Quản lý chất thải rắn - phương pháp xử lý rác thải
lượt xem 30
download
Quản lý chất thải rắn - phương pháp xử lý rác thải trình bày về các nội dung như: Thực trạng rác thải ở Việt Nam, tác hại của rác thải, các phương pháp xử lý – tái chế rác thải, kết luận. Để nắm vững nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý chất thải rắn - phương pháp xử lý rác thải
- QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI I/ Thực Trạng Rác Thải ở Việt Nam: Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 0,8 kg/người.ngày. Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều tiến bộ, cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ thu gom đưa đến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 6065%, còn lại rác thải xuống ao hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được thu gom, những điểm vứt rác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc dù đã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện điều kiện môi trường theo hướng xanh, sạch, đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bất cập trong việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là chất thải có các thành phần nguy hại. Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn đối với môi trường và con người. Rác thải có mối nguy cơ cao chỉ khi con người không quan tâm đến công tác quản lý thu gom và xử lý đối với chúng. Nếu như những nhà quản lý, nhà khoa học tạo điều kiện giúp đỡ và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, cho các nhà doanh nghiệp và đặc biệt là tạo điều kiện cho họ tiếp cận với công nghệ xử lý và ứng xử với rác một cách thân thiện, thì ngược lại, rác thải sẽ là một trong những nguồn tài nguyên quý giá phục vụ lại cho con người. Ở nước ta, việc làm này còn rất mới mẻ, việc thu gom và phân loại rác để tái sử dụng chưa được cộng đồng quan tâm. Ở các nước phát triển việc thu gom và phân loại rác đã trở thành một việc làm bình thường, những túi đựng rác đều do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Ở những nước này dân chúng coi rác thải không phải là đồ bỏ đi mà cố gắng tận dụng những thứ còn có ích nhằm đem lại lợi ích cho Nhà nước, đồng thời làm trong sạch môi trường sống của họ. Trung bình 1 người Việt Nam thải ra khoảng 200kg rác thải một năm 1
- Tỉ lệ thu gom rác thải ở Việt Nam đạt khoảng 31%. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải kém hiệu quả đã và đang gây dư luận trong cộng đồng, đặt ra nhiều thách thức đối với nhiều cấp, ngành, đặc biệt là ngành môi trường. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này không phải một sớm một chiều, vì chúng ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, bất cập và nhất là thiếu giải pháp đồng bộ. Những khó khăn chủ yếu về việc quản lý và xử lý rác thải kém hiệu quả: Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác xử lý rác thải, nhất là đối với rác thải độc hại là rất lớn. Vốn đầu tư này lại cần được huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước, hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế, nguồn giúp đỡ của các Chính phủ và tổ chức phi chính phủ. Hiện nay, nhiều địa phương ở tỉnh ta đã có quy hoạch bãi chôn lấp rác, nhưng kinh phí đầu tư cho việc xây dựng bãi chôn lấp và xử lý rác thải theo yêu cầu bảo vệ môi trường lại thiếu nên không thực hiện được. Nhận thức về việc thu gom xử lý rác thải đối với cán bộ, nhân viên trực tiếp làm công tác này còn chưa cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu huỷ rác thải. Một số lãnh đạo cấp địa phương, doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc xử lý rác thải. Việc tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng chưa sâu rộng, từ đó đã gây sức ép không đáng có đối với các cơ quan quản lý chuyên ngành. Môi trường thực thi pháp luật chưa thuận lợi mặc dù có Luật Bảo vệ môi trường; Chính phủ và các Bộ ngành đã có nhiều văn bản ban hành liên quan đến việc quản lý thu gom và xử lý rác thải ở khu vực thành thị, nông thôn, khu vực sản xuất