TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN Ở ĐẢNG BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HIỆN NAY Mã số đề tài: TC.XDCQ.ĐTSV.2019.01

: 1805XDDA

Chủ nhiệm đề tài : Đặng Ngân Hà Lớp Cán bộ hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thế Công

Hà Nội, 2020

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN Ở ĐẢNG BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

HIỆN NAY Mã số đề tài: TC.XDCQ.ĐTSV.2019.01

: Đặng Ngân Hà

Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Hoàng Thị Duyên

Nguyễn Hoàng Hiến Chẻo Duyên Minh Vũ Ngọc Ánh

Lớp Cán bộ hƣớng dẫn : 1805XDDA : ThS. Nguyễn Thế Công

Hà Nội, 2020

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này,chúng tôi xin

gửi lời cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Thế Công đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và

chỉ bảo chúng tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Đặc

biệt là sự tận tình giúp đỡ hết sức tận tình của toàn thể cán bộ, giảng viên, người lao

động trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện trong quá trình chúng tôi

nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế để hoàn thành đề tài này.

Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và

bản thân chúng tôi còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên trong đề tài nghiên

cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong quý

thầy cô, những người quan tâm đến đề tài này, bạn bè tiếp tục có những ý kiến

đóng góp, giúp đỡ đề tài hoàn thiện hơn.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của chúng tôi trong suốt

thời gian qua, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung

thực và chưa được sử dụng hoặc công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu

không đúng như đã nêu trên chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề tài

của mình.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này đã được cảm ơn

và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Chủ nhiệm đề tài

Đặng Ngân Hà

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Tên đầy đủ Chữ viết tắt

Tổ chức cơ sở Đảng TCCSĐ

Đảng Ủy ĐU

Công tác phát triển đảng viên CTPTĐV

Đại học Nội vụ Hà Nội ĐHNVHN

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................... 4

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5

6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 5

7. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 5

Chƣơng 1. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN

Ở ĐẢNG BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI – MỘT SỐ VẤN ĐỀ

CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 6

1.1 Một số khái niệm ...................................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm phát triển............................................................................... 6

1.1.2 Khái niệm Đảng viên ............................................................................ 7

1.1.3 Khái niệm công tác phát triển Đảng viên .............................................. 8

1.2 Đặc điểm công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên so với công tác

phát triển đảng viên ......................................................................................... 9

1.2.1 Tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp Đảng ...................................................... 9

1.2.2. Điều kiện chung kết nạp đảng viên của Đảng ...................................... 9

1.2.3. Điều kiện để kết nạp đảng viên trong sinh viên ở đảng bộ trường Đại

học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................ 10

1.3. Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................. 13

1.3.1. Đảng bộ và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ....................... 13

1.3.1.1. Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội: ....................................... 13

1.3.2 Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............................................ 19

1.3.2.1 Khái niệm .......................................................................................... 19

1.3.2.2. Đặc điểm của sinh viên Trường ĐHNVHN: ................................... 20

1.4. Những vấn đề cơ bản về công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở

Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................................... 25

1.4.1 Quan niệm: ........................................................................................... 25

1.4.2. Vai trò CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN: ..... 32

1.4.3 Đặc điểm CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN: .. 34

1.4.4 Tiêu chí đánh giá CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

ĐHNVHN: .................................................................................................... 36

1.5. Thực trạng và một số nguyên nhân trong công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................... 39

1.5.1. Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................... 39

1.5.1.1 Thành tựu : ........................................................................................ 39

1.5.1.2 Hạn chế của công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ

trường đại học Nội Vụ Hà Nội...................................................................... 46

1.5.2 Nguyên nhân của thực trạng về công tác Phát triển Đảng viên trong

sinh viên ở Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2020. 48

1.5.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm ............................................................... 48

1.5.2.2 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................. 50

Tiểu kết ......................................................................................................... 51

Chƣơng 2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY

MẠNH CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN Ở

ĐẢNG BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY . 52

2.1. Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và phương hướng, yêu cầu đẩy

mạnh công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại

học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay ............................................................ 52

2.1.1. Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và những vấn đề đặt ra đối với

đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

Đại học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay ..................................................... 52

2.1.2. Phương hướng, yêu cầu công tác phát triển đảng viên trong sinh viên

ở Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay .................................... 57

2.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong

sinh viên của Đảng bộ Trường Đại học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay ... 58

2.2.1 Nhóm giải pháp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách

nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong tiến hành công tác phát triển

đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nội ........ 58

2.1.2 Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa nội dung, hình thức

giáo dục động cơ phấn đấu vào Đảng cho sinh viên ở đảng bộ trường đại học

Nội Vụ hà Nội ............................................................................................... 61

2.1.3 Nhóm giải pháp xây dựng và nâng cao trách nhiệm của tổ chức Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia công tác phát triển đảng viên

trong đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội ............................................. 63

2.1.4 Nhóm giải pháp thực hiện đúng quy trình công tác phát triển đảng viên

theo quy định của Điều lệ Đảng .................................................................... 65

2.1.5 Nhóm giải pháp phát huy sức mạnh tổng hợp của các chủ thể, lực

lượng đối với công tác phát triển đảng viên trong đảng bộ trường đại học

Nội Vụ Hà Nội .............................................................................................. 70

2.1.6. Điều chỉnh linh hoạt điều kiện kết nạp Đảng đối với sinh viên ........ 71

Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 72

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 75

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 77

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Công tác phát triển Đảng viên là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác

xây dựng tổ chức Đảng nói riêng, xây dựng Đảng nói chung nh m củng cố xây

dựng nâng cao sức chiến đấu của Đảng nh m tr hóa đội ng cán bộ, tạo nguồn

kế th a cho tổ chức cơ sở Đảng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh coi công tác phát triển Đảng là công việc quan

trọng, thường xuyên của công tác xây dựng đảng người kh ng định trong xã

hội Đảng là một cơ thể sống tồn tại, phát triển theo quy luật khách quan có hấp

thụ có đào thải , nếu Đảng ta không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí

mới thì đâu có như ngày nay.

Người vạch rõ tính tất yếu, yêu cầu, phương châm phương pháp của công

tác phát triển Đảng viên để làm tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất v vang

Đảng phải phát triển tố chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng

rãi trong quần chúng, phát triển đảng luôn coi trọng chất lượng, người luôn nhắc

nhở Đảng không phải chỉ cần số cho nhiều tuy nhiều là tốt nhưng phải có cái

chất của người Đảng viên.

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ trường Đại học

Nội vụ Hà Nội những n m gần đây được chú trọng và phát triển nhà trường đã

lựa chọn kết nạp những sinh viên ưu tú có kết quả học tập tốt và tham gia các

hoạt động phong trào sôi nổi đứng vào hàng ng của Đảng trở thành đảng viên

có khả n ng nhận thức giàu nhiệt huyết, và có trình độ là cơ sở để phát huy trong

thực hiện các nhiệm vụ nh m nâng cao n ng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ

sở đảng.

ên cạnh đó công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ

trường Đại học Nội vụ Hà Nội c ng gặp một số khó kh n và hạn chế nhất định,

như sinh viên chưa có mục đích động cơ phấn đầu vào đảng, công tác lựa chọn

bồi dưỡng những quần chúng ưu tú có kết quả học tập và rèn luyện chưa kịp thời

so với chương trình khóa học, một số sinh viên có tinh thần hoạt động phong

trào sôi nổi tích cực nhưng kết quả học tập không cao chưa đủ tiêu chuẩn để

1

bình x t bồi dưỡng kết nạp Đảng, những sinh viên có kết quả học tập cao đủ

điều kiện để x t nhưng hoạt động phong trào của Đoàn, khoa, lớp chưa tích cực

còn chưa mạnh dạng, sự phân công giúp đỡ quần chúng ưu tú tích cực phấn đấu

vào Đảng còn chưa chặt chẽ, sâu sát một số thời điểm còn buông lỏng chính

những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển đội ng đảng

viên là sinh viên trong nhà trường.

T những lí do trên cùng với kiến thức lí luận và thực tiễn tiếp thu được

trong quá trình học tập nghiên cứu tại Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

bản thân chúng tôi đã nhận thức được ví trí, tầm quan trọng của công tác phát

triển Đảng viên. T những lí do trên tôi chọn nghiên cứu đề tài Công tác phát

triển Đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện

nay . Nh m đi sâu nghiên cứu tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác

phát triển Đảng thời gian qua và mạnh dạn đề xuất những giải pháp nh m phát

huy vai trò tầm quan trọng ý ngh a của công tác phát triển Đảng viên trong thời

gian tới.

2. Lịch sử nghiên cứu

Công tác phát triển đảng ở Đảng bộ cơ sở đang là vấn đề nóng và thu hút

sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Liên quan đến đề tài công tác xây

dựng Đảng ở Đảng bộ cơ sở đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các

luận v n, luận án, sách tham khảo, các bài báo, tạp chí, bài báo cáo đề cập đến

công tác xây dựng Đảng, có một số công trình tiêu biểu như:

Nguyễn V n Hào (2003), Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong

thanh niên của các đảng bộ phường ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện nay ,

luận v n thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản

Việt Nam. Tác giả đã đi sâu phân tích, luận giải làm rõ tình hình của các đảng

bộ phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, c ng như đặc điểm đối tượng quần

chúng là đoàn viên, thanh niên, t đó dự báo và đề ra phương hướng, giải pháp

trong công tác phát triển đảng viên trong đối tượng đoàn viên thanh niên của các

đảng bộ ở các phường thành phố Đà Nẵng.

Tổng cục chính trị (2004), áo cáo tổng kết công tác phát triển Đảng, bồi

2

dưỡng đội ng đảng viên trong học viên đào tạo s quan, nhân viên chuyên môn

kỹ thuật trong các nhà trường quân đội giai đoạn 1994-2004 . áo cáo đã tổng

kết 10 n m công tác phát triển Đảng và bồi dưỡng đội ng đảng viên trong học

viên đào tạo sỹ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật trong các nhà trường quân

đội t đó làm rõ những ưu nhược điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm.

Đồng thời xác định phương hướng và những giải pháp nâng cao chất lượng công

tác phát triển đảng viên. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi tổ chức, mọi lực

lượng trong công tác phát triển đảng; thường xuyên quán triệt sâu sắc, thực hiện

nghiêm túc phương châm, phương hướng ; điều kiện kết nạp đảng trong cơ quan

quân đội.

Nguyễn V n Chất (2005) Nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng

viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở

Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay , luận v n thạc s , chuyên

ngành xây dựng Đảng. Luận v n đã đi sâu phân tích làm rõ đặc điểm của đảng

viên là người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội với những

n t đặc trưng về v n hóa, phong tục, tập quán, cá tính T đó, tác giả đã đề

xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện đảng viên là học

viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, t ng bước

hoàn thiện phẩm chất, n ng lực, phương pháp, tác phong công tác đáp ứng tiêu

chuẩn đảng viên, đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ, chức trách được giao khi

tốt nghiệp.

Đặng V n Tuyết (2013) Công tác phát triển đảng viên trong học viên,

sinh viên của Đảng bộ trường Đại học V n hóa Nghệ thuật Quân đội hiện nay ,

luận v n thạc s xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. Luận v n đã chỉ rõ

những đặc điểm của học sinh sinh viên của Đảng bộ trường Đại học V n hóa

Nghệ thuật Quân đội. Đồng thời tác giả đã khảo sát đánh giá đúng thực trạng,

chỉ rõ nguyên nhân và kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng trong học

sinh, sinh viên của trường.Ngoài ra tác giả đã đề ra những giải pháp: Phát huy

tối đa sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, tổ chức tiến hành công tác phát

triển đảng trong học viên, sinh viên; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ

3

chức đảng đối với công tác phát triển đảng.

Các công trình khoa học, sách, luận v n, luận án nêu trên của tác giả đã đi

sâu luận giải làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn, chỉ ra những ưu nhược điểm,

nguyên nhân và rút ra bài học. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu khoa

học nào nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về Công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện nay .

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1 Phạm vi không gian

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.2.2 Phạm vi thời gian

T n m 2015-2020

3.2.3 Phạm vi nội dung

Về công tác phát triển đảng viên trong sinh viên

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên tại Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội hiện nay. T đó đề

xuất những phương hướng và giải pháp cơ bản nh m nâng cao chất lượng công

tác phát triển đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ Trường Đại học Nội Vụ Hà

Nội thời gian tới.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác phát triển Đảng viên trong

sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Đánh giá đúng thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở

Đảng bộ Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2020.

Đề xuất những phương hướng và giải pháp cơ bản nh m nâng cao chất

lượng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường Đại học

4

Nội vụ Hà Nội hiện nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp thu thập thông tin

Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này nh m thu thập những thông tin về

số lượng Đảng viên, chất lượng đảng viên t n m 2015-2020.

5.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Chúng tôi sử dụng phương pháp này nh m tổng hợp và phân tích được

tình hình thực trạng, ưu điểm và hạn chế trong công tác phát triển đảng trong

đảng bộ trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ ngh a Mac Lenin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, đề tài sử dụng phương pháp khoa học chuyên ngành, liên ngành, kết hợp

chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, điều

tra xã hội học

6. Đóng góp mới của đề tài

T việc nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. T đó chúng tôi đưa ra nhận x t, đánh

giá, rút ra kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nh m nâng cao công tác phát

triển đảng viên trong sinh viên ở trường trong thời gian tới.

Làm rõ được vị trí, vai trò tầm quan trọng ý ngh a của công tác phát triển

đảng viên trong sinh viên là cơ sở để các tổ chức cơ sở Đảng chú trọng vào việc

phát triển đội ng đảng viên duy trì sự tồn tại phát triển nâng cao n ng lực sức

chiến đấu của tổ chức Đảng.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm có

2 chương:

Chương 1. Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội – một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác

phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện nay

5

Chƣơng 1

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN Ở ĐẢNG

BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI – MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN

VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1 Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm phát triển

Theo T điển ách khoa Việt Nam thì phát triển là phạm trù triết học

chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một

thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại

trong trạng thái khác nhau t khi xuất hiện đến lúc tiêu vong..nguồn gốc của

phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Theo T điển Tiếng Việt phát triển được hiểu là quá trình vận động,

tiến triển theo hướng t ng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển v n hoá, phát

triển xã hội.

Theo cách hiểu thông thường, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi

t ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong của giai cấp công nhân, nhân

dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Để làm tròn trách nhiệm nặng nề, khó

kh n, lâu dài và xứng đáng với vai trò tiền phong, Đảng phải thường xuyên tiến

hành bổ sung vào Đảng những người ưu tú trong quần chúng, làm cho đội ng

của Đảng không ng ng được bổ sung những lực lượng đảng viên mới.

T quan điểm của chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

điểm và thực tiễn xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng đội ng đảng

viên, có thể quan niệm: Công tác phát triển đảng viên là một hoạt động cơ bản,

thường xuyên của công tác xây dựng Đảng, là quá trình tạo nguồn, lựa chọn,

bồi dưỡng, kết nạp, rèn luyện những quần chúng ưu tú trong các phong trào

cách mạng trở thành đảng viên cộng sản, nhằm tăng thêm lực lượng mới cho

Đảng, bảo đảm sự kế thừa và phát triển, xây dựng Đảng ngang tầm với yêu cầu,

nhiệm vụ của mỗi thời kỳ cách mạng.

Quan niệm trên đã chỉ ra r ng, công tác phát triển đảng viên xuất phát t

6

bản chất của Đảng, về mối liên hệ giữa các bộ phận, các hoạt động của công tác

phát triển đảng với xã hội và với phong trào cách mạng của quần chúng... Về thực

chất, quá trình tiến hành công tác phát triển đảng viên là quá trình hình thành và

phát triển những phẩm chất, nhân cách cộng sản trong bộ phận quần chúng cách

mạng tiên tiến nhất; là quá trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con

người của Đảng. Công tác phát triển đảng viên gắn việc giữ vững và t ng cường

bản chất của Đảng với công tác xây dựng, củng cố tổ chức đảng và phong trào

cách mạng của quần chúng, t ng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân

dân. Thực tiễn cho thấy, công tác phát triển đảng viên là một hoạt động có tính

quy trình với những phương châm, nguyên tắc và quy định rất cụ thể, chặt chẽ,

bao gồm nhiều công đoạn có quan hệ mật thiết với nhau, t tạo nguồn, lựa chọn,

bồi dưỡng đối tượng đến thẩm tra, x t duyệt, kết nạp và bồi dưỡng đảng viên dự

bị. Mọi biểu hiện một chiều, hạn chế quá trình phát triển đảng viên đều tác động

đến ý thức quần chúng phấn đấu trở thành đảng viên, hạ thấp hoặc dập khuôn

công tác phát triển đảng viên trở thành công tác hành chính đơn thuần, thụ động,

ngồi chờ để quần chúng đến với Đảng, là biểu hiện sự xa rời, đánh mất quần

chúng, đánh mất vai trò tiền phong của giai cấp công nhân, của một chính đảng

cách mạng chân chính. Chính vì vậy, công tác phát triển đảng viên bao giờ c ng

phải xuất phát t yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong t ng giai đoạn, t ng nhiệm

vụ của tổ chức đảng, t ng đối tượng cụ thể. Sinh viên trong trường ĐHNVHN là

một lực lượng đông đảo, một nguồn bổ sung cho các tổ chức đảng một đội ng

đảng viên mới vững chắc cả về số lượng, chất lượng.

1.1.2 Khái niệm Đảng viên

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hay còn gọi là Đảng viên là người

gia nhập và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời sinh hoạt tại

tổ chức này. Ở Việt Nam, thì t Đảng viên được đa số hiểu là thành viên của

Đảng Cộng sản Việt Nam do chỉ có Đảng cộng sản tồn tại hợp pháp và lãnh đạo

Việt Nam theo định hướng Xã hội chủ ngh a. Nhiều người dân lớn tuổi vẫn gọi

Đảng viên là ôn-sê-vich hay ôn, theo ngh a tiếng Nga là Đảng viên của Đảng

Cộng sản Liên Xô (c ).

7

Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì đảng viên phải là công dân

Việt Nam t mười tám tuổi trở lên và người này phải th a nhận và tự nguyện

thực hiện các Cương l nh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng

viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng (Chi bộ, Đảng bộ....) được nhân

dân tín nhiệm, sau đó được giới thiệu kết nạp, thử thách, sinh hoạt và công nhận

chính thức. Trích Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về Đảng viên:

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên

phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt

đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,

của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp

hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị

quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân;

phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong

Đảng. (Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam).

Số lượng Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam tính đến kỳ đại hội XI

(n m 2011) là khoảng hơn 3,6 triệu đảng viên. Qua quá trình phát triển của lịch

sử, số lượng đảng viên không ng ng gia t ng, trong lịch sử, nhiều đảng viên đã

có nhiều đóng góp, hi sinh cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và để lại nhiều

tấm gương tốt thể hiện tinh thần tiên phong và tính gương mẫu. Nhiều lãnh tụ,

lãnh đạo tiêu biểu của Việt Nam là đảng viên đảng cộng sản. Tuy nhiên bên

cạnh đó vẫn còn tình trạng cán bộ đảng viên giữ các chức vụ trong bộ máy nhà

nước, công ty quốc doanh có những hành vi tham nh ng, xa hoa, lãng phí và

nhiều đảng viên có biểu hiện suy thoái đạo đức, lối sống đã là vấn đề trở nên

mang tính phổ cập trong giai đoạn hiện nay.

1.1.3 Khái niệm công tác phát triển Đảng viên

Công tác phát triển đảng viên là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác

xây dựng tổ chức đảng nói riêng, xây dựng Đảng nói chung, nh m củng cố, xây

dựng, nâng cao sức chiến đấu, n ng lực lãnh đạo của Đảng, tr hóa đội ng cán

bộ, tạo nguồn th a kế cho các tổ chức cơ sở đảng tại đơn vị.

8

Phát triển đảng viên để không ng ng bổ sung những người ưu tú, tr

trung, giàu nhiệt huyết trong phong trào quần chúng, bảo đảm sự kế th a và phát

triển liên tục của Đảng là một yêu cầu khách quan có tính quy luật trong quá

trình hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.

T khái niệm công tác phát triển đảng viên cho ta thấy: Công tác phát

triển đảng viên trong sinh viên ở đảng bộ trường ĐHNVHN là hoạt động cơ

bản, thường xuyên của công tác xây dựng Đảng, là quá trình các đảng bộ lựa

chọn, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách những sinh viên ưu tú trong

phong trào cách mạng ở địa phương trở thành đảng viên cộng sản, nhằm trẻ

hóa đội ngũ đảng viên, tăng cường sinh lực, nâng cao sức chiến đấu, đảm bảo

sự kế thừa, phát triển và xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng.

1.2 Đặc điểm công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên so với

công tác phát triển đảng viên

1.2.1 Tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp Đảng

Kết nạp Đảng Viên vào Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay phải trải qua

những giai đoạn học tập (Học cảm tình Đảng), giai đoạn thử thách (Kết nạp

Đảng Viên dự bị) và trở thành Đảng Viên (Kết nạp đảng Viên) chính thức

Theo Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam quy định điều

kiện trở thành Đảng viên như sau:

Công dân Việt Nam t mười tám tuổi trở lên; th a nhận và tự nguyện:

Thực hiện cương l nh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên,

hoạt độngtrong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú,

được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được x t để kết nạp vào Đảng.

1.2.2. Điều kiện chung kết nạp đảng viên của Đảng

Để được kết nạp vào Đảng ngoài việc là người ưu tú, có khả n ng hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao. Theo quy định, tại (điều 2) điều lệ Đảng cộng sản

việt nam khóa XI, công dân việt nam phải đảm bảo cho các điều kiện.

Thứ nhất, công dân việt nam, là người có quốc tịch việt nam

Thứ hai, về tuổi đời và trình độ học vấn người vào Đảng, theo quy định

tại điều 1, điều lệ Đảng và cụ thể hóa trong Quy định số 45-QĐ/TW ngày

9

01/11/2011của ban chấp hành trung ương Đảng về thi hành điều lệ Đảng và

hướng dẫn số 01 – HĐ/TW ngày 05/01/2012 của Ban Bí thư về một số vấn đề

như sau.

- Về tuổi đời: tại thời điểm Chi bộ x t kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18

tuổi trở lên (tính theo tháng).

