ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN NGỌC SƠN

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Phương Hảo

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa

công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông

tin xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Ngọc Sơn

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Quản lý thu thuế đối với các doanh

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa” tôi đã gặp phải

không ít khó khăn, trở ngại. Tuy vậy, tôi đã hoàn thành nghiên cứu của mình nhờ có

sự động viên, giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị và tổ chức.

Trước tiên, Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thị Phương

Hảo, giáo viên hướng dẫn luận văn của tôi, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo

và giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể các thầy giáo, cô giáo của Trường

Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên nói chung, các cán

bộ phòng Đào tạo nói riêng, đã tạo cơ hội và những điều kiện thuận lợi nhất để tôi

và các học viên hoàn thành tốt khóa học.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế Sapa cùng các đồng

nghiệp đã cung cấp cho tôi những thông tin và tài liệu quý giá liên quan đến vấn đề

nghiên cứu, tạo tiền đề để tôi có được cơ sở vững chắc, đảm bảo tính khoa học và

thực tiễn của luận văn.

Chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã không ngừng

động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình tham gia khóa học và thực hiện

luận văn.

Trân trọng cảm ơn! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày .... tháng .... năm 2020

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Ngọc Sơn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ......................................4

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ...................................... 4

1.1.1 Tổng quan về thuế .............................................................................................. 4

1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp .............................................................. 9

1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế ................................................................................ 14

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế ...................................... 19

1.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở một số địa phương

trong nước và ngoài nước .......................................................................................... 21

1.2.1 Khảo sát kinh nghiệm của một số nước ........................................................... 21

1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước ..................... 28

1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Sapa ................................................... 36

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38

2.2 Phương pháp nghiên cứu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hàng, khách sạn ......................................................................................................... 38

iv

2.2.1 Cơ sở phương pháp luận .................................................................................. 38

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 38

2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ......................................................................... 40

2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 41

2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 43

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN SAPA, LÀO CAI ................................................................................... 46

3.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa và tình hình nộp thuế của các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện ......................................................................................... 46

3.1.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa, Lào Cai ............................................. 46

3.1.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sapa ............... 48

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách

sạn tại Sapa ................................................................................................................ 51

3.2.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế ................................................................ 51

3.2.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế ......................................................... 55

3.2.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế ..................................................................... 61

3.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế ........................................ 63

3.3 Phân tích kết quả khảo sát cán bộ thuế và doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,

khách sạn ................................................................................................................... 66

3.3.1 Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ thuế về hiệu quả công tác quản lý thuế ... 66

3.3.2 Kết quả khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp về hiệu quả của công tác quản lý

thu thuế ...................................................................................................................... 68

3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với các doanh

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa ...................................................... 71

3.5 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa .......................................................................... 74

3.5.1. Mặt đạt được ................................................................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................... 77

v

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI

VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TẠI

HUYỆN SAPA ....................................................................................................... 81

4.1. Căn cứ xác định giải pháp .................................................................................. 81

4.1.1 Định hướng, mục tiêu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp kinh doanh nhà

hàng, khách sạn tại Chi cục thuế huyện Sapa trong thời gian tới ............................. 81

4.1.2 Những yêu cầu trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa .......................................................................... 82

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn........................................................................................ 83

4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế ................ 84

4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế ..................................... 89

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ nguyên nghĩa

CBT

Cán bộ thuế

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

NH-KS

Nhà hàng, khách sạn

TK-NT

Tự khai, nộp thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp ................................ 50

Bảng 3.2. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,

khách sạn ................................................................................................. 50

Bảng 3.3. Tình hình quản lý doanh nghiệp kinh doanh NH-KS theo loại hình ........ 52

Bảng 3.4. Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị cấp mã số thuế .............. 53

Bảng 3.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn ................................................ 54

Bảng 3.6. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp KS - NH qua các năm ......................... 57

Bảng 3.7: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp KS- NH giai đoạn 2016-2018 60

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền .................................................. 65

Bảng 3.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thuếvề công tác quản lý thu thuế ................. 66

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của DN về công tác quản lý thu thuế ......................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thu thuế ............. 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quản lý thu thuế là nhiệm vụ kinh tế chính trị tổng hợp, liên quan trực tiếp

đến lợi ích kinh tế của Nhà nước, mỗi doanh nghiệp và từng cá nhân trong xã hội.

Việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế để đồng thời vừa đảm bảo mục tiêu thu ngân

sách nhà nước, vừa tạo môi trường thuận lợi về thuế, giảm chi phí tuân thủ cho

người nộp thuế, luôn là chủ đề thời sự và thu hút sự quan tâm của các cấp, các

ngành trong xã hội.

