Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học; 27(3):57-64 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

ISSN : 1859-1779

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường type 2 giai đoạn 2020-2022 tại Bệnh viện Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật tọa độ song song

Chung Khang Kiệt1,*, Phan Nguyễn Phương Duyên1, Trương Minh Quang2

1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2Khoa Dược, Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

Đặt vấn đề: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại Việt Nam, trong đó

ĐTĐ type 2 chiếm hơn 90%. Tại Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, gần 30% các trường hợp liên quan

đến ĐTĐ trong số 3.000 - 5.000 lượt điều trị mỗi ngày. Việc phân tích nhiều yếu tố ảnh hưởng lên chi phí (CP) điều

trị là vấn đề cấp thiết, phần mềm thông minh với kỹ thuật phân tích toạ độ song song là một lựa chọn tối ưu.

Mục tiêu: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí trực tiếp y tế (CP-TTYT) trong điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ

type 2 tại Bệnh viện Quận 11 từ năm 2020 đến 2022 bằng kỹ thuật tọa độ song song.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích các yếu tố giới tính, tuổi, loại bảo hiểm y tế, đặc điểm bệnh lý

và các loại thuốc điều trị. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm Phasolpro RD bằng kỹ thuật tọa độ song song

để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố độc lập và chi phí điều trị (CPĐT).

Kết quả: Nghiên cứu cho thấy CPĐT ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận 11 chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Giới tính,

nhóm tuổi không ảnh hưởng đáng kể đến CP, đối tượng bảo hiểm y tế và các bệnh lý mắc kèm như tăng huyết áp,

rối loạn lipid máu làm tăng CP. Xét nghiệm máu, đặc biệt là glucose máu góp phần làm tăng CP, xét nghiệm nước

tiểu ảnh hưởng đến CP người bệnh chi trả. Thuốc điều trị, đặc biệt là insulin và nhóm ức chế SGLT-2, gây tăng CP, đặc

biệt khi phối hợp. Kỹ thuật tọa độ song song giúp xác định mối liên hệ giữa các yếu tố và chi phí điều trị, hỗ trợ xây

dựng chính sách y tế hiệu quả hơn.

Kết luận: Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến CP-TTYT của bệnh ĐTĐ type 2 bệnh kèm, xét nghiệm,

thuốc sử dụng cần được quan tâm để giảm chi phí và cải thiện hiệu quả điều trị.

Từ khóa: chi phí trực tiếp y tế, đái tháo đường type 2, kỹ thuật tọa độ song song

Ngày nhận bài: 23-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 26-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024 *Tác giả liên hệ: Chung Khang Kiệt. Bộ môn Công nghệ thông tin Dược - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: ckkiet@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.

https://www.tapchiyhoctphcm.vn

57

Tóm tắt

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

Abstract

ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING DIRECT MEDICAL COST IN OUTPATIENT TREATMENT OF TYPE 2 DIABETES MELLITUS DURING THE PERIOD 2020-2022 AT DISTRICT 11 HOSPITAL USING THE PARALLEL COORDINATE TECHNIQUE

Chung Khang Kiet, Phan Nguyen Phuong Duyen, Truong Minh Quang

Background: Diabetes mellitus (DM) is a leading cause of mortality in Vietnam, with type 2 (T2DM) accounting for

over 90% of cases. At District 11 Hospital in Ho Chi Minh City, nearly 30% of the 3,000-5,000 daily treatments are

related to DM. Understanding factors affecting treatment costs is crucial, and a software using parallel coordinate

analysis is an optimal choice.

Objective: To analyze the factors influencing direct medical costs (DMC) in outpatient treatment of type 2 diabetes

at District 11 Hospital from 2020 to 2022 using parallel coordinate analysis.

Material and methods: Factors analyzed include gender, age, health insurance, disease characteristics, and

medications. Data were analyzed using Phasolpro RD software with parallel coordinate analysis to explore the

relationship between independent factors and treatment cost.

Results: The study found that the treatment costs for T2DM at District 11 Hospital were influenced by several

factors. Gender and age groups did not significantly affect cost, but health insurance type and comorbid conditions

such as hypertension and dyslipidemia did. Blood tests, particularly glucose testing, contributed to higher costs,

while urine tests impacted patients’ out-of-pocket expenses. Medications, especially insulin and SGLT-2 inhibitors,

increase costs, particularly when used in combination. Parallel coordinate analysis helped identify the relationships

between factors and treatment costs, demonstrated its ability to support more effective health policy development.