công nghiệp, bệnh viện nhưng các văn bản này chưa thấm sâu vào đời sống xã hội. Nhiều địa phương, doanh nghiệp, lãnh đạo chưa quan tâm đầu tư kinh phí và phương tiện để thực hiện công tác này. Các giải pháp xử lý rác thải chưa đồng bộ, sự phối hợp liên ngành còn kém hiệu quả trong mọi công đoạn quản lý rác thải. Hoạt động giám sát của các cơ quan chức năng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở cấp địa phương còn lỏng lẻo, còn thiếu các biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức và hệ thống chế tài hiệu quả để có thể khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đơn vị tham gia vào lĩnh vực này. Năng lực cung cấp các dịch vụ quản lý rác thải nói chung và đặc biệt là rác thải độc hại ở các địa phương, doanh nghiệp không chỉ thiếu về số lượng mà chất lượng dịch vụ cũng còn chưa cao. Bên cạnh đó, các địa phương còn khó tiếp cận với các cơ sở cung cấp dịch vụ để xử lý rác thải, nhất là đối với rác thải độc hại. Tỉ lệ rác thải không được xử lí và tái sử dụng ở Việt Nam chiếm lượng lớn 2
- II/ Tác Hại Của Rác Thải: Nếu không xem rác là nguồn tài nguyên có lợi để khai thác sử dụng mà vứt rác bừa bãi thì rác sẽ gây tác hại rất lớn cho môi trường và sức khoẻ con người. Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát triển ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn tại, phát triển và bền vững của cộng đồng dân cư trong vùng. Ô nhiễm nước (từ các kênh, rạch, sông) do lưu trữ lâu dài không được kiểm soát, chôn lấp tại chỗ (các vùng trũng, các bãi rác chưa được xử lý). Ô nhiễm đất: Với một lượng rác vừa phải thì môi trường đất có khả năng tự làm sạch. Ngược lại với lượng rác khổng lồ thì sẽ làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm nặng. Ô nhiễm môi trường không khí: Chất khí bắt nguồn chủ yếu từ bãi chôn lấp chất thải. Ô nhiễm rác thải làm đất đai nông nghiệp bị thu hẹp, tăng diện tích đất hoang hóa, làm tăng chi phí xử lí rác thải. Ô nhiễm từ rác thải sẽ làm ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của dân cư nông thôn lẫn TP. Làm mất đi cảnh quan sinh thái và mỹ quan của TP. Các loại rác thải khó bị phân hủy hay hoàn toàn không bị phân hủy sinh học tồn tại lâu dần dẫn đến chúng sẽ trộn lẫn vào trong đất làm cho lượng chất hữu cơ trong đất giảm đi và một số vi sinh vật cũng sẽ giảm, đất sẽ bạc màu và không canh tác được. Ô nhiễm nguồn nước sẽ ảnh hưởng đến các bệnh như: Bệnh đường ruột, bệnh xuất huyết, viêm mũi, mắt đỏ Ngoài ra, rác thải sinh hoạt tồn tại tràn lan, không được thu gom thì nó cũng sẽ ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, vẻ mỹ quan của vùng nông thôn và điều kiện tiếp cận để nâng cao và phát triển cộng đồng trong vùng, tính ổn định về kinh tế, về xã hội trong vùng bi gi ̣ ảm. Nếu như rác thải ở nông thôn 3
- không được quan tâm đúng mức thì ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến ý thức cũng như sức khỏe nói riêng trong thế hệ tương lai. III/ Các phương pháp xử lý – tái chế rác thải: 1/ Phương pháp truyền thống: (Phương pháp này được phổ biến ở Việt Nam) 1.1 Tập trung thành bãi rác: Ngoài các bãi rác lớn ở xa khu dân cư, có quá nhiều bãi rác đã, đang tồn tại ở : xung quanh nhà dân, trên khu vực chợ, trong công viên, trên sông ngòi, các kênh mương… 1.2 Phương pháp Đốt: Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng cho một số loại rác không thể xử lý bằng các phương pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó các rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các chất thải rắn khác không cháy. Việc xử lý rác bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là làm giảm tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiến tiến còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. Đây là phương pháp xử lý rác tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh thì chi phí để đốt một tấn rác cao hơn khoảng 10 lần. Công nghệ đốt rác thường áp dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của toàn dân. Tuy nhiên đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất khác nhau sinh khói độc và dễ sinh đioxin nếu việc xử lý khói không tốt (phần xử lý khói là phần đắt nhất trong công nghệ đốt rác). 