Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 61 - 67<br />
<br />
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA<br />
Ở TỈNH BẮC KẠN<br />
Trần Đình Tuấn*, Nguyễn Thị Châu, Trần Thị Ánh Nguyệt<br />
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bắc Kạn có thế mạnh về kinh tế là phát triển sản xuất nông lâm nghiệp. Nhiều nông sản phẩm của<br />
tỉnh đã có thương hiệu trên thị trường, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy nhiên, tình hình tiêu<br />
thụ sản phẩm đang gặp rất nhiều khó khăn trong đó có nguyên nhân của thị trường. Mặc dù tỉnh đã<br />
quan tâm đầu tư để phát triển thị trường thương mại, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của<br />
người dân, nhưng mức độ phát triển chưa đáp ứng được yêu cầu. Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ<br />
được, gây thiệt hại không nhỏ cho người sản xuất. Qua nghiên cứu thực trạng, các tác giả đã đề xuất<br />
một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và nông sản<br />
phẩm nói riêng cho tỉnh Bắc Kạn, góp phần giải quyết khó khăn, thúc đẩy sản xuất phát triển.<br />
Từ khóa: Thị trường nông sản phẩm ở Bắc Kạn; Thương mại, dịch vụ ở Bắc Kạn<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bắc Kạn là tỉnh thuộc khu vực trung du, miền<br />
Núi phía Bắc Việt Nam, có thế mạnh về phát<br />
triển kinh tế nông lâm nghiệp. Trong những<br />
năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp<br />
của tỉnh đang có sự chuyển dịch dần theo<br />
hướng sản xuất hàng hóa. Nhiều nông sản<br />
phẩm của tỉnh đã có thương hiệu trên thị<br />
trường, được người tiêu dùng ưa chuộng. Tuy<br />
nhiên, trên thực tế tình hình tiêu thụ sản phẩm<br />
gặp rất nhiều khó khăn trong đó có nguyên<br />
nhân do thị trường phát triển ở mức độ chậm,<br />
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, dẫn<br />
đến hiện tượng sản phẩm làm ra không tiêu<br />
thụ được, gây thiệt hại cho người sản xuất. Vì<br />
vậy cần thiết phải tìm ra các giải pháp để thị<br />
trường phát triển ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ<br />
sản phẩm, đem lại thu nhập cao cho người sản<br />
xuất và tăng thu cho ngân sách địa phương.<br />
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ<br />
TRƯỜNG THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ Ở<br />
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2008 -2013<br />
Đánh giá chung<br />
Quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát<br />
triển thương mại, dịch vụ, du lịch giai đoạn<br />
2008 - 2013 trên địa bàn tỉnh diễn ra trong bối<br />
cảnh có nhiều yếu tố thuận lợi như tình hình<br />
chính trị - xã hội ổn định. Sản xuất nông lâm<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
nghiệp hàng hóa với các lĩnh vực như trồng<br />
cây ăn quả, cây công nghiệp, chăn nuôi đại<br />
gia súc…; ngoài ra tỉnh còn có tiềm năng về<br />
khoáng sản chì, kẽm, sắt... phục vụ cho phát<br />
triển các ngành công nghiệp khai thác, chế<br />
biến sâu, tạo sức cạnh tranh trên thị trường.<br />
Bên cạnh đó, tỉnh còn có nhiều danh lam,<br />
thắng cảnh đẹp; có tiềm năng về du lịch đa<br />
dạng, phong phú. Điều đó đã tạo điều kiện<br />
thuận lợi cho phát triển du lịch và các loại<br />
