TNU Journal of Science and Technology
229(10): 221 - 227
http://jst.tnu.edu.vn 221 Email: jst@tnu.edu.vn
DETECTING OF METHYLENE BLUE USING SURFACE ENHANCED RAMAN
SCATTERING BASED ON STRUCTURE PLATINUM NANOPARTICLES
Lai Tong Anh Kiet1, Pham Thi Thu Viet1, Vu Xuan Hoa1,
Tran Thu Trang1, Pham Thi Nga1,2, Pham Thi Thu Ha1*
1TNU-University of Sciences, 2Hoa Lu University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
21/5/2024
Noble metal nanoparticles (e.g., Au, Ag, Pt) possess notable optical
properties, finding diverse applications in fields like biology and
environmental science. Surface-enhanced Raman scattering (SERS) is
extensively explored for trace organic compound detection using
nanostructured metal frameworks. This study quantitatively assessed
Methylene blue (MB) detection via SERS employing Platinum
nanoparticles (PtNPs), synthesized via a simple one-step chemical
method. PtNPs exhibited spherical morphology, averaging 4-5 nm in size,
with an absorption spectrum showing a singular peak at ~292 nm,
intensifying with higher H2PtCl6 concentrations. X-ray diffraction (XRD)
confirmed well - crystallized, impurity-free PtNP samples, with a crystal
size of 4.8 nm. Notably, MB detection at low concentrations and a linear
SERS intensity-MB concentration relationship (Isers = 44.819*CMB +
483.14; R2 = 0.996) were observed, with a minimum detection limit of
0.5 ppm, indicating Pt nanoparticles' potential as effective SERS sensors
for detecting MB in the environment.
Revised:
10/6/2024
Published:
11/6/2024
KEYWORDS
Platinum nanoparticles
SERS
Methylene blue
UV-Vis
XRD
PHÁT HIN METHYLENE BLUE BẰNG PHƢƠNG PHÁP TÁN XẠ RAMAN
TĂNG CƢỜNG B MT DA TRÊN CẤU TRÚC NANO PLATINUM
1Trường Đại hc Khoa hc - ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Hoa Lư
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
21/5/2024
Các nano kim loại quý như Au, Ag, Pt tính chất quang lý thú đưc ng
dng trong nhiều nh vực như sinh học, môi trường,… Tán xạ Raman
tăng cường b mặt (SERS) đã đang được nghiên cu mnh m nhm
để nhn biết, phân tích các cht hữu nồng đ vết dựa trên các cấu
trúc nano kim loại. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu phát hiện
một cách định lượng Methylen blue (MB) bng SERS dựa trên các nano
Platinum (PtNPs). Các PtNPs đưc chế to bằng phương pháp hoá kh
một bước. Kết qu cho thy các PtNPs dng ta cầu kích thước ~ 4÷5
nm, ph hp th một cực đại duy nhất ~292 nm đ hp th tăng
khi tăng lượng tin cht H2PtCl6. Giản đồ nhiu x tia X (XRD) cho thy
mu sau khi chế tạo chất lượng kết tinh tốt đơn pha, không tp
chất, kích thước tinh th ca PtNPs bng 4,8 nm. Đặc biệt thú vị vi kết
qu ng dụng phát hiện MB nng độ thấp tìm ra sự ph thuc ca
ờng độ SERS nồng độ MB tuyến tính (Isers = 44,819xCMB +
483,14) vi h s tương quan R2 = 0,996. Gii hạn phát hiện nh nhất đến
0,5 ppm. T đây cho thấy các nano Pt thể đưc s dụng như những
cm biến SERS để phát hiện MB trong môt trường.
