Phát triển kỹ năng sử dụng ngôn

ngữ cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi

Cha mẹ nên tập cho trẻ nói thường xuyên, đồng thời tạo cơ hội để bé tiếp

xúc với nhiều sự vật, hiện tượng, tình huống để tăng vốn từ vựng. Bên

cạnh đó, nên đọc sách báo cho bé nghe để giúp hình thành thói quen đọc

sách từ nhỏ.

Chia sẻ với phụ huynh về kỹ năng dạy nói cho trẻ, thạc sĩ tâm lý Nguyễn Thị

Minh cho biết, để giúp bé phát triển khả năng nói tốt, cha mẹ cần nắm rõ các

giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1 đến 3 tuổi như sau:

1. Hoàn thiện khả năng thông hiểu lời nói của người lớn (nghe hiểu):

Ban đầu trẻ chỉ hiểu về tình huống khi chứng kiến tình huống cụ thể đó. Ví

dụ trẻ hiểu lời nói “đánh trống” khi trẻ nhìn thấy một người đang đánh trống

hoặc chính trẻ đang cầm dùi đánh vào trống. Theo đó, lời nói “đánh trống”

biểu đạt cho toàn bộ tình huống này. Trẻ sẽ không thể hiểu lời nói “đánh

trống” khi nó tách khỏi tình huống cụ thể.

Có thể tóm tắt khả năng thông hiểu của trẻ ở giai đoạn này như sau: Tình

huống cụ thể + Lời nói = Tín hiệu hành động của trẻ.

Nên tập cho trẻ thói quen xem sách từ nhỏ là một cách hiệu quả giúp bé phát

triển vốn từ vựng.

Sự kết hợp giữa ngôn ngữ với tình huống cụ thể khi được lặp đi lặp lại nhiều

lần, dần dần bé sẽ hiểu được lời nói mà không phụ thuộc vào tình huống cụ

thể nữa. Vì thế người lớn có thể dùng lời nói để chỉ dẫn hành động cho các

em (yêu cầu bé cầm hay lấy một đồ vật nào đó), từ đó giúp trẻ mở rộng giao

tiếp với mọi người.

Việc nghe và hiểu lời nói vượt ra khỏi tình huống cụ thể là một thành tựu

quan trọng của trẻ. Nó giúp bé biết sử dụng ngôn ngữ như là phương tiện cơ

bản để nhận thức thế giới xung quanh.

2. Ngôn ngữ tích cực

Sau 2 tuổi là thời kỳ phát triển ngôn ngữ. Trẻ không chỉ đòi hỏi biết được tên

đồ vật, mà còn cố gắng phát ra các âm để gọi tên các đồ vật đó.

Vốn từ của trẻ qua từng giai đoạn:

- Từ cuối năm thứ 2, các em nói được 300 đến 400 từ. Trẻ lên 2 thường nói

ngọng, ngôn ngữ của bé khá khác của người lớn, ví dụ “ăn”, thì nói là

“măm”, “thịt” thành “xịt”… Người ta gọi ngôn ngữ đó là ngôn ngữ tự trị. Sở

dĩ trẻ nói như thế là do nhiều nguyên nhân: Người lớn thích nói vậy khi âu

yếm trẻ, do các em nghe không chuẩn nên phát âm bị méo tiếng, hoặc do vốn

từ của trẻ còn nghèo nàn nên phải tự nghĩ ra một số từ để giao tiếp với người

lớn…

- Cuối năm thứ ba, trẻ nói được khoảng 1.000 từ.

3. Ngữ pháp

Để diễn đạt được nguyện vọng của mình cho người lớn hiểu, trẻ phải nắm

được ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ. Lúc đầu, trẻ dùng câu một tiếng, ví dụ “măm

măm” tức là “Mẹ cho con ăn”. Sau đó trẻ dùng câu hai tiếng theo mô hình

chủ ngữ –vị ngữ, ví dụ “mẹ bế”, “mẹ xúc”, cũng có lúc trẻ nói ngược “bế

mẹ”.