hình thương mại, dịch vụ, góp phần tiêu thụ<br />
nông sản phẩm.<br />
Tuy nhiên, việc phát triển thương mại, dịch<br />
vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều<br />
khó khăn như địa hình chia cắt, giao thông<br />
giữa các vùng không thuận tiện, gây trở ngại<br />
cho quá trình vận chuyển, giao lưu hàng hoá,<br />
tiếp thị du lịch, làm giảm sức cạnh tranh của<br />
hàng hoá, không hấp dẫn các nhà đầu tư vào<br />
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch. Thu<br />
nhập của người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo<br />
còn cao… Những khó khăn đó đã tác động<br />
không nhỏ tới phát triển thị trường thương<br />
mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.<br />
Những kết quả cụ thể<br />
Thực trạng phát triển thương mại, dịch vụ<br />
Trong những năm qua, mạng lưới bán buôn,<br />
bán lẻ, đặc biệt là hệ thống chợ và các hộ kinh<br />
doanh bán lẻ phát triển khá nhanh. Thị trường<br />
được mở rộng với sự tham gia của nhiều<br />
61<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thành phần kinh tế nên hàng hoá ngày càng<br />
phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu sản<br />
xuất, tiêu dùng của nhân dân, góp phần ổn<br />
định giá cả thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh<br />
doanh phát triển.<br />
Năm 2008 có 5.940 công ty, hợp tác xã, hộ<br />
kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực<br />
thương mại, dịch vụ, trong đó có 72 doanh<br />
nghiệp, hợp tác xã, 5.868 hộ kinh doanh cá<br />
thể. Năm 2012 có 6.112 tổ chức, cá nhân,<br />
trong đó có 621 doanh nghiệp, hợp tác xã và<br />
5.491 hộ kinh doanh cá thể. Về mạng lưới bán<br />
buôn, bán lẻ và hạ tầng thương mại, hiện nay<br />
trên địa bàn tỉnh có 2 siêu thị (siêu thị điện<br />
máy Lan Kim, siêu thị Hapromart) và 65 chợ<br />
trong đó có 15 chợ được đầu tư xây mới, cải<br />
tạo, nâng cấp với tổng số vốn đầu tư phát triển<br />
là 85 tỷ đồng (nguồn vốn chương trình 135 là<br />
18,5 tỷ đồng, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước<br />
là 14 tỷ đồng, nguồn khác là 52,5 tỷ đồng).<br />
Thực trạng phát triển Trung tâm thương<br />
mại và Siêu thị trên địa bàn tỉnh<br />
Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 Trung tâm<br />
thương mại hạng 3, 01 Siêu thị hạng 2 (Siêu<br />
thị tổng hợp Lan Kim) và 01 Siêu thị hạng 3<br />
(Siêu thị Hapromart). Tất cả các trung tâm<br />
thương mại và siêu thị đều thuộc địa bàn Thị<br />
xã Bắc Kạn.<br />
Nhóm hàng kinh doanh chính tại các siêu thị<br />
là kinh doanh tổng hợp. Các nông sản phẩm<br />
qua chế biến đã được tiêu thụ tại Trung tâm<br />
thương mại và Siêu thị.<br />
<br />
124(10): 61 - 67<br />
<br />
Thực trạng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh<br />
Trên địa bàn tỉnh hiện có 65 chợ đang hoạt<br />
động, tỉnh chưa có chợ hạng I, chỉ có 06/65<br />
chợ hạng II, còn lại 59/65 chợ hạng III (bao<br />
gồm cả chợ tạm). Cơ sở vật chất nhiều chợ<br />
hiện đã xuống cấp, đặc biệt là các chợ hạng<br />
III, chợ tạm.<br />
Các chợ hạng III tập trung chủ yếu tại địa bàn<br />
nông thôn, đa phần không được xây dựng<br />
kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán<br />