Ngày hoàn thiện:
10/6/2024
Ngày đăng:
11/6/2024
T KHÓA
Nano platinum
SERS
Methylen blue
UV-Vis
Nhiu x tia X
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10422
* Corresponding author. Email: haptt@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 221 - 227
http://jst.tnu.edu.vn 222 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Giới thiệu
Methylene blue (MB) một hợp chất thơm dị ng chứa vòng thiazine nhiều ứng dụng
trong lĩnh vực vi sinh, y học và chẩn đoán [1]. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với MB thể gây ra những
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người như nôn mửa, sốc hoại tử [2], [3]. Hiện nay, việc
phát triển các phương pháp phát hiện nhanh MB để kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, thực phẩm
các sản phẩm tiêu dùng đảm bảo an toàn cho con người rất cần thiết. Quang phổ raman tăng
cường bề mặt (SERS) là một công nghmới cho phép phát hiện nhanh, đơn giản với độ nhạy cao
để phát hiện lượng vết các chất hữu cơ độc hại dựa trên cơ chế tăng cường trường điện từ (EM)
tăng cường trường hoá học (CM). Đối với các nano kim loại thì cơ chế EM đóng vai trò chủ yếu từ
sự đóng góp dao động của điện tử trên bề mặt đế kim loại do cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ
(LSPR) và tạo ra nhiều điểm nóng “hot spots. Việc tăng cường trường EM có thể được thực hiện
thông qua ch thích plasmon bề mặt của các hạt nano kim loại dưới sự bức xạ của ánh sáng khả
kiến. Hiện nay, các nhà khoa học đã đang tập trung nghiên cứu nhiều về khảng tăng cường tín
hiệu Raman của các phân tử hữu cơ trên c đế nano plasmonic như Ag, Au hay lưỡng kim Ag-Au
nhằm phát hiện MB như những cảm biến (cảm biến SERS) [4], [5]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
kh năng tăng ờng SERS của nano platinum (PtNPs) đối với MB còn chưa được quan tâm
nghiên cứu đầy đủ [6]. Nano platinum độ ổn định hóa học cao khnăng chống oxy hóa tốt,
giúp giảm thiểu sự suy thoái của cảm biến SERS theo thời gian. Nhkhnăng khuếch đại tín hiệu
Raman cao độ ổn định h học tốt, nano platinum giúp m rộng phạm vi ứng dụng của cảm biến
SERS như độ nhạy cao độ phân giải cao. Từ đó nhiều lợi thế ứng dụng trong việc phát hiện
sớm các chất độc hại tồn trong thực phẩm môi trường [7].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hp vt liu nano platinum (PtNPs) bằng phương pháp
hoá học đơn giản một bưc hiu qu để thu được các nano PtNPs dạng cu. Đây là một trong
các phương pháp chế to nhanh vi chi phí thp. Sn phm sau khi tng hợp được khảo sát các
tính chất quang thông qua ph hp th UV-Vis, hình thái, kích thước bng kính hiển vi điện t
truyn qua (TEM), cấu trúc tinh thể bng nhiu x tia X (XRD), thành phần hoá học bng ph tán
sắc năng lượng (EDX) và th nghiệm phát hiện methylene blue bằng phương pháp SERS.
2. Thực nghiệm và phƣơng pháp nghiên cứu
c hoá chất đã đưc s dng trong quá trình tổng hp nano platinum gồm có: Hydrogen
hexachloroplatinate hexahydrate (H2PtCl6.6H2O, ACS reagent, ≥37,50% Pt basis), sodium
borohydride (NaBH4, 99,96%), polyvinyl pyrrolidone (PVP, MW=29.000 g/mol), methylene blue
(MB, C16H18ClN3S), tt c các hoá chất đều được mua của hãng Merck (Đức). S dụng nước ct 2
lần để pha chế các dung dịch cho các thí nghiệm. Các hạt nano platinum (PtNPs) được chế to bng
phương pháp hoá học, s dng cht kh NaBH4 đ kh Pt(IV) thành Pt(0) với s mặt ca cht
hoạt động b mt polyvinyl pyrrolidone (PVP) để tránh hiện tượng kết đámc hạt nano.
