăn việc làm, tăng doanh thu từ các công trình giúp

hoạt động tài chính giảm bớt những khó khăn.

Là một công ty theo mô hình gia đình, mới thành lập, công ty đã từng bước

trưởng thành, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường xây dựng. Điều này

giúp tạo uy tín cho công ty và giúp công ty chủ động trong trong sản xuất kinh

doanh.

Mấy năm qua, quy mô về vốn của công ty đã tăng, giá trị sản lượng. doanh

thu tăng và có lãi. Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của công ty dần

được cải thiện

2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục.

Cơ cấu vốn của công ty chưa phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng

(TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản).

Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn là quá nhỏ, DN chủ yếu

46

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

sử dụng nguồn vốn từ bên ngoài. TÌnh hình tài chính của công ty thiếu lành mạnh.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh qua các năm. Điều

này nói lên công ty đang bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều, DN cần có các động

thái tích cực để nhanh chóng thu hổi các khoản phải thu còn tồn đọng để tránh tình

trạng nợ xấu có thể xảy ra.

DN duy trì một lượng tiền mặt quá hạn chế dẫn đến khả năng thanh toán

thấp, các chỉ số khả năng thanh toán hiện hành đều nhở hơn 1

47

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

TSCĐ, trang thiết bị mới còn thiếu, chưa đồng bộ.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THẮNG LỢI.

3.1. Định hướng phát triển của công ty.

Trong những năm tiếp theo công ty cần giữ vững và phát triển sản xuất kinh

doanh, có mức tăng trưởng hợp lý, thực hiện kinh doanh có lãi và trả được nợ vay,

có biện pháp hữu hiệu để thu hồi công nợ.

Tăng cường một cách hiệu quả công tác tiếp thị, mở rộng quan hệ.

Tích cực tìm và tạo ra nguồn vốn bổ sung cho đầu tư trang thiết bị thi công,

tăng năng lực sản xuất, đặc biệt đầu tư trang thiết bị thi công phần hạ tầng, có biện

pháp thích hợp để thu hút lực lượng lao động trẻ, có năng lực chuyên môn vào làm

việc tại công ty.

3.2. Một số giải pháp nhằm góp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty

TNHH Thắng Lợi.

Trong những hạn chế tại công ty, có những vấn đề thuộc về nguyên nhân

khách quan mà mọi DN hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải: Sự

cạnh tranh khốc liệt khiến hoạt động kinh doanh ngày càng khó khăn, những chính

sách chế độ của Nhà nước… Những mặt khách quan này dòi hỏi DN phải linh

động, uyển chuyển để thích nghi hoặc khắc phục, chính những điều đó sẽ giúp gạn

lọc những DN có khả năng thích nghi thì tồn tại, nếu không sẽ bị phá sản.

Để tồn tại đã khó, để đứng vững càng khó khăn hơn. Lúc này vấn đề của DN

là khắc phục những khó khăn chủ quan phát sinh trong nội bộ của DN. Những khó

khăn này là cản trở trên con đường phát triển của DN.

Từ những nhận định đó, cộng thêm sự hiểu biết về tình hình thực tế DN, em

mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp phần nhỏ bé vào sự

phát triển chung của DN.

48

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

* Giải pháp về hoạt động tài chính.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Hoạt động tài chính là một trong những nội dung chủ yếu trong hoạt động

kinh doanh của DN nhắm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá

trình kinh doanh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Cần phải nâng cao hơn nữa chất

lượng công tác phân tích tài chính DN, để không những giúp DN nắm được thực

trạng của hoạt động tài chính mà còn trên cơ sở thực trang đó để dự đoán được nhu

cầu tài chính trong thời kỳ tiếp theo, nâng cao một bước tính tích cực, chủ động

trong sản xuất kinh doanh.

Muốn sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Và số lượng vốn nhiều hay ít lại

liên quan đến doanh thu sẽ thu được là lớn hay nhỏ. Xem xét cơ cấu vốn của công

ty qua 2 năm qua ta thấy TSDH của DN đươc đầu tư chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở

hữu, đây là chiến lược đầu tư hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không phải chịu chi

phí lãi vay và là nguồn vốn lâu dài ổn định. Các khoản tài sản ngắn hạn được đầu

tư chủ yếu từ nợ ngắn hạn. Tuy nhiên một phần nợ ngắn hạn đã được đầu tư cho

hàng tồn kho ( là các công trình xây dựng dở dang) DN cần nhanh chóng hoàn

thiện các công trình và bàn giao để thanh toán nhằm giảm rủi ro thanh khoản cho

DN. Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn quá nhỏ, DN cần tăng tỷ

trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ.

- Đối với các khoản phải thu: việc các khoản phải thu tăng có thể làm chậm

tốc độ luân chuyển TSLD, nhưng đôi khi các khoản phải thu tăng cũng có lợi ích

cho công ty, vì công ty đã có nhiều mối làm ăn từ đó làm tăng doanh thu lên. Tuy

nhiên công ty cũng cần có một số biện pháp để có thể giảm bớt các khoản phải thu

như: khi ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư nên đưa vào một số ràng buộc trong

điều khoản thanh toán.