Đến 3 tuổi, ngôn ngữ tích cực của trẻ phát triển mạnh mẽ, bé rất thích nói và

nói suốt ngày. Thế mới có câu “Trẻ lên 3 cả nhà học nói”. Lúc này, các em đã

nói được những câu dài như “Con khóc vì ba mắng con”, “Ai hư thì không

được phiếu bé ngoan”.

Một số lưu ý trong quá trình dạy nói cho trẻ:

- Cần dạy trẻ nói đúng và sửa sai cho bé thì ngôn ngữ tự trị sẽ mất đi nhanh

chóng.

- Gia đình nên tập nói thường xuyên cho trẻ, tạo cơ hội để trẻ tiếp xúc nhiều

sự vật, hiện tượng, tình huống để tăng vốn từ vựng.

- Nên đọc sách báo cho trẻ nghe, từ đó giúp các em hình thành thói quen

thích đọc sách từ nhỏ.

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 3 tuổi

21-07-2011

Trẻ em rất thông minh, không chỉ phát triển được phản xạ nghe rất sớm

mà kể cả khi nói bạn cũng có thể hướng dẫn bé từ rất sớm. Vậy các mẹ

hãy chú ý những phương pháp sau để phát triển ngôn ngữ cho bé từ sớm

nhé.

Nói chuyện với bé từ sớm giúp bé nhanh phát triển ngôn ngữ

Các phương pháp cơ bản

- Nói chuyện với bé: bé học ngôn ngữ bằng cách lắng nghe những cuộc trò

chuyện.

- Xuôi theo mối quan tâm của bé: Nếu bé chăm chú vào một bông hoa, bạn

hãy nói với con về điều đó.

- Liên kết các đối tượng với các từ: bằng cách chỉ tay vào những điều bạn

đang đề cập đến.

- Đọc cho bé: những câu chuyện đơn giản và hình minh họa to từ sách giúp

ích cho bé. Càng nhiều từ bé được làm quen, vốn từ của bé càng nở rộ.

- Hãy cúi xuống ngang bằng với chiều cao của con. Nhờ thế, bé có thể thấy

mẹ nói và lắng nghe mẹ.

- Đừng đánh giá thấp khả năng của bé: sự hiểu biết của bé thường vượt xa

khả năng ngôn ngữ. Vì thế, đừng ngại sử dụng các từ và cụm từ khác nhau

chỉ vì lo bé không hiểu được.

- Khuyến khích: các bé rất thích làm mẹ vui lòng và bé sẽ cố gắng nhiều hơn

nếu được mẹ ca ngợi.

5 tháng

Bé có thể: cười, ré lên khi mừng vui.

Cách trợ giúp: làm những điều buồn cười. Khả năng hài hước của bé được

phát huy nếu mẹ làm khuôn mặt buồn cười, cù hoặc chơi trò ú òa.

7 tháng

Bé có thể: bập bẹ.

Cách trợ giúp: bập bẹ trở lại. Bé được khuyến khích để nói chuyện hơn nữa

nếu bạn trả lời bé với sự quan tâm và thích thú.

1 tuổi

Bé có thể: nói một vài từ.

Cách trợ giúp: lắng nghe bé. Một vài lời đầu tiên của bé chỉ là âm thanh lộn

xộn, không dễ dàng nhận ra nhưng nếu chú ý, bạn sẽ hiểu bé gắng nói điều

gì.

2 tuổi

Bé có thể: Liên kết các từ với nhau, ví dụ: “Mẹ về đi”.

Cách trợ giúp: đọc cho bé. Sử dụng các từ và hình ảnh để tăng cường hiếu

biết cho bé. Gọi tên đồ vật và để bé chỉ tay vào. Đọc những câu chuyện đơn

giản với bé, dạy bé về khái niệm từ và liên kết từ.

3 tuổi

Bé có thể: nói chuyện với những câu dài hơn 3 từ và được hiểu bởi người

thân trong gia đình.

Cách trợ giúp: hát cùng con. Sự lặp lại những vần điệu vui vẻ là cách dạy bé

ngôn ngữ tốt.