- Trình độ học vấn: c n cứ điều kiện hoàn cảnh cụ thể có quy định về

trình độ học vấn của người vào Đảng, người vào Đảng nói chung phải có b ng

tốt nghiệp trung học cơ sở ( hoặc tương đương) trở lên.

Nếu là người dân tộc thiểu số sinh sống trên vùng cao, vùng sâu, vùng xa,

hải đảo mà điều kiện học tập, kình tế - xã hội khó kh n, không đảm bảo quy

định như trên thì c ng phải có trình độ học vấn tối thiểu là đã hoàn thành

chương trình bậc tiểu học.

Sau khi được kết nạp vào Đảng, mọi Đảng viên phải tiếp tục học tập, nâng

cao trình độ học vấn.

Thứ ba,“phải hoàn thành nhiệm vụ được giao”:

Nhiệm vụ được giao . Là nhiệm vụ do điều lệ Đảng quy định, nhiệm vụ

do các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan quản lý và đoàn thể nhân dân phân

công.

Hoàn thành nhiệm vụ được giao . Là phải phấn đấu có chất lượng hiệu

quả và bảo đảm thời gian theo quy định đối với các nhiệm vụ nêu trên.

Đánh giá kết quả Hoàn thành nhiệm vụ được giao dựa trên cơ sở kiểm

điểm công tác theo định kỳ ( hàng n m ) của Đảng viên ở Chi bộ; nhận x t của

cấp ủy, chính quyền hoặc cơ quan quản lý, ban chấp hành đoàn thể (nơi đảng

viên là thành viên tham gia tổ chức đó) và góp ý của quần chúng thuộc phạm vi

lãnh đạo của Chi bộ.

1.2.3. Điều kiện để kết nạp đảng viên trong sinh viên ở đảng bộ trường

Đại học Nội vụ Hà Nội

Đối với sinh viên Trường ĐHNVHN, để được bình x t giới thiệu đoàn

viên ưu tú học lớp ồi dưỡng nhận thức về Đảng phải là những sinh viên tham

gia có: Điểm rèn luyện của 2 kỳ liên tiếp (tính đến thời điểm bình x t) đạt 85

10

điểm trở lên. Điểm học lực tính đến thời điểm x t đạt ít nhất t 2.5 trở lên (theo

thang điểm 4); không có học phần nào bị điểm F. Tham gia ít nhất 03 hoạt động

đoàn tính đến thời điểm x t (tình nguyện, v n hóa, v n nghệ, thể thao. . .) ở cấp

liên chi đoàn trở lên. Phải được Chi đoàn bình x t và Liên chi đoàn giới thiệu đề

nghị Ban Chấp hành Đoàn trường xem x t, giới thiệu. Chi đoàn tổ chức họp và

giới thiệu đoàn viên đủ tiêu chuẩn để bình x t. Cuộc họp chi đoàn phải có sự

tham dự của cố vấn học tập. Các liên chi đoàn tổng hợp danh sách giới thiệu t

các Chi đoàn và đề xuất Ban Chấp hành Đoàn trường xem x t quyết định. Đối

với đoàn viên tham gia sinh hoạt thường xuyên và đạt thành tích tại các Câu lạc

bộ thuộc Đoàn trường phải được Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ giới thiệu để Ban

Chấp hành Đoàn trường x t. Những trường hợp có thành tích đặc biệt phải được

sự giới thiệu, bình x t của Ban Chấp hành Đoàn trường khi có ít nhất 2/3 ủy

viên an Chấp hành tham dự cuộc họp đồng ý. Đối với sinh viên liên thông và

học viên cao học: Chỉ x t kết nạp những người có quá trình học tập liên tục t

cao đ ng lên đại học, t đại học lên cao học tại Trường và phải đảm bảo các

điều kiện trên. Tiêu chí ưu tiên sẽ được xem x t cho những sinh viên đạt thành

tích cao trong các hoạt động phong trào đoàn: Có giấy khen, b ng khen, . . . t

cấp Đoàn trường trở lên; sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và nghiên

cứu khoa học: Có giấy khen, giấy chứng nhận t cấp phòng, khoa, trung tâm

trở lên.

ên cạnh đó, để được đứng trong hàng ng của Đảng, sinh viên còn phải

thực hiện đúng nội quy, quy định của Trường, quy định về nếp sống v n minh

học đường; tham gia tích cực các hoạt động xã hội đóng góp cho cộng đồng, các

hoạt động tình nguyện, các hoạt động phong trào; chấp hành nghiêm chủ trương,

chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và quy định của địa phương nơi cư

trú; tích cực tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng thành phố v n

minh, hiện đại; có lối sống lành mạnh, có mối quan hệ tốt với bạn bè trong lớp,

trong Trường và cộng đồng; Đủ điều kiện được cử đi học lớp bồi dưỡng nhận

thức về ĐCSVN. Phương châm phát triển đảng viên là sinh viên: phải coi trọng

chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần, phát triển Đảng đi đôi với củng

11

cố Đảng. Một mặt kết nạp những người ưu tú đủ tiêu chuẩn vào Đảng; mặt khác,

đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hoá, biến chất, những người không đủ tư

cách đảng viên; cảnh giác với những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.

Đối với Đảng bộ Trường ĐHNVHN, dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào, việc kết

nạp đảng viên nói chung, kết nạp đảng viên trong sinh viên nói riêng c ng phải

bảo đảm chất lượng. Trong đó, người được kết nạp phải có đầy đủ tiêu chuẩn

theo quy định và phải chấp hành nghiêm túc các khâu, các bước t việc phát

hiện, lựa chọn nguồn đến việc tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện, thử thách...cả

trước và sau khi kết nạp. Tuyệt đối không chỉ t ng thêm số lượng mà coi nhẹ

tiêu chuẩn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đảng viên. Tuy nhiên trong phát

triển Đảng trong sinh viên c ng không tuyệt đối hoá yếu tố chất lượng, mà cần

phải có số lượng hợp lý, bảo đảm sự lãnh đạo đều khắp ở các l nh vực. Hiện nay,

việc giải quyết yếu tố số lượng đảng viên hợp lý còn nh m thực hiện chủ trương

xây dựng chi bộ sinh viên có chi uỷ. Tích cực phát triển đảng viên phải đi đôi

với việc thường xuyên ch m lo củng cố Đảng. Đây là hai mặt có mối quan hệ

mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau. Tổ chức đảng được củng cố tốt là điều kiện, môi

Trường thuận lợi cho phát triển đảng viên và phát triển đảng viên bảo đảm đúng

tiêu chuẩn, chất lượng là cơ sở để nâng cao chất lượng đội ng đảng viên, t ng

cường n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng.

Quá trình phát triển đảng viên trong sinh viên cần đề cao cảnh giác đề

phòng các phần tử phản động, cơ hội chui vào Đảng. Đảng ta là đảng cầm quyền

có sức hấp dẫn lớn, nên không tránh khỏi những phần tử cơ hội phản động tìm

mọi cách chui vào Đảng với mưu đồ đặc quyền, đặc lợi, phá hoại Đảng, làm

giảm n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và uy tín của Đảng. Mặt khác, các thế lực

thù địch thường dùng thủ đoạn thâm độc để tìm mọi cách cài cắm, móc nối đưa

những phần tử xấu, phản động, gián điệp chui vào Đảng hòng phá hoại Đảng t

bên trong. Vì vậy, Đảng bộ Nhà Trường phải nắm vững các yêu cầu, tiêu chuẩn,

nhiệm vụ đảng viên, thực hiện đúng các nguyên tắc, thủ tục quy định của

CTPTĐV; nắm chắc lai lịch chính trị và động cơ của người vào Đảng; chấp

hành nghiêm chỉnh quy định của Trung ương

12

Đảng về những Trường hợp phạm tiêu chuẩn chính trị không được kết

nạp vào Đảng. Phải làm tốt công tác thẩm tra, xác minh; làm tốt công tác bảo vệ

chính trị nội bộ.

1.3. Đảng bộ Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và công tác phát triển

đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.1. Đảng bộ và sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.1.1. Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội:

Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc

Đảng ủy Bộ Nội vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của

Đảng bộ Trường giữa hai kỳ đại hội. Ban Chấp hành Đảng bộ chịu trách nhiệm

trước Đảng bộ trong việc tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị

của trung ương, của Đảng ủy khối các cơ quan trung ương, của Đảng ủy Bộ Nội

vụ; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác của Nhà

Trường; hoàn thành ngh a vụ đối với nhà nước; nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của công chức, viên chức, người lao động, đảng viên và quần

chúng.

Đảng ủy (ĐU) đã ban hành Quy chế làm việc để lãnh đạo, chỉ đạo triển

khai các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng cấp trên, xây dựng tầm nhìn, sứ

mạng và các định hướng lớn của Nhà Trường. Đảng ủy chỉ đạo thông qua Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ ban hành Chương trình làm việc của CH Đảng bộ, bầu

ra CH Đảng bộ gồm 15 thành viên và phân công nhiệm vụ cho các Đảng ủy

viên. Hàng n m, ĐU đều xây dựng và triển khai kế hoạch công tác n m. ĐU đã

ban hành nghị quyết kiện toàn công tác tổ chức bộ máy, phân định rõ chức n ng,

nhiệm vụ của t ng đơn vị, sắp xếp hợp lý và sử dụng có hiệu quả nhân sự, phát

huy n ng lực NCKH của giảng viên để phát triển Nhà Trường.

Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện có 329 đảng viên tên tổng

số 487 cán bộ, công chức, viên chức (chiếm 67%); đảng viên nữ 162 đồng chí

(chiếm 49,2%); PGS.TS: 05 đồng chí, TS: 30 đồng chí, ThS: 163 đồng chí, đảng

viên có trình độ đại học, trên đại học 131 đồng chí; đảng viên có trình độ lý luận

13

chính trị cao cấp, cử nhân 30 đồng chí (chiếm 9,1%).

Hiện tại, Đảng bộ có 02 Đảng bộ bộ phận; 17 chi bộ, trên tổng số 23

phòng, khoa, trung tâm, và đơn vị trực thuộc.

Qua các thời kỳ, Đảng bộ đã lãnh đạo Nhà Trường và các tổ chức đoàn

thể thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tổ chức học tập, quán triệt

đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng cho đảng viên, cán bộ, viên chức, người

lao động và sinh viên. Do vậy, Trường luôn giữ vững định hướng xã hội chủ

ngh a trong mọi hoạt động; an ninh, chính trị nội bộ được đảm bảo, tư tưởng của

đảng viên, cán bộ, viên chức, người lao động và sinh viên trong Trường về cơ

bản ổn định, yên tâm công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhìn lại

chặng đường hơn 40 n m hình thành và phát triển của Nhà trường (18/12/1971-

18/12/2020) mặc dù còn nhiều việc phải làm nhưng các thế hệ cán bộ công

chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành tích gần 50 n m

hoạt động:

- Huân chương Độc lập hạng ba (n m 2011);

- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (n m

1983);

- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (n m 2007);

- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng

Nhất n m 2006, hạng Nhì n m 2001, hạng a n m 1996;

- B ng khen của Chính phủ n m 2011;

- B ng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- B ng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- B ng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;

- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh V nh Phú (n m

1989);

- Nhiều B ng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn

thanh niên, Liên đoàn Lao động.

- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn,

Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều n m liền.

14

Đặc điểm tổ chức, hoạt động của Đảng bộ Trường ĐHNVHN :

Thành phần, cơ cấu:

Thành phần, cơ cấu đội ng đảng viên của đảng bộ Nhà Trường khá đa

dạng, phong phú, bao gồm cả cán bộ, viên chức, người lao động và sinh viên.

Mỗi đảng viên đảm trách những cương vị, chức trách khác nhau, có nhiệm vụ cụ

thể khác nhau, nhưng mọi tổ chức đảng và đảng viên trong Trường ĐHNVHN

đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà

nước và gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của nhà Trường đây là vấn đề

thuộc về nguyên tắc trong xây dựng Đảng.

Vai trò lãnh đạo:

Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ nhà Trường, thể hiện chủ yếu ở chủ trương,

nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, Đảng ủy Nhà Trường và thông qua

hoạt động của t ng đảng viên ở các tổ chức đảng trực thuộc. Đảng bộ Nhà

Trường không làm thay công việc của chính quyền ( an Giám hiệu, các phòng,

khoa, trung tâm, các đơn vị trực thuộc) và các đoàn thể quần chúng mà chỉ thực

hiện vai trò lãnh đạo thông qua việc đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo trên tất

cả các l nh vực, các mặt công tác của Nhà Trường và thực hiện chức n ng giám

sát, kiểm tra công việc của chính quyền và các đoàn thể quần chúng.

Thực hiện dân chủ trong tổ chức đảng:

Việc thực hiện dân chủ trong sinh hoạt đảng, tập thể lãnh đạo, cá nhân

phụ trách, đề cao tự phê bình và phê bình đều trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tập

trung dân chủ - nguyên tắc tổ chức, hoạt động cơ bản của Đảng. Đối với những

vấn đề có ý kiến khác nhau, tổ chức đảng đều giải quyết theo nguyên tắc thảo

luận dân chủ và biểu quyết tập thể, thiểu số phải phục tùng đa số. Mọi tổ chức

đảng và đảng viên đều phải nói và làm theo nghị quyết của Đảng, không được

tuyên truyền những ý kiến thuộc về thiểu số hoặc cá nhân.

Mối quan hệ của tổ chức đảng:

Đảng bộ Trường ĐHNVHN chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng

ủy Bộ Nội vụ về các mặt công tác đảng. Đảng ủy Trường có trách nhiệm liên lạc

với Đảng ủy Bộ Nội vụ để tiếp nhận thông tin và tổ chức quán triệt, triển khai

15

thực hiện trong Đảng bộ; có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu

cầu về tình hình hoạt động của Đảng bộ và Nhà Trường đối với Đảng ủy Bộ.

Đảng ủy Nhà Trường có mối liên hệ mật thiết với an Cán sự Đảng Bộ

Nội vụ để tiếp thu sự chỉ đạo và thống nhất chủ trương, biện pháp giải quyết

những vấn đề liên quan đến chức n ng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức, nhân sự chủ

chốt của Đảng, chính quyền trong nhà Trường và các l nh vực có liên quan đồng

thời báo cáo Đảng ủy Bộ Nội vụ xin ý kiến chỉ đạo.

Quan hệ giữa Đảng ủy Nhà Trường với thủ trưởng an Giám hiệu v a là

quan hệ giữa lãnh đạo với phục tùng, đồng thời là quan hệ giữa lãnh đạo với

quản lý thực hiện trên cơ sở cộng đồng trách nhiệm. Trong đó, hiệu trưởng với

tư cách là cá nhân trong thường vụ, đảng ủy phải tuyệt đối phục tùng sự lãnh

đạo của tập thể. Mặt khác, cấp ủy phải tạo điều kiện và tôn trọng quyền, trách

nhiệm quản lý của hiệu trưởng theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng tạo điều kiện

để cấp ủy thực thi vai trò lãnh đạo tại đơn vị. Trong đó, hiệu trưởng là người ra

quyết định thuộc thẩm quyền quản lý, chịu trách nhiệm về quyết định đó trước

đảng ủy cấp mình và cấp trên.

Các tổ chức đoàn thể trong nhà Trường v a chịu sự lãnh đạo của cấp ủy

cùng cấp, v a phải chịu sự chỉ đạo của các cơ quan ngành dọc cấp trên. Mọi

hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong Trường đều phải tuân thủ và phục tùng

sự lãnh đạo của Đảng ủy Nhà Trường.

Chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ Trường ĐHNVHN:

Trên cơ sở tuân thủ Điều lệ Đảng và các qui định của Ban Chấp hành

Trung ương, ộ Chính trị, an í thư và an Tổ chức Trung ương về chức

n ng, nhiệm vụ của các các cấp ủy, tổ chức đảng, đồng thời xuất phát t đặc

điểm tổ chức, hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Trường ĐHNVHN có thể khái

quát chức n ng, nhiệm vụ của Đảng bộ Nhà Trường như sau:

Về chức năng: Đảng bộ Trường ĐHNVHN là hạt nhân chính trị của Đảng

ở cơ sở, có chức n ng chủ yếu là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, lực

lượng của Nhà Trường chấp hành nghiêm và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi

đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp là

16

nhiệm vụ giáo dục – đạo tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà Trường theo nhiệm

vụ được giao; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ

trương, nhiệm vụ quản lý giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình

độ đại học, sau đại học và thấp hơn trong l nh vực công tác nội vụ và các ngành

nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu khoa học và triển khai áp

dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; ch m lo đời

sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức, giảng viên, chuyên viên và người

lao động; xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.

Về nhiệm vụ:

Nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng bộ Trường ĐHNVHN là: Cùng

với toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Trường ĐHNVHN đang nỗ lực tự đổi mới

nh m tạo một bước chuyển biến c n bản về chất lượng giáo dục, phục vụ thiết

thực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện hiện sứ

mạng cao cả Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là nơi đào tạo nhiều hình thức, đa

ngành, đa l nh vực, theo định hướng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực

của ngành Nội vụ, nền công vụ của đất nước và hội nhập quốc tế. . Về tầm nhìn,

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội xác định tầm nhìn phấn đấu đến n m 2025 sẽ trở

thành cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ đại

học và sau đại học trở lên trong l nh vực ngành Nội vụ và phấn đấu vào tốp 1500

các Trường Đại học Đông Nam Á.

ĐU đã ban hành Quy chế làm việc để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các chỉ

thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng cấp trên, xây dựng tầm nhìn, sứ mạng và các

định hướng lớn của Nhà trường. Đảng ủy chỉ đạo thông qua Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ ban hành Chương trình làm việc của CH Đảng bộ bầu ra CH Đảng

bộ gồm 15 thành viên và phân công nhiệm vụ cho các Đảng ủy viên Hàng n m,

ĐU đều xây dựng và triển khai kế hoạch công tác n m.

ĐU đã ban hành nghị quyết kiện toàn công tác tổ chức bộ máy, phân định

rõ chức n ng, nhiệm vụ của t ng đơn vị, sắp xếp hợp lý và sử dụng có hiệu quả

nhân sự, phát huy n ng lực NCKH của giảng viên để phát triển Nhà trường.

BGH gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người đại

17

diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành

các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được

giao của Trường. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng quản lý, điều hành

các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp phụ trách một

số l nh vực công tác; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những l nh vực công

tác được phân công. GH của Trường gồm 1 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu

trưởng. Cơ cấu và số lượng thành viên của BGH được rà soát định kỳ. Công tác

quy hoạch Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được đảm bảo tính liên tục và có tính

kế th a.

Quyết định của các cơ quan quản trị được chuyển tải thành các kế hoạch

hành động, chính sách, hướng dẫn để triển khai thực hiện. Hội đồng quản trị

Nhà trường luôn kịp thời đưa ra các quyết định và được chuyển tải thành các kế

hoạch hành động, các v n bản thể chế và các v n bản hướng dẫn để triển khai

thực hiện, cụ thể: ĐU họp thường kỳ 1 tháng một lần và họp đột xuất khi có yêu

cầu, ban hành nghị quyết để thực hiện chức n ng quản trị. Các nghị quyết này

được BGH triển khai thông qua các quyết định quản lý theo các mảng công tác

như đào tạo, nghiên cứu, phục vụ cộng đồng... Ngoài ra, ĐU còn ban hành

Chương trình hành động cho cả nhiệm kỳ và cho t ng n m. ĐU ban hành các

v n bản hướng dẫn liên quan đến công tác quy hoạch đội ng . Để thực thi chỉ

đạo của ĐU, GH xây dựng và ban hành Chiến lược phát triển trường, kế hoạch

triển khai Chiến lược phát triển, kế hoạch công tác h ng n m.

Các chi bộ và lãnh đạo các đơn vị trong Trường có trách nhiệm triển khai

các nghị quyết của Đảng ủy, các quyết định quản lý của GH. Trong quá trình

điều hành, các nghị quyết và quyết định có thể kèm theo các hướng dẫn triển

khai khi cần thiết. Hệ thống quản trị của cơ sở giáo dục được rà soát thường

xuyên. Hệ thống quản trị của ĐHNVHN được tiến hành rà soát thường xuyên

theo kế hoạch của Nhà trường và theo yêu cầu của Bộ Nội vụ. C n cứ Quy chế

làm việc của ĐU Trường, ĐU xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát theo nhiệm

kỳ, giữa nhiệm kỳ và theo t ng n m. Đây c ng là dịp để ĐU rà soát lại các công

18

tác mà mỗi đảng ủy viên và toàn ĐU đã chỉ đạo triển khai. ĐU c ng ban hành

Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Định kỳ hàng n m, ĐU Trường đều có báo cáo tổng kết, kiểm điểm, đánh giá

đối với tập thể và đánh giá đối với các đảng ủy viên, t đó có những điều chỉnh,

phân công lại nhiệm vụ các đảng ủy viên. Tiêu chí để kiểm điểm, đánh giá an

thường vụ đảng ủy, Ban chấp hành Đảng bộ, các đảng ủy viên được thực hiện

theo v n bản hướng dẫn của Đảng ủy Bộ Nội vụ. Trong nhiệm kỳ, ĐU đã xây

dựng Đề án rà soát, bổ sung quy hoạch nhân sự CH Đảng bộ. Nhân sự đảng ủy

viên được rà soát, cập nhật để phù hợp với yêu cầu công tác thực tế và biến động

về nhân sự đảng ủy viên và thay thế đảng ủy viên khi đảng ủy viên chuyển công

tác hoặc khi nghỉ hưu.

1.3.2 Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.2.1 Khái niệm

Theo T điển Giáo dục học: Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục

cao đ ng, đại học [7; tr 71]; Theo Luật Giáo dục đại học: Sinh viên là người

đang học tập và nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, theo học

chương trình đào tạo cao đ ng, chương trình đào tạo đại học [8]. Theo Quy chế

Công tác Học sinh, Sinh viên trong các Trường đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào

tạo thì sinh viên là người đang theo học hệ đại học và cao đ ng. T đó, ta có

thể hiểu sinh viên là những người đang học tập tại các Trường đại học, cao

đ ng – nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Điều 59, Luật Giáo dục Đại học quy định: Người học là người đang học tập và

nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình

đào tạo cao đ ng, chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào

tạo thạc s ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến s . Điều 60, Luật

Giáo dục Đại học quy định về Nhiệm vụ của người học : Học tập, nghiên cứu

khoa học, rèn luyện theo quy định; Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên

chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong

học tập và rèn luyện; Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ

môi Trường, bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học

19

tập và thi cử, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; Được tôn trọng và đối xử

bình đ ng, không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nguồn gốc xuất thân,

được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện; Được tạo điều kiện

trong học tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, các hoạt động v n

hóa, thể dục, thể thao; Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động

giáo dục và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; Được hưởng chính sách

đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội; Các

nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật . Điều 29, Điều lệ Trường

Đại học xác định: Người học trong Trường đại học là sinh viên đang theo học

các trình độ đào tạo của Trường . Người học là công dân Việt Nam, người Việt

Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đã được nhà Trường tuyển chọn

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo hướng tiếp cận trên, tất cả

những người đang học ở cấp đại học và sau đại học đều có thể gọi là sinh viên.