Conclusion: The study highlighted factors influencing direct medical costs for type 2 diabetes, such as

comorbidities, tests, and medications. Implications from the results are essential for reducing costs and improving

management.

Keywords: direct medical cost; type 2 diabetes mellitus; parallel coordinate technique

tế góp phần giúp Bệnh viện xây dựng các chính sách y tế nhằm giảm gánh nặng CP cho người bệnh NB. Trước đây,

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

phân tích hồi quy được sử dụng để phân tích sự liên quan, tuy nhiên chỉ phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố tác động lên từng loại CP riêng biệt. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý mạn tính gây tổn thương trên nhiều cơ quan, đặc biệt là tim, mạch máu, thận, mắt và thần kinh. Ước tính chi tiêu y tế toàn cầu cho những người Kỹ thuật tọa độ song song là phương pháp dự đoán trực quan để đánh giá mối liên quan giữa yếu tố chịu ảnh hưởng

trong độ tuổi 20 - 79 tuổi điều trị ĐTĐ lên đến 776 tỷ USD trước năm 2045 [1]. Chi phí trực tiếp y tế (CP-TTYT) là các và các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện dưới dạng đường biểu diễn trên các trục tọa độ song song [2]. Phần mềm Phasolpro

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

chi phí liên quan trực tiếp đến chăm sóc sức khỏe người bệnh (NB) và chi trả cho hệ thống y tế như chi phí ngày/giường, RD (khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh) hoạt động dựa trên nền tảng của trí tuệ nhân tạo (mạng thần kinh, logic mờ, thuật toán di truyền) có thể phân tích nhiều yếu tố chi phí thuốc, vật tư y tế… Hiệu quả điều trị và chi phí (CP) khám chữa bệnh có thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. ảnh hưởng lên nhiều loại CP cùng lúc với kỹ thuật tọa độ

Việc nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chi phí trực tiếp y 58 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 song song. Nghiên cứu đã được thực hiện với mục tiêu ứng

2.2.4. Phân tích và xác định mối tương quan của

các yếu tố ảnh hưởng lên CPĐT dụng kỹ thuật tọa độ song song trong phần mềm thông minh Phasolpro RD để phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên các loại Nghiên cứu sử dụng chức năng mô hình hóa, kỹ thuật tọa

CP-TTYT của NB điều trị ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Quận 11 giai đoạn 2020 - 2022.

Bảng 1. Các cặp tổ hợp biến số nghiên cứu x-y đưa vào phân

tích bằng Phasolpro RD

độ song song trong phần mềm Phasolpro RD để thiết lập mối liên quan giữa các yếu tố ước đoán có ảnh hưởng (Xi) lên các loại CPĐT (Yi).

2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Biến độc lập (x)

Cặp

Biến phụ thuộc (y)

tổ hợp

Tên biến

Giá trị (mã hóa)

Tên biến

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm nhân khẩu học của NB

Các loại CP-TTYT trong điều trị ngoại trú bệnh ĐTĐ

- Tổng chi phí (TCP)

Giới tính

Nam (0)/nữ (1)

type 2 của NB tại Bệnh viện Quận 11, TP. HCM, giai đoạn

2020 - 2022. Các yếu tố liên quan gồm: bảng giá thuốc và

- Chi phí bảo hiểm chi trả (BHCT)

Nhóm tuổi

Tổ hợp 1

≤ 39 tuổi (1)/Từ 40 - 49 tuổi (2)/Từ 50 - 59 tuổi (3)/Từ 60 - 69 tuổi (4)/Từ 70 - 79 tuổi (5)/≥ 80 tuổi (6)

các dịch vụ y tế.

- Chi phí người bệnh chi trả (NBCT)

Mức đồng chi trả:

2.1.1. Tiêu chí lựa chọn

Loại BHYT

80% (1)/95% (2)/100% (3)

- Chi phí trung bình (CPTB)

Đặc điểm bệnh lý của NB

- TCP

NB có dữ liệu điện tử kê đơn ngoại trú với chẩn đoán có

- BHCT

mã ICD-10 là E11 (ĐTĐ type 2) trong giai đoạn 2020 - 2022. NB có xét nghiệm đường huyết và/hoặc HbA1c.

