Tài liệu "Phục hồi chức năng tổn thương dây chằng bên khớp gối" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân tổn thương dây chằng bên khớp gối. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phục hồi chức năng tổn thương dây chằng bên khớp gối
- PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỔN THƢƠNG DÂY CHẰNG BÊN KHỚP GỐI
I. ĐẠI CƢƠNG
Khớp gối có 5 hệ thống dây chằng nhƣng do động tác chính của khớp là
gập và duỗi cẳng chân nên hệ thống dây chằng bên rất chắc chắn và gồm hai dây
chằng:
- Dây chằng bên chày (dây chằng bên trong) đi tử củ bên lồi cầu trong
xƣơng đùi xuống dƣới ra trƣớc đến bám vào mặt trong đầu trên xƣơng chày.
- Dây chằng bên mác (dây chằng bên ngoài) đi từ củ bên lồi cầu ngoài
xƣơng đùi xuống dƣới ra sau tới bám vào chỏm xƣơng mác.
Chấn thƣơng ở dây chằng hai bên gối thƣờng là do va đập trực tiếp vào
đầu gối hoặc chấn thƣơng xoắn. Chấn thƣơng này có thể xảy ra độc lập hoặc
cùng lúc với chấn thƣơng dây chằng trƣớc và sau đầu gối.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
- Hỏi xem bệnh nhân có tiền sử bị chấn thƣơng đụng dập trực tiếp hay
không, bệnh nhân có chơi các môn thể thao nhƣ chơi cầu lông, bóng bàn, bóng
đá, tennis, chạy bộ…
- Bệnh nhân có cảm nhận thấy những tiếng khác thƣờng trong gối hay
không ?
1.2. Khám lâm sàng
- Các triệu chứng lâm sàng và qua hỏi bệnh làm cơ sở chính để giúp cho
chẩn đoán bệnh.
- Những triệu chứng chủ yếu bao gồm đau và sƣng tại vùng chấn thƣơng
và đầu gối có thể mất vững khớp gối.
- Bệnh nhân đi lai khó khăn, gập duỗi khớp gối thực hiện đƣợc nhƣng khi
thực hiện các động tác nghiêng trong, nghiêng ngoài bàn chân ngƣời bệnh đau
tăng và thấy lỏng lẻo khớp gối.
1.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng: thƣờng không có thay đổi rõ dệt.
2. Chẩn đoán xác định
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng đã khám.
+ Tiền sử đụng dập, chấn thƣơng khớp gối các mức độ khác nhau.
167
- + Đau, sƣng nề khớp gôi.
+ Lỏng lẻo khớp gối
- Chụp cộng hƣởng từ (MRI) khớp gối sẽ cho chẩn đoán xác định.
3. Chẩn đoán phân biệt
Dựa vào kết quả chụp cộng hƣởng từ (MRI) khớp gối
- Cần chẩn đoán phân biệt với các chấn thƣơng nhóm dây chằng trƣớc và
sau khớp gối
- Chẩn đoán phân biệt với các chấn thƣơng dây chằng chéo trƣớc và dây
chằng chéo sau
Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là mất vững khớp gối khi gập hoặc duỗi
khớp gối.
4. Chẩn đoán nguyên nhân.
Cần chẩn đoán phân biệt với những tổn thƣơng khớp gối có gẫy xƣơng
hoặc có tổn thƣơng sụn chêm.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị và phục hôi chức năng
- Tiến hành phục hồi chức năng sớm để tăng cƣờng sức cơ và tăng cƣờng
chức năng hoạt động của khớp gối.
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
- Ngay sau khi bị chấn thƣơng cần phải đƣợc nghỉ ngơi, làm giảm sƣng và
đau cho bệnh nhân bằng các phƣơng pháp: băng ép và chƣờm lạnh sớm có thể
làm giảm sƣng nề trong 48 giờ đầu. Sau 48 giờ có thể chƣờm nóng tại vùng chấn
thƣơng.
- Thực hiện sớm ngay sau bị tổn thƣơng dây chằng bên khớp gối bằng các
phƣơng thức vật lý trị liệu. Nhiệt lạnh đƣợc sử dụng ngay khi bị tổn thƣơng và
cố định để giữ vững khớp gối.
- Ở giai đoạn sau sử dụng nhiệt nóng để tăng cƣờng dinh dƣỡng tuần hoàn
tại chỗ, giúp phục hồi tính đàn hồi của dây chằng.
- Một số phƣơng thức vật lý trị liệu đƣợc áp dụng để điều trị cho bệnh
nhân: sóng ngắn, điện phân dẫn thuốc.
- Mọi sự di chuyển đều cần phải sử dụng nạng để hỗ trợ cho đầu gối.
3. Các điều trị khác
- Thuốc
168
- Dùng thuốc giảm đau là rất quan trọng ngay sau bị chấn thƣơng khớp gối.
Các thuốc chủ yếu là nhóm giảm đau Non- steroid.
-Khi có tổn thƣơng hoàn toàn một bên hay cả hai bên dây chằng bên, cần
phải đƣợc phẫu thuật chỉnh hình tái tạo lại dây chằng bên khớp gối, tùy mức độ
nặng nhẹ mà dùng nẹp cố định, bó bột, phẫu thuật…
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
- Theo dõi tiến triển hàng ngày kể từ lúc bị chấn thƣơng. Kiểm soát đau
và độ vững của khớp gối.
- Đặc biệt nếu phải phẫu thuật tạo hình lại dây chằng bên phải đặc biệt
quan tâm đến hoạt động gấp duỗi và độ lỏng lẻo của khớp gối.
- Theo dõi và tái khám hàng tháng theo hẹn.
169