Nhưng trong thực tế đào tạo sau đại học có hai trình độ là thạc s và tiến s ,

người đào tạo trình độ tiến s được gọi là nghiên cứu sinh. Vì vậy hiện nay đang

tồn tại một số cách hiểu khác nhau về khái niệm sinh viên. Nghiên cứu các v n

kiện, các chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước và các cơ quan chức n ng thì

danh t sinh viên thường được dùng với ngh a phổ thông nhất là người học

trong các Trường cao đ ng và đại học. Với phương pháp tiếp cận này, có thể

quan niệm: Sinh viên Trường ĐHNVHN là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn

theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã trúng tuyển qua kỳ thi

tuyển sinh, được tiếp nhận vào học tập, rèn luyện tại Trường ĐHNVHN theo

chương trình đạo tạo cơ bản, chính quy; quá trình học tập được Nhà Trường

trang bị những kiến thức bài bản về các l nh vực để sinh viên được trang bị đầy

đủ về kiến thức, hình thành những kỹ n ng, tạo lập nên n ng lực tự chủ và tự

chịu trách nhiệm.

1.3.2.2. Đặc điểm của sinh viên Trường ĐHNVHN:

Sinh viên Trường ĐHNVHN là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, vì

vậy họ mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của sinh viên Việt Nam nói chung.

Hầu hết, sinh viên là đoàn viên, thanh niên, có tuổi đời t 18 đến 23, được giáo

20

dục rèn luyện trong hệ thống nhà Trường XHCN t bậc mầm non. Ưu điểm nổi

bật của sinh viên là thông minh, sáng tạo, trình độ v n hoá cao, có nhiều ước

mơ, hoài bão, khao khát lý tưởng, thích hướng về tương lai, ưa công b ng bình

đ ng, muốn tự kh ng định mình, ham học cầu tiến bộ, dễ tiếp thu cái mới... ên

cạnh những đặc điểm chung nêu trên, sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội còn có

một số đặc điểm riêng:

Một là, hầu hết sinh viên có nếp sống, thói quen lành mạnh, ch m chỉ học

tập. Đây là một trong những phẩm chất quan trọng của sinh viên Trường

ĐHNVHN, là cơ sở quan trọng để hoàn thiện nhân cách của người cán bộ, công

chức, điều kiện cần và đủ để được x t kết nạp vào Đảng. Nếp sống, thói quen

lành mạnh biểu hiện như: tính trung thực, th ng thắn, thật thà trong các mối

quan hệ, vì vậy đòi hỏi sinh viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu, phải luôn

trung thực và trung thực ngay với bản thân mình. Khi có khuyết điểm dù lớn hay

nhỏ c ng không được bao biện, phải nhìn th ng vào thực tế để tìm cách giải

quyết. ên cạnh đó, thói quen giản dị của sinh viên là sự đơn giản một cách tự

nhiên, trong phong cách, không đua đòi, không chạy theo những vấn đề vượt

quá khả n ng của mình trong cuộc sống; Thói quen tế nhị là tỏ ra kh o l o, nhã

nhặn trong quan hệ, đối xử biết chú ý đến cả những điểm rất nhỏ thường dễ bị

bỏ qua trong giao tiếp. Tế nhị trong giao tiếp là điều kiện để sinh viên xây dựng

tốt các mối quan hệ trong tổ chức, ngoài xã hội, tạo được uy tín với tập thể. Sinh

viên Trường ĐHNVHN là những người có ý thức và thái độ đúng mực trong

việc đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người;

chủ động tích cực trong chiếm l nh, l nh hội tri thức khoa học, biến kiến thức

được trang bị, trong sách vở thành kiến thức thường trực của bản thân. Đức tính

này giúp sinh viên đánh giá đúng bản thân, biết tôn trọng tập thể, tôn trọng

người khác trong các mối quan hệ, biết vươn lên tự hoàn thiện bản thân. Ngược

lại, nếu không có nếp sống, thói quen lành mạnh, ch m chỉ học tập thì sinh viên

sẽ bị suy giảm về ý chí, tự đánh mất phẩm chất nhân cách của họ, đánh mất sự

tin tưởng của người khác; gây mất đoàn kết trong tập thể; thiếu tế nhị trong giao

tiếp; là con đường dẫn đến các mối quan hệ không tốt đẹp của sinh viên, làm

21

mất uy tín của họ trong tập thể; là tiền đề dẫn đến những hành vi phi đạo đức, cơ

hội hoặc động cơ phấn đấu vào đảng không rõ ràng.

Hai là, sinh viên Trường ĐHNVHN có ý thức vươn lên, vượt khó để đạt

thành tích cao trong học tập. Ý thức vươn lên là điều kiện rất quan trọng để

sinh viên nhanh chóng phát triển và t ng bước hoàn thiện nhân cách nhà sư

phạm. Chỉ khi đặt ra yêu cầu cao hơn thì sinh viên mới mau chóng tích luỹ được

những vấn đề cần thiết cho nghề nghiệp tương lai của mình. Phẩm chất đạo đức,

vượt khó đạt thành tích cao trong học tập là động lực cơ bản thúc đẩy sinh

viên trong quá trình học tập và rèn luyện. Vượt khó đạt thành tích cao trong học

tập là biết tự đánh giá khả n ng và điều kiện hoàn cảnh của mình để t đó xác

định đúng đắn mục tiêu, phương hướng phấn đấu và biện pháp thực hiện. Đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay, trước những tác động tiêu cực của kinh tế thị

Trường, sự chống phá của các thế lực thù địch... và nhiều tác động ngoại cảnh

khác càng đòi hỏi các sinh viên phải có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, tránh

hoang mang dao động. Chỉ khi nào xác định được xu hướng nghề nghiệp rõ

ràng, mới có động cơ đúng đắn trong học tập, rèn luyện. Trên cơ sở, đó sinh

viên mới có thể xây dựng được niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, tin vào sự

lựa chọn của bản thân, rèn luyện những kỹ n ng, những phẩm chất nhân cách

cần thiết nhất đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo.

a là, sinh viên Trường ĐHNVHN luôn kính trọng thầy cô, quan hệ bạn

bè lành mạnh, tôn trọng mọi người. Đây chính là nguồn gốc của sự đoàn kết, là

yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh của tổ chức. Đoàn kết tốt là huy động được cả

sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần trong tập thể. Sinh viên Trường

ĐHNVHN thường được tuyển chọn kỹ lưỡng để đào tạo trở thành những người

cán bộ, công chức tương lai, vì vậy ngay t khi bước vào Trường họ đã có ý

thức cao đối với nghề nghiệp làm trong l nh vực công vụ, trong suốt quá trình

học tập c ng là quá trình họ tu dưỡng rèn luyện hoàn thiện nhân cách của một

người cán bộ, công chức nhà nước, nên ý thức tôn trọng nhân dân, biết lắng

nghe, cầu thị và thái độ phục vụ nhân dân luôn thường trực trong con người họ.

Bởi vậy, mỗi sinh viên thường tích cực rèn luyện theo mô hình người cán bộ, tự

22

xây dựng cho mình tinh thần đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau trong tập thể, tạo nên

sức mạnh tinh thần trong tập thể, trên cơ sở đó rèn luyện và hoàn thiện phẩm

chất nhân cách của mình.

Bốn là, sinh viên Trường ĐHNVHN có phẩm chất chính trị và đạo đức lối

sống tốt. Sinh viên Trường ĐHNVHN luôn chấp hành tốt quy định pháp luật, kỷ

cương của Nhà trường đáp ứng đúng theo yêu cầu của người làm công vụ.

Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện sinh viên đều phải ý thức rõ điều đó, nên

đại bộ phận sinh viên Trường ĐHNVHN luôn tự giác chấp hành những quy định

của Nhà trường, tuân thủ pháp luật. Điều cần phải đạt được là mỗi người cán bộ,

công chức tương lai phải là một tấm gương sáng về đạo đức. Chấp hành nghiêm

kỷ luật cơ quan, pháp luật của Nhà nước, có v n hóa công sở là một biểu hiện về

đạo đức của sinh viên.

N m là, sinh viên được rèn luyện, học tập trong một môi trường thuộc

ngành Nội vụ, một trong hai cơ sở đào tạo của Bộ Nội vụ. Trường ĐHNVHN là

một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cung cấp cho ngành Nội vụ

và các ngành nghề khác đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngoài ra, các lực lượng sư

phạm khác như đội ng cán bộ, giảng viên, chuyên viên, cán bộ quản lý, các

phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ học tập có tính đặc thù của môi ngành Nội

vụ có tác động không nhỏ đến sự phấn đấu vào Đảng của sinh viên. Tuy nhiên,

hạn chế ở họ là lớp người mới trưởng thành chưa t ng trải trong cuộc sống, nhận

thức về chính trị xã hội chưa cao, bồng bột, nông nổi, dễ bị lôi k o kích động, dễ

bi quan chán nản khi gặp điều phiền muộn, nếu không được giáo dục, rèn luyện

dễ tỏ thái độ thờ ơ trước những diễn biến của đất nước, lạnh nhạt với quá khứ

hào hùng của dân tộc, của Đảng. Trong khi đó, Nhà Trường lại đứng chân trên

địa bàn thành phố Hà Nội – Thủ đô ngàn n m v n hiến, trung tâm lớn về phát

triển kinh tế, chính trị, v n hóa - xã hội của đất nước. Nên bên cạnh những thuận

lợi cho sự giao lưu, tiếp thu những giá trị tốt đẹp của đời sống chính trị, kinh tế,

v n hóa - xã hội, thì đây c ng là cơ hội cho những mặt trái của cơ chế thị

Trường cùng với những thói hư tật xấu, các tệ nạn xã hội,... xâm nhập, tác động

vào tâm tư, tình cảm và lôi k o một số sinh viên. Một bộ phận sinh viên có

23

những biểu hiện lệch lạc về hành vi ứng xử. Tuy chưa phải là mức độ nghiêm

trọng, song nếu không được chấn chỉnh kịp thời sẽ làm ảnh hưởng đến chất

lượng giáo dục, rèn luyện cho sinh viên nói chung và lựa chọn, bồi dưỡng nguồn

phát triển đảng viên trong sinh viên nói riêng. Như vậy, sinh viên Trường

ĐHNVHN phải đáp ứng được những yêu cầu về thái độ học tập của người học,

phải thực hiện đầy đủ các quy định trong quy chế đào tạo đại học và cao đ ng hệ

chính quy về rèn luyện đạo đức, học lý thuyết, thực hành, kiến tập, thực tập ban

hành dựa trên v n bản hợp nhất số 17/VBHN- GDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về V n bản hợp nhất Quyết định số 43/2007/QĐ- GDĐT

ngày 15/08/2007 và Thông tư số 57/2012/TT- GDĐT ngày 27/12/2012 về việc

ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đ ng hệ chính quy theo hệ thống tín

chỉ.

Cụ thể, về mục tiêu kiến thức, kỹ n ng, trình độ ngoại ngữ phải đạt được,

bao gồm: Về kiến thức: phải có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ ngh a

Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của ĐCSVN; nắm

vững kiến thức về pháp luật, khoa học chính trị, kinh tế học, đạo đức học ;

nắm vững kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục và tâm lý lãnh đạo, quản lý và

các chuyên ngành đào tạo khác. Về kỹ n ng: phải có khả n ng giảng dạy và

nghiên cứu các môn học theo chuyên ngành đào tạo trong các Trường trung học

phổ thông, các Trường trung học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đ ng, đại

học; có kỹ n ng sư phạm; biết làm việc theo nhóm và có khả n ng tổ chức học

sinh trong giờ học c ng như trong các hoạt động phong trào; có khả n ng sử

dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp cơ bản, có thể đọc và dịch được tài liệu

chuyên ngành; có kỹ n ng tin học tương đương trình độ A, sử dụng tốt các phần

mềm chuyên ngành và khai thác hiệu quả Internet phục vụ cho công tác nghiên

cứu và giảng dạy. Về thái độ: phải có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà

Trường xã hội chủ ngh a, như: thấm nhuần thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh; yêu nước, yêu chủ ngh a xã hội, yêu nghề, yêu học sinh; có ý thức

trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người cán bộ, công

chức; có lối sống lành mạnh, v n minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi

24

Trường giáo dục; có tinh thần tự học, tự cập nhật kiến thức; có ý thức làm việc

độc lập, sáng tạo; có tinh thần đoàn kết, hợp tác. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên

phải đảm nhiệm được vị trí làm việc theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo. Nhiệm vụ

của sinh viên Trường ĐHNVHN là: Thực hiện nhiệm vụ của công dân theo quy

định của pháp luật, nếu sinh viên là người nước ngoài phải tuân thủ pháp luật

Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam; thực hiện nghiêm các

quy chế về đào tạo, về công tác sinh viên và các quy định của pháp luật liên

quan đến người học; thực hiện quy chế, nội quy, quy định của nhà Trường; tôn

trọng giảng viên, cán bộ và nhân viên của nhà Trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn

nhau trong học tập, rèn luyện; tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ môi Trường,

phòng chống các tệ nạn xã hội; giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà Trường; góp phần

xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà Trường. Quyền lợi của sinh

viên: được nhà Trường tôn trọng và đối xử bình đ ng, được cung cấp đầy đủ

thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình; được hưởng các chế độ theo quy

định của pháp luật đối với người học; được nhà Trường tạo điều kiện trong học

tập, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ, tham gia các hội nghị khoa học,

công bố các công trình khoa học và công nghệ trong các ấn phẩm của Trường .

1.4. Những vấn đề cơ bản về công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở Đảng bộ Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội

1.4.1 Quan niệm:

Theo cách hiểu thông thường, phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi

t ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Phát triển là

khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên t thấp

đến cao, t đơn giản đến phức tạp, t k m hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái

mới ra đời thay thế cái c , cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Đảng Cộng sản

là đội tiền phong của giai cấp công nhân. Để làm tròn trách nhiệm nặng nề, khó

kh n, lâu dài và xứng đáng với vai trò tiên phong, Đảng phải thường xuyên tiến

hành công tác phát triển đảng, kết nạp vào Đảng những người ưu tú trong quần

chúng, làm cho đội ng của Đảng không ng ng được bổ sung những lực lượng

mới. Phát triển đảng viên là vấn đề thuộc về quy luật trong suốt quá trình tồn tại,

25

phát triển và lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thực chất CTPTĐV là quá trình

giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng, và phát triển những phẩm chất nhân cách cộng

sản trong bộ phận quần chúng ưu tú, cách mạng, tiên tiến nhất; là quá trình đào

tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực con người chất lượng cao của Đảng. Công

tác phát triển đảng viên gắn liền với yêu cầu giữ vững và t ng cường bản chất

giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, gắn chặt với công tác xây dựng,

củng cố tổ chức đảng và phong trào cách mạng của quần chúng. Trên cơ sở

những luận điểm khoa học của chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm của ĐCSVN và thực tiễn xây dựng ĐCSVN 90 n m qua, có thể thấy:

Công tác phát triển đảng viên là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và

mỗi đảng viên nh m xây dựng đội ng đảng viên không ng ng phát triển và

vững mạnh về cả số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ

chính trị của Đảng. Thực chất của CTPTĐV là công tác giáo dục, rèn luyện đảng

viên; kết nạp đảng viên; quản lý đảng viên; thuyên chuyển đảng viên; khen

thưởng và xử lý kỷ luật đảng viên; đánh giá phân loại đảng viên c ng như đưa

người không đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng. T khái niệm CTPTĐV nói

chung và thực tiễn công tác phát triển đảng ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN, có

thể quan niệm: Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

ĐHNVHN là là hoạt động có mục đích, có kế hoạch do các cấp ủy, chi bộ tiến

hành, là tổng thể các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện, phát hiện, lựa

chọn, bồi dưỡng và xem x t kết nạp những quần chúng ưu tú trong sinh viên vào

Đảng, quản lý, rèn luyện, sàng lọc đảng viên nh m t ng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với hoạt động ở Nhà Trường và xây dựng Đảng bộ Nhà Trường trong

sạch, vững mạnh, có n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu đáp ứng ngang tầm yêu

cầu nhiệm vụ cách mạng, đủ sức lãnh đạo Nhà Trường hoàn thành tốt mọi

nhiệm vụ được giao. Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ

Trường ĐHNVHN là một quá trình diễn ra tuân thủ quy trình nghiêm ngặt, theo

phương châm, nguyên tắc và quy định rất cụ thể, chặt chẽ, bao gồm nhiều công

đoạn, những công đoạn đó có quan hệ mật thiết với nhau, t tạo nguồn, lựa

chọn, bồi dưỡng đối tượng đến thẩm tra, x t duyệt, kết nạp đảng viên mới và bồi

26

dưỡng, rèn luyện đảng viên dự bị. Đây là nhiệm vụ thường xuyên của tổ chức

đảng các cấp trong Đảng bộ Nhà Trường, đồng thời, đó còn là trách nhiệm của

các tổ chức Đoàn, Hội trong hệ thống chính trị của Nhà Trường. Quan niệm trên

chỉ rõ: Mục đích công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ

Trường ĐHNVHN là thực hiện vấn đề có tính quy luật trong công tác xây dựng

Đảng; nh m phát hiện, lựa chọn, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách

những quần chúng ưu tú nhất trong phong trào sinh viên; làm cho sinh viên có

đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo qui định của Điều lệ Đảng để kết nạp vào Đảng;

t ng nguồn sinh lực và trí tuệ cho Đảng, bảo đảm cho Đảng bộ Nhà Trường

không ng ng phát triển, nâng cao n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu bảo đảm đáp

ứng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của Nhà Trường trong

t ng thời kỳ. Hiện nay, sự phát triển của nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; yêu cầu nâng cao n ng lực lãnh

đạo, sức chiến đấu của Đảng đặt ra ngày càng cao, đòi hỏi phải đẩy mạnh và tiến

hành đồng bộ các giải pháp xây dựng Đảng, trong đó CTPTĐV phải luôn được

xem là nội dung biện pháp cơ bản, quan trọng hàng đầu để bổ sung nguồn lực

mới cho Đảng, t ng cường thêm sức lãnh đạo của Đảng. Chủ thể của công tác

pháttriển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN là các cấp ủy,

các tổ chức đảng các cấp trong toàn Đảng bộ Nhà Trường, đội ng cán bộ chủ

trì, lãnh đạo, quản lý, giảng viên. Trong đó, chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo là Đảng

ủy, Đảng bộ Nhà Trường; trực tiếp là các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Đảng

bộ Nhà Trường; nhất là các chi ủy, chi bộ ở các khoa, trung tâm, và đặc biệt là

chi bộ Phòng công tác sinh viên, đây là nơi trực tiếp quản lý, rèn luyện, theo dõi,

phát hiện, bồi dưỡng, thử thách sinh viên phấn đấu vào Đảng và tiến hành các

thủ tục, nguyên tắc, quy trình x t và kết nạp sinh viên vào Đảng theo đúng quy

định của Điều lệ Đảng và các quy định của Ban chất hành Trung ương, ộ

Chính trị. Mỗi sinh viên v a là đối tượng của công tác phát triển đảng, đồng thời

là chủ thể của quá trình tự tự tu dưỡng, rèn luyện phấn đấu vào Đảng. Lực lượng

tham gia CTPTĐV ở Trường ĐHNVHN, bao gồm toàn bộ đội ng cán bộ, đảng

viên, giảng viên và các tổ chức quần chúng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội

27

Phụ nữ và Hội Sinh viên trong Nhà Trường. Dưới sự lãnh đạo thống nhất của

Đảng ủy Nhà Trường, mỗi tổ chức, lực lượng trên cơ sở chức n ng, nhiệm vụ

theo quy định, phát huy vai trò trực tiếp, hoặc gián tiếp tham gia vào các khâu,

các bước của CTPTĐV như điều tra, phát hiện nguồn; tuyên truyền, giáo dục,

bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách nguồn; tổ chức kết nạp nguồn vào Đảng; tiếp tục

bồi dưỡng, rèn luyện đảng viên dự bị để được công nhận đảng viên chính thức;

và tham gia vào việc quản lý, giáo dục, rèn luyện, sàng lọc đảng viên... Đối

tượng phát triển đảng là những sinh viên đang được đào tạo theo học chế tín chỉ

tại Trường ĐHNVHN có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Điều lệ

Đảng. Phải là những sinh viên ưu tú, có lập Trường, tư tưởng chính trị vững

vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có động cơ phấn đấu vào Đảng trong sáng; tiêu

biểu trong các phong trào học tập, tu dưỡng, rèn luyện, có ảnh hưởng tích cực

trong phong trào sinh viên.