hàng hóa của nhân dân trong xã và địa bàn<br />
phụ cận.<br />
Lưu lượng hàng hóa lưu chuyển qua chợ:<br />
Theo tổng hợp báo cáo từ phòng Công<br />
Thương các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, tỷ<br />
trọng hàng hóa và dịch vụ lưu thông qua các<br />
chợ trung bình đạt khoảng 40-60% so với<br />
tổng lượng hàng hóa, dịch vụ lưu thông qua<br />
các loại hình phân phối. Mạng lưới chợ trên<br />
địa bàn tỉnh là nơi cung cấp chủ yếu các mặt<br />
hàng thuộc nhu cầu tiêu dùng hàng ngày cho<br />
nhân dân và là nơi thực hiện việc trao đổi<br />
mua bán cho các hộ sản xuất nhỏ. Các loại<br />
hàng hóa lưu thông qua chợ chủ yếu gồm:<br />
Hàng tạp hóa, thực phẩm tươi sống, các loại<br />
nông sản phẩm sản xuất của hộ, tiếp theo là<br />
hàng nông sản khô đã qua sơ chế, hàng may<br />
mặc, giầy dép, hàng nông cụ, vật tư nông<br />
nghiệp và một số ít các loại hàng hóa như<br />
hàng kim khí, điện máy, điện tử điện lạnh…<br />
<br />
Bảng 1. Số lượng Trung tâm thương mại và Siêu thị hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn<br />
T<br />
T<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Tên siêu thị<br />
TT thương<br />
mại Lan Kim<br />
Siêu thị<br />
Hapromart<br />
Siêu thị tổng<br />
hợp Lan Kim<br />
<br />
Hạng<br />
siêu<br />
thị<br />
<br />
Nhóm<br />
hàng KD<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
XD<br />
(m2)<br />
<br />
Diện<br />
tích KD<br />
(m2)<br />
<br />
Năm<br />
KD<br />
<br />
Địa chỉ<br />
<br />
DN quản lý<br />
<br />
Phường Phùng<br />
Chí Kiên, TX Bắc<br />
Kạn<br />
Phường Đức<br />
Xuân, TX Bắc<br />
Kạn<br />
Phường Phùng<br />
Chí Kiên, TX Bắc<br />
Kạn<br />
<br />
Công ty TNHH<br />
Lan Kim<br />
<br />
3<br />
<br />
KD tổng<br />
hợp<br />
<br />
2.466<br />
<br />
10.000<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tổng công ty<br />
TM Hà Nội<br />
<br />
3<br />
<br />
KD tổng<br />
hợp<br />
<br />
500<br />
<br />
500<br />
<br />
2008<br />
<br />
Công ty TNHH<br />
Lan Kim<br />
<br />
2<br />
<br />
KD tổng<br />
hợp<br />
<br />
1.400<br />
<br />
2.290<br />
<br />
2012<br />
<br />
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn và tổng hợp của tác giả)<br />
<br />
62<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
124(10): 61 - 67<br />
<br />
Bảng 2. Tình hình mạng lưới chợ hiện có trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn<br />
STT<br />
I<br />
II.<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
III<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Loại chợ<br />
Chợ hạng I<br />
Chợ hạng II<br />
Chợ Đức Xuân<br />
Chợ Bắc Kạn<br />
Chợ TT huyện Pác Nặm<br />
Chợ TT Phủ Thông<br />
Chợ TT Bằng Lũng<br />
Chợ ĐMNS huyện Na Rì<br />
Chợ nông sản, đầu mối<br />
Chợ Trâu bò Nghiên Loan<br />
Chợ Gia súc xã Bộc Bố<br />
Chợ ĐMNS huyện<br />
<br />
Mô hình<br />
quản lý<br />
<br />
Diện tích<br />
XD (m2)<br />
<br />
Năm<br />
KD<br />
<br />
P. Đức Xuân - thị xã Bắc Kạn<br />
P. Phùng Chí Kiên-TX Bắc Kạn<br />
Xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm<br />
TT Phủ Thông - huyện Bạch Thông<br />
TT Bằng Lũng - huyện Chợ Đồn<br />
TT Yến Lạc - huyện Na Rì<br />
<br />
DN<br />
DN<br />
Ban QL<br />
Ban QL<br />
Ban QL<br />