Trên địa bàn huyện Sa Pa, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả

nước, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sa Pa - tỉnh Lào Cai cũng đã có những bước

phát triển nhanh chóng vượt bậc, nhất là phát triển nóng trong lĩnh vực đầu tư kinh

doanh du lịch. Đặc biệt, từ khi tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đi vào hoạt

động (năm 2014), cùng với Quyết định số 1927/QĐ-TTg ngày 01/12/2017 của Thủ

tướng Chính phủ về việc công nhận khu du lịch quốc gia Sa Pa, lượng khách du lịch

đến Sa Pa tăng nhanh qua các năm: năm 2016 Sa Pa đón trên 800.000 lượt khách,

năm 2017 đón trên 1.200.000 lượt khách và năm 2018 là trên 1.500 lượt khách du

lịch. (Phòng Văn hóa – Thông tin huyện Sapa, 2018)

Tương xứng với sự phát triển kinh tế đó, trong lĩnh vực thu NSNN từ khu vực

doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh cũng tăng nhanh. Tổng số thu

NSNN trên địa bàn huyện Sa Pa năm 2016 là 265 tỷ đồng, năm 2017 là 291 tỷ đồng,

năm 2018 là 394 tỷ đồng (Nguồn Chi Cục thuế huyện Sapa, 2018). Tuy nhiên, bên

cạnh những kết quả đã đạt được và được ghi nhận thì theo đánh giá của UBND tỉnh

Lào Cai, Huyện ủy, UBND huyện Sa Pa số tăng thu ngân sách đó chưa tương xứng

với mức độ phát triển kinh tế của địa phương, việc quản lý thu thuế còn nhiều tồn tại,

đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn như: khi kê khai

đăng ký khách lưu trú, nhiều DN kinh doanh không kê khai doanh thu đúng thực tế,

không nộp thuế đầy đủ, đúng quy định; không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung

cấp dịch vụ... dẫn đến khai thiếu thuế, trốn lậu thuế. Cụ thể, theo số liệu của Chi cục

Thuế huyện Sa Pa, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, năm 2016 đã xử lý vi phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về thuế 38 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 1847 triệu đồng; năm 2017

2

đã xử lý vi phạm về thuế 50 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh kiểm tra là: 11.531

triệu đồng; năm 2018 đã xử lý vi phạm về thuế 30 đơn vị, tổng giá trị xử lý sau thanh

kiểm tra là: 6.467 triệu đồng.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với những kiến thức đã được học và kinh

nghiệm công tác thực tế tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tôi chọn nghiên cứu đề tài:

“Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên

địa bàn huyện Sa Pa” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung

Luận văn nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp quản lý thu thuế đối với

các DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn một cách hiệu quả, đảm bảo thu đúng, thu

đủ, góp phần chống thất thu NSNN cho huyện Sa Pa Lào Cai.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp để làm khung lý thuyết cho nghiên cứu đề tài;

- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh

nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa giai đoạn 2016 – 2018;

- Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý thu thuế

DN kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa;

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thu thuế DN kinh

doanh NH-KS tại Sa Pa trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh NH-KS tại Sapa, Lào Cai, trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung cơ bản như quản lý các thủ tục hành chính thuế, giám sát việc

tuân thủ pháp luật thuế, các chế tài quản lý thuế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thứ cấp giai đoạn 2016 -

2018, số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2019; các giải pháp đề xuất cho giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2020 - 2025.

3

- Về không gian: Luận văn được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Sa

Pa, tỉnh Lào Cai.

- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đánh giá về quy trình quản

lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS cùng với tình hình thực hiện quy trình đó ở

Chi cục thuế huyện Sapa và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác

quản lý thu thuế cho đối tượng này. Cụ thể bao gồm các nội dung: Quản lý các thủ

tục hành chính thuế (đăng ký, quản lý thông tin doanh nghiệp; Công tác quản lý kê

khai, nộp thuế, ấn định thuế). Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế (công tác thanh

tra, kiểm tra; Công tác quản lý nợ thuế). Sử dụng các chế tài quản lý thuế (Cưỡng

chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế; giải quyết

khiếu nại, tố cáo). Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Luận văn tổng hợp và làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về quản lý

thu thuế doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà

hàng, khách sạn nói riêng.

Luận văn khảo sát kinh nghiệm quản lý thu thuế ở các địa phương để rút ra

các bài học có giá trị tham khảo, vận dụng cho công tác quản lý thu thuế các DN

kinh doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở phân tích thực trạng

quản lý thu thuế các DN kinh doanh NH-KS ở Sapa hiện nay; chỉ ra những mặt

được, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình. Từ đó, giúp cơ quan thuế có

được giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế đối với DN kinh

doanh NH-KS ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế đối

với doanh nghiệp;

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 3: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà

hàng, khách sạn tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh

4

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

1.1.1 Tổng quan về thuế

1.1.1.1 Khái niệm thuế

Hiện nay vẫn chưa có thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các

góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có những

định nghĩa về thuế khác nhau.

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một

định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có

tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước

thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước”.

Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối

lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập

trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ của nhà nước”.

Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ

chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng

nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của nhà nước”.

Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước

sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu

vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước”.

Theo từ điển tiếng Việt(1998) thì cho rằng “Thuế là khoản tiền hay hiện vật

mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp...

buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều, chưa thật sự

5

đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Mặc dù cho đến nay chưa có một định

nghĩa thống nhất về thuế nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ

được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:

Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ

giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.

Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách

khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt

buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.

Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản

thuế đã được Pháp luật quy định.

