Tài liệu "Phục hồi chức năng hội chứng đường hầm cổ chân" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân mắc hội chứng đường hầm cổ chân. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng hội chứng đường hầm cổ chân
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG HỘI CHỨNG ĐƢỜNG HẦM CỔ CHÂN
I. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh này đƣợc mô tả lần đầu tiên bởi Keck và Lam vào năm 1962
- Hội chứng ống cổ chân là một bệnh lý thần kinh gây ra do sự chèn ép
của dây thần kinh xƣơng chày sau trong rãnh sau, dƣới mắt cá trong. Một số
trƣờng hợp hợp, nó liên quan đến hội chứng thiếu máu khoang.
- Hội chứng này có thể đƣợc xác định trong 60-80% trƣờng hợp.
- Tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam, nữ chiếm 56% các trƣờng hợp.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
+ Hỏi xem bệnh nhân có đau và dị cảm ở bàn chân không.
+ Có hay bị tê về đêm không, tê có giảm khi nâng chân lên cao không
+ Đau tê thỉnh thoảng mới xuất hiện hay thƣờng xuyên.
+ Đau tê có gây cho bệnh nhân khó khăn khi đi lại hoặc trong sinh hoạt không.
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
- Đau hoặc dị cảm dọc theo thần kinh chày sau
- Khám xác định biến dạng bàn chân
- Thử cảm giác
- Thử sức mạnh cơ của bàn chân đặc biệt là cơ gấp các ngón chân.
- Dấu hiệu Tinel dƣơng tính của thần kinh chày sau: Hai ngón tay gõ nhanh lên
ngay phía sau xƣơng mắt cá trong thấy đau và tê giật lên các ngón chân.
1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
- Chụp Xquang để xác định biến dạng bàn chân hoặc tổn thƣơng xƣơng.
- Chẩn đoán điện cơ để xác định tổn thƣơng thần kinh vận động và cảm giác.
- Chụp cộng hƣởng từ để xác định tổn thƣơng phần mềm hoặc biến dạng,
tổn thƣơng thần kinh
2. Chẩn đoán xác định
- Đau hoặc dị cảm dọc theo thần kinh chày sau
- Khám xác định biến dạng bàn chân
354
- - Thử cảm giác
- Thử sức mạnh cơ của bàn chân đặc biệt là cơ gấp các ngón chân.
- Dấu hiệu Tinel dƣơng tính của thần kinh chày sau: Hai ngón tay gõ
nhanh lên ngay phía sau xƣơng mắt cá trong thấy đau và tê giật lên các ngón
chân.
- Chụp Xquang để xác định biến dạng bàn chân hoặc tổn thƣơng xƣơng.
- Chẩn đoán điện cơ để xác định tổn thƣơng thần kinh vận động và cảm giác.
- Chụp cộng hƣởng từ để xác định tổn thƣơng phần mềm hoặc biến dạng,
tổn thƣơng thần kinh
3. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý rễ thắt lƣng cùng
- Viêm đa khớp dạng thấp
- Viêm dây thần kinh ngoại biên
- Bệnh lý thần kinh trên bệnh nhân đái tháo đƣờng
- Bệnh mạch máu ngoại vi
- U thần kinh
4. Chẩn đoán nguyên nhân
- Chấn thƣơng vùng cổ bàn chân nhƣ sau bong gân, trật khớp và gãy
xƣơng ở vùng cổ chân và bàn chân.
- Dị tật bàn chân nhƣ bàn chân vẹo ngoài
- Một số bệnh khớp nhƣ viêm đa khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
- Mang đến chức năng toàn vẹn của thần kinh chày ở mức tối đa
- Bệnh nhân có thể trở lại chức năng sinh hoạt bình thƣờng tại nhà, đi học,
lao động và các hoạt động giải trí.
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
Phục hồi chức năng trong điều trị bảo tồn
- Nghỉ ngơi, nâng cao chân.
- Điện phân, giao thoa, điện xung vùng cổ, bàn chân
- Chƣờm lạnh vùng cổ, bàn chân
355
- - Thủy trị liệu vùng cổ, bàn chân
- Xoa bóp, vận động bằng tay vùng cổ bàn chân.
- Băng ép vùng cổ, bàn chân
- Nẹp vùng cổ, bàn chân
- Tập luyện sự thăng bằng, điều hợp và sự nhanh nhẹn.
- Các bài tập giữ sự ổn định tƣ thế của bàn chân
- Các bài tập làm tăng tính mềm dẻo và linh hoạt của bàn chân.
- Các bài tập luyện dáng đi
- Các bài tập luyện về sức mạnh và sự bền bỉ cho bàn chân
Phục hồi chức năng sau phẫu thuật
- Bất động
- Vận động thụ động theo tầm vận động
- Chăm sóc vết mổ
- Giảm phù nề vùng mổ
- Đề phòng dính khớp
- Tập luyện dáng đi
3. Các điều trị khác
Thuốc giảm đau chống viêm non steroid
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
Bệnh nhân cần đƣợc theo dõi tình trạng đau
Hẹn tái khám khi bệnh nhân đau lại hoặc đau tăng lên
356