Quy trình chế tạo các nano PtNPs được tóm tắt như sau: lấy 10 mL nước ct cho vào bình
phn ứng và một th tích chính xác ca dung dịch H2PtCl6 20 mM, sau đó thêm 200 l dung dịch
PVP 1 mM, khuấy liên tục hn hp trong thi gian 15 phút với tốc độ 600 vòng/phút. Tiếp theo
thêm từ t dung dch NaBH4 0,02 M gấp 2 lần thể tích dung dịch H2PtCl6 đã được làm lạnh
khuy hn hợp trong 60 phút với tốc độ 600 vòng/phút, dung dịch chuyển từ trong suốt sang màu
nâu. 5 bình phản ứng được thực hiện đồng thời trong cùng điều kiện với thể tích H2PtCl6 20 mM
lần lượt 50 l, 100 l, 150 l, 200 l, 250 l, các dung dịch nano PtNPs tạo thành được
hiu: H2PtCl6_50, H2PtCl6_100, H2PtCl6_150, H2PtCl6_200 H2PtCl6_250. Tính chất ca nano
PtNPs được kho sát thông qua các phép đo UV-Vis, TEM, EDX, XRD, sau đó được s dụng để
đánh giá khả năng phát hiện MB.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 221 - 227
http://jst.tnu.edu.vn 223 Email: jst@tnu.edu.vn
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Ảnh hưởng của lượng H2PtCl6 đến phổ hấp thụ của nano PtNPs
Ph hp th của các nano PtNPs thu được khi thay đổi lượng H2PtCl6 được mô tả trong Hình
1(a). T kết qu cho thy ph hp th ch có duy nhất 01 đỉnh cực đại ti v trí 292 nm thuc vùng
t ngoi gn, kết qu này chứng t c ht nano PtNPs chế to được dạng hình cầu và kích thưc
rt nh [[8], khi tăng dần lưng H2PtCl6 thì cường độ hp th ti v trí 292 nm tăng dần điều này
do nồng độ các hạt PtNPs tăng dần và hình ảnh dung dịch nano PtNPs thu được trong Hình 1(b)
cũng cho thấy khi lượng tin chất tăng dần thì màu dung dịch cũng đậm dn. Hình thái kích
thưc của nano PtNPs được khảo sát thông qua phép đo kính hiển vi điện t truyn qua (TEM) ca
mt mẫu đại din là H2PtCl6_200 đưc th hin trong Hình 1(c,d) vi độ phóng đại khác nhau, nh
TEM cho thy s hin din của các hạt nano PtNPs dng cu trong mu, kết qu y hoàn toàn
phù hợp vi kết qu đo phổ hp th ch với 1 đỉnh cc đại hp th. c hạt nano quan sát được có
đường kính nằm trong khong 4 5 nm. Mặc trong quá trình chế tạo, các PtNPs đã được bc
Polyvinyl pyrrolidinone làm cht ổn định, nhưng vẫn có hiện tưng kết đám nhẹ. Điều này là do có
th quá trình chun b mu đo TEM chưa thc s tốt và hạt qnhỏ.
Hình 1. (a) Ph hp th của nano PtNPs thay đổi theo lưng H2PtCl6, (b) nh chp mu sc dung dch
PtNPs tương ứng, (c) nh TEM ca nano PtNPs (H2PtCl6_200)
và (d) Ảnh TEM của PtNPs có đ phóng đi lớn hơn
3.2. Cu trúc tinh thể ca nano PtNPs
Để xác định cu trúc tinh thể ca vt liu nano PtNPs tng hp được, chúng tôi tiến hành đo
giản đồ nhiu x tia X (XRD) với góc quét từ 30 80o đối vi mẫu nano PtNPs hiệu
H2PtCl6_200. Kết qu đo XRD được mô t trong Hình 2(a) cho thấy các đỉnh nhiu x đặc trưng
góc 2 tại các vị trí 39,4o; 46,6o 67,88o, tương ng với các mặt phng (111), (200) (220)
ca cấu trúc lập phương tâm mặt (fcc) ca Pt theo th chun PDF (No. 01-071-3752) và chứng t
vt liu nano PtNPs chế tạo được là tinh khiết, không ln tp chất khác [9]. Kích thước tinh
th trung bình theo mặt (111) của nano PtNPs thể xác định thông qua đ bán rộng của đỉnh
ph theo phương trình Debye – Scherrer [10] vào khoảng 4,8 nm.
(1)
Trong đó β độ nửa bán rộng cực đại (FWHM) của đỉnh, θ góc nhiễu x và λ (λ = 1,5406
Å) bước sóng ca bc x tia X. Kết qu này phù hợp vi kết qu đo TEM của các hạt nano
PtNPs. Hình 2 (b) biu din ảnh kính hiển vi điện t truyền qua độ phân giải cao (HRTEM).
Khoảng cách giữa 2 mt phng (111) gn nhau nht bng 0,23 nm. Kết qu này phù hợp với công
b trước [11].
Để minh chng thêm s hình thành vật liu nano PtNPs với độ tinh khiết cao, chúng tôi tiến
hành đo phổ tán sắc năng lượng (EDX) ca mu nano PtNPs - H2PtCl6_200. Kết qu được th
hiện trong Hình 2(c). S hin th ca Pt tại các năng lượng 0,2 KeV, 2,1 KeV, 8,0 KeV, 9,0 KeV,
9,5 KeV 11 KeV cho thy vt liu thu được thành phần Pt chiếm 100%. Điều này mt ln
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 221 - 227
http://jst.tnu.edu.vn 224 Email: jst@tnu.edu.vn
na chng minh vt liệu nano PtNPs thu được có độ sạch cao và phù hợp vi kết qu đo XRD đã
trình bày ở trên.