Ban QL<br />
<br />
11.032<br />
2.176<br />
3.604<br />
9.450<br />
6.890<br />
11.000<br />
<br />
2008<br />
2011<br />
2008<br />
2003<br />
2008<br />
2007<br />
<br />
Xã Nghiên Loan - huyện Pác Nặm<br />
Xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm<br />
TT Yến Lạc - huyện Na Rì<br />
<br />
Tổ QL<br />
Tổ QL<br />
Ban QL<br />
<br />
5.000<br />
11.961<br />
11.000<br />
<br />
2005<br />
2005<br />
2007<br />
<br />
Địa chỉ<br />
<br />
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn và tổng hợp của tác giả)<br />
<br />
Các loại hình hạ tầng thương mại khác<br />
Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có các loại<br />
hình kết cấu thương mại khác như Trung tâm<br />
Hội chợ triển lãm thương mại, TT Thông tin<br />
và Xúc tiến thương mại, Trung tâm logistic,..<br />
Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân<br />
trong phát triển thị trường ở Bắc Kạn<br />
Những mặt hạn chế<br />
Hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên<br />
địa bàn tỉnh giai đoạn 2008 - 2013 chưa thực<br />
sự phát triển, tốc độ phát triển chưa tương<br />
xứng với tiềm năng. Thị trường hàng hoá và<br />
số người kinh doanh, buôn bán có tăng nhưng<br />
chỉ mang tính tự phát, phân tán, quy mô nhỏ<br />
lẻ, mua bán qua nhiều nấc trung gian. Chưa<br />
thiết lập được mối quan hệ lâu dài giữa sản<br />
xuất với lưu thông, đặc biệt là các sản phẩm<br />
nông lâm nghiệp của địa phương.<br />
Hệ thống hạ tầng thương mại hiện còn những<br />
bất hợp lý về khoảng cách, bán kính phục vụ<br />
và qui mô dân số. Một số chợ được hình<br />
thành thiếu sự thống nhất hoá, tiêu chuẩn hoá<br />
và thiết chế cơ bản như nhà vệ sinh, thiết bị<br />
phòng cháy chữa cháy và nơi để xử lý rác<br />
thải,... Đã và đang xảy ra tình trạng mất an<br />
toàn giao thông trên nhiều tuyến đường có<br />
điểm họp chợ.<br />
Việc hình thành trung tâm thương mại ở thị<br />
xã Bắc Kạn, hệ thống bán lẻ hiện đại ở các<br />
<br />
khu tập trung dân cư chưa được quan tâm<br />
đúng mức, công tác xã hội hoá trong đầu tư<br />
phát triển hạ tầng thương mại còn thấp.<br />
Việc tổ chức hội chợ thương mại, hội chợ<br />
triển lãm tại địa phương còn đơn điệu, chưa<br />
thực sự hiệu quả.<br />
Lĩnh vực xuất - nhập khẩu phát triển không<br />
ổn định, chưa xây dựng được mặt hàng chiến<br />
lược, hàng xuất khẩu chủ lực.<br />
Lĩnh vực dịch vụ còn nhiều hạn chế, chất<br />
lượng dịch vụ chưa cao.<br />
Còn thiếu quy hoạch tổng thể, lâu dài trên cơ<br />
sở tiềm năng của tỉnh nên chưa có định hướng<br />
rõ nét trong phát triển thương mại, dịch vụ.<br />
Nhất là thiếu quy hoạch chi tiết phát triển trên<br />
địa bàn tỉnh. Thiếu vốn để đầu tư, xây dựng,<br />
cải tạo, nâng cấp hạ tầng du lịch. Một số dự<br />
án hạ tầng thương mại, dịch vụ đã hoàn thành<br />
đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả sử dụng<br />
chưa cao.<br />
Việc xã hội hoá, thu hút đầu tư vào lĩnh vực<br />
thương mại, dịch vụ và du lịch còn hạn chế.<br />
Dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu, ít chủng loại<br />
sản phẩm, mẫu mã và chất lượng sản phẩm<br />
chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như thu hút<br />
du khách đến tham quan, du lịch tại địa<br />