Nội dung quy trình CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

ĐHNVHN được thực hiện và tuân thủ theo nội dung quy trình chặt chẽ, bao

gồm t khâu xác định chủ trương, nhiệm vụ; xây dựng kế hoạch phát triển đảng

viên và triển khai thực hiện; cụ thể hóa xác định tiêu chuẩn, điều kiện kết nạp

đảng viên; tạo nguồn phát triển đảng viên thông qua hệ thống công tác tuyên

truyền, giáo dục, định hướng quần chúng phấn đấu vào Đảng; thông qua phong

trào cách mạng của sinh viên để rèn luyện, bồi dưỡng, phát hiện quần chúng ưu

tú; lựa chọn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp đảng; xây dựng hồ sơ, thẩm tra lý lịch;

x t và kết nạp đảng viên mới; bồi dưỡng đảng viên dự bị, quản lý, giáo dục, rèn

luyện và sàng lọc đảng viên. Hình thức, phương pháp CTPTĐV trong sinh viên

ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN: Thông qua các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của

các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo

CTPTĐV trong sinh viên qua các kỳ đại hội Đảng, nghị quyết lãnh đạo nhiệm

vụ hàng n m, 6 tháng và kế hoạch phát triển đảng viên của các cấp ủy, tổ chức

đảng. Tổ chức các lớp bồi dưỡng đối tượng, cảm tình đảng hàng n m hoặc định

kỳ để trang bị cho quần chúng ưu tú - các đối tượng cảm tình đảng những hiểu

biết cơ bản về Đảng, giáo dục mục tiêu lý tưởng, động cơ phấn đấu vào Đảng và

28

trách nhiệm của người đảng viên để định hướng tu dưỡng phấn đấu cho đối

tượng phát triển Đảng. Thông qua sinh hoạt, hoạt động của các tổ chức đảng, tổ

chức chính quyền, tổ chức Đoàn Thanh niên, Công đoàn và Hội Sinh viên. Kết

hợp chặt chẽ giữa giáo dục chung với giáo dục riêng, giữa các tổ chức, các lực

lượng và cá nhân cảm tình Đảng là sinh viên tự học tập, tự rèn luyện phấn đấu

vào Đảng. Kết hợp chặt chẽ giữa đơn vị với địa phương nơi nhà Trường đứng

chân, địa phương và gia đình của đối tượng phát triển Đảng là sinh viên để t ng

cường công tác giáo dục rèn luyện bồi dưỡng và xác minh lý lịch chính trị đối

tượng phát triển đảng viên là sinh viên. Thông qua các hoạt động x t duyệt hồ

sơ, đơn xin vào Đảng và tiến hành các thụ tục, quy trình kết nạp đảng viên mới

của các chi ủy, chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng và các hướng dẫn của

Ban Chấp hành Trung ương, ộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương. Điều kiện,

tiêu chuẩn, phương châm kết nạp đảng viên là sinh viên hiện nay: Điều kiện tiêu

chuẩn: theo quy định của Điều lệ Đảng, công dân Việt Nam t mười tám tuổi trở

lên là sinh viên của Trường ĐHNVHN; th a nhận và tự nguyện thực hiện

Cương l nh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt

động trong một tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Trường ĐHNVHN; qua thực

tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được mọi người tín nhiệm, đều có thể được x t để

kết nạp vào Đảng. Để trở thành đảng viên, người xin vào Đảng là sinh viên phải

tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề về Đảng, th a nhận và tự nguyện thực hiện

Cương l nh chính trị, Điều lệ Đảng; phải giác ngộ về mục tiêu, lý tưởng, đường

lối chính trị và những quy định về tổ chức của Đảng; có đủ phẩm chất, n ng lực

và tự giác thực hiện tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ

chức cơ sở của Đảng, chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát, phân công của tổ chức

đảng; chấp hành nghiêm túc kỷ luật và các quy định của Đảng... Người xin vào

Đảng phải có quan điểm quần chúng đúng đắn, liên hệ mật thiết, gắn bó với

quần chúng, thực sự tiên phong gương mẫu, nêu gương tốt trước quần chúng, có

uy tín và khả n ng tập hợp, tổ chức lãnh đạo quần chúng và được quần chúng tín

nhiệm.

Đối với sinh viên Trường ĐHNVHN, để được bình x t giới thiệu đoàn

29

viên ưu tú học lớp ồi dưỡng nhận thức về Đảng phải là những sinh viên tham

gia có: Điểm rèn luyện của 2 kỳ liên tiếp (tính đến thời điểm bình x t) đạt 85

điểm trở lên. Điểm học lực tính đến thời điểm x t đạt ít nhất t 2.5 trở lên (theo

thang điểm 4); không có học phần nào bị điểm F. Tham gia ít nhất 03 hoạt động

đoàn tính đến thời điểm x t (tình nguyện, v n hóa, v n nghệ, thể thao. . .) ở cấp

liên chi đoàn trở lên. Phải được Chi đoàn bình x t và Liên chi đoàn giới thiệu đề

nghị Ban Chấp hành Đoàn trường xem x t, giới thiệu. Chi đoàn tổ chức họp và

giới thiệu đoàn viên đủ tiêu chuẩn để bình x t. Cuộc họp chi đoàn phải có sự

tham dự của cố vấn học tập. Các liên chi đoàn tổng hợp danh sách giới thiệu t

các Chi đoàn và đề xuất Ban Chấp hành Đoàn trường xem x t quyết định. Đối

với đoàn viên tham gia sinh hoạt thường xuyên và đạt thành tích tại các Câu lạc

bộ thuộc Đoàn trường phải được Ban Chủ nhiệm câu lạc bộ giới thiệu để Ban

Chấp hành Đoàn trường x t. Những trường hợp có thành tích đặc biệt phải được

sự giới thiệu, bình x t của Ban Chấp hành Đoàn trường khi có ít nhất 2/3 ủy

viên an Chấp hành tham dự cuộc họp đồng ý. Đối với sinh viên liên thông và

học viên cao học: Chỉ x t kết nạp những người có quá trình học tập liên tục t

cao đ ng lên đại học, t đại học lên cao học tại Trường và phải đảm bảo các

điều kiện trên. Tiêu chí ưu tiên sẽ được xem x t cho những sinh viên đạt thành

tích cao trong các hoạt động phong trào đoàn: Có giấy khen, b ng khen, . . . t

cấp Đoàn trường trở lên; sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và nghiên

cứu khoa học: Có giấy khen, giấy chứng nhận t cấp phòng, khoa, trung tâm

trở lên.

ên cạnh đó, để được đứng trong hàng ng của Đảng, sinh viên còn phải

thực hiện đúng nội quy, quy định của Trường, quy định về nếp sống v n minh

học đường; tham gia tích cực các hoạt động xã hội đóng góp cho cộng đồng, các

hoạt động tình nguyện, các hoạt động phong trào; chấp hành nghiêm chủ trương,

chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và quy định của địa phương nơi cư

trú; tích cực tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng thành phố v n

minh, hiện đại; có lối sống lành mạnh, có mối quan hệ tốt với bạn bè trong lớp,

trong Trường và cộng đồng; Đủ điều kiện được cử đi học lớp bồi dưỡng nhận

30

thức về ĐCSVN. Phương châm phát triển đảng viên là sinh viên: phải coi trọng

chất lượng, không chạy theo số lượng đơn thuần, phát triển Đảng đi đôi với củng

cố Đảng. Một mặt kết nạp những người ưu tú đủ tiêu chuẩn vào Đảng; mặt khác,

đưa ra khỏi Đảng những phần tử thoái hoá, biến chất, những người không đủ tư

cách đảng viên; cảnh giác với những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.

Đối với Đảng bộ Trường ĐHNVHN, dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào, việc kết

nạp đảng viên nói chung, kết nạp đảng viên trong sinh viên nói riêng c ng phải

bảo đảm chất lượng. Trong đó, người được kết nạp phải có đầy đủ tiêu chuẩn

theo quy định và phải chấp hành nghiêm túc các khâu, các bước t việc phát

hiện, lựa chọn nguồn đến việc tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện, thử thách... cả

trước và sau khi kết nạp. Tuyệt đối không chỉ t ng thêm số lượng mà coi nhẹ

tiêu chuẩn, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đảng viên. Tuy nhiên trong phát

triển Đảng trong sinh viên c ng không tuyệt đối hoá yếu tố chất lượng, mà cần

phải có số lượng hợp lý, bảo đảm sự lãnh đạo đều khắp ở các l nh vực. Hiện nay,

việc giải quyết yếu tố số lượng đảng viên hợp lý còn nh m thực hiện chủ trương

xây dựng chi bộ sinh viên có chi uỷ. Tích cực phát triển đảng viên phải đi đôi

với việc thường xuyên ch m lo củng cố Đảng. Đây là hai mặt có mối quan hệ

mật thiết, thúc đẩy lẫn nhau. Tổ chức đảng được củng cố tốt là điều kiện, môi

Trường thuận lợi cho phát triển đảng viên và phát triển đảng viên bảo đảm đúng

tiêu chuẩn, chất lượng là cơ sở để nâng cao chất lượng đội ng đảng viên, t ng

cường n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng.

Quá trình phát triển đảng viên trong sinh viên cần đề cao cảnh giác đề

phòng các phần tử phản động, cơ hội chui vào Đảng. Đảng ta là đảng cầm quyền

có sức hấp dẫn lớn, nên không tránh khỏi những phần tử cơ hội phản động tìm

mọi cách chui vào Đảng với mưu đồ đặc quyền, đặc lợi, phá hoại Đảng, làm

giảm n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và uy tín của Đảng. Mặt khác, các thế lực

thù địch thường dùng thủ đoạn thâm độc để tìm mọi cách cài cắm, móc nối đưa

những phần tử xấu, phản động, gián điệp chui vào Đảng hòng phá hoại Đảng t

bên trong. Vì vậy, Đảng bộ Nhà Trường phải nắm vững các yêu cầu, tiêu chuẩn,

nhiệm vụ đảng viên, thực hiện đúng các nguyên tắc, thủ tục quy định của

31

CTPTĐV; nắm chắc lai lịch chính trị và động cơ của người vào Đảng; chấp

hành nghiêm chỉnh quy định của Trung ương Đảng về những Trường hợp phạm

tiêu chuẩn chính trị không được kết nạp vào Đảng. Phải làm tốt công tác thẩm

tra, xác minh; làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

1.4.2. Vai trò CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN:

Một là, góp phần quan trọng vào củng cố xây dựng nền tảng của Đảng ở

cơ sở, trực tiếp xây dựng đảng bộ nhà Trường trong sạch vững mạnh. CTPTĐV

của Đảng bộ Nhà Trường là một bộ phận trong CTPTĐV của Đảng. Bởi vậy,

làm tốt CTPTĐV trong sinh viên, một mặt, bổ sung cho Đảng bộ Nhà Trường

những người ưu tú đã được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn; t ng cường số

lượng và không ng ng nâng cao chất lượng đội ng đảng viên, góp phần xây

dựng các tổ chức nền tảng của Đảng vững chắc, không ng ng nâng cao n ng lực

lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, bảo đảm cho Đảng luôn thực sự là đội

tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt

Nam. Mặt khác, làm tốt CTPTĐVsẽ đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của đông

đảo quần chúng đang là sinh viên muốn được vào Đảng để phấn đấu tiến bộ và

được công hiến cho cách mạng; qua đó, góp phần t ng cường mối quan hệ máu

thịt giữa Đảng với quần chúng; củng cố uy tín và thanh danh của Đảng trong

quần chúng. Hai là, góp phần tr hóa Đảng, khắc phục sự bất hợp lý trong cơ

cấu độ tuổi và n ng lực lãnh đạo của đội ng đảng viên đang sinh hoạt, công tác

và học tập tại Trường. CTPTĐV trong sinh viên là quá trình xây dựng một lực

lượng tr tuổi để kế tục sự nghiệp v vang của Đảng, bảo đảm cho sự phát triển

vững chắc của Đảng và bảo đảm chắc chắn cho sự thành công của việc triển

khai tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong

thực tế. Làm tốt CTPTĐV trong sinh viên, sẽ trực tiếp làm cho các tổ chức đảng

trong Nhà Trường được bổ sung một số đông đảng viên tr , góp phần làm tr

hóa Đảng, khắc phục tình trạng già hóa trong đội ng đảng viên của Đảng bộ

Nhà Trường; xây dựng Đảng bộ Nhà Trường trong sạch, vững mạnh, không

ng ng nâng cao n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu; góp phần bảo đảm cho Đảng

luôn phát triển, t ng cường ảnh hưởng của Đảng đến quần chúng và sinh viên

32

hiện nay. a là, trực tiếp góp phần tạo dựng những hạt nhân làm nòng cốt cho

phong trào quần chúng, trực tiếp đưa quan điểm đường lối của Đảng vào hoạt

động thực tiễn của sinh viên. Sinh viên Trường ĐHNVHN là lực lượng quần

chúng đông đảo, tr khỏe, có trình độ tri thức, là lực lượng nòng cốt trong tạo

dựng các phong trào hành động cách mạng của tuổi tr hướng vào thực hiện

thắng lợi mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước. Làm tốt CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Nhà Trường sẽ trực tiếp tạo

ra những hạt nhân nòng cốt cho phong trào quần chúng ở cơ sở. Những sinh

viên là đảng viên luôn là lực lượng tiền phong, gương mẫu đi đầu trong các

phong trào của sinh viên, chất lượng hiệu quả của các phong trào của tuổi tr

phụ thuộc vào sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy, tổ chức đảng trong Nhà

Trường, trong đó có các đảng viên là sinh viên, lực lượng gần g i gắn bó mật

thiết với phong trào của sinh viên. Sự tiếp cận và hoạt động thực tiễn ở môi

Trường sư phạm mẫu mực của Nhà Trường và thực tế xã hội hiện đại sẽ tạo cho

Đảng những cán bộ, đảng viên tr , có đủ n ng lực và khả n ng nhạy b n để nắm

bắt tâm tư nguyện vọng của sinh viên. ốn là, làm tốt CTPTĐV trong sinh viên

ở Trường ĐHNVHN, sẽ có cơ sở tạo nguồn cán bộ bổ sung cho Đảng, chính

quyền và các đoàn thể ở cơ sở. Lực lượng đảng viên là sinh viên, thường là

những người tr tuổi, có trình độ kiến thức n ng lực toàn diện, có phẩm chất

chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, có khả n ng phát triển trở thành những thế

hệ cán bộ kế tiếp của tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng ở

cơ sở. Bởi vậy, làm tốt CTPTĐV trong sinh viên chính là tạo ra nguồn cán bộ tr

với chất lượng cao để thay thế, bổ sung các thế hệ cán bộ, lão thành, cao tuổi để

t ng cường sức mạnh cho Đảng. Hiện nay, các thế lực thù địch đang đẩy mạnh

sự chống phá b ng chiến lược Diễn biến hòa bình đối với cách mạng nước ta.

Trong đó, mục tiêu quan trọng của chúng là làm xói mòn đạo đức, lối sống, làm

tha hóa, hư hỏng con người mà đối tượng chúng tập trung là thế hệ tr , sinh viên

ở các Trường đại học. Vì vậy, phát triển đảng trong sinh viên sẽ làm cho sinh

viên Trường ĐHNVHN vững vàng về chính trị, kiên định với mục tiêu, lý tưởng

cách mạng của Đảng, có lối sống lành mạnh, trung thực, nhân ngh a, vững vàng

33

trước sự cám dỗ của ma lực đồng tiền, không ích kỷ, cơ hội, biết sống mình vì

mọi người, là lực lượng nguồn cán bộ kế cận, bổ sung tin cậy cho Đảng, chính

quyền và các đoàn thể ở cơ sở.

1.4.3 Đặc điểm CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN:

Thứ nhất, CTPTĐV trong sinh viên được lồng gh p ngay trong quá trình

giáo dục – đào tạo thực hiện mục tiêu, mô hình đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng cao. Cùng với học tập theo nội dung chương trình giáo dục - đào tạo đã

xác định, CTPTĐV trong sinh viên được lồng gh p ngay trong quá trình giáo

dục – đào tạo thực hiện mục tiêu, mô hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao ở Trường ĐHNVHN. Khác với các cấp chính quyền địa phương, các cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, sẵn sàng chiến

đấu, chiến đấu, CTPTĐV ở Trường ĐHNVHN luôn được tiến hành gắn bó

mật thiết với quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, đây là

hai mặt của một quá trình thống nhất, không tách rời nhau, luôn có sự tác động

hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Làm tốt CTPTĐV trong sinh viên sẽ trực tiếp góp

phần nâng cao chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo. Ngược

lại, quá trình thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục - đào tạo lại tạo tiền đề, cơ sở cho

việc phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng nguồn phát triển đảng viên, trực tiếp nâng

cao chất lượng, hiệu quả CTPTĐV trong sinh viên. Quá trình phấn đấu vào

Đảng của sinh viên được tiến hành dưới sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của

cấp ủy, chính quyền các cấp, giảng viên các khoa chuyên ngành, đội ng cán bộ

ở các cơ quan chức n ng, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà Trường với vai

trò là người định hướng mục tiêu lý tưởng, nội dung, phương pháp, động cơ

phấn đấu để được đứng trong hàng ng của Đảng. Trong quá trình đó, các chủ

thể của công tác phát triển đảng góp phần quan trọng trong định hướng phấn

đấu, bồi dưỡng mục tiêu lý tưởng cách mạng, truyền thụ kinh nghiệm, hướng

dẫn, giúp đỡ sinh viên phấn đấu rèn luyện; kiểm tra, theo dõi, kết quả phấn đấu

rèn luyện của sinh viên. Thứ hai, CTPTĐV trong sinh viên luôn đặt dưới sự lãnh

đạo, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của hệ thống các cấp ủy, tổ chức đảng trong

Đảng bộ Nhà Trường và có sự tham gia góp sức của các chuyên gia giáo dục.

34

Các cấp ủy, tổ chức đảng trực tiếp lãnh đạo toàn diện mọi mặt công tác, mọi

hoạt động của lớp học phần, khóa, khoa, ngành đào tạo theo chức n ng, quyền

hạn và phạm vi quy định cho t ng cấp. Đồng thời, CTPTĐV trong sinh viên là

một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Bởi vậy, tất yếu nó phải

đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, trực tiếp của các cấp ủy, tổ chức đảng và

cán bộ chủ trì các cấp trong môi Trường sư phạm mẫu mực ở một nhà Trường

đại học trọng điểm quốc gia. Đảng ủy, an Giám hiệu Nhà Trường đã quán triệt

nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về nhiệm vụ xây dựng

Đảng và CTPTĐV trong sinh viên, bám sát thực tiễn Nhà Trường kịp thời đề ra

chủ trương, biện pháp lãnh đạo, tổ chức thực hiện sát, đúng. Đội ng giảng viên,

cán bộ khoa học của Nhà Trường là những chuyên gia giáo dục, có trình độ,

kiến thức chuyên sâu, nhiều tâm huyết và kinh nghiệm trong hoạt động xây

dựng tổ chức đảng, đã luôn đề cao trách nhiệm trong định hướng, hướng dẫn

sinh viên phấn đấu để được kết nạp vào Đảng; tích cực, chủ động gặp gỡ, động

viên sinh viên, kịp thời định hướng, bồi dưỡng cả về nhận thức chính trị, xu

hướng và động cơ phấn đấu, truyền thụ những kinh nghiệm trong hoạt động lãnh

đạo quản lý c ng như những phẩm chất cần thiết của người đảng viên cộng sản

cho sinh viên. Nhờ vậy, kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên ngày càng cao

hơn, chất lượng tốt hơn, bản l nh chính trị của sinh viên được nâng cao. Do đó

sinh viên có điều kiện thuận lợi để phấn đấu và rèn luyện ý thức tự giác, tích

cực, chủ động trong tự học tập, nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất

chính trị, đạo đức và kỹ n ng nghề nghiệp sư phạm, đáp ứng tiêu chuẩn và điều

kiện kết nạp vào Đảng, nên chất lượng đội ng đảng viên mới là sinh viên đáp

ứng tốt phương châm phát triển đảng viên của Đảng qua các thời kỳ. Thứ ba,

CTPTĐV trong sinh viên được thực hiện trong môi trường mẫu mực và nền nếp

chế độ sinh hoạt đảng của tổ chức đảng ở một Trường đại học trực thuộc Bộ Nội

vụ. Sinh viên Trường ĐHNVHN được biên chế, tổ chức theo tổ chức trong t ng

lớp học phần, ngành đào tạo và khoa chuyên ngành, thực hiện công tác quản lý

theo quy chế đào tạo đại học. Bảo đảm cho mọi hoạt động của sinh viên tuân thủ

quy chế đào tạo, pháp luật Nhà nước và nghiêm chỉnh chấp hành đầy đủ các chế

35

độ, quy chế, quy định của Nhà Trường. Các cấp ủy đảng, cán bộ chủ trì các cấp

là những chủ thể trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ tất cả các khâu, các bước

trong quy trình CTPTĐV trong sinh viên thông qua duy trì chặt chẽ nền nếp, chế

độ sinh hoạt Đảng. Đảm bảo cho mọi hoạt động CTPTĐV trong sinh viên được

tiến hành thường xuyên có nền nếp, đi sâu bám sát thực tiễn đơn vị và đem lại

chất lượng hiệu quả cao, góp phần thiết thực hoàn thành mục tiêu, yêu cầu đào

tạo. Hoạt động trong môi trường nội vụ với những quy chế, quy định điều lệ, chế

độ, nền nếp sinh hoạt của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể trong Trường

không chỉ đặt ra những yêu cầu rất cao về ý thức tổ chức kỷ luật cho mọi thành

viên nói chung và đội ng sinh viên, nguồn phát triển đảng, đảng viên nói riêng,

mà còn là môi trường mẫu mực cho sự hình thành, phát triển phẩm chất, nhân

cách đạo đức cách mạng trong sáng và n ng lực công tác của người giáo viên.

Trong điều kiện đó, phẩm chất, n ng lực, ý thức tổ chức kỷ luật của người phấn

đấu vào đảng càng có điều kiện để rèn luyện thử thách và kiểm nghiệm. T đó

đòi hỏi mỗi sinh viên phải có trách nhiệm về hành vi của mình, phải tự giác tuân

thủ nghiêm ngặt kỷ luật của tổ chức. Đồng thời, phải d ng cảm đấu tranh kiên

quyết khắc phục những tác động tiêu cực, ảnh hưởng t bên ngoài làm ảnh

hưởng tới CTPTĐV trong sinh viên.

1.4.4 Tiêu chí đánh giá CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

ĐHNVHN:

Một là, tiêu chí đánh giá nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể của

công tác phát triển đảng viên đối với CTPTĐV trong sinh viên ở đảng bộ

Trường ĐHNVHN.

CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN hiện nay trách

nhiệm trước hết thuộc về trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng tham gia

CTPTĐV trong sinh viên, như: cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, lãnh đạo,

quản lý, giảng viên, tổ chức Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên trong nhà

Trường. Do đó, kết quả hoạt động này phụ thuộc trước hết vào nhận thức, vai

trò, trách nhiệm và n ng lực của các chủ thể tiến hành CTPTĐV trong sinh viên

ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN. Đánh giá dựa theo tiêu chí này, trước hết phải

36

xem x t, đánh giá mức độ nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ

trì, lãnh đạo, quản lý, giảng viên, an Chấp hành Đoàn về sự cần thiết, vai trò,

vị trí, ý ngh a, tầm quan trọng của CTPTĐV trong sinh viên; nhận thức về

phương hướng, mục tiêu, yêu cầu, phương châm chỉ đạo; quy trình, nội dung,

các khâu các bước trong CTPTĐV hiện nay; về vai trò, trách nhiệm của t ng

chủ thể, lực lượng đối với CTPTĐV trong sinh viên. Xem x t, đánh giá trách

nhiệm của mỗi chủ thể phải trên cơ sở c n cứ vào chức n ng, nhiệm vụ, quyền

hạn của t ng chủ thể đối với CTPTĐV để nhìn nhận đánh giá trách nhiệm của

t ng chủ thể, lực lượng đối với các khâu, các bước trong quy trình, nội dung

CTPTĐV, bảo đảm khách quan, trung thực, phản ánh cả ưu điểm, khuyết điểm,

hạn chế. Đặc biệt, coi trọng xem x t trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng,

nhất là chi bộ, chi ủy đối với CTPTĐV trong sinh viên, t khâu quyết nghị chủ

trương lãnh đạo, xác định phương hướng, mục tiêu đến thực hiện nguyên tắc,

phương châm, quy trình,... CTPTĐV và lãnh đạo phát huy vai trò của các tổ

chức, lực lượng trong Nhà Trường.

Hai là, tiêu chí đánh giá thực hiện nội dung CTPTĐV trong sinh viên ở

Đảng bộ Trường ĐHNVHN.

Nội dung CTPTĐV là một trong những tiêu chí phản ánh thực trạng của

CTPTĐV, bao gồm toàn diện t việc ra chủ trương lãnh đạo; xác định phương

hướng, mục tiêu, phương châm chỉ đạo; cụ thể hóa xác định tiêu chí phấn đấu

đến thực hiện các khâu các bước trong quy trình phát hiện nguồn, bồi dưỡng, rèn

luyện, thử thách nguồn phát triển đảng; thực hiện các quy trình xem x t, quyết

nghị và tổ chức kết nạp đảng viên, bồi dưỡng rèn luyện đảng viên mới. Đánh giá

theo tiêu chí này cầnn xem x t toàn diện, bao quát đầy đủ của nội dung theo quy

trình công tác; mức độ phù hợp của t ng nội dung công tác, hiệu quả tổ chức

hiện các nội dung đó trong thực tế so với yêu cầu của Đảng, và yêu cầu của mô

hình, mục tiêu giáo dục đại học, mục tiêu đào tạo đội ng giáo viên và được phát

triển, bổ sung cho phù hợp với đặc thù của t ng chuyên ngành đào tạo, phù hợp

với thực tiễn hoạt động sư phạm, thực tiễn với sự phát triển của toàn ngành giáo

dục.

37

Ba là, tiêu chí đánh giá hình thức, phương pháp CTPTĐV trong sinh viên

ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN.

Các hình thức, phương pháp bồi dưỡng CTPTĐV trong sinh viên là

phương tiện chuyển tải nội dung CTPTĐV đến với các chủ thể và đối tượng của

CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN, nó phản ánh trực tiếp

thực trạng sinh động của CTPTĐV. Vậy nên, đánh giá thực trạng CTPTĐV

trong sinh viên cần phải dựa vào tiêu chí này. Đánh giá theo tiêu chí này cần dựa

trên cơ sở xem x t đánh giá toàn diện các dấu hiệu như: khả n ng bao quát sự

lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên về hình thức, phương pháp công tác

phát tiển đảng viên; khả n ng sáng tạo, linh hoạt của các chủ thể trong lựa chọn

các hình thức, phương pháp cụ thể; tính toàn diện, tính phong phú, sinh động,

mức độ phù hợp của t ng hình thức, phương pháp đối với đối tượng và thực tiễn

hoạt động của Nhà Trường; chất lượng, hiệu quả trong tổ chức thực hiện các

hình thức, phương pháp trong thực tế. Mỗi dấu hiệu cụ thể cần xem x t cả mặt

thành công, ưu điểm và những điểm còn hạn chế bất cập, cả trên phương diện

lựa chọn, thiết kế và tổ chức thực hiện. Phải chỉ ra được những hình thức,

phương pháp đã kh ng định được tính hiệu quả trên thực tế và những hình thức,

phương pháp còn chung chung, xa rời thực tiễn, không mang lại hiệu quả, hoặc

hiệu quả thấp, làm cơ sở cho điều chỉnh, bổ sung hình thức, phương pháp mới.

Bốn là, tiêu chí đánh giá kết quả CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ

Trường ĐHNVHN.

Kết quả CTPTĐV trong sinh viên là thước đo chất lượng, hiệu quả của

công tác này trong thực tiễn. Tất cả các tác động của chủ thể, sự phù hợp của nội

dung; tính khoa học của các hình thức, phương pháp CTPTĐV là sinh viên, suy

đến cùng đều được đánh giá thông qua kết quả của công tác này trong thực tế.

Đánh giá theo tiêu chí này, cần tập trung xem x t các dấu hiệu cơ bản như: mức

độ chuyển biến tiến bộ, trưởng thành về mọi mặt và kết quả học tập, rèn luyện

của sinh viên đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn kết nạp vào Đảng. Xem x t quá trình

hình thành, t ng bước phát triển, hoàn thiện trong thực tế những phẩm chất,

nhân cách cần thiết người đảng viên cộng sản. Biểu hiện cụ thể ở hành vi đạo

38

đức, lối sống, phong cách, nền nếp học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện,

chấp hành quy chế đào tạo đại học, quy định của Nhà Trường, chấp hành pháp

luật trong sinh hoạt hàng ngày và kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Đây

là dấu hiệu rất quan trọng, phản ánh sinh động thực trạng, kết quả, chất lượng

CTPTĐV trong sinh viên. Mọi hoạt động CTPTĐV trong sinh viên là để hướng

vào việc xây dựng, phát triển, hoàn thiện những phẩm chất nhân cách người

đảng viên cộng sản trong sinh viên, nâng cao n ng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của các tổ chức đảng. Quá trình này, cần được xem x t trên cả hai mặt, một là sự

tác động của các chủ thể, hai là sự nỗ lực phấn đấu tự vươn lên hoàn thiện bản

thân của mỗi sinh viên trong quá trình phấn đấu trở thành đảng viên. Điều đó,

được thể hiện trực tiếp ở hành vi đạo đức, lối sống, phong cách, nền nếp học tập,

nghiên cứu khoa học, rèn luyện, sinh hoạt hàng ngày và kết quả học tập, rèn

luyện của sinh viên, lực lượng v a là chủ thể, v a là đối tượng phát triển Đảng ở

Đảng bộ Trường ĐHNVHN.

1.5. Thực trạng và một số nguyên nhân trong công tác phát triển

đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội

1.5.1. Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng

bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.5.1.1 Thành tựu :

Một là, đại đa số các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp của Nhà Trường đã có

nhận thức đúng, trách nhiệm cao, thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo chặt

chẽ và tổ chức tiến có hiệu quả công tác phát triến đảng trong sinh viên. Các cấp

ủy, các tổ chức đảng các cấp đều có nhận thức đúng đắn về CTPTĐV là sinh

viên, thấy rõ sự cần thiết và ý ngh a tầm quan trọng của công tác này; nắm được

mục tiêu, phương hướng, phương châm CTPTĐVcủa Đảng thời kỳ mới; nắm

vững được nguyên tắc, nội dung, quy trình, các khâu các bước của CTPTĐV.

Trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng trong Đảng bộ nhà Trường đối với

CTPTĐV trong sinh viên c ng t ng bước được nâng cao. Kết quả khảo sát các

v n kiện nghị quyết của Đảng bộ Nhà Trường cho thấy, quán triệt tinh thần Nghị

quyết Trung ương 3 (Khóa VII), Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa XI) và Điều lệ

39

ĐCSVN (Khóa XI), Đảng ủy Nhà Trường đã tích cực cụ thể hóa được tiêu

chuẩn kết nạp sinh viên vào Đảng trên những n t chính như: sinh viên phấn đấu

vào Đảng phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh được

quần chúng tín nhiệm; là cán bộ, giảng viên, chuyên viên, sinh viên, đoàn viên

xuất sắc, học tập, lao động giỏi; có thành tích nổi bật trong hoạt động đoàn thể;

th a nhận và tự nguyện: thực hiện Cương l nh, Điều lệ Đảng, đường lối đổi mới

theo định hướng XHCN; gương mẫu đi đầu trong công cuộc đổi mới của Đảng;

có ý thức tổ chức kỷ luật cao; có n ng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

quản lý, giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc cụ thể hóa điều

kiện kết nạp sinh viên vào Đảng c ng được các cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là Chi

bộ sinh viên quan tâm quán triệt và thực hiện có hiệu quả trên thực tế; những

tiêu chuẩn đảng viên theo quy định tại Điều 1 (Điều lệ Đảng), đã được quán

triệt, cụ thể hóa phù hợp với đặc điểm Nhà Trường và đối tượng là sinh viên.

Các cấp ủy, chi bộ trong Đảng bộ nhà Trường đã quán triệt, cụ thể hóa chỉ thị,

xây dựng Nghị quyết chuyên đề về việc đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong

bộ giảng viên tr và sinh viên. Đảng ủy Nhà Trường đã đề ra các biện pháp đẩy

mạnh công tác phát triển đảng trong cán bộ, giảng viên tr và sinh viên, tập

trung vào các vấn đề cơ bản, như: t ng cường công tác chính trị tư tưởng, củng

cố các đoàn thể và xác định công tác phát triển đảng là một trong những nhiệm

vụ trọng tâm và thường xuyên cần tập trung lãnh đạo trong suốt nhiệm kỳ, với

phương châm phát triển nhanh về số lượng, đảm bảo chất lượng, lấy chất lượng

làm chính trong công tác phát triên đảng viên. Đảng ủy nhà Trường đã coi trọng

lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy. T ng chi ủy, chi bộ đều đã xây dựng được chương

trình, kế hoạch hoạt động, xác định chỉ tiêu phát triển đảng và xây dựng quy chế

phối hợp giữa chi bộ các Khoa, các chi bộ Sinh viên, các Đoàn thể trong Trường

trong phát hiện và bồi dưỡng quần chúng ưu tú để xem x t kết nạp Đảng, đưa

công tác phát triển đảng vào nghị quyết lãnh đạo hàng quý.

Trên cơ sở đó, Đoàn Thanh niên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chú

trọng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên. Công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên được TV Đoàn trường phối hợp chặt chẽ với cố vấn học

40

tập, lãnh đạo các Khoa, Trung tâm, Chi bộ Phòng Công tác sinh viên, V n

phòng Đảng ủy Trường.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên thanh niên ưu tú được

giới thiệu học lớp phát triển đảng tiếp tục được quan tâm sâu sắc, nhất là việc

triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với các chỉ

tiêu rất cụ thể trong công việc và cuộc sống hàng ngày, tổ chức chỉ đạo giáo dục

truyền thống phát động thi đua cho các đoàn viên ưu tú tại các khu di tích lịch sử

hoặc tổ chức tham quan các bảo tàng cánh mạng.

Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên thanh niên ưu tú được

giới thiệu học lớp phát triển đảng tiếp tục được quan tâm sâu sắc, nhất là việc

triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với các chỉ

tiêu rất cụ thể trong công việc và cuộc sống hàng ngày, tổ chức chỉ đạo giáo dục

truyền thống phát động thi đua cho các đoàn viên ưu tú. Đoàn trường đã phát

động nhiều đợt thi đua cao điểm, lập thành tích chào m ng các ngày lễ lớn trong

n m, như phát động tham gia cuộc thi tìm hiểu chủ ngh a Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh với chủ đề: Ánh sáng soi đường , tham gia đợt sinh hoạt

Tự hào tiến bước dưới cờ Đảng vào dịp kỷ niệm 85 n m ngày thành lập Đảng;

Nhớ về ác - Lòng ta trong sáng hơn vào dịp kỷ niệm 40 n m ngày giải phóng

hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước và kỷ niệm lần thứ 125 ngày sinh Chủ

tịch Hồ Chí Minh và tổ chức đợt thi đua cao điểm kỷ niệm Ngày truyền thống

học sinh, sinh viên Việt Nam, Ngày Truyền thống Công án nhân dân Việt Nam

và Ngày Hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.. Đẩy mạnh phong trào thi đua

dạy tốt, học tốt, rèn luyện tốt. Tổ chức các đoàn viên tham gia phong trào Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Phát động đoàn viên, sinh

viên toàn Trường mặc áo Thanh niên Việt Nam trong tuần cao điểm dịp kỷ niệm

Ngày thành lập Đoàn 26/3. . .

Đặc biệt trong những n m qua đoàn trường đã làm tốt công tác tình

nguyện, t thiện nhân đạo và hiến máu nhân đạo, phát huy tính tích cực, sáng

tạo và nêu cao trách nhiệm xã hội vì cộng đồng của sinh viên. Đoàn Trường đã

tổ chức các chương trình hoạt động tình nguyện tại địa bàn khó kh n, vùng sâu,

41

vùng xa: Mùa hè xanh, xây nhà tình ngh a, ủng hộ đồng bào bị l lụt, tặng quà

cho những gia đình chính sách, thương binh, liệt s , gia đình có công với cách

mạng, gia đình có hoàn cảnh khó kh n. Hỗ trợ các hoạt động sinh hoạt cho các

cháu thiếu nhi trên địa bàn các phường của quận Tây Hồ.

Công tác phát triển Đảng được Đảng ủy, an Giám hiệu Nhà trường quan

tâm chỉ đạo thực hiện CH Đoàn trường phối hợp chặt chẽ với Chi bộ phòng

Công tác sinh viên, Chi bộ và các khoa, Trung tâm có sinh viên trong công tác

phát triển Đảng.

Đặc trưng trong hoạt động đào tạo của Trường là đào tạo nguồn nhân lực

khối xã hội, phục vụ nhu cầu ngành Nội vụ và xã hội, do đó, định hướng của

sinh viên khi ra trường là làm việc trong cơ quan nhà nước. Vì vậy, sinh viên

luôn có ý thức cao, trách nhiệm trong rèn luyện; có động cơ mục đích rõ rành

phấn đấu vào Đảng. Đoàn viên, sinh viên tương đối thuần nhất, có nhận thức rõ

ý thức và bản l nh chính trị, luôn nỗ lực học tập phấn đấu và rèn luyện để được

kết nạp vào Đảng.

- Đảng bộ Trường chú trọng thực hiện công tác bồi dưỡng sinh viên ưu tú,

phát triển đảng viên mới. Trong nhiệm kỳ đã cử 600 lượt quần chúng ưu tú đi

học lớp bồi dưỡng phát triển đảng, đã kết nạp được 121 đảng viên mới, trong đó

36 là viên chức, 85 là sinh viên (đạt 100% chỉ tiêu đề ra).

N m 2015; Trong n m 2015 Đảng bộ Trường đã bồi dưỡng, đề nghị phát

triển đảng cho những đoàn viên ưu tú có kết quả về học tập, rèn luyện tốt và đã

được Đảng ủy Bộ Nội vụ ra quyết định kết nạp 11 quần chúng ưu tú vào Đảng

Cộng sản Việt Nam.

N m 2016: Trong n m 2016, Đảng bộ Trường kết nạp cho 19 quần chúng

ưu tú là sinh viên vào Đảng cộng sản Việt Nam, chuyển hồ sơ chính thức cho 06

đảng viên dự bị, chuyển 11 hồ sơ đảng viên về sinh hoạt tại nơi cư trú.

Trong n m 2017, Đảng bộ Trường kết nạp cho 22 quần chúng ưu tú là

sinh viên vào Đảng cộng sản Việt Nam, chuyển hồ sơ chính thức cho 05 đảng

viên dự bị, tiếp nhận đảng viên vê sinh hoạt tại chi bộ 09 đảng viên, chuyển 16

hồ sơ đảng viên về sinh hoạt tại nơi cư trú.

42

Trong n m 2018, Đảng bộ Trường kết nạp cho 21 quần chúng ưu tú là

sinh viên vào Đảng cộng sản Việt Nam, chuyển hồ sơ chính thức cho 09 đảng

viên dự bị, tiếp nhận đảng viên vê sinh hoạt tại chi bộ 12 đảng viên, chuyển 11

hồ sơ đảng viên về sinh hoạt tại nơi cư trú.

Trong n m 2019, Đảng bộ Trường kết nạp cho 19 quần chúng ưu tú là

sinh viên vào Đảng cộng sản Việt Nam, chuyển hồ sơ chính thức cho 19 đảng

viên dự bị, tiếp nhận đảng viên về sinh hoạt tại chi bộ 05 đảng viên, chuyển 12

hồ sơ đảng viên về sinh hoạt tại nơi cư trú.

( Nguồn: Chi bộ phòng CTSV)

Thông qua các số liệu các sinh viên được kết đảng qua các n m t n m

2015-2019 chúng ta thấy được công tác phát triển đảng viên trong sinh viên của

Đảng bộ Trường biến thiên qua các n m. Chúng ta thấy được sự phát triển của

CTPTĐV trong sinh viên ở Trường ĐHNVHN không chỉ về số lượng mà đó còn

là chất lượng khi quá trình kết nạp đảng viên càng ngày càng chặt chẽ hơn.

43

Thời gian Đoàn viên thanh niên

T ng số Số quần Số đoàn T ệ đảng Số ớp

đoàn viên ch ng học viên đƣợc viên số nhận thức

thanh niên ớp cảm giới thiệu đoàn viên về Đảng

t nh Đảng kết nạp đã t chức

Đảng

N m 2017 5970 140 22 0,37% 1

N m 2018 5970 149 21 0,35% 1

Tháng 5975 95 19 0,32% 1

6/2019

ảng 1: kết quả phát triển đảng viên t 2017-2019

( Nguồn: Chi bộ phòng CTSV)

( Nguồn: Chi bộ phòng CTSV )

Trong 3 n m (2017, 2018, 2019) đoàn trường đã tham mưu cho ĐU, GH

tổ chức 3 lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho 384 đoàn viên ưu tú và giới

thiệu cho đảng kết nạp được 39 đảng viên là sinh viên ưu tú.

Dựa vào bảng trên ta có thể thấy công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở Đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội là rất chú trọng về chất lượng để

44

được đi học c ng như được kết nạp đảng điểm rèn luyện của sinh viên phải ở

mức xếp loại suất xắc, điểm học tập ở mức khá cứng trở lên. ên cạnh đó, đây là

những sinh viên có phẩm chất đạo đức, nhận thức có khả n ng nắm bắt tình hình

th m gia các hoạt động phong trào sôi nổi, và có phương pháp học tập và rèn

luyện tốt. Với chất lượng này chứng tỏ trong thời gian gần đây chất lượng phát

triển đảng viên trong sinh viên của Trường đại học Nội Vụ Hà Nội luôn được

đảm bảo, duy trì phát triển mạnh.

Tổ chức học tập, tự học tập, bồi dưỡng và rèn luyện là một biện pháp

quan trọng đặc biệt đối với công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên; là yêu cầu cơ

bản về tư cách đảng viên nh m không ng ng bồi dưỡng nâng cao bản chất giai

cấp công nhân, lập trường quan điểm của Đảng; xây dựng phẩm chất cách mạng,

nâng cao kiến thức toàn diện, n ng lực lãnh đạo trong công tác đảng viên.

Trong những n m qua, Đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội luôn có

những biện pháp chỉ đạo, giáo dục, động viên, hướng dẫn sinh viên nêu cao ý

thức tự giác, lòng tự trọng, ú chí tự lực vươn lên để tự khảng định mình, tự hoàn

thiện phẩm chất và n ng lực theo tiêu chuẩn của đảng viên. Dựa vào mục tiêu,

yêu cầu, chủ trương của Chi bộ, t ng sinh viên đã xây dựng kế hoạch tự bồi

dưỡng bản thân. Đảng bộ và đảng viên chính thức được phân công theo dõi luôn

tạo điều kiện và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp

đỡ sinh viên ưu tú và đảng viên dự bị một cách chính xắc. Đảng viên chính thức

luon dưa ra những biện pháp cần thiết giúp đảng viên dự bị phấn đấu vươn lên,

tự bồi dưỡng rèn luyện bản thân nh m khác phục biểu hiện trung bình chủ ngh a,

thiếu tinh thần tích cực.

Hướng dẫn và xây dựng hồ sơ, thẩm tra lý lịch, x t duyệt và kết nạp đảng

Công tác xây dựng hồ sơ của đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội

được thực hiện tốt, theo đúng trình tự và quy định của đảng, ít sai sót, đặc biết

trong suốt nhiệm kì không xảy ra khiếu nại về những sai xót trong sơ yếu lý lịch

đảng viên. Việc thẩm tra được cấp Ủy thực hiện công khai chính xác, khách

quan nghiêm túc; còn việc đánh giá, xem x t sinh viên ưu tú được các Chi bộ

đánh giá, xem x t trên quan điểm lịch sử cụ thể, đánh giá đúng, chân thực dựa

45

trên những nỗ lực cố gắng, những thành tích mà sinh viên đạt được trong thời

gian qua cả về học tập và rèn luyện. Đồng thời các Chi bộ c ng kịp thời uốn nắn

những quan điểm sai lầm, khắt khe trước đây, gân ra khó kh n cho sinh viên

c ng như cán bộ trong trường.

1.5.1.2 Hạn chế của công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng

bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nội

Đối với khối trường học, điều kiện và tiêu chuẩn để được phát triển Đảng

thường dựa vào hai tiêu chí cứng điểm học tập và thành tích tham gia hoạt động

phong trào. Những đoàn viên có động cơ trong sáng, mong muốn được phát

triển đảng thường có thành tích hoạt động rất tốt, trách nhiệm nhiệt tình trong

công việc, tuy nhiên điểm học tập không đạt giỏi. Những sinh viên đạt loại giỏi

thì thường không và ít tham gia các hoạt động, không có động cơ, mục đích phát

triển Đảng rõ ràng. Do đó, khi lựa chọn bình x t phát triển Đảng phải cần cân

đối giữa tiêu chí học tập và rèn luyện để đảm bảo lựa chọn những người ưu tú có

ý chí và muốn kết nạp đảng

ên cạnh đó, ngoài thời gian học tập ở trên lớp, một số đoàn viên còn

tranh thủ đi làm thêm, một bộ phận khác tập trung đi học thêm ngoại ngữ ở các

trung tâm. . . nên tham gia các hoạt động chưa nhiều và chưa thường xuyên.

Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh viên phấn đấu để được đúng

trong hàng ng của Đảng.