Hình 2. (a) Ph nhiu x tia X (XRD), (b) Ảnh kính hiển vi điện t truyền qua phân gii cao (HRTEM),
(c) Ph tán sắc năng lượng (EDX) ca ca nano PtNPs (H2PtCl6_200)
3.3. ng dụng phát hiện Methylen Blue (MB)
Hình 3. (a) Phổ Raman của MB trên đế thuỷ tinh, (b) Cấu hình phân tử của MB,
(c) Phổ Raman của MB 70 ppm trên các đế nano PtNPs
Để đánh giá khả năng tăng ờng tín hiệu Raman của nano PtNPs đối với MB thì ph Raman
của MB cũng được tiến hành đo trong cùng điu kiện nhưng trên đế kính. Ph Raman ca
Methylen blue (MB) dng bt trên đế nh được th hin trong Hình 3(a) 3(b) (được thêm
vào) biu din cấu trúc phân t ca MB. T đồ th cho thấy c đỉnh đặc trưng ca MB bao
gm ti các v trí: 448 cm-1; 501 cm-1; 772 cm-1; 1037 cm-1; 1070 cm-1; 1154 cm-1; 1302 cm-1;
1395 cm-1 1625 cm-1. Các đỉnh Raman chính của MB ti 448 cm-1 501 cm-1 đưc quy cho
chế độ biến dạng xương C-N-C. Chế độ un trong mt phng ca C-H được quan sát thấy
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 221 - 227
http://jst.tnu.edu.vn 225 Email: jst@tnu.edu.vn
đỉnh 772 cm-1 1154 cm-1, trong khi chế độ biến dng ng trong mặt phng ca C-H là
1302 cm-1. Hai đỉnh ni bt khong 1395 cm-1 1625 cm-1 lần ợt được n cho độ giãn
đối xng C-N và đ giãn vòng C-C [12].
Ph Raman của MB có nồng độ 70 ppm tn các đế nano PtNPs thu được th hin trong Hình
3(c). Kết qu cho thấy các đỉnh Raman đặc trưng của MB có cường độ cao so với trường hp ch
có bột MB thuần trên đế thu tinh, điều này chng t s tăng cường đáng kể khi có MB tương
tác hiệu qu vi b mt các nano PtNPs. Cường độ vch ph đặc trưng mạnh nht ti v trí 1621
cm-1 đạt đến 2776 trong khi n hiệu MB trên đế thu tinh đạt xp x 500, như vậy cường độ tăng
khong 5,5 lần. So sánh về ờng độ Raman của MB trên các loại đế nano PtNPs khác nhau thì
đế H2PtCl6_200 cho tín hiệu SERS tt nht, do đó chúng tôi chọn mẫu này để đánh giá khả năng
phát hiện ca MB.
Hình 4.
(a)
Ph
SERS của MB trên đế
nano H2PtCl6_200 vi di t
400 cm-1
đến 1800 cm-1, (b) Ph
SERS
của MB trên đế
nano H2PtCl6_200 vi di t
1500 cm-1
đến 1700 cm-1, (c) Ph
SERS của MB trên đế
nano
H2PtCl6_200
nồng độ
MB 0,5 ppm
S
ph
thuc của cường độ
SERS của MB trên đế
nano PtNPs (mu H2PtCl6_200) theo nng
độ
được th
hiện trong Hình 4 (a), (b), (c).
đây một dãy các dung dịch MB có nồng độ
0,5 ppm
đến 70 ppm được chun b
và tiến hành đo phổ
Raman trên đế
H2PtCl6_200. Kết qu
cho thấy tín
hiu Raman gim dn khi nồng độ
ca MB giảm. Hình 4(c) cho
thy vạch đặc trưng của MB
nồng độ
0,5 ppm
1621 cm-1
vẫn cho tín hiệu rất rõ, tuy nhiên các đỉnh ti v
trí 593 cm-1; 1072
cm-1; 1155 cm-1; 1303 cm-1
b
mt, nếu chp nhn một cách gần đúng tth
coi 0,5 ppm
nồng độ
nh
nhất để
có thể
còn phát hiện được MB bằng đế
SERS cha nano PtNPs, hay gii hn
phát hiện MB là 0,5 ppm. Khoảng xác định và phương trình hi quy tuyến tính của MB được xây
dng dựa trên vạch đặc trưng cường độ
ln nht ti v
trí số
sóng 1621 cm-1, kết qu
được
th
hin trong Hình 5. Hình 5(a) cho thy khi nồng độ
MB lớn hơn 50 ppm thì mối quan h
gia