phương. Công tác marketing còn yếu.<br />
Nguyên nhân của các hạn chế<br />
Nguồn vốn ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp,<br />
chưa thu hút được đầu tư vào lĩnh vực thương<br />
63<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
mại, dịch vụ, du lịch. Năng lực tài chính của<br />
các doanh nghiệp địa phương hoạt động trong<br />
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch còn<br />
thấp, thiếu sự liên kết với nhau trong hợp tác<br />
đầu tư nên việc phát triển thương mại, dịch<br />
vụ, du lịch còn gặp nhiều khó khăn.<br />
Công tác cải cách hành chính chưa đồng bộ<br />
nên việc xử lý, tháo gỡ các khó khăn vướng<br />
mắc không kịp thời. Sự phối kết hợp giữa các<br />
ngành, các cấp trong việc nghiên cứu phát<br />
triển thị trường, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động<br />
thương mại, dịch vụ, du lịch còn hạn chế.<br />
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy đã được tăng<br />
cường, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu<br />
cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội nhất là<br />
hạ tầng về giao thông, công nghệ thông tin và<br />
các dịch vụ phụ trợ... Việc quy hoạch đất và<br />
dành quỹ đất cho phát triển các công trình kết<br />
cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch còn<br />
chậm hoặc chưa được quan tâm là một trong<br />
những trở ngại quan trọng trong việc phát<br />
triển các loại hình này.<br />
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG<br />
TIÊU THỤ NÔNG SẢN HÀNG HÓA TỈNH<br />
BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020<br />
Giải pháp chung<br />
Thị trường là yếu tố quan trọng trong sản xuất<br />
hàng hóa, có tác động thúc đẩy sản xuất hàng<br />
hóa phát triển và vì vậy giải pháp cho thị<br />
trường tiêu thụ hàng hóa nói chung và tiêu<br />
thụ nông sản phẩm nói riêng đến năm 2020<br />
tập trung vào những vấn đề dưới đây:<br />
- Phát triển hệ thống thông tin thị trường, hệ<br />
thống thương mại điện tử để thường xuyên<br />
cặp nhật thông tin, mới nhất về thị trường tiêu<br />
thụ nông sản để cung cấp cho người sản xuất,<br />
tiến tới lắp đặt hệ thống vi tính và nối mạng<br />
đến các xã để người sản xuất cập nhật thông<br />
tin hàng ngày.<br />
- Tổ chức tuyên truyền quảng bá giới thiệu<br />
sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng hóa có<br />
uy tín, chất lượng trên thị trường, tiến tới có<br />
chứng chỉ chất lượng sản phẩm. Tăng cường<br />
kiểm tra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ để giữ<br />
chất lượng.<br />
64<br />
<br />
124(10): 61 - 67<br />
<br />
- Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nói<br />
chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.<br />
Trục giao thông quan trọng là quốc lộ 3 chạy<br />
qua tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc nối với Cao Bằng<br />
ra cửa khẩu biên giới với Trung Quốc, phía<br />
Nam nối với Thái Nguyên, Hà Nội và các tỉnh<br />
khác. Quốc lộ 3 đã và đang được Chính phủ<br />
đầu tư cải tạo nâng cấp. Đầu tư nâng cấp các<br />
tuyến đường giao thông giữa Bắc Kạn với các<br />
tỉnh biên giới (Lạng Sơn, Cao Bằng) tạo điều<br />
kiện để vận chuyển sản phẩm nông lâm nghiệp<br />