1.3 Phương pháp Chôn lấp: Nếu chôn lấp mà không được kiểm soát, chất thải rắn cũng sẽ gây ra nhiều nguy cơ khác đối với sức khoẻ cộng đồng và đối với môi trường. Vì công nghệ tương đối đơn giản khá linh hoạt, chôn lấp hợp vệ sinh có nghĩa là chôn lấp chất thải rắn khó kiểm soát, được xem là phương pháp quản lý việc thải bỏ chất thải rất phù hợp đối với các nước đang phát triển. Chôn lấp hợp vệ sinh giúp hạn chế sự tiếp xúc của con người và môi trường với các ảnh hưởng có hại của chất thải rắn bị đổ bỏ trên mặt đất.Thông qua chôn lấp hợp vệ sinh, chất thải được tập trung vào 1 khu vực được thiết kế cẩn thận sao cho sự tiếp xúc giữa chất thải và môi trường giảm đáng kể. 2/ Phương pháp xử lý bằng công nghệ hiện đại: 2.1 Phân loại rác, tái chế rác hữu cơ: Các nhà máy tái chế rác thải thực phẩm thu gom rác từ từng hộ gia đình và được xử lý chúng thành phân bón và thức ăn gia súc . Không giống với các loại rác thải sinh hoạt khác, lượng chất thải thực phẩm có thể được giảm xuống một phần ba bằng cách sấy khô. Nhà máy loại bỏ chất độc hại và kim loại nặng từ chất thải thực phẩm, rồi sấy khô, nghiền nhỏ, và điều chỉnh độ mặn để làm thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng. Chất thải thực phẩm trước đây được đưa thẳng đến bãi chứa rác, nhưng nay đã trở thành nguồn nhiên liệu thay thế quý giá và thức ăn gia súc. 4
- Tận dụng chế biến rác thải hữu cơ ngay tại nguồn sẽ giảm thiểu rác thải phải chuyên chở đến bãi chôn lấp, tiết kiệm kinh phí cho Nhà nước và nhân dân, tiết kiệm tài nguyên đất, kéo dài tuổi thọ các bãi chôn lấp, tận dụng được chất thải, đem lại lợi ích kinh tế, gắn với bảo vệ môi trường. 2.2 Sử dụng công nghệ xử lý nhiệt phân rác: Là phương pháp tiên tiến trên thế giới trong bảo vệ môi trường. Nhưng phương pháp này chỉ áp dụng được cho các khu công nghiệp, đông dân cư. 2.3 Phương pháp 3R: (viết tắt từ tiếng Anh, 3R là Reduce/Giảm thiểu Reuse/Tái sử dụng Recycle/Tái chế) Quá trình tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, và giảm được lượng năng lượng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô. Các nguyên liệu phổ biến được tái chế là thuỷ tinh, giấy, nhôm, hắc ín, thép, vải và nhựa. Các nguyên liệu này có thể là rác thải từ quá trình sản xuất hoặc là rác thải tiêu dùng. Tái chế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại. Công nghệ tái chế chất thải tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số nơi. Một số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trường bức xúc như Chỉ Đạo (Hưng Yên), Minh Khai (Hưng Yên), làng nghề sản xuất giấy Dương Ổ (Bắc Ninh)… Một số công nghệ đã được nghiên cứu áp dụng như trong đó chủ yếu tái chế chất thải hữu cơ thành phân vi sinh (SERAPHIN, ASC, Tâm Sinh Nghĩa) hay viên nhiên liệu (Thủy lực máyHà Nam) song kết quả áp dụng trên thực tế chưa thật khả quan. Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không được quản lý một cách có hệ thống, có định hướng mà chủ yếu do các cơ sở tư nhân thực hiện một cách tự phát. Phương pháp thực hiện là rác sẽ được phân loại tại nguồn, rác vô cơ và rác hữu cơ được tách riêng và phấn đấu đến năm 2010 sẽ tận dụng được 30% rác. Những loại rác hữu cơ đã và đang được sử dụng làm phân bón. Các loại rác như nilông, bìa giấy loại, nhựa... sẽ được tái chế để dùng làm nguyên liệu. Còn các loại rác vô cơ khác được tái chế thành vật liệu xây dựng nhẹ cấp thấp được dùng cho các công trình cảnh quan đô thị. Như vậy, phần rác cần chôn lấp sẽ giảm đi…” Phân loại: Rác hữu cơ là các loại rác thực phẩm từ nhà bếp như rau, củ, quả... Rác hữu cơ sau khi được phân loại sẽ được mang đến nhà máy sản xuất phân hữu cơ, để chế biến thành phân hữu cơ, rất tốt cho canh tác và an 5
