251
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VIÊM PHẾ QUẢN MẠN TÍNH
I. ĐẠI CƢƠNG
Viêm phế quản mãn tình trạng tăng tiết dịch nhầy của niêm mạc phế
quản gây ho và khạc đờm liên tục hoặc tái phát từng đợt (khoảng 3 tuần) ít nhất
3 tháng trong một năm và ít nhất 2 năm liền.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
Viêm phế quản mãn tính bệnh của ngƣời lớn tuổi (trên dƣới 50 tuổi);
phần lớn là nam giới nghiện thuốc lá, thuốc lào. Khó biết bệnh bắt đầu từ lúc
nào. Khi bệnh đã rõ thì có những triệu chứng chính:
- Ho khạc đờm: Thƣờng vào buổi sáng nhƣ rửa phế quản, đờm thể
nhầy, trong, dính hoặc màu xanh, vàng đục nmủ. Lƣợng đờm trong 24 giờ
khoảng 200 ml, mỗi đợt ho và khạc đờm kéo dài khoảng 3 tuần nhất những
tháng mùa đông, đầu mùa thu.
- Đợt cấp thỉnh thoảng nặng lên, trong đợt cấp có những triệu chứng chính
nhƣ: Ho, khạc đờm mủ, khó thở nhƣ hen, thể biểu hiện nhiễm khuẩn
nhƣng thƣờng kín đáo.
1.2. Khám lâm sang: Trong đt cp nghe phổi ran rít, ran ny ran
ẩm, rì rào phế nang giảm.
1.3. Chỉ định xét nghiệm
- Xét nghiệm máu thƣờng qui
- Xét nghiệm đờm
- Thăm dò chức năng hô hấp
- Chụp XQuang thƣờng quy
2. Chẩn đoán xác định: Dựa vào
- Hi bệnh: Gặp nam gii có nghiện thuốc lá, thuốc o, ho khc đờm
thƣờng về buổi ng, từng đợt khoảng 3 tuần, mỗi m 3 tháng và ít nhất 2 m liền.
- Có từng đợt kịch phát.
- XQuang: Rốn phổi 2 bên đậm
3. Chẩn đoán nguyên nhân
Thuốc lá, thuốc lào: hút nhiều điếu trong ngày, nhiều năm
252
Nghề nghiệp: Công nhân thợ mỏ than, mỏ đá…và những nghề tiếp xúc
với nhiều bụi vô cơ và hữu cơ.
Các ổ nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp trên.
Phát hiện di truyền và cơ địa dị ứng.
III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TR
1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị
Dẫn lƣu thế, xoa bóp, vỗ rung lồng ngực, kháng sinh, vitamin nâng cao
thể trạng, triệu chứng suy hô hấp co thắt phế quản cho thở oxy, thuốc giãn
phế quản.
2. Các phƣơng pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
- Dẫn lƣu tƣ thế:
+ Mục đích: Phòng tích tụ các chất tiết đờm rãi dẫn lƣu các dịch đờm
bị ứ ra ngoài.
-Tập thở:
+ Mục đích: Làm tăng thông khí phổi
- Kỹ thuật vỗ lồng ngực:
+ Mục đích: Kỹ thuật áp dụng trên thành ngực vị trí tƣơng ứng với
các phân thuỳ phổi chỉ định dẫn lƣu. Mục đích của kỹ thuật làm rung
học làm long đờm đọng. sẽ tạo nên sang học tác động qua thành
ngực chuyển vào phổi.
- Kỹ thuật rung lồng ngực:
+ Mục đích: Kỹ thuật rung lồng ngực đƣợc tiến hành sau khi xong
hoặc xen kẽ trong thời gian dẫn lƣu tƣ thế hoặc xen kẽ với gõ. Rung có tính chất
cơ học làm long đờm và đờm di chuyển vào phế quản rộng lƣu và thoát ra ngoài.
3. Các điều trị hỗ trợ khác
Thuốc: điều trị theo phác đồ
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
- Các chỉ số cần theo dõi:
+ Chỉ số sinh tồn: (M, Tº, HA)
+ Nhịp thở
+ Theo dõi dịch đờm: Số lƣợng, màu sắc, mật độ.
- Thời gian khám lại