Qua phân tích các quan niệm về thuế, có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan

về thuế như sau:“Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân

có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không mang tính

chất đối khoán, không hoàn trả trực tiếp cho NNT và dùng để trang trải cho các

nhu cầu chi tiêu công cộng”.

1.1.1.2 Đặc điểm của thuế:

Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và

biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế:

Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt

buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức

động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Vai trò của thuế là tạo nguồn tài

chính cho ngân sách nhà nước, khoản thuế mà cơ quan thuế thu được từ người nộp

thuế sẽ được đưa vào quỹ ngân sách nhà nước để chi trả thực hiện chức năng của

nhà nước. Tính bắt buộc của thuế thể hiện ở chỗ, đối với người nộp thuế thì buộc

phải chuyển giao một phần tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà

nước, nếu không thực hiện thì sẽ bị áp dụng những biện pháp cưỡng chế cần thiết.

Còn đối với cơ quan thu thuế thì tính bắt buộc thể hiện ở chỗ, cơ quan thu thuế buộc

phải thực hiện việc thu thuế đối với mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ là như nhau

mà không được có sự ưu tiên với bất kì người nộp thuế nào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thứ hai, thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Không như

6

phí và lệ phí chỉ được nộp khi đối tượng nộp đã nhận được một lợi ích ngay từ phía

nhà nước thì thuế là khoản bắt buộc mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước khi

có những điều kiện nhất định. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể

hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho NNT thông qua việc cung cấp các dịch

vụ công cộng của nhà nước.Khi nộp thuế người nộp sẽ không được nhận lại một số

tiền tương đương với khoản thuế đã nộp mà chỉ nhận được những lợi ích không thể

xác định dưới dạng vật chất như: yên bình xã hội, sự phát triển kinh tế… đó là tính

không hoàn trả trực tiếp của thuế.Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả

trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp

một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế nhà nước cũng không có sự

bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. Số tiền thuế phải nộp không phụ thuộc vào mức độ

hưởng lợi ích của người nộp thuế.

Thứ ba, thuế gắn với quyền lực nhà nước, mang tính pháp lý cao. Thuế là

một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị

của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.

1.1.1.3 Chức năng của thuế:

Chức năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính

ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển thuế luôn luôn thực

hiện hai chức năng cơ bản sau.

- Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước:

Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên

nguồn tài chính cho nhà nước, là chức năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy

động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được hình thành,

qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Chức năng

này đã tạo ra những tiền đề để nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng

sản phẩm của xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm

tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.

- Chức năng điều tiết kinh tế:

Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối

7

tượng nộp thuế, xây dựng chính xác các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng

của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.Trên cơ sở đó,

nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích

của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế

của thuế đã được thực hiện.

Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có

mỗi quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn lực tài chính quy

định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng

đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài

chính của thuế có điều kiện phát triển. Chức năng huy động nguồn lực tài chính càng

tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu nhập cho nhà nước đã tạo ra những điều kiện để

nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội. Điều này

tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, do đó

mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.Cùng với sự thống

nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng không loại trừ những mặt mâu

thuẫn. Sự tăng cường chức năng huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập

của nhà nước tăng lên. Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của nhà nước

trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức

năng huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là

giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.Do vậy, trong

quá trình quản lý thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh

tế khác nhau cần phải chú ý đến mỗi quan hệ giữa chức năng điều tiết kinh tế và chức

năng huy động nguồn tài chính của thuế.

1.1.1.4 Các loại sắc thuế áp dụng thu đối với doanh nghiệp

Các loại sắc thuế chủ yếu áp dụng thu đối với doanh nghiệp hiện nay

gồm có: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế môn bài, thuế tài nguyên…

Thuế Giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng

thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông đến tiêu dùng.

8

Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh

doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với

tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai

đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được bằng cách lấy thuế

suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng cách

lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).

Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân

sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa chiếm tỷ

trọng cao nhất (so với các sắc thuế khác) trong tổng thu NSNN: khoảng 25% (Số

liệu bình quân giai đoạn 2016-2018). Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ

1/1/1999 thay cho thuế doanh thu trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc

gia áp dụng).

Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng hoá dịch

vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn cứ vào giá cả và

thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt). Đối với hàng nhập

khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ quan trọng

thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ được coi

là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp có thu nhập cao, đảm

bảo công bằng xã hội. Hiện nay, số thuế tiêu thụ đặc biệt từ sản xuất kinh doanh nội

địa chiếm khoảng 8-10% trong tổng thu NSNN (từ kinh doanh hàng hoá xuất, nhập

khẩu là 1%), và chiếm 20,8 % trong tổng thu từ doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập

chịu thuế của các DN.Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách

lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí +các thu nhập khác) x thuế suất.

Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần

đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN,

chiếm khoảng 14,86% trong tổng thu NSNN trong giai đoạn 2016-2018, cao thứ hai

sau thuế giá trị gia tăng và là công cụ có hiệu quả để Nhà nước thực hiện các mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Ở Việt Nam thuế TNDN đã, đang và sẽ phát sinh của DN

9

trong cơ chế thị trường, khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích

các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn cho đầu tư phát triển kinh doanh qua

các chế độ miễn giảm thuế từng bước thu hẹp sự khác biệt về chính sách thuế để

đảm bảo sự bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, hệ

thống hóa những quy định ưu đãi về thuế.

Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác

được. Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác x Giá

tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ để quản lý,

kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên

nhiên của đất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập

cho NSNN. Số thuế tài nguyên chiếm khoảng 1,25% trong tổng thu NSNN giai

đoạn 2016-2018.

Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất, tiền

thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp.

Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý cụ thể khác nhau, tuy nhiên

trong phạm vi luận văn không đi sâu vào quản lý của từng sắc thuế cụ thể mà chỉ đề

cập những vấn đề quản lý mang tính chất chung nhất của tất cả các sắc thuế thu

vào Doanh nghiệp.

1.1.2 Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm quản lý thu thuế

Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành, vì vậy để tiếp cận

khái niệm quản lý thuế trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý nhà nước.

Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp

quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các

nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục

tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu

quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạch định, xây

dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp

tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với yêu cầu khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực

10

hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận. Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung

của quản lý nhà nước về kinh tế. Ngoài ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý

tài chính công. Do vậy, khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với

hai khái niệm trên.

Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp

vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện”... “Đó là

những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm

đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản

lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các

biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế.

Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập

pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ

chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ

quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định nhằm thực

hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Theo nghĩa rộng,

quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế

thông qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và

các cơ quan nhà nước có liên quan. Quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ

thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý

thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.

Theo Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007

được Quốc hội Khoá XI, Kỳ họp thứ 10 thông qua: “Quản lý thu thuế là hoạt động

tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo NNT chấp hành

nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật”.

Quản lý thu thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan

thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về

thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế DN nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối tượng nộp thuế,

11

xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây là kiểm

soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe những đối tượng

nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao

dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ,

trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui

định của luật (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách hành chính thuế, tr. 39).

- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với DN

một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm nhân công (cán

bộ thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công

bằng cho người nộp thuế.

- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt động:

hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề

ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và

nhân sự để thực hiện các khâu công việc (Tổng cục Thuế, 2004, Chuyên đề cải cách

hành chính thuế, tr. 20-22).

1.1.2.2 Đặc điểm và nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

Đặc điểm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:

- Quản lý thu thuế đối với đối với DN là quản lý thu thuế đối với những pháp

nhân và là những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lớn. Số thu từ DN chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy quản lý thu thuế đối với DN được

đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế các nước cũng tập

trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc quản lý nhóm đối tượng nộp

thuế này.

- Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng

từ. Theo chế độ hiện hành, các DN đều phải mở sổ sách kế toán, và hạch toán kế toán

theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai thuế.

- Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp cao

hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DN có phạm vi kinh doanh toàn

cầu. Vì vậy việc kiểm soát chi phí và thu nhập khi tính thuế là hết sức phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhiều DN lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô" như các DN nhỏ hoặc cá nhân

12

kinh doanh bằng cách gian lận hoá đơn hay bán hàng không xuất hoá đơn. Các DN

này luôn xuất trình đủ hoá đơn, chứng từ và hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau

những số liệu "sạch sẽ" đó, là cả một kế hoạch tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó,

quản lý thu thuế đối với DN đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cao. Có như vậy, mới phát hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức

tinh vi của các đối tượng này, từ đó đề xuất hoàn thiện chính sách hoặc xử lý đối

tượng vi phạm.

Nguyên tắc quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp:

“1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy

định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ

chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.

2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm

quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

4. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế

a) Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập

thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý

thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện

pháp quản lý thuế;

b) Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để

đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối

tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản

lý thuế.

5. Áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa

xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ

ưu tiên theo quy định của Luật hải quan” (Điều 4, Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11).

1.1.2.3 Công cụ và phương pháp quản lý thu thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Công cụ quản lý thu thuế

13

Công cụ của quản lý thu thuế là pháp luật, là kế hoạch, chính sách và một số

công cụ khác.

Pháp luật là công cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều tiết quan trọng

nhất. Nó tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của

nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó tạo

cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế

giữa các chủ thể kinh tế. Pháp luật thể hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp

luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân...ban hành. Đó

có thể là Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật...

Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế. Nếu quản

lý thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể thì không thể

đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua các từng giai đoạn,

không rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế.

Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động

đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước, công tác lập kế hoạch và quản trị chiến

lược trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong hệ thống

các công cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng động nhất, có độ nhạy cảm cao

trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Các chính sách

về kinh tế rất đa dạng nhiều loại, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới quản lý thuế.