- NBCT

Bệnh mắc kèm

Tổ hợp 2

- CPTB

2.1.2. Tiêu chí loại trừ

Tăng huyết áp (THA); suy tim (ST); rối loạn lipid máu (RLLPM); gan nhiễm mỡ không do rượu

Thuốc sử dụng theo nhóm hoá dược

- TCP

- BHCT

Các đơn thuốc không đủ thông tin, không rõ ràng về dữ liệu.

- NBCT

Tổ hợp 3

- CPTB

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Tất cả các nhóm thuốc điều trị

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thuốc trị ĐTĐ type 2; thuốc trị rối loạn lipid máu; thuốc tim mạch (TM); thuốc trị tăng huyết áp (THA); khoáng chất và vitamin (KC-VTM); đông dược (DD)

Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp NB ĐTĐ type 2 điều

Thuốc điều trị ĐTĐ type 2

- TCP

- BHCT

trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11, TP.HCM trong giai đoạn

- NBCT

từ tháng 01/2020 - 12/2022.

- CPTB

Tổ hợp 4

Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2

2.2.2. Thu thập số liệu

insulin (INS); - Đơn trị: (SUL); sulfonylurea biguanid (BIG); ức chế DPP- 4 (UCD); ức chế SGLT2 (SGLT2); ức chế alpha- glucosidase (UC GLU).

Khảo sát các đặc điểm và chi phí điều trị (CPĐT) của các

đối tượng đã lựa chọn. Tính các loại CP-TTYT trong điều trị

- Phối hợp: biguanid + sulfonyurea; bigianid + ức chế DPP-4

Xét nghiệm (XN)

- TCP

ngoại trú bệnh ĐTĐ type 2.

- Chi phí XN BHCT

2.2.3. Các biến số nghiên cứu và tổ hợp biến

Các loại kỹ thuật XN

- XN máu: XN glucose máu (M-Glu); XN HbA1c (M-Hb); các XN máu khác (M-Kh)

Tổ hợp 5

Các biến số nghiên cứu được chia thành 5 tổ hợp

- Chi phí XN NBCT

- XN nước tiểu (NT)

- BHCT

(Bảng 1) dựa vào đặc điểm chung, tổ hợp 1 được mã hóa như

- NBCT

bảng; từng giá trị trong các tổ hợp 2, 3, 4, 5 được mã hóa

https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 59

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

dưới dạng: có (1)/không (0).

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

3. KẾT QUẢ

3.1.3. Về loại BHYT

Tỉ lệ chi trả của BHYT có ảnh hưởng đến CPĐT của NB Nghiên cứu ghi nhận 24.944 NB ĐTĐ type 2 phù hợp với

ĐTĐ type 2 ngoại trú. Trong đó, nhóm NB được BHCT 80% có TCP điều trị thấp nhất (p < 0,05). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với 266.784 lượt điều trị ngoại trú trong giai đoạn 2020 - 2022 tại Bệnh viện Quận 11.

chi phí NBCT của nhóm NB này cao hơn hai nhóm còn lại (p < 0,05). TCP điều trị giữa hai nhóm BHCT 95% và

3.1. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 BHCT 100% không khác biệt (p > 0,05), CPTB của nhóm NB có BHCT 100% tăng so với những trường hợp còn lại (p < 0,05). Kết quả phân tích của 3 nhóm BHYT đồng chi trả Trên các hình thể hiện kết quả tọa độ song song, các trục (nhóm mã hóa 1, 2 và 3) được thể hiện trên Hình 2. xanh dương phía bên phải thể hiện yếu tố chịu ảnh hưởng

gồm TCP, BHCT, CPTB và NBCT hoặc có thêm các CP XN khi phân tích tổ hợp biến này (đơn vị tính: VNĐ). Các trục

xanh bên trái thể hiện các yếu tố ảnh hưởng, khi thay đổi các giá trị của yếu tố bất kỳ trên trục, đường biểu diễn tương ứng sẽ thay đổi.