đến cửa khẩu để xuất khẩu sang Trung Quốc.<br />
Quốc lộ 279 (đường vành đai II) là tuyến giao<br />
thông nối Bắc Kạn với Lạng Sơn và Tuyên<br />
Quang đang từng bước được nâng cấp.<br />
Về mạng lưới đường bộ trong tỉnh chất lượng<br />
nhìn chung tuy có được cải thiện song vẫn<br />
thấp so với nhu cầu, còn nhiều tuyến chưa<br />
được nâng cấp trải nhựa, đặc biệt là những<br />
tuyến nằm ở miền núi và các tuyến đường<br />
huyện xã.<br />
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tiêu<br />
thụ sản phẩm phù hợp như: bán lẻ, bán buôn,<br />
hợp đồng tiêu thụ, sản phẩm, liên kết giữa sản<br />
phẩm và tiêu thụ, trong đó hình thức tiêu thụ<br />
nông lâm sản thông qua hợp đồng là hình<br />
thức liên kết có tính bền vững nhất. Đó là<br />
hình thức gắn lợi ích giữa người sản xuất và<br />
doanh nghiệp chế biến tiêu thụ sản phẩm, có<br />
vai trò của Nhà nước và nhà khoa học trong<br />
việc hỗ trợ trong sự liên kết đó, cụ thể đã<br />
được thể chế hóa trong Quyết định 80/TTg<br />
ngày 24/06/2002 của Thú tướng Chính phủ về<br />
“khuyến khích sản xuất và tiêu thụ nông sản<br />
hàng hóa thông qua hợp đồng’’.<br />
- Tăng cường đầu tư vào khâu xúc tiến<br />
thương mại, trong đó có các hoạt động: Mở<br />
và tham gia các hoạt động triển lãm, quảng<br />
cáo trong và ngoài nước để phát triển thêm<br />
các thị trường tiêu thụ.<br />
Hiện tại, tỉnh đã hoàn thành quy hoạch phát<br />
triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên<br />
địa bàn tỉnh đến năm 2020; quy hoạch phát<br />
triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và<br />
siêu thị đến năm 2015 và 2020; quy hoạch phát<br />
triển mạng lưới bưu chính viễn thông, công<br />
nghệ thông tin phục vụ thương mại, dịch vụ…<br />
<br />
Trần Đình Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Quy hoạch mạng lưới Trung tâm thương<br />
mại và Siêu thị<br />
Trong những năm tới, cùng với triển vọng<br />
phát triển kinh tế - xã hội và khả năng tăng<br />
cường giao lưu kinh tế trên địa bàn tỉnh và<br />
với các tỉnh khác trong nước, các hoạt động<br />
thương mại của Bắc Kạn ngày càng phải mở<br />
rộng cả về qui mô, phạm vi không gian cũng<br />
như sự đa dạng hoá các hình thức kinh doanh.<br />
Vì vậy, các loại hình kinh doanh hiện đại như<br />
Trung tâm thương mại (TTTM), Siêu thị... sẽ<br />
được hình thành và phát triển để đáp ứng các<br />
yêu cầu đó và phù hợp với xu hướng chung<br />
của cả nước, tỉnh Bắc Kạn xây dựng quy<br />
hoạch cụ thể như sau (xem bảng 3):<br />
- Về số lượng: Xây mới 1 Trung tâm thương<br />
mại, 06 Siêu thị trên địa bàn toàn tỉnh.<br />
- Về vị trí: Sẽ hình thành chủ yếu ở các khu<br />
vực đô thị, thị xã và các thị trấn.<br />
- Về qui mô: Sẽ phát triển chủ yếu các loại<br />
hình TTTM, siêu thị quy mô vừa và nhỏ phù<br />
hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, với<br />
các tiêu chuẩn về qui mô đô thị, qui mô dân<br />
số và mức sống dân cư của các thành phố, thị<br />
xã, một số thị trấn của tỉnh trong thời kỳ từ<br />
nay đến năm 2015 và 2020.<br />
Quy hoạch mạng lưới chợ tỉnh Bắc Kạn<br />
đến năm 2020<br />
Thực hiện theo định hướng và quy hoạch đã<br />
được duyệt như sau(xem bảng 4):<br />
<br />
