LUẬN VĂN:
Quản lý và kiểm soát hoạt động của
thị trường chứng khoán
Lời mđầu
Với sự phát triển mạnh mvề kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng của
các nước trong khu vực vtất cả các nh vực đặc biệt là sự phát triển như vũ bão v
kinh tế, chính trị, hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng quan trọng, bởi vì
nước ta nằm vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí chiến lược quân sự cũng
như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà nước đã nhận thấy rõ công việc
của mình phải lãnh đạo, định hướng phát triển cho nền kinh tế đất nước sao cho thật
tốt, để tiến vào kỷ nguyên mi với thành công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng,
nhà nước đã đưa ra nhiệm vvà mục tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại
hoá đất nước".
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế bền
vững, khắc phục nguy tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải nguồn vốn
lớn. để nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc
phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam gặp không ít khó khăn về kinh tế nhưng
cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế ấy.
Chính vì thế, mà n bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kcàng cả
về kiến thức bản và các kinh nghiệm củac nước khác trên thế giới về cơ cấu qun
kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán. như vậy thì thị trường
chứng khoán mới không trở thành vật cản của nền kinh tế.
Phần1: chứng khoán và thị trường chứng khoán
I. chứng khoán
1. Khái niệm :
Chứng khoán chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng khoán đối với
người phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ (trái phiếu), chứng khoán
vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ nguồn gc chứng khoán (chứng quyền, chứng khế,
chứng chỉ thụ hưởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát hành
với mức gnhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán thể được mua đi bán lại
nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo c mc giá khác nhau tuỳ thuộc vào cung
và cầu trên thị trường.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài sản công ty của
cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thường: cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty.
Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu
cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bphiếu quyết định các
vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội đồng quản trị công
bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số
tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu ưu đãi: cphiếu cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền xác
định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông sở hữu cổ
phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị. Khi công ty giải
thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu thường.
2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi hoàn trả
gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gm hai loại chính là: trái phiếu chính
phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ chính quyền địa phương phát
hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu được chia thành loại khả năng
chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu được chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu lãi suất cố định: loại trái phiếu được thanh toán cố định theo
định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay đổi
theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng hạn như
giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: loại trái phiếu không trả thưởng được bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc shữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi nhuận
do vốn đem lại hơn tiền thu nhập ( phần chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa-
mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành tại mức
giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ đông cũ,
sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
- Chứng khế: các giấy tờ được phát hành kèm theo c trái phiếu, trong đó xác
nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hưởng: giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng những nhà
đầu nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này thể được mua bán,
giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ giá trị khác. Chứng chỉ này do
công ty tín thác đầu hay các qutương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực
hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
II. thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán i diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán theo
các nguyên tắc của thị trường (theo quan hệ cung cầu):
1. Cơ cấu
Xét về slưu thông của CK trên thị trường,TTCK hai loạI:thị trường sơ cấp
thị trường thứ cấp.
Thị trường cấp: thị trường phát nh. Đây thị trường mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) nhà đầu (người
mua). Trên thị trường cấp, chính phủ các công ty thực hiện huy động vốn thông
qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư.
Vai trò của thị trường cấp tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch làm
tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ, chính
quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu tư trên thị trường cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy nhiên,
không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm phát hành.
vậy, trên thị trường cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà phát hành
nhà đầu tư, đó nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng
khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng khoán mới phát hành
nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này.
Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch.Đây thị trường mua bán các loạI
chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà, lưu
thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá c nguồn vốn ngắn hạn thành dài hạn. Qua