3.1.1. Về giới tính

Ở NB nữ, TCP điều trị cao hơn so với NB nam (p < 0,05). Tuy nhiên, chi phí BHCT và CPTB ở 1 ca bệnh không có sự khác biệt theo giới tính (p > 0,05).

3.1.2. Về nhóm tuổi

Hình 2. Ảnh hưởng của loại BHYT đến CPĐT

Kết quả phân tích của một số nhóm tuổi (nhóm mã hóa 1, 3, 4 và 6) được thể hiện trên Hình 1. Không có sự khác biệt

đối với TCP, CPTB và NBCT giữa các nhóm tuổi khác nhau ở NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú (p > 0,05). 3.2. Ảnh hưởng của đặc điểm bệnh lý đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2

Bệnh mắc kèm phổ biến nhất là THA và RLLPM làm tăng chi phí NBCT và CPTB rõ rệt hơn so với các trường hợp

bệnh mắc kèm khác. Chi phí NBCT và CPTB tăng ở trường hợp NB có 2 bệnh mắc kèm, đặc biệt với THA + RLLPM

và THA + ST (p < 0,05). NB có 3 bệnh kèm THA, ST, RLLPM làm tăng tất cả các loại CP, nhưng ít ảnh hưởng đến chi phí NBCT. Kết quả phân tích ảnh hưởng của 2

Hình 1. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến CPĐT

Hình 3. Ảnh hưởng của 2 loại bệnh mắc kèm đến CPĐT

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn

(THA + RLLPM) và 3 (+ST) bệnh mắc kèm trên CPĐT được thể hiện trên Hình 3.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 3.3. Ảnh hưởng của loại xét nghiệm đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2

Việc phối hợp nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 với nhóm

thuốc TM hoặc RLLPM ảnh hưởng đến tất cả các loại CPĐT, nhất là CPTB (p < 0,05), kết quả phân tích được thể hiện trong Hình 6. XN máu và XN nước tiểu là 2 nhóm XN được chỉ định chính trong điều trị ĐTĐ. CPXN glucose máu được thực

hiện mỗi lần khám và CPXN HbA1c được thực hiện 3 tháng/1 lần có ảnh hưởng đến TCP. Trong đó, XN glucose

máu làm tăng TCP nhiều hơn so với XN HbA1c (p < 0,05). XN nước tiểu có ảnh hưởng đến NBCT, tuy nhiên không làm tăng TCP. Kết quả phân tích CPĐT trên Hình 4 theo thứ tự:

Hình 6. Ảnh hưởng phối hợp nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 với nhóm thuốc TM hoặc RLLPM đến CPĐT

không XN; XN glucose máu; XN HbA1c và xét nghiệm NT.

3.4.2. Ảnh hưởng của thuốc trong nhóm điều trị

ĐTĐ type 2

Với dạng đơn chất, nhóm ức chế SGLT-2 ảnh hưởng nhiều nhất đến CPTB cho một lượt điều trị so với insulin (Hình 7);

với dạng phối hợp, nhóm biguanid và sulfonyurea có ảnh hưởng nhiều nhất đến NBCT và CPTB (Hình 8).

Trường hợp phân tích khi phối hợp trên 2 nhóm đơn chất:

Hình 4. Ảnh hưởng của của các loại XN máu và XN nước tiểu đến CPĐT

insulin + biguanid hoặc insulin + SGLT2 làm tăng TCP, NBCT và CPTB nhiều hơn so với từng nhóm đơn chất tương ứng (Hình 9).

Kết hợp điều trị nhóm insulin với các nhóm thuốc dạng

phối hợp (Biguanid + sulfonyurea hoặc biguanid + ức chế 3.4. Ảnh hưởng thuốc đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2

DPP-4) (Hình 10). Kết hợp sử dụng nhóm ức chế DPP-4 với 3.4.1. Ảnh hưởng của thuốc theo nhóm hoá dược ức chế α glucosidase cũng làm tăng CPTB, kết quả được mô

tả trong Hình 10. Nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 là nhóm thuốc điều trị chính, do đó ảnh hưởng nhiều nhất đến NBCT và

Hình 7. Ảnh hưởng của thuốc dạng đơn chất (nhóm ức chế SGLT-2) đến CPĐT

Hình 5. Ảnh hưởng của nhóm thuốc điều trị ĐTĐ type 2 và TM đến CPĐT

https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 61

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

CPTB (p < 0,05). Ảnh hưởng của nhóm hóa dược đơn lẻ ĐTĐ type 2 và TM trên CPĐT (Hình 5).