Những chính sách chủ yếu tác động tới quản lý thuế gồm có chính sách kinh tế đối

ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế. Chính sách kinh tế đối ngoại thay

đổi theo hướng mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì công tác quản lý

thuế trở nên khó khăn, phức tạp hơn, phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh

như thuế trùng, giá chuyển nhượng, cạnh tranh thuế... Chính sách cơ cấu kinh tế

thay đổi theo hướng chuyển dịch từ nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ

cấu nguồn thu từ thuế cũng có sự thay đổi. Chính sách thuế thay đổi để phù hợp với

yêu cầu của hội nhập như cắt giảm thuế quan và tuân theo các nguyên tắc quốc tế

thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nó có thể tác

động tới bộ máy quản lý thuế, chu trình quản lý thuế. Bộ máy quản lý thuế phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hình thành thêm những phòng chức năng mới, chu trình quản lý thuế phải thiết kế

14

phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Với những lý do trên, hệ thống các chính sách kinh

tế là công cụ vô cùng quan trọng cần được xây dựng phù hợp với đặc điểm của nền

kinh tế trong nước và xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng

gia tăng.

* Phương pháp quản lý thu thuế

Phương pháp quản lý thuế gồm có phương pháp hành chính, phương pháp

kinh tế, phương pháp giáo dục...

Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế

muốn các đòi hỏi của mình phải được khách thể quản lý tuân thủ một cách bắt buộc,

vô điều kiện. Quản lý thuế bằng phương pháp hành chính cần tránh kiểu quản lý

hành chính quan liêu, lạm dụng quyền hành. Sử dụng phương pháp này chỉ có hiệu

quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế đưa ra có căn cứ khoa học, được

luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt

quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định, mỗi bộ phận, mỗi cán bộ khi sử

dụng các quyền hạn đó. Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi

ích vật chất để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới

các tổ chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế.

Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất

để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ

chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế. Phương pháp kinh tế

được thể hiện dưới hình thức khoán, thưởng, ưu đãi...

Phương pháp giáo dục trong quản lý thuế được sử dụng thông qua việc Nhà

nước tác động vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản lý nhằm nâng cao tính

tự giác, tính tích cực của họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Nhà nước có thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài

phát thanh, truyền hình,...sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội để thực

hiện tuyên truyền, giáo dục.

1.1.3 Nội dung quản lý thu thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nội dung quản lý thu thuế là những hoạt động mà cơ quan thuế (CQT) các

15

cấp phải thực hiện trong quá trình quản lý thu thuế.

Theo Điều 4, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định nội dung quản lý

thu thuế được phân thành 3 nhóm như sau:

Nhóm 1: Các thủ tục hành chính thuế, đảm bảo các điều kiện cho

người nộp thuế (NNT) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn bao

gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục

hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.

Nhóm 2: Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế của cơ quan quản lý

thuế đối với người nộp thuế, bao gồm các nội dung: Quản lý thông tin về

người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Nhóm 3: Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có

hiệu lực, hiệu quả, bao gồm các nội dung: cưỡng chế thi hành Quyết định

hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo

về thuế. (Nguồn: Quốc Hội, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11)

1.1.3.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế

a. Đăng ký thuế, quản lý thông tin về doanh nghiệp nộp thuế

Bao gồm việc nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho

người nộp thuế. Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin

của người nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để

bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp

luật. Thông qua hoạt động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin

ban đầu của đối tượng nộp thuế như tên đầy đủ, địa chỉ, điện thoại,

email và từ đó tiến hành những hoạt động quản lý cụ thể.

b. Kê khai, ấn định, nộp thuế

Cơ quan thuế nhận tờ khai và xử lý thông tin trên tờ khai của doanh

nghiệp; kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của các thông tin này, hướng dẫn

doanh nghiệp sửa lỗi kịp thời, xác định đúng nghĩa vụ thuế theo kê khai. Tình

hình thực hiện kê khai của doanh nghiệp sẽ được theo dõi và cung cấp thông

tin cho các khâu quản lý tiếp theo như tuyên truyền hỗ trợ, thu nợ, thanh tra, kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tra... Từ đó có biện pháp xử lý phù hợp như: hướng dẫn NNT để tránh các lỗi đã

16

mắc trong kê khai nếu việc mắc lỗi là do chưa hiểu rõ; hoặc xem xét sửa đổi mẫu tờ

khai nếu tờ khai chưa phù hợp; hoặc đó là một dấu hiệu để xem xét, lựa chọn các

trường hợp thanh tra.

Trường hợp DN nộp thuế không chấp hành kê khai hoặc kê khai

không đúng số thuế, cơ quan thuế có thể ấn định thuế để đảm bảo đúng nghĩa

vụ về thuế của người nộp thuế.Cơ quan thuế cũng theo dõi nhận chứng từ nộp thuế,

hạch toán số thuế đã nộp của doanh nghiệp, theo dõi thanh toán thuế, đảm bảo tính

đúng nợ thuế của doanh nghiệp theo từng khoản thuế phải nộp, để khâu cưỡng chế

thu nợ thuế thực hiện đôn đốc va cưỡng chế doanh nghiệp nộp thuế vào ngân sách

nhà nước.

c. Xử lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

Khi tổ chức, cá nhân nộp thừa số tiền thuế thì sẽ được xem xét hoàn thuế.

