1
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại phát triển của
hội, là yếu tố bản c dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Lao
động ca con người trong phát triển kinh tế hội có tính chất hai mặt: Một
mặt con nời là tiềm lực ca sản xuất, yếu tố của quá trình sản xuất, còn
mặt khác con người được ởng lợi ích của nh tiền lương các khoản
thu nhập .
Tin lương khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với s
lượng , chất lượng và kết quả lao động .
Tin lương nguồn thu nhập của công nhân viên chức , đồng thời
những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp .
Quản lao động tiền ơng một yêu cầu cần thiết luôn được các
chủ doanh nghiệp quan m nhất trong điều kiện chuyển đổi chế qun
từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu
tại Công ty vận tải ô tô s3 , tôi đã nhận thức rõ vấn đề này và lựa chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp là: "Một số vấn đề về qun lao động tiền lương
Công ty vận taỉ ô tô số 3".
Đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Lý thuyết cơ bản về quản lý lao đng tiền lương.
Chương II: Thực trạng về quản lao động tiền lương ở ng ty vận tải ô
số 3.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lao động
tiềnơng ở công ty.
2
CHƯƠNG I :
THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
I. VỊ TRÍ , VAI TRÒ CỦA QUẢN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP .
1. Bản cht của tiền lương.
Lao động của con người là yếu tố trung tâm , giữ vai trò quyết định trong
quá trình sản xuất . Việc đánh giá đúng vai trò của người lao động , sản xuất s
tạo ra kết qutheo ý muốn . Hàng háo sức lao động cũng nmọi hàng háo
khác đều có hai thuộc tính , đó là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị sdụng sức lao động chính là năng lực sáng tạo ra những giá trị
mới trong hàng h trong tiêu ng hay thực hiện giá trị sử dụng của hàng
hoá sức lao động diễn ra trong quá trình sản xut.
Giá trị hàng hsức lao động chi phí đào tạo , những liu sinh
hoạt cần thiết để duy trì đời sống của người lao động và gia đình họ , giúp h
khôi phục lại những hao phí về năng lực , thể chất và tinh thần sau quá trình lao
động. Giá trị hàng hoá sức lao động thay đổi trong từng giai đoạn sự
khác nhau giữa c vùng giữa c quốc gia do tiêu chuẩn đời sống ca mỗi
người và mỗi tầng lớp dân khác nhau . Tiêu chuẩn của đời sống con người
liên quan mật thiết với thu nhập , khi thu nhập tăng thì tiêu chuẩn sống cũng
được nâng cao ngược lại . vậy , khi chuyển sang chế quản lý mới thì
bản chất tiền lương cũng sự thay đổi hoàn toàn so với chế tập trung quan
liêu bao cấp .
Trong chế , hoạt động cuả các nghiệp hoàn toàn trông chờ vào
chỉ tiêu của nhà nước cấp trên như chchỉ tiêu kế hoạch sản xuất , chờ vật
tư, chờ lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào năng
suất chất ợng hiệu qucủa sản xuất mà chỉ cần thực hiện tốt chỉ tiêu nhà
nước giao cho và nộp đủ nhưỡng khoản Nhà nước qui định . Do vậy , gây ra sự
lẫn lộn giữa tiền lương của người lao động làm vic có hiu quả người làm
việc không hiệu qu , dẫn đến tình trạng bất bình , không yên tâm trong công
việc . Tình trạng tiền lương như vậy không đủ để người lao động tái sản xuất
3
sức lao động, làm triệt tiêu nh chđộng sáng tạo của mỗi người lao động,
không khuyến khích h nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Còn
rong nền kinh tế th trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã thừa
nhận sức lao động là mt hàng hoá. Vì vậy, thị trường sức lao động được hình
thành một tất yếu, người ta có quyền tự do lựa chọn ng việc , người làm
việc , do đó giá cả lao động luôn biến đổi.
Trong chế thị trường, tiền công chỉ trcho những hoạt động ích,
những hoạt động mang lại gtrị vật chất hoặc tinh thn cho hội . Song tiền
công mà người sdụng lao động trả lại n cứ vào thời gian lao động và trình
độ nghề nghip của mỗi người hoặc thể căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm được sản xuất ra . Như vậy , ai làm nhiều , trình độ nghề nghip cao ,
tạo ra nhiều sản phẩm người đó snhận được nhiều tiền công và ngược lại .
Bản chất của tin công trong cơ chế thị trường chính giá cả sức lao động
được hình thành trên sgiá trị sức lao động thông qua sthoả thuận giữa
người sức lao động người sdụng sức lao động . Đồng thời chụi sự chi
phối của các qui luật kinh tế như qui lut giá trị , qui luật cung cầu . Mặt khác,
tiền ng phải đảm bảo nguồn thu nhập , là nguồn sống chủ yếu của người
lao động điều kiện để người lao động thể hnhập vào hội. Nói
chung khái nim về tiền công tính phổ quát hơn cùng với nó mt loạt
các khái nim : Tiền lương danh nghĩa , tiền lương thực tế , tiền lương tối thiểu,
tiền lương kinh tế , chế độ tin lương ,nh thức tiền lương ...
+ Tiền lương danh nghĩa : Là khái nim chỉ số lượng tiền tệ mà người sử
dụng sức lao động trả cho người cung ứng sức lao động căn cvào hợp đồng
thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động . Song bản thân tiền lương
danh nghĩa chưa cho ta mt nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho
người lao động . Lợi ích người cung ứng sức lao động nhận được ngoài
việc phthuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào gcả hàng hoá ,
dịch vụ và số ợng thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm
hoặc đóng thuế .