- toàn cho người sử dụng. Vì vậy việc phân loại rác hữu cơ cẩn thận ngay từ đầu sẽ giúp ích rất nhiều cho quá trình sản xuất phân hữu cơ sau này. Rác vô cơ là các loại rác như sành sứ, gạch vỡ, thủy tinh, xỉ than, đất, cát..Rác vô cơ là loại rác không thể sử dụng được nữa, mà chỉ có thể mang đi chôn lấp tại bãi rác hoặc xử lý bằng các biện pháp khác. Rác tái chế như giấy, kim loại, vỏ hộp...sẽ được vận chuyển đến các nhà máy, xí nghiệp để tái chế thành các sản phẩm mới. Các loại tái chế: Tái chế chai nhựa: Các loại chai nhựa, một trong những loại rác được tái chế nhiều nhất, tùy từng loại nhựa mà có thể sử dụng để sản xuất ra các loại vật dụng hữu ích khác. Tái chế kim loại: Về việc tận dụng kim loại trong đời sống có những người làm công việc thu gom (thường gọi là thu mua "đồng nát") mua tất cả những đồ hỏng (trong đó có cả kim loại) mà họ thấy có thể bán lại được sau đó bán lại cho cơ sở chuyên phân loại, ở đây các phần của chi tiết hỏng có thể được tận dụng sửa chữa lại, kim loại cũng được phân loại dùng làm phôi chế tạo, những thứ không thể tận dụng nữa thì mới được chuyển dùng nấu luyện tái chế ( phải phân loại riêng từng kim loại như đồng, nhôm, gang, thép...) rồi bán lại cho các cơ sở tái chế. 6
- Tái chế rác hữu cơ: những loại rác thực phẩm hữu cơ được dùng để tạo thành phân bón loại tốt, bán lại cho nông dân. Tái chế giấy: Giấy đã qua sử dụng phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm các hộ gia đình, trường học, văn phòng công sở của các cơ quan, tổ chức, công ty, nhà máy, siêu thị, cửa hàng, nhà ga, bến xe, sân bay... Giấy đã qua sử dụng có loại tái chế được và loại không tái chế được. Những loại giấy không thể tái chế gồm giấy cảm nhiệt, giấy (tự) dính, băng keo, giấy trong suốt (để thuyết trình), giấy carbon, giấy bóng kính, giấy phủ chất dẻo hay sáp, hộp đựng sữa hoặc nước giải khát, giấy gói kẹo, giấy gói ngoài ram giấy photocopy, hộp đựng cơm trưa, cốc và đĩa giấy, giấy lau, khăn lau đã dùng, giấy đựng sơn, giấy đựng hóa chất hoặc thực phẩm... Từ các nguồn thải, giấy đã qua sử dụng được thu gom để chuyển về nhà máy giấy, giấy đã qua sử dụng sau khi thu hồi chuyển về nhà máy có thể tái chế thành giấy làm bao bì, giấy tissue, giấy in báo. Tái sử dụng vật liệu xây dựng: Phần lớn vật liệu thừa từ các công trình xây dựng đều có thể tái chế. Thạch cao có thể tái chế làm ván lát 7
- tường, nhựa đường dùng để trải đường, bê tông dùng làm nền đường và các mục đích khác. Tái chế rác thải điện tử như: máy tính cũ, máy in, điện thoại di động, máy nhắn tin, các thiết bị nhạc và ảnh kỹ thuật số, tủ lạnh, đồ chơi và máy vô tuyến truyền hình…. Cũng như việc sản xuất ra các thiết bị điện tử, việc tái chế rác thải điện tử rất phức tạp, đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại. • Ưu điểm: Tận dụng được các nguồn rác có thể tái chế, tiết kiệm chi phí xử lý • Khuyết điểm: Chỉ có thể thực hiện với chi phí đầu tư cao, có trình độ kĩ thuật nhất định, chỉ tập trung ở các thành phố. Ý thức tự giác của người dân chưa cao 2.4 Công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T (Anoxy Bio Technology): Các giai đoạn trong quá trình xử lý rác thải theo Công nghệ A.B.T: Giai đoạn xử lý sơ bộ: Rác thải thu gom được đưa về sân thao tác. Xé các túi nilong đựng rác để rác được thoát ra ngoài. Nhặt loại riêng rác có kích thước lớn; Phun, rải, trộn đều rác với chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia trước khi đưa vào hầm ủ. Giai đoạn ủ: Rác sau khi đã trộn đều cùng các chế phẩm sinh học P.MET và phụ gia, được đưa chuyển vào hầm ủ theo từng lớp dày 20cm; Mỗi lớp rác 20cm đều được phun P.MET và rải phụ gia bột, làm các lớp rác như vậy cho đến khi đầy hầm ủ. Miệng hầm ủ được phủ kín bằng vải bạt không trong suốt; Thời gian ủ rác (2830) ngày. Trong quá trình ủ rác, thực hiện phun P.MET để bổ sung vi sinh và độ ẩm giúp cho các vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ nhanh. Giai đoạn sàng phân loại: Rác sau khi ủ (28 30) ngày được đưa lên sàng phân loại thu được mùn thô. Nghiền mùn thô rồi tiến hành tách mùn hữu cơ, cát đất, đá,…bằng khí tuyển. Mùn tinh thu được là nguyên liệu để sản xuất phân bón và các sản phẩm khác; Các thành phần phi hữu cơ được đem tái chế hoặc chôn lấp (tùy theo khối lượng và điều kiện kinh tế). Sơ đồ công nghệ : 8
