Quản lý và theo dõi lưu lượng bandwidth sử dụng với
Tomato
Đây bước cần thực hiện trước tiên trông toàn bquá trình, các bạn hãy truy cập
vào trang cấu hình, điều khiển chính của router (ví dụ: 192.168.1.1...), sau đó mở
tiếp phần Administration > Bandwidth Monitoring đánh dấu check vào
ô Enable.
Bên cạnh đó, hệ thống còn có thêm một số tùy chọn khác: Save History Location,
Save Frequency, ngày đầu tiên trong tháng... để lưu thông tin tùy theo nhu cầu
của người sử dụng. Trước tiên Save History Locationdành cho những người
quan tâm đến việc lưu trữ thông tin trong quá trình làm việc. Đối với hầu hết c
thiết bị router thì các bạn sẽ thấy RAM (temporary), NVRAM, JFFS2, CIFS1,
CIFS2, và Custom Path. Đây là những chức năng gì ưu điểm, nhược điểm của
chúng ra sao?
- RAM (temporary): ưu điểm khi sử dụng RAM là rất nhanh chóng và người dùng
gần như không phải tùy chỉnh hoặc thiết lập bất cứ thành phần gì. Tuy nhiên, bạn sẽ bị
mất tất cả dữ liệu nếu router bị tắt đột ngột hoặc hỏng bất ngờ, và 1 điểm nữa cần lưu ý
nếu file log này quá lớn thì hệ thống sẽ xóa bớt phần dung lượng thừa đó đi.
- NVRAM: t viết tắt của thành phần Non-volatile Random-Access
Memory trên router. Đây đơn giản chỉ làRAM chức ng lưu trdữ liệu khi
router không hoạt động, ưu điểm này nhỉnh hơn đôi chút so với thành
phầnRAM cũ, và tlệ rủi ro mất mát dữ liệu cũng ít hơn so với trường hợp trên.
- JFFS2: t viết tắt của Journaling Flash File System 1 phần
của NVRAM đã được định dạng riêng biệt để ghi và tạo file. Tuy không quá ln
nhưng cũng đủ đáp ứng được nhu cầu lưu trữ thông tin, dữ liệu trong nhiều tháng.
Nhưng bên cạnh đó, vấn đề duy nhất còn tồn tại với NVRAM/JFFS2 phần lớn
hthống của người sử dụng không được thiết kế riêng để đáp ứng cho việc ghi d
liệu.
- CIFS 1/2: vbản chất, Tomato đã được tích hợp sẵn 1 thành phần client CIFS
- Common Internet File System. Điều này rất cần thiết để hệ thống cho
phép Tomato truy cập các phần dữ liệu chia sẻSamba/Windows Share kết
hợp như 1 phân vùng cứng. Nếu muốn lưu trữ thông tin mà không cần phải lo
lắng về dung lượng thì đây chính lựa chọn phù hp nhất, bên cạnh đó thì người
dùng không cần phải thực hiện quá nhiều c thao tác cấu hình so với các cách
thông thường.
- Custom Path: chức năng này cho phép người dùng tạo thư mục theo nhu cầu
bên trong JFFS2 để lưu trữ file log. Thực ra cũng không quá cần thiết trừ khi bạn
đang kích hoạt tính năng JFFS2 dựa vào nhu cầu công việc, quản và giám sát
chặt chẽ.
Một số tùy chọn cần chú ý khác trong phần Bandwidth Monitoring:
- Save Frequency: xác định tần suất Tomato slưu các file log. Nếu bạn đang sử
dụng RAM thì thiết lập này không ảnh hưởng gì cả, còn đối với một số chế độ
khác như JFFS2/CIFS thì s cho phép người dùng thiết lập để lưu file log. Tần
suất Frequency này càng cao thì tlệ rủi ro xảy ra khi mất mát dữ liệu càng
nhỏ.
- Save On Shutdown: nếu người dùng (hoặc 1 chương trình nào đó) gửi lệnh yêu
cầu tới Tomato thì ngay lập tức hệ thống sẽ tiến nh lưu file log trước tiên.
- Create New File: xóa sạch toàn b dữ liệu hiện tại và tạo file mới. Đôi khi
người sử dụng muốn chuyển thư mục lưu tr ( dụ n chuyển
t RAM ti CIFS ) thì việc tạo file mới này rất cần thiết để đm bảo phần dữ liệu
cũ không bị mất.
- Create Backups: tạo file file o o về quá trình sao lưu đối với thư mục lưu
trữ nhất định nào đó, thông thường đó là file có đuôi mở rộng là *.BAK
- First Day of the Month: giá trmặc định ở đây 1, được áp dụng đối với phần
lớn các trường hợp.
Nếu người sử dụng chọn phương pháp lưu trtrên phân vùng local qua CIFS thì
sẽ cần phải thiết lập client CIFStrước tiên.