Việc đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh theo chỉ thị 05 chưa đi vào chiều sâu, thiếu các giải pháp sáng tạo để phát

huy hiệu quả việc làm theo tấm gương đạo đức cảu bác. Việc đấu tranh phê bình

và tự phê bình ở một số đảng viên, nhất là đảng viên tr vẫn còn hạn chế.

Số lượng quần chúng ưu tú là sinh viên được bồi dưỡng phát triển đảng so

với số lượng sinh viên được kết nạp trong các n m còn hạn chế tuy số lượng đạt

chi tiêu nhưng đa số sinh viên được học bồi dưỡng phát triển đảng trong quá

trình lựa chọn, sàng lọc đủ tiêu chuẩn yêu cầu về điểm học tập và rèn luyện còn

chưa đạt được so với quy định.

Việc kết nạp đảng viên đa số là sinh viên gần như rơi vào cuối n m 3 và

46

giữa n m thứ tư của đại học nên quá trình công nhận đảng viên chính thức vẫn

còn nhiều bất cập khi sinh viên đã tốt nghiệp ra trường về công tác tại một số địa

phương trong cả nước, sinh viên ra trường vẫn phải sinh hoạt đảng tại trường vì

chưa công nhận chính thức nên hồ sơ chuyển nơi sinh hoạt đảng tại nơi đảng

viên công tác còn nhiều bất cập chưa đúng với quy định của điều lệ Đảng.

Mục tiêu, kế hoạch và công tác tạo nguồn phát triển đảng viên trong sinh

viên ở trường đại học Nội Vụ Hà Nội còn nhiều bất cập.

Do chưa nắm vững các mục tiêu mà đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà

Nội đã đặt ra nên các Chi bộ trong nhà trường còn lúng túng trong việc triển

khai công tác phát triển Đảng trong sinh viên. Công tác chỉ đạo của cấp ủy còn

thiếu sự thường xuyên một số cấp ủy đề ra chỉ tiêu, kế hoach nhưng thiếu sự

kiểm tra, đôn đốc nên kết quả đạt được chưa cao.

Việc phát hiện, giới thiệu sinh viên ưu tú thông qua các hoạt động phong

trào của cấp ủy vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: có phát hiện sinh viên ưu tú

nhưng không giới thiệu, không coi trọng chất lượng hoặc việc giới thiệu chạy

theo thành tích chạy theo số lượng; tồn tại tình trạng nể nang; giới thiệu sinh

viên có mối quan hệ với mình không đạt tiêu chuẩn; một bộ phận đảng viên còn

có những định kiến hẹ hòi, chưa đánh giá đúng vai trò của sinh viên trong công

tác phát triển Đảng.

Khâu tạo nguồn lựa chọn quần chúng ưu tú để giới thiệu vào đảng còn

thực hiện chưa tốt, chưa thực sự khách quan, cảm tính. Nhiều quần chúng thực

sự ưu tú tích cực tham gia các hoạt động phong trào không được giới thiệu,

ngược lại nhiều quần chúng chưa thực sự ưu tú thì lại được giới thiệu đi học lớp

tạo nguồn. Giáo dục, rèn luyện bồi dưỡng kết nạp Đảng còn chậm đổi mới cả

nội dung và hình thức, nhiều khi còn có biểu hiện theo kiểu mệnh lệnh hành

chính nên không được quần chúng ủng hộ.

Trong hoạt động học tập và rèn luyện một số đảng viên và sinh viên chưa

có ý thức, chưa có tính tiên phong gương mẫu, chưa tích cực tham gia các hoạt

động phong trào, đấu tranh tự phê bình và phê bình chỉ lấy lệ, ngại đụng chạm.

Những tấm gương này sẽ ảnh hưởng xấu đến sự phấn đấu của quần chúng ưu tú.

47

Công tác xây dựng đoàn, đoàn tham gia xây dựng Đảng trong các chi đoàn trong

trường c ng gặp nhiều khó kh n.

Công tác bồi dưỡng giáo dục vẫn còn tồn tại tình trạng không được thực

hiện thường xuyên, thực hiện chỉ để láy số liệu báo cáo thành tích chứ không coi

trọng đến chất lượng.

Việc thực hiện nguyên tắc, thủ tục kết nạp đảng viên vẫn còn những sai

xót, chưa đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên.

Một số tài liệu trong hồ sơ kết nạp chưa làm đúng và đủ theo quy định

như: chi bộ đề nghị x t kết nạp, sau đó mới tổ chứ đi thẩm tra xác minh lý lịch,

đưa đối tượng đi học lớp nhận thức về Đảng nhiều khi không kết nạp t ng người

mà x t tập thể, kết quả x t kết nạp không ghi vào biên bản, không ghi vào sổ

nghị quyết của chi bộ; có quần chúng vào đảng là đoàn viên đoàn thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh nhưng không có nghị quyết giới thiệu của ban chấp hành

đoàn cơ sở, có trường hợp sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường mà trường vẫn

x t kết nạp gây nên bất cập trong công tác phát triển Đảng.

Nhìn chung, đảng bộ nhà trường c ng như chi bộ phòng công tác sinh

viên vẫn chưa có các biện pháp giám sát các hoạt động tạo nguồn phát triển

đảng viên trong sinh viên c ng như chưa nắm vững phẩm chất chính trị, đạo đức

lối sống của những quần chúng ưu tú, những đảng viên mới,những đảng viên là

sinh viên.

1.5.2 Ngu ên nhân của thực trạng về công tác Phát triển Đảng viên

trong sinh viên ở Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội giai đoạn 2 15-

2020.

1.5.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Chủ thể thực hiện công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên ở Đảng

bộ trường Đại học là những người có n ng lực, kinh nghiệm và uy tín. Được học

với những cán bộ dày dặn kinh nghiệm, sinh viên sẽ rút ra được những bài học

kinh nghiệm quý báu, để hoàn thành nhân thức giác ngộ lý tưởng của Đảng cộng

sản Việt Nam.

Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội ngày càng nhận thức đúng đắn,

48

sâu sắc về tầm quan trọng của công tác phát triển Đảng viên, t đó lãnh đạo, chỉ

đạo quyết liệt. Ngoài ra họ còn thường xuyên củng cố kiện toàn tổ chức đảng tại

chi bộ. Mặt khác, Đảng bộ còn tích cực đổi mới nội dung sinh hoạt, không

ng ng phát huy vai trò, nâng cao n ng lực lãnh đạo của mình. Chính sự phối

hợp trong các hoạt động của các đoàn thể chính trị – xã hội đã thu hút ngày càng

đông đoàn viên, thanh niên, sinh viên trog nhà trường tham gia.

Đảng bộ Trường đại học Nội vụ Hà Nội luôn coi trọng công tác phát triển

Đảng viên trong sinh viên. Công tác này được đưa vào chương trình, kế hoạch

công tác h ng n m và chỉ đạo sâu sát đến t ng Chi bộ, Đang bộ bộ phận. Ngay

t đầu mỗi n m học, Đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội đã xây dựng kế

hoạch phát triển Đảng viên và phổ biến đến các khoa, phòng ban. Trong qua

trình học tập, những quần chúng ưu tú đạt học lực khá trở lên, có phẩm chất đạo

đức tốt đề được các khoa chủ quản lãnh đạo đưa vào danh sách ban cán sự lớp

hoạc ban chấp hành chi đoàn đề bồi dưỡng, rèn luyện, tạo nguồn kế cận kết nạp

vào Đảng.

Trong việc tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng: nội dung đổi mới luôn phù

hợp, sinh động, lôi cuốn. Phương pháp sử dụng c ng linh hoạt hơn, không chỉ

dùng những phương pháp truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp, mà còn sử

dụng các phương pháp hiện đại như: phương pháp thảo luận nhóm, bên cạnh

đó, giảng viên còn kết hợp sử dụng các phương pháp hiện đại và các hình thức

phù hợp.

Đoàn thanh niên Trường đại học Nội Vụ Hà Nội có nhều cố gắng trong

việc thu hút sinh viên tham gia vào các hoạt động phong trào chung của đoàn

trường. Việc làm này góp phần vào cồn tác phát triển đảng viên trong sinh viên

của trường. Sinh viên h ng hái tham gia các hoạt động tình nguyện, các phong trào

hoạt động cùng nhau tiến bộ.

Hầu hết các sinh viê ưu tú đều ý thức và có cố gắng cả trong học tập và

rèn luyện ngay t những kỳ học đầu tiên. Để chở thành một đảng viên của Đảng,

phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của người đảng viên. ản thân các đối tương

Đảng, Đảng viên luôn có ý thức phấn đấu vươn lên. Đó là những nguyên nhân

49

của những thành tựu trên. Lý tưởng ấy là những ngọn lửa thôi thúc, là ánh sáng

chỉ đường cho quần chúng ưu tú đến với Đảng.

1.5.2.2 Nguyên nhân của hạn chế

Các đồng chí trong CH các Chi bộ, trong an Chấp hành Đoàn Thanh

niên của Trường đều là cán bộ kiêm nhiệm dẫn đến hạn chế về đầu tư công tác

đảng, c ng như công tác của đoàn thanh niên. Một mặt, số lượng sinh viên ở

trường rất lớn lại thường xuyên biến động qua mỗi n m nên việc nắm bắt kịp

thời về số lượng c ng như triển khai các hoạt động gặp không ít khó kh n.

Mặt khác, chủ thể thực hiện công tác công tác phát triển đảng viên chưa

thực sự nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác phát triển đảng trong sinh viên

và chưa thực sự quan tâm công tác này. Đảng ủy, chi bộ trực thuộc chưa thường

xuyên giám sát, kiểm tra cấp dưới thực hiện công tác phát triển đảng viên. Công

tác lãnh đạo của Đảng bộ nhà trường còn nhiều thiếu sót, chưa sâu sát, nhạy b n,

linh hoạt, non k m về n ng lực lãnh đạo và quá trình triển khai thực hiện nhiệm

vụ.

Chương trình học tập, phương pháp giáo dục đào tạo ở trường c ng là một

yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc xem x t kết nạp đảng. Theo quy định

sinh viên là phải đạt học lực theo yêu cầu của trường đề ra v a phải tích cực

tham gia các hoạt động phong trào. Điều này là cần thiết xong c ng làm khó

không ít em trên con đường phấn đấu rèn luyện để trở thành người đảng viên.

Một số sinh viên được kết nạp đảng tại địa phương hoặc các trường phổ

thông, nhận thức của các sinh viên về tổ chức đảng, về vai trò trách nhiệm của

đảng viên còn non nớt. Khi bước vào trường đại học mới với một môi trường

hoàn toàn khác, với một kiến thức không nhỏ đòi hỏi sinh viên phải có sự tự

giác và tập trung cao độ cho học tập và rèn luyện. Điều này mang đến sức p lớn

cho các bạn sinh viên, nhiều bạn không duy trì được đã trở nên sa sút về học lực

lẫn đạo đức dẫn đến nhiều bạn sau 12 tháng dự bị không đủ điều kiện x t chính

thức do điểm học tập không đạt hoặc sa sút ý chí phấn đấu. Đây là những nhân tố

ảnh hưởng xấu đến chất lượng công tác kết nạp đảng viên là sinh viên.

Chất lượng công tác bồi dưỡng, giáo dục sinh viên ưu tú còn thấp, chưa

50

được thực hiện thường xuyên và nội dung vẫn chưa bám sát vào tình hình thực

tế của địa phương, nhu cầu sinh viên. Các tổ chức đoàn thể chưa phát huy hết

vai trò của mình trong công tác phát triển đảng viên cho sinh viên. Công tác

tuyền truyền giáo dục chính trị tư tưởng cho quần chúng chưa được quan tâm ở

Đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nôị.

Công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng cho đoàn thanh niên còn yếu;

nội dung hình thức còn nghèo nàn, chưa phù hợp, chưa thu hút được sinh viên.

Mặt khác nguồn kinh phí hạn hẹp c ng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt

động và tâm lí của đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ.

Tiểu kết

Dựa vào những tiền đề lý luận ở Chương 1 của đề tài nhóm nghiên cứu đã

tập trung vào đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở

đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nôị. Cụ thể trong chương này, nhóm nghiên

cứu đã nêu rõ những nhân tố tác động đến công tác phát triển đảng viên trong

sinh viên ở Đảng bộ trường Đại học Nội Vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2020, c ng

những chỉ ra những kết quả đạt được c ng như khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại

trong công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ trường. Những thực trạng này là

cơ sở quan trong để nhóm nghiên cứu xác định những phương hướng, giải pháp

nh m nâng cao công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ trường

Đại học Nội Vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2020, được đề cập ở Chương 2.

51

Chƣơng 2

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TRONG SINH VIÊN Ở ĐẢNG

BỘ TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI HIỆN NAY

2.1. Sự phát triển của t nh h nh nhiệm vụ và phƣơng hƣớng, yêu cầu

đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trƣờng

Đại học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay

2.1.1. Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và những vấn đề đặt ra đối

với đẩ mạnh công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường

Đại học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện na

Thứ nhất, những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trong hơn 30 năm

thực hiện đường lối đổi mới của Đảng tác động trực tiếp đến CTPTĐV trong

sinh viên của Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới

(t n m 1986); tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện

kinh tế tri thức; tham gia sâu rộng vào hội nhập quốc tế và quá trình toàn cầu

hóa; mở rộng quan hệ đối ngoại theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa,

làm cho thế và lực của nước ta được củng cố vững chắc hơn, kinh tế có sự phát

triển và tương tối bền vững, đời sống về vật chất và tinh thần của nhân dân

không ng ng được cải thiện, quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội được

bảo đảm.

Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo

đã thu được những thành tựu to lớn và có ý ngh a lịch sử, đưa nước ta ra khỏi

khu vực k m phát triển, tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta

trong những n m tới còn gặp những khó kh n thách thức. Thách thức chung lớn

nhất mà Đảng ta đã xác định đó là phải vượt qua nguy cơ tụt hậu về kinh tế.

Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá vị trí vai trò quan trọng của thanh

niên trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Đảng xác định thanh niên

là chủ hiện tại và tương lai của đất nước, là đội quân xung kích cách mạng trong

52

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát t quan điểm đó, Đảng, Nhà

nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm, ch m lo đặc biệt

đối với thanh niên và tổ chức Đoàn, nhất là thời kỳ phát triển đất nước và hội

nhập kinh tế quốc tế.

Nhà nước t ng cường quản lý công tác thanh niên thông qua việc triển

khai, thực hiện Luật Thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên đến n m 2010

và nhiều chính sách thích hợp khác nh m bồi dưỡng, phát huy thanh niên và tạo

điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác thanh niên; quá trình xã

hội hóa công tác thanh niên ngày càng được triển khai rộng rãi, tạo môi trường,

điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng và phát huy thanh niên.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh không ng ng lớn mạnh, các

hoạt động của Đoàn bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, phù hợp với t ng

đối tượng thanh niên, phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của tuổi tr trong

phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đoàn t ng bước quan tâm, ch m lo

tốt hơn các nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên, trở thành người

bạn gần g i của thanh niên.

Tình hình thế giới và trong nước đang có nhiều diễn biến phức tạp, khó

lường, những nguy cơ chung của đất nước mà Đảng ta chỉ ra là những thách

thức lớn đối với tuổi tr :

- Kinh tế đất nước vẫn còn nhiều khó kh n, chưa đủ điều kiện để đáp ứng

tốt cho các nhu cầu của thanh niên c ng như của nhân dân cho các l nh vực học

tập, nghề nghiệp, việc làm, thu nhập, sức khỏe, nhu cầu vui chơi, giải trí, hôn

nhân, gia đình.

- Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia

t ng quá trình phát triển kinh tế thị trường sẽ tạo ra những thách thức đối với

thanh niên về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ lẫn, tay nghề, bản l nh và

tác động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm, lối sống của thanh niên. Mặt khác, sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế k o theo sự chuyển dịch lao động tr , cơ cấu xã hội,

nghề nghiệp của thanh niên. Số thanh niên t nông thôn ra thành phố, các khu

công nghiệp, các trung tâm kinh tế, thanh niên lao động tự do, thanh niên thiếu

53

việc làm, thu nhập không ổn định vẫn ngày càng có chiều hướng gia t ng.

- Sự chống phá của các thế hệ bên ngoài, các âm mưu xóa bỏ những thành quả

của chế độ xã hội chủ ngh a, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chia r khối

đại đoàn kết toàn dân tộc. Mục tiêu của thế lực thù địch là luôn nh m vào thanh

niên, coi đây là đối tượng dễ lung lạc để dùng các thủ đoạn kinh tế, chính trị và

v n hóa tác động làm biến chất, tạo mầm mống chống đối chế độ; ra sức lôi k o,

tha hóa thanh niên, kích động thanh niên tham gia các hoạt động gây mất ổn

định tình hình an ninh chính trị đất nước.

- Sự gia t ng của các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm, tội phạm nguy

hiểm, côn đồ, hung hãn, b ng nhóm chưa được ng n chặn hiệu quả; môi

trường xã hội chưa lành mạnh; sức khỏe sinh sản, tỷ lệ nhiễm HIV trong thanh

niên sẽ còn diễn biến phức tạp, ở mức báo động đã, đang và sẽ tác động xấu

đến thanh niên. Bối cảnh trong nước và quốc tế không chỉ đem đến cơ hội, thuận

lợi và thời cơ mà còn đem đến nhiều khó kh n và thách thức đối với thanh niên.

Điều cơ bản là mỗi thanh niên cần có đủ bản l nh, ý chí, trình độ để phát huy

thuận lợi, tận dụng thời cơ, khắt phục khó kh n, vượt qua thách thức. Điều đó

chỉ có được khi thanh niên phát huy tinh thần tự học, tự rèn luyện, có đủ tâm, đủ

tầm để tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ

động tham gia vào nền kinh tế tri thức và quá trình hội nhập quốc tế.

Thứ hai, sự phát triển của yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức hiện nay

Quán triệt nghiêm túc các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, nhận thức được

vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ng cán bộ, công chức, viên chức,

ngay t đầu nhiệm kỳ, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đề ra và thực hiện

quyết liệt, nghiêm túc chủ trương Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo,

hiệu quả, bứt phá . Việc triển khai đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ

đạo, lãnh đạo sâu sát, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực.

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã xác định sứ mạng là: Mở cơ hội học

tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập đa dạng với nhiều

hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của

54

ngành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc

tế. Bởi vậy, công tác đào tạo của Nhà trường có sự mật thiết rất lớn đối với chất

lượng đội ng , cán bộ công chức trong cả hiện tại và tương lai. Vì thế, sự phát

triển của yêu cầu nâng cao chất lượng đội ng cán bộ, công chức ảnh hưởng trực

tiếp, mạnh mẽ đến CTPTĐV trong sinh viên ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Thứ ba, tác động từ mục tiêu đào tạo và yêu cầu nâng cao chất lượng

giáo dục đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Trường ĐHNVHN là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo

dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức n ng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và thấp hơn trong l nh vực công

tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan; hợp tác quốc tế; nghiên cứu

khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội. Thời gian học tập, rèn luyện của sinh viên của Trường là thời

gian hình thành, phát triển phẩm chất nhân cách, n ng lực cơ bản của người cán

bộ, công chức. Mục tiêu, yêu cầu đào tạo đó chi phối, định hướng mọi hoạt động

giáo dục đào tạo, xây dựng các tổ chức đảng và chi bộ, CTPTĐV trong sinh viên

ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN . Để thực hiện được mục tiêu, yêu cầu đào tạo

Sinh viên phải trải qua một quá trình học tập, rèn luyện toàn diện, nghiêm túc

với những yêu cầu ngày càng cao. T đó, đặt ra những yêu cầu rất cao về chất

lượng nguồn lực con người - những cán bộ, công chức tương lai, cả về bản l nh

chính trị, phẩm chất đạo đức, trí tuệ và n ng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy,

phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN phải lấy mục

tiêu đào tạo làm cơ sở định hướng xuyên suốt và phải hướng tới hiện thực hóa

mục tiêu đó.

Môi trường giáo - dục đào tạo chuẩn mực của người cán bộ, công chức tác

động không nhỏ đến CTPTDV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN.

Con người là chủ thể cải tạo hiện thực khách quan nhưng chính con người c ng

là sản phẩm của hoàn cảnh, điều kiện lịch sử - xã hội nhất định, chịu sự chi phối

trực tiếp của môi trường sống, học tập, công tác ... Trong môi trường này, với

những thuận lợi rất cơ bản và cả những khó kh n nhất định đã tác động sâu sắc

55

đến quá trình bồi dưỡng, rèn luyện thử thách để ngày càng hoàn thiện nhân cách

cần thiết, chuẩn bị đầy đủ hành trang của những người cán bộ, công chức, nguồn

nhân lực có chất lượng trong tương lai.

Thứ tư, nhiệm vụ đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, không ngừng nâng cao

năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện nay.

Để nâng cao n ng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng nh m đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng, vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát

triển đảng viên là việc làm cần thiết phải thường xuyên, liên tục. Cương l nh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH (bổ sung, phát triển n m 2011)

xác định: T nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn

đấu xây dựng nước ta trở thành một trớc công nghiệp hiện đại, theo định hướng

xã hội chủ ngh a". Để thực hiện mục tiêu trên, Đảng đã và đang lãnh đạo phát

huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, nêu cao ý chí tự lực, tự cường, phát

huy tiềm n ng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, đây lùi khó

kh n, thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương của Đảng. Tiếp tục t ng

cường bản chất giai cấp cung nhân, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, xây

dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức,

nâng cao n ng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Xác định đây là nhiệm

vụ then chốt , có ý ngh a sống còn đối với sự tồn vong của Đảng và chế độ

XHCN, đối với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng mà nhân dân ta đang tiến

hành dưới sự lãnh đạo của Đảng hiện nay. Vì vậy, Đảng phải thường xuyên tụ

đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trỉ tuệ, bản l nh chính trị, phẩm

chất đạo đức và n ng lực lãnh đạo. Đảng phải ch m lo xây dựng đội ng cán bộ,

đảng viên trong sạch, có phẩm chất, n ng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự

nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc . Đây là tư tưởng chiến lược, là cơ sở

định hướng, là điều kiện rất thuận lợi nhưng c ng đòi hỏi và đặt ra yêu cầu cao

đối với CTPTĐV trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN. Đây còn là vấn

đề có ý ngh a quyết định nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, phát

56

triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường ĐHNVHN. Các cấp ủy, tổ

chức đảng là hạt nhân lãnh đạo mọi nhiệm vụ được giao, trực tiếp lãnh đạo, vận

động, tổ chức cho cán bộ và quần chủng thực hiện thắng lợi đường lối, chủ

trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước nhiệm vụ của Nhà trường.