Những đối tượng này lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế. Sau khi tiếpM nhận hồ

sơ và kiểm tra lại thông tin, cơ quan thuế có thể giải quyết hoàn thuế cho người nộp

thuế trong trường hợp đủ điều kiện hoàn hoặc ra thông báo không chấp nhận hoàn

khi điều kiện hoàn không được đáp ứng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân gặp khó khăn trong kinh doanh, đáp ứng

được các điều kiện để được miễn thuế, giảm thuế cũng làm hồ sơ và gửi cơ

quan thuế xem xét. Xử lý miễn thuế, giảm thuế đảm bảo quyền lợi cho NNT cũng là

hình thức hỗ trợ, thể hiện sự chia sẻ của CQT với NNT.

d. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt

CQT xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp: doanh nghiệp bị

tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá

sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được pháp luật

coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền

thuế, tiền phạt còn nợ. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền

thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Tùy đối tượng và mức khoản

tiền xem xét xóa nợ mà thẩm quyền có thể là Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố, Tổng

cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.1.3.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế

17

a. Quản lý thông tin về người nộp thuế

Quản lý thông tin về NNT là hoạt động xử lý thông tin thay đổi của doanh

nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như thay đổi địa điểm kinh

doanh, thay đổi tổ chức doanh nghiệp, thay đổi ngành nghề kinh doanh.v.v. Quản lý

thông tin về NNT giúp phát hiện những đối tượng tiềm năng không đăng ký thuế,

không kê khai, không đăng ký thuế thay đổi và xác định xử lý vi phạm về đăng ký

thuế.

b. Thanh tra, kiểm tra thuế

Thanh tra, kiểm tra là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế. Thanh tra,

kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên

quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế,

chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi

nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế xã hội. Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện

trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành

pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm

pháp luật về thuế.

Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại trụ sở

của doanh nghiệp. Thanh tra thuế thường được thực hiện đối với các doanh nghiệp

có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng. Nội dung kiểm tra,

thanh tra thuế đối với doanh nghiệp gồm: kiểm tra, thanh tra việc chấp hành những

qui định về đăng ký, kê khai và nộp thuế, việc chấp hành chế độ sổ sách kế toán và

hóa đơn, chứng từ.

Về kỹ thuật có thanh tra, kiểm tra tra theo truyền thống và thanh tra, kiểm tra

dựa trên cơ sở phân tích rủi ro. Về hình thức nếu xét theo thời gian có thanh tra,

kiểm tra đột xuất và thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; xét theo phạm vi có thanh

tra, kiểm tra toàn diện và thanh tra, kiểm tra có trọng điểm(chuyên đề).Tuỳ theo yêu

cầu cụ thể để áp dụng hình thức thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp một cách

phù hợp.

1.1.3.3 Các chế tài quản lý thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

a. Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế

18

Để đảm bảo NNT chấp hành tốt các nghĩa vụ về thuế, CQT có thể thực hiện

cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong những trường hợp như:(1)

NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã qua 90 ngày, kể từ ngày

hết thời hạn nộp thuế,nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định. (2)

NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn

nộp tiền thuế. (3) NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ

trốn. Một số biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuế được áp dụng theo luật quản lý thuế bao gồm: Trích tiền từ tài khoản của

đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc nhà nước,

ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài

khoản; khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu

giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;

thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành

chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; dừng làm thủ tục hải quan

đối với hàng hóa nhập khẩu; thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hóa

đơn; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động,

giấy phép hành nghề.

b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Khi người nộp thuế có các hành vi vi phạm như: vi phạm các thủ tục

thuế, chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc

tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế bị phát hiện thì sẽ bị xử

lý theo luật định. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải căn cứ vào tính

chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định

mức xử phạt thích hợp. Việc xử lý vi phạm pháp luật thuế mang tính răn đe và

trực tiếp tác động vào ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

Hiệu quả của công tác xử lý vi phạm pháp luật thuế cũng sẽ góp phần nâng

cao hiệu quả cho công tác quản lý thuế.

c. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

Cơ quan thuế giải quyết các tranh chấp về thuế khi có khiếu nại, tố cáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của người nộp thuế về các quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết

19

định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kết luận thanh tra thuế,...

Người nộp thuế có quyền khiếu nại đối với các hành vi hành chính của CQT, công

chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế khi có căn

cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của

mình. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việcthực hiện pháp luật về

thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu

nại, tố cáo.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế

Mọi hoạt động của một tổ chức hoặc cá nhân đều diễn ra trong một môi

trường nhất định và luôn chịu tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài.Trong

hoạt động quản lý thuế cũng vậy, luôn chịu tác động của các nhân tố

khách quan và nhân tố chủ quan.

