intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới

Chia sẻ: Nhậm Ngạn Đông | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân phục hồi động mạch chi dưới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phục hồi chức năng bệnh động mạch chi dưới

  1. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI I. ĐẠI CƢƠNG - Bệnh động mạch ngoại biên (PDA) là một thuật ngữ về lâm sàng đƣợc sử dụng để mô tả các bệnh hẹp, tắc, phình động mạch chủ và các nhánh của nó, loại trừ bệnh động mạch vành - Bệnh động mạch chi dƣới (BĐMCD) là một hội chứng thƣờng gặp, chiếm một tỷ lệ lớn ở những ngƣời có tuổi. BĐMCD chiếm đa số trong những ngƣời mắc bệnh động mạch ngoại biên (PAD). - Đối tƣợng có nguy cơ bị BĐMCD đƣợc xác định là: + Ngƣời dƣới 50 tuổi, kèm theo đái tháo đƣờng, và một số yếu tố nguy cơ phối hợp khác (thuốc lá, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu). + Ngƣời tuổi từ 50 – 69, có tiền sử hút thuốc lá hoặc đái tháo đƣờng. + Ngƣời có tuổi ≥ 70 tuổi. + Triệu chứng ở chi dƣới liên quan đến gắng sức (đau cách hồi) hoặc đau khi nghỉ do giảm tƣới máu. + Khám lâm sàng phát hiện bất thƣờng về động mạch chi dƣới. + Bệnh lý động mạch do xơ vữa đã biết: động mạch vành, động mạch cảnh hay động mạch thận. - Bệnh nhân BĐMCD đƣợc chia ra 5 nhóm chính sau: + Không triệu chứng: Không có bất thƣờng gì rõ ràng (nhƣng thƣờng có suy giảm chức năng) + Đau cách hồi điển hình: Đau cơ thƣờng xuyên khi vận động và giảm khi nghỉ. + Đau chân không điển hình: Chân không thoải mái khi vận động nhƣng không thƣờng xuyên giảm khi nghỉ, thƣờng xuyên hạn chế vận động ở một khoảng nhất định, hoặc đạt tất cả các tiêu chuẩn Rose questionnaire + Dấu hiệu thiếu máu chi dƣới trầm trọng: Đau chi dƣới khi nghi, vết thƣơng/loét không liền hoại tử. + Thiếu máu chi dƣới cấp: Triệu chứng lâm sàng đƣợc mô tả bởi 5 chữ P:  Pain : Đau  Pulselessness: Mất mạch 426
  2.  Pallor : Nhợt  Paresthesias: Dị cảm  Paralysis : Mất vận động II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1. Hỏi bệnh: Hỏi tiền sử giảm khả năng đi lại và/hoặc triệu chứng giảm cấp máu chi dƣới: Có đau chi dƣới khi đi lại, khi nghỉ?Có vết thƣơng, loét lâu lành, hoại tử? 1.2. Khám và lƣợng giá chức năng - Khám lâm sàng định khu vào hệ thống mạch máu. Thiếu máu chi dƣới trầm trọng: Đau chi dƣới khi nghỉ, vết thƣơng/loét không liền, hoại tử. Thiếu máu chi dƣới cấp: Triệu chứng lâm sàng đƣợc mô tả bởi 5 chữ P 1.3.Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng: - Chỉ định các thăm dò cận lâm sàng không xâm nhập: + Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI) + Chỉ số ngón chân – cánh tay (TBI) + Siêu âm Doppler mạch + Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hƣởng từ mạch máu. + Chụp động mạch chi dƣới cản quang nếu cần thiết. 2. Chẩn đoán xác định - Xác định nhóm đối tƣợng “có nguy cơ”, để chẩn đoán 5 biểu hiện lâm sàng chính của BĐMCD: - Đo chỉ số cổ chân – cánh tay khi nghỉ (ABI) + ABI khi nghỉ + ABI gắng sức khi ABI khi nghỉ bình thƣờng + ABI có các giá trị sau : 1.0 - 1.29: Bình thƣờng 0.91- 0.99 : Giới hạn 0.41- 0.91 : BĐMCD nhẹ- vừa