Để thực hiện tốt yêu cầu này, mọi hoạt động xây dựng Đảng và CTPTĐV phải

thường xuyên quán triệt sâu sắc các quan điểm, đường lối của Đảng, chỉ thị,

nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Ch m lo củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng nâng

cao n ng lực lãnh đạo toàn diện, phát huy trí tuệ, huy động sức mạnh tổng hợp

của tập thể, làm tốt vai trò lãnh đạo của t ng cấp ủy, tổ chức đảng bộ trong mọi

điều kiện tình huống. Xây dựng đội ng cán bộ, đảng viên có bản l nh chính trị

vùng vàng phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, kiến thức, th ng lực chuyên môn.

Mỗi cán bộ, đảng viên cần phải thực sự tiên phong, gương mẫu về mọi mặt, nói

đi đôi với làm trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

Sự vận động, biến đổi tổng hợp của các yếu tố trên đây đã tác động sâu

sắc đến toàn bộ quá trình giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hợp

tác quốc tế, nghiên cứu khoa học. Tiến hành rèn luyện, bồi dưỡng nguồn phát

triển đảng của các chủ thể phải xem x t đầy đủ, tính đến sự tác động tổng hợp

của các yếu tố. Không quá đề cao sự tác động của yếu tố này mà xem nhẹ tác

động của yếu tố khác để xác định chủ trương, biện pháp đúng đắn; xây dựng kế

hoạch, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp, có tính khả thi trong lựa chọn, bồi

dưỡng, rèn luyện nguồn phát triển Đảng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng,

hiệu quả công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Đảng bộ Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội hiện nay.

2.1.2. Phương hướng, êu cầu công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện na

Một là, công tác phát triển đảng viên trong sinh viên phải gắn với việc

thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, Đảng bộ Nhà trường cần ban hành

một số v n bản chỉ đạo, đưa nội dung kết nạp đảng trong sinh viên vào chương

trình công tác của Đoàn Thanh niên. Đảng bộ Trường ĐHNVHN phải coi trọng

công tác phát triển Đảng viên trong sinh viên là một nhiệm vụ chính trị quan

57

trọng, là hoạt động thường xuyên của Nhà trường và coi công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên là nhiệm vụ bắt buộc và phải đưa vào quy chế sinh hoạt và

nội dung sinh hoạt hàng tháng của Đoàn trường. ên cạnh đó, Nhà trường c ng

cần tiếp tục quán triệt sâu sắc các quan điểm của Đảng, Nhà nước, Đảng ủy Bộ

Nội vụ, Đảng ủy Trường về kết nạp đảng viên trong sinh viên.

Hai là, Đảng bộ phải luôn quan tâm đến công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên và có những chủ trương, biện pháp, chỉ tiêu cụ thể, phù hợp, phát

huy trách nhiệm, vài trò của t ng đảng ủy viên phụ trách các chi bộ. Định kỳ tổ

chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng cho í thư Chi bộ và cấp Ủy viên giúp

họ nắm vững và thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục x t đề nghị kết nạp

đảng viên và công nhận đảng viên chính thức.

2.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên của Đảng bộ Trƣờng Đại học Đại học Nội vụ Hà Nội hiện

nay

2.2.1 Nhóm giải pháp tạo sự chu ển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách

nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong tiến hành công tác phát triển

đảng viên trong sinh viên tại Đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nội

Mọi hoạt động của con người đều phải bắt đầu t nhận thức, trên cơ sở

nhận thức và chỉ có nhận thức đúng mới có cơ sở để đảm bảo cho hoạt động

đúng. Đây là giải pháp cơ bản, trung tâm bao trùm, xuyên suốt quá trình nâng

cao chất lượng công tác về phát triển đảng viên trong sinh viên của đảng trường

đại học Nội vụ Hà Nội . Nhận thức là cơ sở của hành động, nâng cao chất lượng

công tác phát triển đảng viên Vì chỉ có thể đạt hiệu quả tốt khi các tổ chức, các

lực lượng mà trực tiếp là cấp ủy, tổ chức đảng, đội ng cán bộ, đảng viên và các

lực lượng, nhất là tổ chức Đoàn Thanh niên nhận thức đúng đắn vai trò quan

trọng của công tác này, đồng thời có n ng lực tổ chức thực hiện tốt, có trách

nhiệm cao.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trách nhiệm, phẩm chất, n ng

lực cho cấp ủy, chi bộ, đội ng đảng viên là giải pháp có ý ngh a quyết định đến

nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên trong đảng bộ trường đại học

58

Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tới cụ thể cần các biện pháp sau:

Một là, phải làm cho cấp ủy, chi bộ, đội ngũ đảng viên nhận thức sâu sắc

nhiệm vụ và xác định rõ trách nhiệm chính trị của mình về nâng cao chất lượng

công tác phát triển đảng viên của đảng bộ

Việc thống nhất nhận thức, xác định trách nhiệm chính trị là rất cần thiết,

bắt nguồn t vai trò của nhận thức với hoạt động thực tiễn. Không có nhận thức

thực tiễn đúng dẫn đến lệch lạc trong hành động, kết quả hoạt động sẽ không đạt

mục tiêu đề ra. Phải thường xuyên giáo dục, quán triệt trong cấp ủy, chi bộ, mọi

đảng viên trong đảng bộ nhận thức rõ ý ngh a, tầm quan trọng của công tác phát

triển đảng viên; hiểu sâu sắc, đầy đủ đây là trách nhiệm chính trị của mọi cán

bộ, đảng viên.

Mặt khác Chi bộ phải quán triệt và động viên cán bộ, đảng viên tích cực

học tập, nghiên cứu nắm vững quan điểm, nguyên tắc, quy trình, các chỉ thị,

nghị quyết, hướng dẫn thi hành của cấp trên về công tác phát triển đảng viên,

chú trọng các vấn đề về tư cách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ đảng viên, các khâu các

bước, thủ tục kết nạp, chuyển đảng chính thức để làm cơ sở thực hiện đúng, đầy

đủ quy trình công tác phát triển đảng viên trong đảng bộ trường đại học Nội Vụ

Hà Nội.

Hai là, thường xuyên tổ chức tốt việc học tập, giáo dục, bồi dưỡng kiến

thức toàn diện, nhất là lý luận chính trị cho các cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy,

đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Đây là một biện pháp thiết thực, có ý ngh a nền móng. Vì qua việc học

tập, giáo dục, bồi dưỡng v a trang bị kiến thức, kỹ n ng, phát triển trí tuệ và

n ng lực tư duy, v a góp phần củng cố thế giới quan khoa học, lý tưởng, niềm

tin, thái độ, trách nhiệm, chuẩn mực, hành vi đạo đức cho cấp ủy viên, người

đứng đầu cấp ủy, đội ng cán bộ lãnh đạo quản lý và cán bộ, đảng viên cơ sở.

Trong học tập, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức toàn diện cho cán bộ, đảng viên,

cần tập trung trang bị những lý luận cơ bản về chủ ngh a Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên, chính sách sinh viên của Đảng, Nhà nước, nội dung, quy trình, thủ tục kết

59

nạp Đảng và những vấn đề lý luận, thực tiễn mới trong công tác phát triển đảng

viên đặt ra cần giải quyết hiện nay. Chỉ có thể trên cơ sở thế giới quan đúng đắn,

khoa học thì mới có thể điều chỉnh nhận thức, trách nhiệm, hành vi hoạt động

phù hợp, đúng đắn.

Ba là, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, các câu lạc bộ, nhất là Đoàn

Thanh niên cộng sản Hồ Chi Minh tại trường đại học Nội Vụ Hà Nội

Qua sinh hoạt của các tổ chức nh m giáo dục nâng cao nhận thức trách

nhiệm của đội ng cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên với nhiệm vụ xây

dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung, công tác phát triển đảng viên trong sinh viên

nói riêng. Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ thông qua nội dung

sinh hoạt góp phần kh ng định các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, phát huy

dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật, t ng cường kỷ cương, đoàn kết thống nhất, nâng

cao nhận thức, phát huy trí tuệ và trách nhiệm của mọi đảng viên. Sinh hoạt

Đảng, Đoàn Thanh niên thường xuyên có nền nếp, bảo đảm chất lượng chính là

tạo ra môi trường bồi dưỡng, rèn luyện rất cơ bản, toàn diện và thuận lợi cho

công tác tạo nguồn, phát hiện nguồn trong công tác phát triển đảng viên trong

sinh viên. Đồng thời, thông qua sinh hoạt Đảng, đoàn thể, nhất là sinh hoạt

Đoàn, lực lượng sinh viên sẽ nhanh chóng trương thành về nhiều mặt, đánh giá

được những ưu điểm để thúc đẩy họ phát huy, nhân lên, phát hiện và chỉ ra cho

họ những hạn chế, khuyết điểm để tự khắc phục, rèn luyện; đồng thời nâng cao

cả phẩm chất, n ng lực, phương pháp, tác phong cho đối tượng phát triển đảng

trong sinh viên.

Bốn là, đảng ủy, chi bộ của đảng bộ lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hoạt

động phong trào thông qua đó phát hiện nguồn, giáo dục, bồi dưỡng, thử thách,

giúp đỡ sinh viên trở thành đảng viên.

Nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên sinh viên phải nâng

cao chất lượng các hoạt động cụ thể, trong đó có các hoạt động phát hiện nguồn

thông qua các phong trào quần chúng, giáo dục, thử thách nguồn, giúp đỡ, hoàn

thiện quy trình phát triển đảng đối tượng trở thành đảng viên. Thông qua các

phong trào, đưa đội ng đảng viên dự bị đang trong thời gian thử thách tham gia

60

các hoạt động để đánh giá mức độ phát triển của t ng đồng chí, đã khắc phục

được đến đâu những khuyết điểm, hạn chế của bản thân, phát huy ra sao những

ưu điểm của mình, t đó đánh giá chính xác phẩm chất, n ng lực của t ng

người, để hoàn thiện các khâu các, bước kết nạp, chuyển chính cho các đối

tượng này.

Thử thách đảng viên là vấn đề có tính nguyên tắc của mọi tổ chức đảng để

kiểm nghiệm và chứng tỏ đối tượng sinh viên thực sự ưu tú, đủ tiêu chuẩn đảng

viên của Đảng. Tham gia các hoạt động , các phong trào, các cuộc vận, các hoạt

động v n hóa, v n nghệ , thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, cộng đồng là

trách nhiệm của các đối tượng nguồn phát triển đảng viên. Đây là biện pháp tốt

để sinh viên tự bồi dưỡng, tự rèn luyện mọi lúc, mọi nơi, mọi điều hoàn cảnh, có

tác dụng thiết thực để họ tiến bộ về nhiều mặt, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo

đức, n ng lực, khả n ng tổ chức phong trào Đồng thời, qua quá trình thử

thách, rèn luyện trong các phong trào nhà trường kh ng định được tính đúng

đắn, sát thực của các nghị quyết của cấp ủy về công tác phát triển đảng viên; là

c n cứ để loại bỏ những phần tử cơ hội, những đối tượng thiếu ý chí ngay t

trong quá trình phấn đấu, không để họ chui vào Đảng; tìm ra những sinh viên

thực sự có n ng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu của tổ chức để giúp đỡ họ trở

thành đảng viên.

2.1.2 Nhóm giải pháp tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hóa nội dung, hình

thức giáo dục động cơ phấn đấu vào Đảng cho sinh viên ở đảng bộ trường đại

học Nội Vụ hà Nội

Đi đôi với giáo dục lý luận, nhận thức về nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt

của Đảng, một vấn đề cơ bản của công tác phát triển đảng viên trong sinh viên là

xây dựng động cơ phấn đấu vào Đảng cho sinh viên. Phải xây dựng cho lực

lượng sinh viên động cơ phấn đấu vào Đảng trong sáng, đúng đắn ngay t bước

tạo nguồn, phải làm cho họ thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh. Vì

vậy, vấn đề chủ động nâng cao chất lượng và đổi mới nội dung phương pháp

giáo dục bồi dưỡng lý tưởng, động cơ phấn đấu vào đảng cho sinh viên càng trở

nên quan trọng, đòi hỏi Đảng, đoàn các cấp c ng như hệ thống tuyên truyền giáo

61

dục phải có nhận thức sâu sắc, thái độ tích cực, chủ động trong công tác này. Để

đảm bảo cho việc giáo dục động cơ vào Đảng cho sinh viên có chất lượng, hiệu

quả, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Một là, không ngừng đổi mới nội dung giáo dục, bồi dưỡng lý tưởng,

động cơ vào Đảng của sinh viên

Lý tưởng, động cơ chính là sự phản ánh hiện thực trong đầu óc con người,

là hình ảnh tương lai của cuộc sống hôm nay. Vì vậy, phải nhấn mạnh r ng, việc

giáo dục, bồi dưỡng, hướng dẫn cho sinh viên xây dựng lý tưởng, hoài bão đúng

đắn, phù hợp với yêu cầu của đổi mới và xu thế thời đại là việc làm có ý ngh a

to lớn.

Các cấp ủy đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên và các lực

lượng tham gia phải kịp thời định hướng cho các nhu cầu mới đối với thế hệ tr ,

để có một thế hệ tiêu biểu, gánh vác sự nghiệp đổi mới hiện tại và những n m

tiếp theo đó là:

Nhu cầu sống có hoài bão, quyết không cam chịu nghèo nàn, quyết đưa

dân tộc Việt Nam sánh vai với các nước tiên tiến trên thế giới.

Nhu cầu sáng tạo, đây là bản chất của tuổi tr , nhưng sáng tạo phải đúng

hướng, tức là đưa cái đúng, cái tốt, cái đẹp vào cuộc sống lao động, sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, học tập, công tác, hoạt động xã hội, hoạt động cá nhân... có

như vậy nhu cầu sáng tạo mới trở thành động lực trực tiếp để thực hiện lý tưởng

cách mạng của sinh viên.

Nhu cầu nâng cao trí tuệ, nghề nghiệp, việc làm phải trở thành phương

châm hoạt động của tuổi tr trong những n m tới.

Nhu cầu về tình cảm, tình bạn, tình yêu là đặc thù của lớp tr , nên phải

hướng tới những tình cảm đạo đức mới, thẩm mỹ mới trên cơ sở kế th a những

truyền thống đạo lý của cha anh.

Nhu cầu tự kh ng định mình thông qua hoạt động xã hội và giao tiếp. Một

xã hội lành mạnh là tạo những điều kiện thuận lợi nhất để lớp tr tự kh ng định

n ng lực sở trường qua giao tiếp và hoạt động trong gia đình, trong nhóm bạn

bè, trong tập thể, trong cộng đồng dân cư, trong xã hội... một cách có v n hóa

62

(suy ngh , nói n ng và hành vi).

Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm của xã hội (cả vật chất và tinh thần).

Định hướng nhu cầu này nên lưu ý mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ,

giữa nguyện vọng chủ quan và điều kiện khách quan.

Hai là, vận dụng sát hợp các hình thức, phương pháp trong việc chuyển

tải những nội dung giáo dục động cơ vào Đảng cho sinh viên . Để triển khai một

cách có hiệu quả nhiệm vụ và nội dung giáo dục trên, phải có sự phối hợp chặt

chẽ giữa các lực lượng làm công tác tư tưởng, phải đổi mới phương pháp và

hình thức giáo dục, truyền thụ một cách phù hợp, cuốn hút sinh viến.

Để tuyên truyền, cổ động có hiệu quả, thiết yếu phải xây dựng đội ng

báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp có chất lượng, có bản l nh chính trị, có

kiến thức, có kỹ n ng truyền cảm, thuyết phục công chúng. Ngoài ra, phải thực

hiện nhất quán phương châm "toàn Đảng làm công tác tư tưởng", tức mỗi cán

bộ, đảng viên t bí thư đến đảng viên thường là một tuyên truyền viên tích cực.

2.1.3 Nhóm giải pháp xâ dựng và nâng cao trách nhiệm của tổ chức

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia công tác phát triển đảng

viên trong đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, có

trách nhiệm tham gia xây dựng Đảng.

Công tác đoàn và phong trào thanh niên trong những n m tới sẽ đặt ra

những đòi hỏi hết sức gay gắt. Đó là chất lượng và tính chiều sâu của phong

trào, tính đa dạng và phong phú của các loại hình, các đội hình tập hợp thanh

niên của đoàn; đội ng cán bộ phải được đào tạo một cách có hệ thống, nâng cao

trình độ thiết kế nội dung và hình thức hoạt động thu hút đông đảo sinh viên đến

với Đoàn; xây dựng bản l nh chính trị vững vàng, chủ động đối phó với âm mưu

"diễn biến hòa bình", sự lợi dụng của tôn giáo, của các thế lực thù địch tranh

giành ảnh hưởng với Đoàn và công tác tập hợp sinh viên. Để xây dựng tổ chức

Đoàn của các đảng bộ vững mạnh về mọi mặt, tích cực tham gia xây dựng Đảng

cần phải tập trung vào các biện pháp sau đây:

Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn vững mạnh

63

Đào tạo đội ng cán bộ Đoàn: Để khắc phục tình trạng huấn luyện dàn

trải, thiếu tập trung thì việc đào tạo cán bộ đoàn nhất thiết phải theo chức danh

đã xác định. Kiên trì nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ công tác

thanh vận để họ t ng bước đáp ứng nhu cầu công tác. Đối với bí thư chi đoàn,

phải phấn đấu trang bị sơ cấp chính trị và các nghiệp vụ hoạt động đoàn.Có như

vậy đội ng này mới thật sự vững về kiến thức bên cạnh những kinh nghiệm tích

l y t phong trào. Ngoài ra, để tổ chức đoàn làm tốt công tác xây dựng Đảng thì

phải bồi dưỡng cho đội ng cán bộ đoàn những hiểu biết cơ bản về lịch sử Đảng,

về nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng.

Hai là, nâng cao trách nhiệm của tổ chức đoàn tham gia công tác phát

triển đảng viên trong sinh viên

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên cần thực hiện tốt các nội dung

sau đây:

Thứ nhất, người vào Đảng đang ở tuổi sinh viên nhất thiết phải qua sự

giới thiệu của chi đoàn. Điều này được ghi trong Điều lệ Đảng. Đó là sự kh ng

định vai trò, vị trí của tổ chức đoàn trong việc tham gia xây dựng Đảng. Bản

thân tổ chức đoàn và các đoàn viên đã có vinh dự và trách nhiệm được cấp ủy

giao cho nhiệm vụ lựa chọn những đại biểu ưu tú nhất của mình giới thiệu cho

Đảng, để bổ sung lực lượng cho Đảng. Do đó, đtổ chức đoàn phải luôn đề cao

trách nhiệm chính trị của mình trước Đảng để làm tròn nhiệm vụ cao quý đó một

cách thường xuyên.

Thứ hai, tổ chức đoàn - thông qua an Chấp hành Đoàn phải chủ động

quan hệ công tác với các cấp ủy để đặt vấn đề quan tâm giúp đỡ sinh viên vào

Đảng. Phải có chương trình, kế hoạch với những đề xuất, kiến nghị cụ thể, thiết

thực trong việc giáo dục về Đảng cho đoàn viên thanh niên, lựa chọn cảm tình,

đối tượng Đảng. Đặc biệt khi x t kết nạp Đảng phải là kết quả của sự phối hợp

các giữa tổ chức đoàn và của tổ chức đảng. Quan hệ công tác này ở của các đảng

bộ nên xác định: Đoàn chủ động đề xuất, Đảng tham khảo, thảo luận, bàn bạc

với đoàn trước khi quyết định theo trình tự, thủ tục.

Thứ ba, việc tiếp tục giáo dục, rèn luyện, thử thách đảng viên mới để đảm

64

bảo chất lượng chuyển đảng viên t dự bị lên chính thức không chỉ là trách

nhiệm của chi bộ mà còn là trách nhiệm của chi đoàn. Cần bảo đảm trong thực

tế, cần tạo cho tổ chức đoàn một tiếng nói có trọng lượng khi x t duyệt sinh viên

vào Đảng và chuyển thành đảng viên chính thức.

Thứ tư, thông qua việc tổ chức có hiệu quả cuộc vận động "xây dựng tổ

chức cơ sở đoàn vững mạnh", phát huy vai trò, chức n ng của Đoàn Thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh mà tổ chức đoàn triển khai sáu bài học lý luận chính trị

cho đoàn viên thanh niên, tuyên truyền về Đảng cho đoàn viên, chú ý xây dựng

động cơ, nhu cầu phấn đấu vào Đảng, t đó giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng.

2.1.4 Nhóm giải pháp thực hiện đúng qu trình công tác phát triển

đảng viên theo qu định của Điều lệ Đảng

Trong nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên trong sinh viên

của các Đảng bộ thì quy trình được coi là xương sống đánh giá chất lượng đội

ng đảng viên sau khi kết nạp. Đó là các trình tự, thủ tục được quy định nh m

đảm bảo cho công tác phát triển đảng được tiến hành đúng nguyên tắc của tổ

chức. Thực hiện đúng quy trình là thực hiện đúng các nội dung, yêu cầu và thực

hiện các bước cần thiết trong quá trình phát triển đảng viên của đảng bộ. Việc

kết nạp đảng viên phải được tiến hành đúng thủ tục quy định của Đảng, đảm bảo

đúng nguyên tắc, phát huy dân chủ, coi trọng chất lượng, tránh tư tưởng xem

nhẹ, giản đơn, đồng thời chấn chỉnh kịp thời tư tưởng hẹp hòi, định kiến. Lễ kết

nạp đảng viên, công nhận đảng viên chính thức và phát th đảng viên cần được

tổ chức trang trọng, chu đáo, tạo ấn tượng tốt đẹp đối với đảng viên. Sau khi

được kết nạp, đảng viên cần phải có chương trình học tập, nâng cao trình độ để

đảm bảo đúng quy định của Đảng với sự giúp đỡ, kiểm tra của tổ chức cơ sở

đảng. Để đảm bảo nâng cao chất lượng quy trình công tác phát triển đảng viên,

cần thực hiện tốt một số biện pháp:

Một là, xây dựng chủ trương, biện pháp, kế hoạch và tổ chức thực hiện

công tác phát triển đảng viên trong sinh viên :

Để thực hiện được biện pháp này, chủ thể công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên cần tiến hành điều tra, khảo sát, lựa chọn quần chúng ưu tú để

65

làm c n cứ cho công tác phát triển đảng viên. Việc điều tra, khảo sát phải đánh

giá đúng phẩm chất, n ng lực, đạo đức, lối sống, phương pháp, tác phong sinh

hoạt, công tác, làm rõ những ưu điểm, hạn chế của đối tượng nguồn thông qua

cơ sở đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, mức độ tham gia các hoạt động phong

trào, uy tín, sự tín nhiệm của tổ chức.