124(10): 61 - 67<br />
<br />
- Về số lượng chợ: Tổng số chợ trên địa bàn<br />
tỉnh sẽ tăng lên, đặc biệt ở khu vực nông thôn.<br />
Quy hoạch đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có<br />
84 chợ, trong đó có 02 chợ hạng I (Chợ Đức<br />
Xuân, chợ TT Phủ Thông), 12 chợ hạng II, 62<br />
chợ hạng III và 8 chợ đầu mối.<br />
- Về vị trí của các chợ: Hạn chế xây dựng mới<br />
các chợ khu vực nội thành, nội thị, lựa chọn<br />
cải tạo một số chợ trung tâm của tỉnh và<br />
huyện với quy mô hạng I. Tập trung chủ yếu<br />
xây dựng, cải tạo mạng lưới các chợ ở khu<br />
vực nông thôn, tập trung đầu tư các chợ trung<br />
tâm cụm xã, các điểm dân cư tập trung, duy<br />
trì tốt chế độ chợ phiên để tăng lượng nông<br />
sản phẩm tiêu thụ thường xuyên đáp ứng nhu<br />
cầu “đầu vào” và “đầu ra” cho sản xuất.<br />
- Về quy mô chợ: Số lượng chợ sẽ gia tăng<br />
chủ yếu ở các chợ hạng III, trong khi các chợ<br />
hạng I và II sẽ thấp hơn. Số chợ đầu mối tăng<br />
lên tại Thị xã Bắc Kạn và các huyện Pác<br />
Nặm, Na Rì, Chợ Đồn, Bạch Thông là các địa<br />
phương có điều kiện tự nhiên thích hợp với<br />
việc trồng các loại cây ăn quả, lúa gạo có sản<br />
lượng lớn và thế mạnh chăn nuôi đại gia súc.<br />
Về tính chất kinh doanh trên chợ: Bao gồm cả<br />
kinh doanh bán buôn và bán lẻ hàng hoá, tuy<br />
nhiên kinh doanh bán lẻ hàng hóa sẽ phát<br />
triển nhanh hơn.<br />
<br />
Bảng 3. Quy hoạch mạng lưới Trung tâm thương mại và Siêu thị tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020<br />
<br />
STT<br />
<br />
Loại hình<br />
<br />
I<br />
<br />
TT Thương mại<br />
TTTM Bắc Kạn<br />
Hệ thống Siêu thị<br />
Trung tâm mua sắm<br />
huyện Bạch Thông<br />
TT mua sắm Ba Bể<br />
Siêu thị tổng hợp<br />
huyện Chợ Đồn<br />
Trung tâm mua sắm<br />
huyện Chợ Mới<br />
Trung tâm mua sắm<br />
huyện Chợ Mới<br />
Siêu thị tổng hợp<br />
huyện Na Rì<br />
<br />
II<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Địa chỉ<br />
<br />
Hạng<br />
siêu<br />
thị<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
XD<br />
(m2)<br />
<br />
Diện<br />
tích<br />
sàn<br />
(m2)<br />
<br />
Vốn<br />
đầu<br />
tư<br />
(tr.đ)<br />
<br />
Năm đầu tư<br />
20112015<br />
<br />
20162020<br />
<br />
Phường Đức Xuân<br />
<br />
2<br />
<br />
10.000<br />
<br />
50.000<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
TT Phủ Thông,<br />
Bạch Thông<br />
Khu du lịch Ba Bể<br />
TT Bằng Lũng,<br />
huyện Chợ Đồn<br />
Xã Yên Đĩnh,<br />
huyện Chợ Mới<br />
Khu CN Thanh<br />
Bình, Chợ Mới<br />
TT Yến Lạc,<br />
huyện Na Rì<br />
<br />
3<br />
<br />
5.000<br />
<br />
5.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
3<br />
3<br />
<br />
5.000<br />
2.000<br />
<br />
5.000<br />
2.000<br />
<br />
10.000<br />
2.000<br />
<br />
x<br />
x<br />
<br />
x<br />
x<br />
<br />
3<br />
<br />
10.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
3<br />
<br />
10.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
10.000<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
3<br />
<br />
2.000<br />
<br />
2.000<br />
<br />
2.000<br />
<br />
x<br />
<br />
x<br />
<br />
(Nguồn: Sở Công Thương Bắc Kạn)<br />
<br />
65<br />
<br />