1.1.4.1. Nhân tố khách quan

a. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế

Hệ thống chính sách, pháp luật thuế mang tính chắp vá, chồng chéo,thiếu căn

cứ kinh tế, có thể vừa gây lạm thu, vừa gây thất thu lớn cho NSNN. Ngược lại, hệ

thống chính sách thuế khoa học, đơn giản, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài tạo

điều kiện nâng cao hiểu biết và nhận thức về nghĩa vụ công dân đối với thuế, tranh

thủ được sự đồng tình ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp dân cư và tự giác chấp hành

luật thuế, từ đó tác dụng thúc đẩy hạch toán kinh tế, thực hiện nghiêm chế độ kế

toán, hóa đơn chứng từ.

b. Doanh nghiệp nộp thuế

Doanh nghiệp nộp thuế hay người nộp thuế với các hành vi chấp hành pháp

luật về thuế của họ là một yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý của cơ

quan thuế.Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế là đối tượng chính

của công tác quản lý thuế. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành

pháp luật thuế của người nộp thuế ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cũng là

yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình độ... cần phải có của

công tác quản lý thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng

20

Thuế là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là công

cụ quan trọng để Nhà nước quản lý kinh tế, quản lý xã hội hay nói một cách

khác Thuế là một phạm trù kinh tế - chính trị tổng hợp, do đó thực hiện chính

sách thuế không phải là công việc đơn phương của ngành Thuế mà cần có sự

phối hợp với các đoàn thể và cơ quan có liên quan để triển khai đồng bộ việc

thi hành chính sách thuế với các chính sách khác và quản lý kinh tế - xã hội

trên địa bàn.

d. Các yếu tố môi trường bên ngoài khác

Môi trường bên ngoài là các yếu tố tác động trên phạm vi rộng, bao gồm:

- Kinh tế: các yếu tố kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc

dân, giá cả, lạm phát, lao động, việc làm... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế tốt sẽ thúc đẩy quá trình sản

xuất kinh doanh phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả thì lợi nhuận

tăng, nhờ đó sẽ nộp thuế nhiều hơn cho NSNN, tạo điều kiện cho CQT hoàn thành

nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.

- Chính trị: bao gồm các yếu tố như thể chế và xu thế chính trị của quốc gia,

lập trường và thái độ của Chính phủ trước các vấn đề kinh tế xã hội, tình trạng luật

pháp và trật tự xã hội... Môi trường chính trị tốt sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư của

các DN từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giúp kinh tế phát triển và ngược lại.

- Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính như các yếu tố về nhân khẩu,

tập quán, truyền thống của từng cộng đồng dân cư, các giá trị xã hội... Các

nhà quản lý sẽ phải xem xét kỹ môi trường xã hội khi lựa chọn biện pháp quản lý

cho phù hợp. Chính vì vậy, cơ quan quản lý thuế cần lựa chọn biện pháp quản lý

thuế phù hợp với thực tế của mỗi địa phương.

- Khoa học và công nghệ: có thể nói khoa học và công nghệ sẽ tác động rất

lớn đến công tác quản lý thuế: giúp cải tiến quy trình quản lý thuế, cung cấp thông

tin thu - nộp thuế nhanh, giảm tải nhân lực trong thực thi nhiệm vụ, trao đổi thông

tin với người nộp thuế tiện lợi, nhanh gọn, tiết kiệm nhiều chi phí cho cả cơ quan

thuế và người nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả hiệu lực quản lý của cơ quan quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý thuế.

21

1.1.4.2. Nhân tố chủ quan

Là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế, bao gồm:

a. Tổ chức bộ máy

Là tổng thể các đơn vị, các bộ phận cấu thành dựa trên chức năng nhiệm vụ

được giao. Để một tổ chức hoạt động tốt, bộ máy hoạt động cần đáp ứng được các

yêu cầu như: tinh gọn, hiệu quả, hiệu lực; đúng chức năng nhiệm vụ; phối hợp chặt

chẽ giữa các bộ phận; vận hành một cách nhịp nhàng.

b. Con người

Đó là những người trực tiếp thực thi công vụ về thuế. Đây là yếu tố quan

trọng nhất, quyết định đến việc thành công hay thất bại của công tác quản lý thuế.

Trình độ và kỹ năng cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai, thái độ

trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý

thuế. Phẩm chất và năng lực toàn diện của các cán bộ quản lý thuế phải được nâng

cao về quan điểm, lập trường, đạo đức, về trình độ nghiệp vụ thuế, về khả năng tổ

chức quản lý, thông thạo về kế toán, kiểm toán, có trình độ ngoại ngữ, biết sử dụng

vi tính phù hợp với sự phát triển của ngành và đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày

càng cao trong tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng đa dạng

và phức tạp.

c. Cơ sở vật chất

Đó là những trang thiết bị đảm bảo hỗ trợ cho quá trình thực thi

nhiệm vụ của cán bộ công chức thuế. Cơ sở vật chất tốt sẽ tạo điều kiện cho cán bộ

công chức thuế thực hiện nhiệm vụ của mình được tốt hơn.

1.2 Kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệpở một số địa phương

trong nước và ngoài nước

1.2.1 Khảo sát kinh nghiệm của một số nước

Khảo sát kinh nghiệm một số nước phát triển như Australia, nước có điều

kiện gần tương đồng với Việt Nam như Indonesia và nước có nền kinh tế chuyển

đổi như Hungari với mục đích tìm hiểu những cải cách và hướng hoàn thiện quản lý

thu thuế nói chung và quản lý thuế đối với DN nói riêng trên những nội dung chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu sau:

22

* Đăng ký thuế:

Ở bất kỳ một quốc gia nào, DN tiến hành kinh doanh đều phải đăng ký thuế.