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

CP-TTYT giữa các nhóm tuổi của NB [3]. Yếu tố bệnh mắc kèm ảnh hưởng có ý nghĩa đối với CP-TTYT.

Tình trạng bệnh lý phức tạp gây tăng các loại xét nghiệm,

thuốc điều trị cũng như giảm chất lượng điều trị ĐTĐ type 2 và gây tăng CPĐT đáng kể, đặc biệt đối với bệnh kèm tăng

Hình 8. Ảnh hưởng của dạng phối hợp biguanid + sulfonyurea

đến CPĐT

huyết áp hoặc rối loạn lipid máu. Tương tự, trong nghiên cứu của Nguyen Tu Dang Le cũng cho kết quả yếu tố bệnh mắc kèm có ảnh hưởng nhiều nhất đến CPĐT bệnh ĐTĐ type 2 [4].

4.2. Ảnh hưởng của loại XN đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2

Các loại XN máu đều có ảnh hưởng đến CPĐT, trong đó XN glucose máu có ảnh hưởng nhiều hơn XN HbA1c do tần

Hình 9. Ảnh hưởng của kết hợp insulin với nhóm thuốc khác

đến CPĐT

suất thực hiện thường quy mỗi lần khám bệnh. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hùng, nhóm NB có thực hiện XN, CPTB cao hơn 152.963 VNĐ so với nhóm không XN và yếu

tố XN ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến CPĐT [5]. Chi phí BHCT chịu ảnh hưởng nhiều do đây là XN được bảo hiểm đồng chi trả.

4.3. Ảnh hưởng thuốc đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2

Việc sử dụng các nhóm thuốc điều trị các bệnh khác nhau

cũng như phối hợp các hoạt chất trong điều trị ĐTĐ type 2 phụ thuộc nhiều vào tình trạng người bệnh, từ đó ảnh hưởng

Hình 10. Ảnh hưởng của kết hợp nhóm ức chế DPP-4 với nhóm ức chế α glucosidase hoặc phối hợp biguanid + sulfonylurea đến CPĐT

tới CPĐT. Theo kết quả nghiên cứu này, sử dụng insulin, các nhóm thuốc mới như ức chế SGLT-2, ức chế DPP-4 hoặc

phối hợp thuốc có ảnh hưởng nhiều đến chi phí NBCT. Tương tự, nghiên cứu của Singla và cộng sự cho thấy việc sử dụng insulin trong điều trị ĐTĐ type 2 làm tăng CPĐT [6].

4. BÀN LUẬN

Ở NB ĐTĐ type 2, phác đồ hướng dẫn của Bộ Y tế ưu tiên metformin (nhóm biguanide), khi không kiểm soát tốt đường

4.1. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học, bệnh lý đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 huyết xem xét phối hợp với các thuốc đường uống khác và insulin [7]. Vì vậy cần cân nhắc tình trạng bệnh và việc sử Nghiên cứu mô hình hóa để đánh giá ảnh hưởng của dụng kết hợp điều trị để giúp giảm CPĐT cho NB.

những đặc điểm nhân khẩu học như giới tính, nhóm tuổi và đối tượng BHYT lên các loại CPĐT. Trong đó, giới tính và

4.4. Về kỹ thuật tọa độ song song và phần mềm Phasolpro RD độ tuổi không ảnh hưởng nhiều tới chi phí BHCT, NBCT và CPTB. Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu Kỹ thuật phân tích tọa độ song song cho phép đồng thời

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn

của Nguyễn Thị Thanh Hương phân tích các yếu tố liên quan đến CPĐT ngoại trú của NB ĐTĐ type 2 tại tỉnh Bắc Ninh xem xét ảnh hưởng đơn lẻ và phối hợp của nhiều yếu tố như giới tính, tuổi, đối tượng BHYT, bệnh mắc kèm và loại thuốc bằng mô hình hồi quy cho thấy không có sự khác biệt về điều trị (x) đến các loại chi phí trực tiếp y tế (y). So với

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024 phương pháp hồi quy thông thường, người dùng có thể tương

Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Chung Khang Kiệt. tác, lựa chọn những biến, giá trị quan tâm để phân tích và tìm ra các mối liên hệ một cách trực quan thông qua sự thay đổi Thu thập dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Trương Minh Quang. của đường biểu diễn. Phần mềm Phasolpro RD được phát triển với thuật toán ứng dụng trí tuệ nhân tạo, chức năng phân Giám sát nghiên cứu: Chung Khang Kiệt.

tích chuyên biệt cho kỹ thuật tọa độ song song chưa có ở các công cụ phân tích thống kê khác như Minitab, SPSS… Nghiên cứu ứng dụng phần mềm sau khi phát triển vào dữ Nhập dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Trương Minh Quang.

Quản lý dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên. liệu thực tế và có những phát hiện có ý nghĩa về chi phí điều trị tại Bệnh viện Quận 11.

5. KẾT LUẬN

Phân tích dữ liệu: Phan Nguyễn Phương Duyên, Chung Khang Kiệt.

Nghiên cứu đã thực hiện được các mục tiêu đề ra, sử dụng Viết bản thảo đầu tiên: Chung Khang Kiệt.

Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Chung Khang Kiệt. kỹ thuật tọa độ song song để phân tích về CPĐT trên NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11. Các yếu tố có Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu

mức độ ảnh hưởng khác nhau tới CPĐT thuộc BHCT, NBCT hoặc CPTB, trong đó bệnh kèm, các xét nghiệm máu, phối hợp thuốc điều trị là các yếu tố ảnh hưởng đáng kể tới CPĐT Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập.

Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức nói chung và cần được quan tâm trong quá trình điều trị và xây dựng chiến lược quản lý ĐTĐ type 2 tại cơ sở.

Nghiên cứu này đã được sự chấp thuận của Hội đồng đạo Lời cảm ơn

đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh theo công văn số 329/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 14 Cảm ơn Bệnh viện Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cung cấp dữ liệu để thực hiện đề tài này. tháng 03 năm 2023.

Nguồn tài trợ

Nghiên cứu này không nhận tài trợ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Xung đột lợi ích

Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. 1. Moucheraud C, Lenz C, Latkovic M, Wirtz V. The costs of diabetes treatment in low and middle-income countries:

ORCID a systematic review. BMJ Global Health. 2019;4:1-12. Doi:10.1136/bmjgh-2018-001258. Chung Khang Kiệt

2. Westberg J. Evaluation of Parallel Coordinates: overview, categorization and guidelines for future research. IEEE https://orcid.org/0009-0001-7062-7357 Transactions on Visualization and Computer Graphics. Phan Nguyễn Phương Duyên 2015;22(1):579-588. https://orcid.org/0009-0007-4311-9385 3. Nguyễn Thị Thanh Hương, Kiều Thị Tuyết Mai, Phạm

Trương Minh Quang Cẩm Anh, Nguyễn Thị Nga. Phân tích chi phí điều trị ngoại trú và các yếu tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ típ 2 https://orcid.org/0009-0007-9686-8654

https://www.tapchiyhoctphcm.vn| 63

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

tại Trung tâm Y tế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Y Học Việt Nam. 2023;526(1B):277-281. Đóng góp của các tác giả 4. Nguyen Tu Dang Le, Luyen Dinh Pham, Trung Quang Ý tưởng nghiên cứu: Chung Khang Kiệt Vo. Type 2 diabetes in Vietnam: a cross-sectional,

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

prevalence-based cost-of-illness study. Diabetes,

Metabolic Syndrome and Obesity. 2017;10:363-374. 5. Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Lê Đặng

Tú Nguyên, Trương Văn Đạt, Trần Đình Trung, Nguyễn Thị Hải Yến. Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu

tố liên quan ở người bệnh ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú bệnh tại Bệnh viện đa khoa khu vực Long Khánh. Y Học Việt Nam. 2021;508:262-267.

6. Singla R, Bindra J, Singla A, Gupta Y, Kalra S. Drug Prescription Patterns and Cost Analysis of Diabetes

Therapy in India: Audit of an Endocrine Practice. Indian J Endocrinol Metab. 2019;23(1):40-45.

https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.07

64 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn

7. Bộ Y tế. Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2”; 2020.