- Đối với các khoản tạm ứng cho công nhân viên: Công ty cần nhắc nhở

nhân viên làm tốt việc hoàn ứng sau mỗi đợt công tác hoặc mua vật tư, nếu chậm

trể có thể cắt khen thưởng hoặc bị phạt.

- Đối với các khoản phải trả: Theo dõi sít sao từng khoản nợ ứng với từng

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

chủ nợ, xác định khoản nào có thể chiếm dụng hợp lý, khoản nào đã đến hạn cần 49

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

thanh toán nhằm nâng cao uy tín của DN tăng sự tin cậy của bạn hàng. Công ty cần

chú trọng thanh toán các khoản công nợ với ngân sách, nhằm thực hiện tốt nghĩa vụ

với nhà nước.

* Giải pháp về công tác tiếp thị đấu thầu.

Tăng cường công tác tiếp thị ở tất cả các cấp, có cơ chế hợp lý để động viên

và đảm bảo công tác tiếp thị vào hoạt động có hiệu quả không vi phạm pháp luật.

Giữ mối quan hệ đã có ở các huyện để khai thác thêm những hạng mục tiếp theo và

mở rộng thị phần sang giao thông thuỷ lợi.

* Giải pháp về đầu tư tăng năng lực sản xuất.

- Tích cực tạo nguồn vốn để tăng năng lực đầu tư công nghệ, thiết bị, con

người để có thể triển khai thi công có hiệu quả những công trình, dự án lớn, giũ

vững được uy tín cho công ty.

- Đầu tư trang bị thêm những phương tiện, máy móc mới thay thế cho

những phương tiện máy móc cũ đã hư hỏng.

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài

chính của công ty.

Để công tác phân tích tính hình tài chính thực sự có hiệu quả em xin đưa ra

một số kiến nghị sau:

Một là: Cần xác định đối tượng sử dụng tài liệu phân tích.

Xác định đối tượng sử dụng tài liệu phân tích giúp cho công tác phân tích đi

theo trọng điểm không tập trung vào những yếu tố không cần thiết.

Hai là: Cần lập kế hoạch phân tích.

Đưa ra một kế hoạch phân tích cụ thể trên cơ sở xác định đối tượng quan

tâm từ đó xác định thời gian tiến hành, loại tài liệu, nguồn thông tin cần cho phân

tích, phương pháp phân tích được sử dụng.

Ba là: Tiến hành phân tích.

Cần phân tích chi tiết cụ thể trên những thông tin của kế toán, ngoài ra còn

50

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

những thông tin thị trường, xây dựng các tỷ suất ngành để so sánh.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Quan trọng hơn cả là công tác phân tích nên được tiến hành thường xuyên

51

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

có thể là sau mỗi quỹ.

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

KẾT LUẬN

Phân tích tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính của công ty. Các

công ty Việt Nam hiện nay là những đơn vị kinh doanh tự chủ, tự chịu trách nhiệm

đối với hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các

công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động liên tục của thị

trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty. Vì thế, công tác phân tích tài chính

nhằm đánh giá thực trạng tài chính công ty để từ đó có những quyết định tài chính

phù hợp trở thành một trong những vấn đề sống còn đối với công ty. Hơn thế nữa,

những thông tin do công tác phân tích tài chính đem lại còn thiết thực với nhiều chủ

thể trong nền kinh tế như các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư, các ngân hàng

trong việc ra quyết định.

Công ty TNHH Thắng Lợi là một công ty đang trong quá trình hội nhập, với

những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong hoạt động tài chính của

công ty em thiết nghĩ công ty cần chú trọng hơn nữa tới công tác phân tích tài chính

và việc sử dụng, áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả thi đối

với công ty nhằm nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả

hoạt động tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu lâu dài.

Nhưng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực tiễn cùng với trình

độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều vấn đề chưa được

đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận được sự đóng

góp và chỉ bảo của các thầy cô.

TP.Vinh ngày 3 tháng 11 năm 2012

52

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

Sinh viên

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

Trịnh Thị Thanh Thảo

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

DN Doanh nghiệp 1

TSCĐ Tài sản cố định 2

TSDH Tài sản dài hạn 3

TSNH Tài sản ngắn hạn 4

53

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

TCDN Tài chính doanh nghiệp 5

GVHD: Nguyễn Thị Hải Hà

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của ĐHCNTP.HCM – PG

S.Ts Phan thị Cúc, Ts Nguyễn Trung Trực,ths Đặng thị trường giang

2. Phân tích và sử dụng các báo cáo tài chính –HVNH 2011

3. Giáo trình phân tích tài chính của HVTC, NXBTC năm 2006

4. Phân tích hoạt động doanh nghiệp - Nguyễn Tấn Bình, NXB Thống kê,

tái bản lần thứ 5

5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính - PGS. TS

Nguyễn Đình Kiệm, TS. Bạch Đức Hiển.

6. Báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011

54

SV: Trịnh Thị Thanh Thảo Lớp : CĐTN12ANA

7. Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011