Tài liệu "Phục hồi chức năng bệnh xơ cứng rải rác" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng rải rác. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng bệnh xơ cứng rải rác
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH XƠ CỨNG RẢI RÁC
I. ĐẠI CƢƠNG
Xơ cứng rải rác là một bệnh lí tái diễn hoặc tiến triển của hệ thần kinh
trung ƣơng gây ra các thiếu sót thần kinh từng đợt hoặc mạn tính. Các thiếu sót
thần kinh này là biểu hiện của đa ổ tổn thƣơng riêng biệt do hủy myelin, gọi là các
mảng, xảy ra chủ yếu ở chất trắng của não, tủy, hoặc thần kinh thị giác. Mỗi thiếu sót
thần kinh xảy ra phụ thuộc vào vị trí, kích thƣớc và độ nặng của các mảng này.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
- Đợt bệnh này có phải là đợt đầu tiên hay không
- Hỏi các triệu chứng phổ biến của xơ cứng rải rác: có bị mất thị lực
không, song thị, rối loạn chức năng bàng quang, dị cảm khu trú, và các rối loạn
vận động khu trú ở một hoặc nhiều chi.
- Các triệu chứng trên xuất hiện trong quá khứ, nhƣng chỉ thoáng qua và
tự phục hồi mà không cần khám và điều trị
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
- Khám thực thể thần kinh kỹ lƣỡng để tìm bằng chứng có sự hiện diện
của hai hay nhiều tổn thƣơng hủy myelin riêng rẽ nhau, nằm tại các phần khác
nhau của hệ thần kinh trung ƣơng, xảy ra ít nhất tại hai thời điểm khác nhau.
- Cần xác định các tổn thƣơng đƣờng thần kinh thị giác hƣớng tâm; teo
gai thị, liệt vận nhãn hoặc bất kỳ một rối loạn vận nhãn nào khác; tăng phản xạ
gân xƣơng, tăng trƣơng lực cơ ở chi; mất cảm giác khu trú hoặc theo vùng.
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
- Cộng hƣởng từ (MRI):
+ Xác nhận sự hiện diện của các mảng hủy myelin và loại trừ các bệnh ly
tủy khác nhƣ bệnh lí chèn ép tủy…
+ Sự hiện diện của một hay nhiều tổn thƣơng trên MRI giúp thỏa mãn đòi
hỏi về sự xuất hiện tách biệt vị trí giải phẫu và tách biệt về thời điểm xảy ra
trong tiêu chuẩn chẩn đoán xơ cứng rải rác
- Dịch não tủy: là xét nghiệm thƣờng quy trong chẩn đoán xơ cứng rải rác,
sự hiện diện của oligoclonal bland hoặc sự tăng tổng hợp IgG đƣợc cho là có tổn
thƣơng hình thành
312
- - Điện thế gợi thị giác hoặc điện thế gợi cảm giác: ít nhạy cảm, ít đặc hiệu
những cũng đƣợc cho là đại diện cho sự tổn tại tổn thƣơng.
- Xét nghiệm máu: không có giá trị trong chẩn đoán xơ cứng rải rác,
nhƣng có giá trị trong chấn đoán loại trừ các bệnh lí khác ảnh hƣởng đến hện
thần kinh trung ƣơng.
2. Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn chẩn đoán dựa vào hỏi bệnh, khám thực thể thần kinh và kết
hợp với xét nghiệm cận lâm sàng nhằm tìm ra các tổn thƣơng thần kinh trung
ƣơng thỏa mãn đòi hỏi về sự hiện diện tổn thƣơng tách biệt về vị trí giải phẫu
và tách biệt về thời điểm xảy ra.
3. Chẩn đoán phân biệt
- Luput ban đỏ hệ thống có biểu hiện bằng bệnh lí tủy cấp
- Bệnh Behcet có thể gây rối loạn chức năng thần kinh trung ƣơng đa ổ
- Sarcoidosis có 5% bệnh nhân có biểu hiện tổn thƣơng hệ thần kinh trung
ƣơng, đặc biệt là dây thần kinh thị giác và các dây thần kinh sọ não khác, thân
não và tủy sống
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
Chia làm ba giai đoạn chính
- Điều trị đợt bệnh cấp
- Điều trị diễn tiến lâu dài của bệnh
- Điều trị triệu chứng và nâng đỡ cho từng triệu chứng và các bất thƣờng
chức năng thực thể
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
Tùy theo giai đoạn, mức độ tổn thƣơng mà áp dụng các phƣơng pháp kỹ
thuật phục hồi chức năng khác nhau, xong cơ bản cần điều trị chăm sóc đầy đủ
các biện pháp sau:
+ Phục hồi chức năng hô hấp: giai đoạn cấp, có tổn thƣơng tủy cổ cao
kèm theo rối loạn chức năng hô hấp
+ Phục hồi chức năng vận động cảm giác và phòng chống biến chứng và
các thƣơng tật thứ phát
+ Phục hồi chức năng trong đau do nguyên nhân thần kinh
+ Phục hồi chức năng tâm lí xã hội và tình dục
313
- + Phục hồi chức năng co cứng cơ
+ Phục hồi chức năng hoạt động trị liệu và chức năng sống hàng ngày
+ Phục hồi chức năng rối loạn chức năng bàng quang
3. Các điều trị khác
- Giai đoạn cấp: phƣơng tiện chính là corticoid, nếu mất chức năng nặng
thì dùng Solumedrol liều cao đƣờng tĩnh mạch: 500-1000mg mỗi ngày trong
vòng 3-5 ngày sau ngừng thuốc hoặc chuyển sang dạng Prednison uống, giảm
dần liều từ 60mg xuống 0 mg trong vòng vài tuần
- Điều trị lâu dài, điều chỉnh bệnh
Sử dụng liệu pháp Interferon: là các protein đƣợc các tế bào tiết ra nhƣ
một phần của đáp ứng miễn dịch. Chúng gắn lên các receptor bề mặt tế bào và
khởi động một dòng thác đáp ứng làm biến đổi hệ thống miễn dịch. Chúng có
tác dụng cải thiện tiến triển xơ cứng rải rác
- Điều trị triệu chứng:
+ Khống chế đau: sử dụng các thuốc và biện pháp giảm đau thần kinh
+ Điều trị cứng cơ: thuốc giãn cơ, phong bế tại chỗ bằng Botulinum toxin
nhóm A hoặc Phenol 2%.
+ Điều trị rối loạn chức năng niệu dục và đƣờng ruột
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Vì là bệnh tiến triển nhiều đợt, nên cần đƣợc quản lí điều trị dài lâu, tái
khám định kỳ ngay cả khi chƣa có đợt cấp mới tái diễn.
Theo dõi và sử lí sớm những đợt tái phát và xử lí kịp thời nếu có triệu
chứng nặng và cấp tính
314