Thực hiện các phong trào tình nguyện, nhân đạo, bảo vệ môi trường, đề

ơn đáp ngh a, xây dựng xã hội học tập, ứng dung khoa học kỹ thuật vào sản xuất

đời sống đây là cơ sở thực tiễn để kiểm nghiệm sự đúng đắn của chủ trương,

kế hoạch, đồng thời là cơ sở quan trọng để phát hiện nguồn cho công tác phát

triển đảng viên trong đảng bộ Trường đại học Nội Vụ Hà Nội.

Hai là, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách đối

tượng nguồn phát triển đảng

Nhiệm vụ giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, động cơ cho

đối tượng nguồn là công việc hết sức quan trọng và là quá trình liên tục, lâu dài,

là nhiệm vụ của cấp ủy, chi bộ và các lực lượng tham gia trong giai đoạn hiện

nay. Chủ thể của công tác phát triển đảng viên trong sinh viên phải lấy phương

châm kiên trì giáo dục thông qua các phong trào hành động cách mạng, qua điển

hình tiên tiến, khuyến khích ý thức tự rèn luyện của sinh viên gắn với tham gia

sinh hoạt trong tổ chức Đảng, Đoàn. Đồng thời, trong giáo dục, rèn luyện phải

phát huy ưu thế của các phương tiện truyền thông hiện đại, đa phương tiện, hệ

thống báo chí, xuất bản và báo chí chính thống của Đảng, Nhà nước trong công

tác giáo dục; sử dụng có hiệu quả các hình thức, công cụ giáo dục mới như

Internet, mạng xã hội...

Cấp ủy, tổ chức đảng lựa chọn, phân công cán bộ, đảng viên giỏi lý luận,

kỹ n ng, nghiệp vụ, nắm chắc thực tiễn làm công tác tuyên truyền, giáo dục sinh

sinh , thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao n ng lực cho đội ng báo cáo

viên, tuyên truyền viên. T ng cường, đẩy mạnh tổ chức học tập và làm theo tư

tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, lựa chọn nội dung, hình

thức phù hợp với t ng đối tượng và nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan,

đơn vị. Chú trọng làm theo những lời dạy của ác, cụ thể hóa thành những tiêu

66

chí chuẩn mực đạo đức, rèn luyện thường xuyên trong công việc của mỗi cán bộ,

đoàn viên, thanh niên.

Đoàn thanh niên trường đại học Nội Vụ Hà Nội phát huy vai trò nêu

gương của cán bộ đoàn, ý thức tự giác của đoàn viên, sinh viêm kết hợp với cơ

chế kiểm tra, giám sát thông qua các biện pháp tổ chức và sinh hoạt của các cấp

bộ đoàn, đặc biệt là sinh hoạt chi đoàn. Triển khai sâu, rộng các nội dung giáo

dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống gắn với các phong trào hành động

cách mạng của xã, thị trấn. Tiếp tục đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả

công tác tuyên truyền, giáo dục về chính trị tư tưởng, học tập chủ ngh a Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt chủ trương, đường lối và các nghị

quyết của Đảng; t ng cường các hình thức tạo diễn đàn trao đổi, đối thoại có

tính tương tác với đoàn viên thanh niên; thường xuyên nắm bắt tình hình tư

tưởng, định hướng dư luận trong sinh viên thông qua mạng lưới th m dò dư luận

xã hội do Đoàn tổ chức; việc học tập 6 bài học lý luận chính trị trong đoàn viên,

thanh niên; chủ động, tích cực đấu tranh có hiệu quả với những luận điệu chống

phá của các thế lực thù địch nh m vào thanh thiếu niên; Chú trọng tuyên truyền,

giáo dục về truyền thống yêu nước, đoàn kết, cần cù, sáng tạo và khát vọng

vươn lên trong mọi hoàn cảnh, bồi dưỡng, xây dựng lớp sinh viên có bản l nh, tự

tin đảm nhận vai trò chủ nhân tương lai của đất nước. Tổ chức Đoàn cần đẩy

mạnh việc giáo dục truyền thống v vang của Đảng, ý thức giữ gìn, phát huy bản

sắc v n hóa dân tộc, truyền thống của quê hương, gia đình, tiếp thu có chọn lọc

tinh hoa v n hóa nhân loại; đấu tranh với các biểu hiện, hành vi đi ngược với

truyền thống dân tộc. Đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt

tình hình tư tưởng và dư luận xã hội . Triển khai sâu, rộng chương trình, hoạt

động giáo dục cho sinh viên.

Ba là, thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc thủ tục xét, đề nghị kết nạp

quần chúng vào đảng

Thực hiện các thủ tục x t, đề nghị kết nạp sinh viên vào Đảng là để lựa

chọn được những quần chúng thực sự có đủ tiêu chuẩn, đề phòng biểu hiện tiêu

cực, những thành phần cơ hội, lợi dụng vào Đảng với những động cơ cá nhân,

67

vụ lợi, là bước kiểm tra cuối cùng về kết quả giáo dục, rèn luyện, thử thách của

chủ thể và các lực lượng đối với đối tượng nguồn trước khi kết nạp vào Đảng.

Việc thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm túc t chi ủy, bí thư hoặc đảng viên

được phân công trực tiếp giúp đỡ quần chúng viết đơn xin vào Đảng và khai lý

lịch của mình theo mẫu quy định. Đơn và lý lịch của người xin vào Đảng phải

thể hiện được trình độ nhận thức, giác ngộ, mục tiêu, lý tưởng, tự nguyên tham

gia vào hàng ng của Đảng. Vì vậy, người xin vào Đảng phải tự mình trực tiếp

viết đơn, khai lý lịch, không ai có thể làm thay, viết hộ. Cấp ủy, chi bộ tiến hành

xác minh lý lịch của người xin vào Đảng theo đúng quy định tại Hướng dẫn số

01-HD/TW, ngày 05/01/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về “Hướng dẫn thi

hành Điều lệ Đảng - khóa XI”. Nếu không có vi phạm gì về tiêu chuẩn chính trị,

đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn đảng viên, cấp ủy, chi bộ hướng dẫn đảng viên chính

thức được phân công giúp đỡ đối tượng viết lời đảm bảo, chuẩn bị nội dung

nhận x t đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình rèn luyện, phấn đấu của quần

chúng, đồng thời lấy ý kiến nhận x t của các tổ chức đoàn thể mà quần chúng đó

đang tham gia sinh hoạt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, n ng lực công

tác, mối quan hệ với quần chúng và chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng cơ sở

về những nội dung nhận x t của mình. Khi nhận được đơn của quần chúng xin

vào Đảng và ý kiến của đảng viên được phân công giúp đỡ, chi bộ tiến hành họp

toàn thể đảng viên thảo luận công khai, dân chủ và khi được 2/3 đảng viên chính

thức đồng ý, chi bộ ra nghị quyết đề nghị cấp trên x t ra quyết định kết nạp đảng

viên. Nếu trong buổi sinh hoạt x t kết nạp cho nhiều đối tượng thì chi bộ x t,

biểu quyết t ng người một. Nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của chi bộ

phải thể hiện được kết luận về lý lịch của người xin vào Đảng, những nội dung

nhận x t, đóng góp của tổ chức cho người xin vào Đảng đang tham gia, số đảng

viên chính thức tán thành, không tán thành, lý do. Kết thúc buổi họp x t kết nạp,

chi bộ, bí thư chi bộ hướng dẫn giúp đỡ người vào đảng hoàn thiện hồ sơ kết nạp

đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng. Lễ kết nạp đảng viên mới phải

đảm bảo các nội dung, các bước theo đúng hướng dẫn của Ban tổ chức Trung

ương, đảm bảo trang trọng, nhưng ấm áp tình đồng chí, đánh dấu sự phát triển

68

quan trọng của quần chúng, có ảnh hưởng to lớn tới tương lai của người mới

được kết nạp vào Đảng.

Bốn là, tiếp tục theo dõi, giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách đảng

viên dự bị, xét công nhận đảng viên chính thức:

Sau thời gian thử thách, đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên

mới, được trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc cấp uỷ có thẩm quyền

kết nạp đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương;

Sau 12 tháng, kể t ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm

nêu rõ ưu điếm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và biện pháp khắc

phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ x t, công nhận đảng viên chính thức;

Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận x t đảng viên dự bị nêu rõ ưu

điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống

và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.

Bản nhận x t của đoàn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi uỷ nơi cư trú;

Chi uỷ có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận x t của đoàn thể chính trị - xã

hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận x t của chi uỷ hoặc chi bộ (nơi chưa

có chi uỷ) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo chi bộ; nghị quyết của

chi bộ, đảng uỷ cơ sở và quyết định công nhận đảng viên chính thức của cấp uỷ

có thẩm quyền; Sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đảng

viên chính thức, chi uỷ công bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.

Năm là, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện quy trình công tác phát triển đảng viên, thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút

kinh nghiệm.

Kiểm tra, giám sát giúp, đảng ủy, các chi bộ đánh giá chính xác mức độ

thực hiện của cấp dưới, của đội ng đảng viên, c ng như thái độ, trách nhiệm

của các lực lượng trong công tác phát triển đảng viên trong sinh viên, việc tự tu

dưỡng, rèn luyện củasinh viên phấn đấu trở thành đảng viên, kịp thời uốn nắn

những biểu hiện tiêu cực, xem nhẹ, thực hiện không đúng quy trình, giúp đỡ

những bước những khâu khó, lúng túng mà cơ sở, đối tượng có thể mắc phải,

đưa ra khỏi đội ng những đối tượng cơ hội chính trị, động cơ không trong sáng.

69

Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết là nh m kịp thời rút kinh nghiệm, tìm ra

những cách làm hay, mô hình tốt để nhân rộng trong công tác phát triển đảng

viên, khắc phục, chỉ ra những việc làm chưa đúng quy trình, biểu hiện tiêu cực,

sai phạm, thiếu sót trong thực hiện quy trình công tác phát triển đảng viên.

2.1.5 Nhóm giải pháp phát hu sức mạnh tổng hợp của các chủ thể, lực lượng đối với công tác phát triển đảng viên trong đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nội

Các tổ chức đảng và đội ng cán bộ, đảng viên của đảng bộ có vai trò đặc

biệt quan trọng trong công tác phát triển đảng viên, đó là sự chỉ đạo, hướng dẫn,

động viên, giúp đỡ, kiểm tra một cách kịp thời, là chỗ dựa vững chắc nhất để lực

lượng sinh viên phát huy cao nhất tính tự giác, tích cực trong tự bồi dưỡng, rèn

luyện trong quá trình phấn đấu trở thành đảng viên.Do đó, phải phát huy vai trò

của các tổ chức đảng, đội ng cán bộ, đảng viên đối với công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian tới. Để phát huy

được sức mạnh tổng hợp của chủ thể, lực lượng này đối với công tác phát triển

đảng viên trong đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà Nội:

Một là, các tổ chức đảng phải thường xuyên nghiên cứu, nắm vững đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Đây là khâu đầu tiên, quan trọng trong

quy trình lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, giữ vai trò định hướng, phát huy

sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác phát triển

đảng viên.

Hai là, trên cơ sở nghị quyết lãnh đạo, các cấp ủy, tổ chức đảng phải cụ

thể hóa thành kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch một cách khoa học, chặt

chẽ, đúng quy trình, cụ thể, tỉ mỉ, trong đó cần đặc biệt chú ý: phân loại t ng

nhóm đối tượng phát triển đảng, phân công cán bộ, đảng viên theo dõi, giúp đỡ,

tham mưu, đề xuất kế hoạch hợp lý. Kế hoạch công tác phát triển đảng viên

trong sinh viên phải được xác định theo thời gian t ng n m, t ng quý, t ng

tháng. Xác định các nội dung, biện pháp gắn với mốc thời gian, địa điểm, phân

công trách nhiệm cho t ng tổ chức, lực lượng tham gia công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên; phân công đảng viên có trách nhiệm bồi dưỡng, kèm cặp,

giúp đỡ cho những sinh viên có nguyện vọng, phấn đấu trở thành đảng viên.

70

Ba là, các cấp ủy, tổ chức đảng phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện

nghiêm túc, chặt chẽ các chủ trương, biện pháp, kế hoạch bồi dưỡng phát triển

đảng viên. Quá trình tổ chức thực hiện cần chủ động, linh hoạt, sáng tạo, khắc

phục khó kh n, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức công tác phát triển

đảng viên nh m hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu, yều cầu đề ra. Thường xuyên tiến

hành công tác kiểm tra, sơ, tổng kết, đánh giá đúng thực trạng kết quả công tác

phát triển đảng viên trong sinh viên; chỉ rõ nguyên nhân điểm mạnh, điểm yếu,

có những giải pháp hữu hiệu để không ng ng nâng cao trchất lượng công tác

phát triển đảng viên trong sinh viên của các đảng bộ trường đại học Nội Vụ Hà

Nội.

Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng tham gia

công tác phát triển đảng viên trong sinh viên . Đảng ta yêu cầu các tổ chức đảng

ở cơ sở phải động viên và tổ chức nhân dân thường xuyên tham gia xây dựng

Đảng; đóng góp ý kiến xây dựng các nghị quyết của Đảng; giám sát phê bình,

giới thiệu những người xứng đáng để kết nạp vào Đảng,; giúp tổ chức đảng làm

tốt công tác kiểm tra, phát hiện, đấu tranh với những hành vi tham nh ng và các

tệ nạn khác.

2.1.6. Điều chỉnh linh hoạt điều kiện kết nạp Đảng đối với sinh viên

Về tiêu chuẩn kết nạp Đảng, nhóm chúng tôi mạnh dạn đề xuất điều

chỉnh lại các tiêu chuẩn cho phù hợp với đặc điểm sinh viên trường Đại học Nội

vụ Hà Nội. Sinh viên muốn vào Đảng phải có học lực khá trở lên, có phẩm chất

chính trị và tham gia tích cực vào các hoạt động Đoàn TNCS, Hội Sinh viên,

thay vì phải là sinh viên học giỏi, tiêu biểu trên tất cả các l nh vực như trước kia.

Một số trường ĐH-CĐ tại thành phố Hà Nội đã đưa ra tiêu chí thấp hơn, nếu là

cán bộ Đoàn, học lực chỉ cần trung bình khá.

Tiêu chí này giúp các cán bộ Đoàn - Hội có nhiều cơ hội đến với Đảng, và

ngược lại, sinh viên học giỏi nhưng không quan tâm tới sinh hoạt chính trị, xã

hội, ít tham gia phong trào Đoàn, Hội sẽ không có cơ hội được kết nạp Đảng.

Nếu sinh viên nói không với Đoàn - Hội, phải xem lại vai trò của các tổ chức

này, nếu tổ chức Đoàn - Hội chưa thu hút sinh viên đến với hoạt động, phong

71

trào của mình và còn lúng túng trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nhất

là trong giáo dục lý tưởng, động cơ phấn đấu vươn lên cho đoàn viên, sinh viên

thì phải có những biện pháp cần thiết để thu hút sinh viên.

Hiện nay, nhiều trường ĐH-CĐ ở thành phố Hà Nội đưa công tác bồi

dưỡng, giới thiệu kết nạp Đảng vào nội dung sinh hoạt chi bộ, giao cho mỗi

đảng viên giới thiệu, dìu dắt 1- 2 đoàn viên ưu tú vào Đảng và coi đó là một tiêu

chí để đánh giá, phân tích chất lượng đảng viên cuối n m. Đây c ng là một trong

những giải pháp nh m đẩy mạnh công tác phát triển Đảng trong sinh viên.

Tiểu kết chƣơng 2

T thực trạng của công tác phát triển đảng viên ở đảng bộ trường đại học

Nội Vụ Hà Nội thì Chương 2 của đề tài chúng tôi đã đề xuất một số phương

hướng và giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng trong công tác phát triển đảng

viên trong sinh viên ở Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Sự tác động đồng bộ của

hệ thống giải pháp trên sẽ tạo ra được kết quả mong muốn là ngày càng có nhiều

sinh viên có phẩm chất đạo đức, động cơ trong sáng, trình độ chuyên môn cao

được kết nạp vào Đảng, kết quả đó sẽ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi của

công tác xây dựng Đảng, c ng như nhu cầu chính đáng của sinh viên trường đại

học Nội Vụ Hà Nội.

72

KẾT LUẬN

Công tác phát triển đảng viên trong sinh viên ở Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội là một nội dung vô cùng quan trọng nh m duy trì và đảm bảo sự kế th a

và phát triển liên tục của đảng, đây là nguồn đội ng đảng viên tr được lựa

chọn t những sinh viên có phẩm chất, đạo dức tốt, kết quả học tập cao, tham

gia các hoạt động phòng trào sôi nổi đủ điều kiện và tiêu chuẩn đứng vào hàng

ng của đảng, này th a nhận và tự nguyện thực hiện Cương l nh chính trị, Điều

lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở

đảng, những n m gần đây công tác phát triển đảng viên ở trường Đại học Nội vụ

Hà Nội ngày càng được chú trọng và phát triển số lượng đảng viên là sinh viên

và cán bộ công chức ngày càng gia t ng về số lượng, chất lượng đảng viên có

trình độ, k n ng kiến thức, nhận thức cao trước những vấn đề có tính thời sự. Số

lượng đảng viên được kết nạp này làm t ng thêm sinh lực, trí tuệ và sức tr của

đảng, nâng cao chất lượng và tr hóa, hạ thấp cơ cấu độ tuồi đảng viên đáp ứng

yêu cầu về công tác xây dựng tổ chức cơ sơ đảng trong sạch vững mạnh, nâng

cao n ng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.

Chủ tịch Hồ Chí Minh coi phát triển Đảng là công việc quan trọng,

thường xuyên của công tác xây dựng Đảng. Người kh ng định Đảng c ng ở

trong xã hội . Đảng là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển theo quy luật khách

quan, có hấp thụ, có đào thải.

Công tác phát triển Đảng ở trường Đại học Nội vụ Hà nội, bên cạnh

những kết quả đã đạt được thì vẫn còn một số hạn chế nhận định cần khắc phục

cần có sự phối hợp đồng bộ, tích cực giữa các lực lượng trong hệ thống chính trị

trong toàn trường, c ng như sự quan tâm của cấp ủy đảng cấp trên, vai trò của

người đứng đầu cấp ủy vận dụng các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn

của sinh viên trường Đại học Nội vụ đưa công tác phát triển đảng theo một

chiều hướng mới tích cực phù hợp tình hình của Nhà trường. Đây là một nội

dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, có ý ngh a cực kỳ quan trọng,

quyết định sự tồn tại, phát triển của Đảng ta. Đảng mạnh không phải chỉ do số

lượng đảng viên quyết định. Số lượng đảng viên chỉ trở thành sức mạnh một khi

73

nó đạt những yêu cầu về chất lượng.

Ngày nay, đất nước bước vào thời kỳ hội nhập, thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phát triển Đảng đi đôi với củng cố tổ chức đã và

đang được đặc biệt quan tâm trong công tác xây dựng Đảng. Các cấp ủy Đảng

luôn xem đây là công tác quan trọng và thường xuyên, để t đó tiến hành củng

cố Đảng tốt, tạo tiền đề phát triển Đảng có chất lượng.

74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. áo cáo chính trị Của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội khóa XVII trình Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2020

– 2025)

2. Đoàn trường Đại học Nội vụ Hà Nội(2019). Báo cáo phát triển đảng

viên trong sinh viên.

3. áo cáo tổng kết công tác đoàn và phong trào thanh niên trường học

n m 2018-2019, Đoàn Thanh niên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4. áo cáo tự đánh giá cơ sở giáo dục Theo tiêu chuẩn đánh giá chất

lượng giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Giai đoạn đánh giá: 2014 -

2018)

5. ùi Quang Tuyển (2014), Công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay ,

Luận v n Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện chính trị.

6. Đặng V n Tuyết (2013), Công tác phát triển đảng viên trong học viên,

sinh viên của Đảng bộ trường Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội hiện nay ,

Luận v n Thạc s xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.

7. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

8. Nguyễn V n Chất (2005), Nâng cao chất lượng giáo dục rèn luyện

đảng viên là học viên người dân tộc thiểu số đào tạo cán bộ chính trị cấp phân

đội ở Học viện Chính trị quân sự trong giai đoạn hiện nay

9. Nguyễn Hà Minh (2014), Công tác phát triển đảng viên trong sinh

viên ở các trường cao đẳng, đại học tỉnh Bạc Liêu hiện nay , Luận v n Xây

dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước, Học viện chính trị.

10. Nguyễn V n Hào (2003), Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên

trong thanh niên của các Đảng bộ phường ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn hiện

nay , Luận v n Thạc s khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng

sản Việt Nam.

11. Nghị quyết 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI):

Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay .

75

12. Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa

XI) ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã

hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền .

13. Sổ tay sinh viên, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội n m 2019

14. Tổng cục chính trị (2004), Báo cáo tổng kết công tác phát triển

Đảng, bồi dưỡng đội ngũ đảng viên trong học viên đào tạo sĩ quan, nhân viên

chuyên môn kỹ thuật trong các nhà trường quân đội giai đoạn 1994-2004 .

15. Các trang web như:

- Cổng thông tin điện tử Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- http://truongnoivu.edu.vn/

-http://www.tapchicongsan.org.vn/

-http://dangcongsan.vn/

76

PHỤ LỤC

Một số hình ảnh lễ kết nạp Đảng của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ảnh: Lễ kết nạp đảng viên cho sinh viên tại chi bộ PCTSV

77

Ảnh: Lễ kết nạp đảng viên cho sinh viên tại chi bộ

78

Ảnh: Lễ kết nạp đảng viên cho sinh viên tại chi bộ PCTSV,năm 2017

79