Những quan điểm mới về bệnh viêm
mũi xoang ở người lớn
Xoang được định nghĩa là hc rỗng nằm trong xương, được che
phbởi niêm mạc có lông chuyển. Nời ta chia các xoang vùng hàm
mặt ra 2 nhóm: Nhóm xoang trước gồm xoang hàm, xoang trán, xoang
sàng trước. Nhóm xoang sau gồm xoang sàng sau, xoang bướm. Tất c
các xoang đều có lỗ thông với mũi(H.1). Viêm mũi xoang (VMX) là bệnh
thường gặp trong Tai-Mũi-Họng (TMH). Tại Mỹ, năm 1995, bệnh có tỉ
llà 13,5% n số, tổng s ợt khám bệnh là 12 triệu. Tại Việt Nam,
bnh VMX chiếm tỷ lệ cao nhất trong các bệnh về TMH. Bệnh nh
hưởng đến sinh hoạt, lao động xã hội, tình trạng sức khỏe và tâm
người bệnh nhiều hơn so với các bệnh thiếu u tim tâm phế
mãn. Bệnh cũng là ngun nhân làm giảm ngày công lao động.
m 1997, Hiệp hội TMH và Đầu- chọp tại M, chia bệnh ra 4 loại:
Viêm cấp, hồi viêm cấp, bán cấp và mãn. Kháng sinh, chống viêm,
thuốc xịt mũi làm co, se niêm mạc chỉ dùng trong 7-10 ngày. Nếu dị ng
phải kết hợp thêm thuốc xịt mũi nhóm Corticoid. Trong điều trị, nên nội soi
mũi xoang và chụp cắt lớp (CT scan). Điều tr đúng phác đồ mà kng
hiệu quả, nên quệt mủ khe giữa làm kháng sinh đ (KSĐ). Điu trị phẫu
thuật được dùng cho những trường hợp: Có polýp trong xoang hay polýp
mũi gây tắc mũi (H.3), u nhầy, bệnh i phát nhiều ln, điu trthuốc không
có kết quả.
Niêm mạc mũi liên tiếp với niêm mạc xoang, cùng chịu nh hưởng
của tác nhân gây bệnh, nên viêm mũi lâu ngày sdẫn tới viêm xoang.
H.1 Sơ đồ các lỗ đổ của các xoang vào hốc mũi
Trên thực tế, đã có viêm xoang t rất hiếm trường hợp kng có viêm
mũi.
Các triệu chứng của bệnh VMX được chia thành 2 nhóm chính
phụ. Chẩn đoán bệnh dựa vào bnh svà khám có mủ chy ra mũi trước hay
xuống họng.Tuy nhiên, không phi c viêm xoang trước là chảy ra i
trước, viêm xoang sau chy ra mũi sau. người lớn, qua nội soi thấy khi
viêm nhóm xoang trước, mủ cũng chy c về vòm. Hỏi bệnh sử cặn kẽ và
khám lâm sàng là rất cần thiết giúp chẩn đn bệnh, kng nhất thiết lúc nào
cũng nội soi và làm KSĐ.
Loại VMX cấp: khi phát đột ngột, thường do vi rút. Bệnh thể tự
khỏi không cần điu tr gì sau 5-7 ngày. VMX cấp bội nhiễm: bệnh o dài
hơn, có thể lan tmũi xoang đến ổ mt hay màng não. M mũi có màu ng
hoặc xanh. Diễn biến bệnh bắt đầu nặng n kể từ ngày thm và bệnh
kéo dài hơn 10 ngày. Lâmng giống như viêm đường hô hấp trên.
Loi hi viêm cp. có đặc đim tái phát 4 lần trong 1 m, khoảng thời gian giữa 2 lần, bệnh không có triệu chứng.
Mi đợt tái phát ít nhất 7 ngày.
Loại VMX bán cấp do VMX cấp din biến tăng dần, kéo dài t4-đến
12 tuần.
oại VMX mãn tính: khi bnh kéo dài liên tục trên 12 tuần.
H.2 XQ m xoang hàm Phải H.3 Ni soi: Pôlíp khe
giữa(màu trắng)
Các triệu chứng chính của VMX:
Sốt (cao trong VMX cấp).
Đau căng, nặng mặt.
Ngạt tắc mũi.
Chảy dch, mủ ra trước hay sau(qua bệnh sử và khám).
Gim hoặc mất ngửi hoàn toàn.
Các triệu chứng phụ của VMX:
Sốt nhẹ.
Nhức đầu.
Mệt mi.
Đau lan xuống răng hoặc đau tai.
Hơi thở có mùi i.
Ho.
Phân loại VMX ở người lớn.
Cấp tính:
Thời gian bệnh < 4 tuần.