- Ưu điểm: + Tái chế các chất không phân hủy thành những vật liệu có thể tái sử dụng được. + Không tốn đất chôn lấp chất thải rắn. + Không có nước rỉ rác và các khí độc hại, khí dễ gây cháy nổ sinh ra trong quá trình phân hủy hữu cơ do đó không gây ô nhiễm môi trường. + Không phân loại ban đầu, do đó không làm ảnh hưởng đến công nhân lao động trực tiếp. + Thiết bị đơn giản, chi phí đầu tư thấp. + Vận hành đơn giản, chi phí vận hành thường xuyên không cao. Nhược điểm: Chỉ tập trung ở các khu dân cư đông đúc, khu công nghiệp… Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng cho nhiều quy mô công suất khác nhau, có thể áp dụng ở các khu vực nông thôn, thành thị. Khu xử lý có thể xây dựng không quá xa đô thị do không có nước rỉ rác và các khí độc hại thải ra. 2.5 Xử lý rác thải bằng công nghệ vi sinh : Sơ đồ quy trình: Ưu điểm: Tiết kiệm được chi phí xử lí rác thải, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Khắc phục được tình trạng ô nhiễm không khí và nước do rác thải để lại, tạo nguồn năng lượng, xử lí sự tồn đọng ở các bãi rác. Khuyết điểm: Vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, chỉ tập trung tái chế rác hữu cơ. 9
- IV/ Kết luận: Nói chung rác thải và tái chế rác thải là 1 trong những vấn đề cấp bách đối với nước ta hiên nay. Có nhiều phương pháp xử lí rác thải, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế của nó. Tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, ta có thể áp dụng những phương pháp khác nhau, hoặc sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp. Sử dụng hiệu quả các công nghệ xử lí rác thải còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm trình độ khoa học kĩ thuật, trình độ quản lí, hơn hết là ý thức của mỗi người. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tập bài giảng Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại (dùng cho sinh viên chuyên ngành môi trường) - ThS.NCS. Võ Đình Long, ThS. Nguyễn Văn Sơn
112 p | 1011 | 243
-
Tài liệu đào tạo ngắn hạn Quản lý chất thải rắn đô thị cho cán bộ kỹ thuật
200 p | 198 | 49
-
quản lý chất thải rắn đô thị: phần 1
145 p | 103 | 17
-
Giáo trình Quản lý chất thải rắn đô thị - TS. Trần Thị Mỹ Diệu: Phần 1
60 p | 202 | 15
-
quản lý chất thải rắn đô thị: phần 2
122 p | 115 | 14
-
Báo cáo Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy hại – Các phương án và hành động nhằm thực hiện chiến lược quốc gia
156 p | 96 | 9
-
Lựa chọn công nghệ trong quản lý chất thải rắn bền vững - Nghiên cứu điển hình tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
30 p | 67 | 6
-
Tổng luận Quản lý chất thải rắn
48 p | 20 | 6
-
Bài giảng Quản lý tổng hợp chất thải rắn: Chủ đề 5 - Quản lý chất thải rắn và biến đổi khí hậu
40 p | 9 | 4
-
Đề cương học phần Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại - ĐH Thuỷ Lợi
6 p | 43 | 3
-
Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải rắn tại một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
6 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu ứng dụng QGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất thải rắn sinh hoạt thành phố Lào Cai theo định hướng nền kinh tế tuần hoàn
17 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã đảo Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
16 p | 8 | 2
-
Giáo trình Quản lý chất thải rắn (Ngành: Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
65 p | 7 | 2
-
Quản lý chất thải rắn đô thị (Tập 1): Phần 1
93 p | 5 | 1
-
Quản lý chất thải rắn đô thị (Tập 1): Phần 2
118 p | 9 | 1
-
Xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Góc nhìn lợi ích kinh tế
9 p | 5 | 1
-
Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn xây dựng thân thiện với môi trường cho thành phố Đà Nẵng
12 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn