
phương pháp quản lý dựa trên cơ sở khoa học vững chắc để xác định và quản lý
dịch bệnh là hai hợp phần quan trọng của một chương trình kiểm soát sinh học hiệu
quả. Sự duy trì khả năng nuôi thuỷ sản an toàn ngày càng trở nên cấp thiết và đây
chính là mục tiêu của các nhà nghiên cứu dịch bệnh thủy sản cũng như quản lý
dịch bệnh trong vùng. Việc nghiên cứu dịch tễ học chắc chắn sẽ giúp cho việc quản
lý sức khoẻ, phân tích rủi ro và kiểm soát dich bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
Mặc dù có rất nhiều hạn chế và phức tạp trong việc sử dụng dịch tễ học để kiểm
soát dịch bệnh thuỷ sản nhưng gần đây cũng đã có một số kết quả khả quan từ các
nghiên cứu, thử nghiệm kiểm soát dịch bệnh trên nuôi tôm qui mô nhỏ ở miền nam
Ấn Độ. Bài viết này là tóm tắt của các kết quả nghiên cứu nói trên nhưng nhấn
mạnh vào khía cạnh lợi ích của việc hợp tác chặt chẽ các giữa nông dân với nhau
trong các nhóm, khả năng thiết lập mối quan tâm giữa họ và tầm quan trọng của sự
nhận thức về các nhân tố rủi ro cũng như việc thực hiện các phương pháp quản lý
hữu hiệu.
Tóm lược: bài viết này gồm 6 phần và phần 6 sẽ được tóm lược chi tiết:
1. Nuôi trồng thuỷ sản là nguồn thực phẩm dinh dưỡng cao của thế giới
2. Bệnh dịch và sức khoẻ là mấu chốt của sản lượng thuỷ sản
3. Ứng dụng dịch tễ học để quản lý sức khoẻ vật nuôi thuỷ sản
4. Kinh nghiệm trong nuôi tôm ở qui mô nhỏ
5. Bố trí thí nghiệm, trình diễn và thực hiện
6. Quản lý sức khoẻ tôm và dịch tễ học
Thực tế quản lý sức khoẻ của tôm bao gồm việc quản lý và đánh giá những rủi ro
được kết hợp vào mô hình BMP (Best Management Practices: tạm dịch thực hành
quản lý tốt nhất) được phát triển và tư vấn cho nông dân địa phương. Mô hình
BMP bao gồm 3 chiến lược quản lý chính:
- Quản lý nước và chuẩn bị đáy ao trước khi thả giống
- Chọn giống và thả giống
- Quản lý sau khi thả giống
a. Quản lý nước và chuẩn bị đáy ao trước khi thả giống
- Nạo vét bùn, sình và rác thải trong ao ra khỏi phạm vi khu nuôi
- Cày xới lớp đất đáy kỹ càng nếu như không thể vét hết lớp bùn hoàn toàn.
- Lọc nước qua hai lưới lọc có mắt lưới 300 µm
- Mực nước giữ ít nhất ở 80 cm tính từ chỗ cạn nhất của đáy ao