+ Tiền ơng thực tế : tiền ơng mà sliu sinh hoạt dịch vụ
mà người lao động có thmua bằng tiền lương cuả mình sau khi đã đóng các
khoản thuế theo qui định của chính phủ . Chstiền lương tỷ lệ nghch với chỉ
số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nga tại thi đim xác định.
Công thức :
ILDN
4
ILTT = ___________
IG
Trong đó :
ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế .
ILDN : Chỉ số tiền lương danh nga .
IG : Chỉ số g .
Với mức tiền lương nhất định nếu giá cả hàng hoá thtrường tăng thì ch
số tiền lương thực tế giảm xuống . Trường hợp giá cả trthị trường ổn định , tiền
lương danh nghĩa tăng lên chstiền ơng thực tế cũng ng . Nếu cùng một
lúc , tiền ơng danh nghĩa giá cả hàng hth trường cùng ng hoặc cùng
giảm lớn hơn thì sẽ quyết định lương thực tế .
+ Tin lương tối thiểu (Mức lương tối thiu) : Cũng những quan điểm
khác nhau . Từ trước tới nay mức ơng tối thiểu được xem " cái ngưỡng
cuối cùng " , để từ đó xây dựng các mức lương khác tạo thành hệ thống tiền
lương của một ngành nào đó , hoặc hệ thống tiền ơng chung thống nhất cuar
một ớc , căn cứ để xác định chính ch tiền lương . Với quan niệm n
vậy , mức lương tối thiểu được coi yếu tố rất quan trọng của một chính sách
tiền lương nó liên h chặt chẽ với ba yếu tố là :
- Mức sống trung bình của dân cư một nước .
- Chỉ số giá cả sinh hoạt .
- Loại lao động và đều kện lao động .
Mức ơng tối thiu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền ơng
thực tế tin lương danh nghĩa , hình thức can thiệp của chính phvào
chính sách tiền lương , trong điều kiện thị trường lao động luôn có số cung lớn
hơn cầu. Nhiều nhà hoạch định chính sách kinh tế xã hi c nkinh tế
ủng hộ biện pháp bảo hộ ca chính phủ đối vi mức ơng tối thiểu và chế
trả ơng ở các thành phn kinh tế . Đặc biệt , đối với các nước đang trong quá
trình công nghiệp hoá lạm phát luôn thường trực , nguồn nhân lực tăng quá
nhanh so với khả năng tạo việc làm của nần kinh tế , sxâm nhập lớn của chủ
nga tư bản nước ngoài để tận dụng thị trường và nguồn nhân lực tại chỗ ... thì
việc cnh phủ công bố các mức ơng tối thiểu mỗi thi kỳ một yêu cầu
bắt buộc . Tuy vậy cũng ý kiến cho rằng mức ơng tối thiểu quy định quá "
5
cứng máy móc" sẽ làm mất đi slinh hoạt trong cơ chế tự điều tiết của thị
trường lao động , thậm chí có ảnh hưởng đến cnh hấp dẫn trông thu hút đầu
tư nước ngoài vào nền kinh tế .
+ Tin lương kinh tế : Là một khái niệm của kinh tế học . Các doanh
nghip muốn có sự cung ứng sức lao động như yêu cầu , cần phi trả mức
lương cao hơn so với mức lương tối thiểu . Tiền trả thêm vào ơng tối thiểu
đạt được yêu cầu cung ứng sức lao động gọi tiền lương kinh tế . vậy ,
người quan niện tiền ng kinh tế giống như tiền thưởng thuần tuý cho những
người đã hài lòng cung ứng sức lao động chô doanh nghiệp đó , với c điều
kiện mà người thuê lao động yêu cầu .
+ Thu nhập : Khi nghiên cứu phạm trù tin lương , chúng ta cần phân
biệt tiền lương với thu nhập . Thu nhp bao gồm ngoài khoản tiền lương còn
tiền thưởng , phần tin thưởng , phn lợi nhuận được chia vào các khoản khác.
Thu nhập được chia ra : Thu nhập trong doanh nghiệp và thu nhập ngoài
doanh nghiệp , thu nhp chính đáng và thu nhập không chính đáng . Hiện nay
chế độ tiền lương đã được cải tiến nhưng nhiều doanh nghiệp , người lao
động (kể cả Giám đốc) sống không phi chủ yếu bằng tiền lương mà bằng
nguồn thu nhp khác từ doanh nghiệp và phm vi doanh nghiệp . những
trường hợp tiền thưởng lớn hơn tiền ơng , thu nhập ngoài doanh nghip lớn
hơn thu nhp trong doanh nghiệp . Đó là những bất hợp lý chúng ta phải nghiên
cứu cải tiến sao cho trong thời gian tới , người lao động trong các doanh nghiệp
sống chủ yếu bằng lương .
2. Vai trò ca tiền lương .
Chắc hẳn ai cũng thừa nhn rằng tiền lương bộ phận bản trong thu
nhập ca người lạo động, quyết đnh mức sống vật chất ca những người làm
công ăn lương trong các doanh nghiệp . vậy chkhi nào tiền lương phù hợp
với sức lao động, tức là quyền lợi ca ngời lao động được đảm bảo thì h mới
yên tâm làm vic dồn hết tâm huyết của mình trong công việc . th nói
rằng , sdụng đúng đắn tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để ch thích
các nhân tố ch cực trong mỗi con người , phát huy tài năng , ng kiến , tinh
thần trách nhiệm và nhit tình ca người lao động , tạo ra động lực quan trọng
của sự phát triển kinh tế . Do vy , tiền lương có hai vai trò lớn sau :