  3. >=1.3 Động mạch cứng - TBI nếu ABI >=1.3 - Đo huyết áp phân tầng - Ghi thể tích mạch đập - Siêu âm doppler xác định vị trí tổn thƣơng và mức độ bệnh - Chụp cắt lớp CTA , MRA khi cần thiết 3. Chẩn đoán phân biệt: Với nguyên nhân gây đau chi dƣới khác - Hẹp ống tủy - Bệnh thần kinh ngoại biên - Đau dây/rễ thần kinh ngoại biên - Thoát vị đĩa đệm gây chèn ép thần kinh hông - Thoái hóa khớp háng, khớp gối - Đau cách hồi tĩnh mạch - Vỡ kén Baker - Hội chứng khoang mạn tính - Chuột rút, co rút cơ. - Hội chứng đôi chân không nghỉ. 4. Chẩn đoán nguyên nhân 4.1. Xơ vữa độngmạch 4.2. Phình mạch có thể hoặc không phối hợp với xơ vữa mạch máu, có thể do di truyền hoặc mắc phải III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Phục hồi chức năng càng sớm càng tốt - Phòng tránh biến chứng do tắc động mạch chi gây ra 2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng 2.1. Chăm sóc Phần chi bị tắc động mạch cần đƣợc chăm sóc cẩn thận. Giữ cho bàn chân luôn sạch. Đi đứng cẩn thận để chi không bị trầy xƣớc hay chấn thƣơng. Quan sát bàn chân thƣờng xuyên để phát hiện và điều trị sớm các vết xƣớc. Đặt những 428
  4. mẩu cotton mềm giữa các kẽ ngón để hút ẩm và làm cho các ngón không cọ xát vào nhau. Mang tất mềm có tính chất hút ẩm tốt. - Không mang tất bó vì sẽ làm tăng thêm tình trạng thiếu máu chi. Giày phải chọn loại có kích cỡ phù hợp và có da mềm để không làm sang chấn và gây thiếu máu bàn chân. - Khi chi có biểu hiện thiếu máu, thòng chi xuống để tăng cƣờng sự tƣới máu. Giƣờng nằm nên đƣợc thiết kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim. - Sống trong môi trƣờng ấm áp sẽ có lợi cho bệnh tắc động mạch hơn. - Các vết loét nên đƣợc giữ khô. Che vết loét bằng các loại chất liệu khô và không dính.Không cần thiết phải sử dụng kháng sinh tại chỗ.Nếu bệnh nhân có triệu chứng đau khi nghỉ, các loại thuốc giảm đau có thể đƣợc chỉ định. 2.2. Vật lí trị liệu - Hồng ngoại trị liệu:Chiếu lên vùng cần chiếu với khoảng cách 50 cm trong thời gian 15 phút - Siêu âm điều trị: đƣợc thực hiện ngay trƣớc khi mỗi lần vận động trị liệu. Số lần điều trị: cách ngày một lần - Điện xung trị liệu - Xoa bóp - Xông hơi 2.3. Vận động trị liệu - Giúp tăng cƣờng khoảng cách đi bộ tối đa, kích thích sự lƣu thông máu, giảm sự tiến triển của mảng xơ vữa. - Qui trình vận động trị liệu cho BĐMCD: Thực hiện trên máy Treadmill có giám sát : + Nguyên tắc chung: Mỗi giai đoạn làm ấm lên hoặc lạnh xuống kéo dài từ 5- 10 phút + Các loại vận động trị liệu:Tập trên Treadmill hoặc kéo là phƣơng pháp luyện tập hiệu quả nhất + Cƣờng độ:  Tải ban đầu là đặt tốc độ và mức độ sao cho không có triệu chứng đau khoảng 3- 5 phút.  Bệnh nhân đi bộ ở mức tải này đến khi có dấu hiệu đau cách hồi ở mức vừa phải thì đứng nghỉ hoặc ngồi nghỉ cho đến khi hết đau. 429
  5. + Thời gian:  Hình thức tập - nghỉ - tập đƣợc nhắc lại cho mỗi lần tập.  Lần đầu sẽ thƣờng đau cách hồi 35 phút và tăng lên 5 phút mỗi lần tập đến khi kéo dài tới 50 phút mà có thể thực hiện đƣợc. + Số lần tập: 3 đến 5 lần/tuần + Vai trò của ngƣời quan sát:  Điều chỉnh tăng tải hoặc tốc độ tập khi bệnh nhân có dấu hiệu cải thiện đau cách hồi để đảm bảo luôn có kích thích đau trong trong quá trình tập  Theo dõi phát hiện những bất thƣờng (loạn nhịp, đau ngực, ST chênh), theo hƣớng dẫn của Hiệp hội tim Hoa Kỳ năm 2005. 3. Các điều trị khác 3.1. Can thiệp động mạch qua da - Nong động mạch bằng bóng qua da (Percutaneous transluminalangioplasty: PTA) - Đặt giá đỡ (Stents) trong lòng động mạch. 3.2. Phẫu thuật bắc cầu - Tái cấu trúc ĐM chủ - chậu/chủ - đùi. - Cầu nối động mạch đùi - khoeo (trên gối và dƣới gối). - Cầu nối động mạch đùi - động mạch chày. IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM 1. Theo dõi Cảm giác đau, màu sắc da và nhiệt độ ở chi dƣới, khoảng cách đi lại không gây đau. Khi gặp tai biến phải xử lý theo tai biến cụ thể. 2. Tái khám: sau 1-3 tháng nếu có gì bất thƣờng 430
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2