Đây là bước đầu tiên để cơ quan thuế quản lý được ĐTNT. Hiện nay, hầu hết các

quốc gia đều đưa hệ thống mã số ĐTNT áp dụng trong việc đăng ký thuế.

Đối với Indonesia, trong phạm vi 1 tháng kể từ khi tiến hành hoạt động sản xuất

kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế cấp quận,

huyện để được cấp mã số thuế. Tổng số đối tượng nộp thuế GTGT, TNDN là 2,8

triệu trong đó có 812.782 doanh nghiệp. Việc đăng ký và cấp mã số thuế vẫn thực

hiện theo phương pháp truyền thống (bằng giấy).Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ,

cơ quan thuế sẽ tiến hành xác minh và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong

vòng 5 ngày làm việc. Trong quá trình xác minh, cơ quan thuế có thể đến kiểm tra

trực tiếp tại trụ sở của người nộp thuế.

Đối với Hungari, từ năm 1996 đã thực hiện cấp mã số cho tất cả ĐTNT.

Ngoài ra, cơ quan thuế phải phối hợp với các cơ quan khác để lấy các thông tin liên

quan đến việc quản lý thu thuế như đăng ký về dân số, đăng ký về tổ chức có tư

cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân, đăng ký về đất đai tài sản khác...

Đặc biệt đối với Australia, với phương châm coi đối tượng nộp thuế là khách

hàng, cơ quan thuế đã đưa nhiều hình thức để giúp khách hàng của mình dễ dàng

đăng ký thuế, như:việc đăng ký thuế của đối tượng nộp thuế thông qua Internet

chiếm gần 25%, thông qua hệ thống điện tử tại các đại lý thuế là 38%, thông qua

giấy tờ là 38%. Cả nước có 3,7 triệu DN, trong đó có 2,2 triệu DN đăng ký nộp thuế

hàng hoá và dịch vụ (tương tự thuế giá trị gia tăng-các doanh nghiệp có doanh thu

từ 50.000$/năm trở lên thì phải đăng ký nộp thuế hàng hoá và dịch vụ, những đối

tượng có doanh thu dưới50.000$/năm thì không thuộc đối tượng nộp thuế hàng hoá

và dịch vụ mà chỉ nộp thuế thu nhậpthu nhập). Đối tượng này sau khi đăng ký được

cấp mã số DN.

* Dịch vụ cho đối tượng nộp thuế:

Ở các quốc gia bộ phận dịch vụ hỗ trợ ĐTNT được thành lập ở tất cả các cơ

qua thuế để tăng cường trợ giúp cho đối tượng nộp thuế dưới nhiều hình thức khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhau, nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao và kịp thời cho ĐTNT,

23

giúp DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Đối với Indonesia, Tổng cục Thuế cam kết cung cấp các dịch vụ tuyệt hảo

cho đối tượng nộp thuế để giúp họ hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình. Tổng cục

Thuế đã xây dựng trang thông tin điện tử nhằm cung cấp thông tin nhanh cho đối

tượng nộp thuế và công chúng, đồng thời có một bộ phận tư vấn điện tử đặt tại

Jakata phục vụ trong phạm vi cả nước. Các hình thức dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp

thuế hết sức phong phú như: hỗ trợ trực tiếp, trả lời bàng công văn, hướng dẫn hoặc

toạ đàm trên đài tiếng nói hoặc truyền hình,phát hành các ấn phẩm, tờ rơi. Đặc biệt

có chế độ tờ khai thuế xanh (áp dụng cho ĐTNT chấp hành tốt nghĩa vụ thuế). Đối

với những DN này sẽ được ưu đãi hoàn thuế nhanh trong vòng 1 tuần đối với thuế

GTGT. Đồng thời, có điều lệ qui định rõ trách nhiệm của cán bộ thuế và ĐTNT

trong trường hợp cán bộ thuế hướng dẫn hoặc tư vấn cho ĐTNT sai chính sách.

Đối với Hungari,các hình thức dịch vụ hỗ trợ ĐTNT gồm: dịch vụ trả lời qua

điện thoại không mất tiền, Internet, phần mềm kiểm tra việc tính thuế trên Internet

và bằng đĩa CD, giảng bài và tư vấn trực tiếp, sổ tay về thuế, phát hành tạp chí...

Đối với Australia, dịch vụ hỗ trợ ĐTNT rất phong phú và hiện đại: Ngoài những nội

dung và hình thức nêu trên với chất lượng cao hơn, nội dung phong phú hơn, cơ

quan thuế còn cung cấp hướng dẫn trọn gói cho ĐTNT cùng với tờ khai thuế. Các

ĐTNT được phân loại theo mức độ tuân thủ để từ đó có biện pháp đối xử và hình

thức cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại ĐTNT: Nhóm 1- đối tượng phản ứng

hoặc trốn thuế. Nhóm 2- đối tượng chỉ nộp thuế khi cơ quan thuế ép buộc Nhóm 3-

đối tượng không muốn nộp thuế nhưng vẫn nộp đúng. Nhóm 4- đối tượng luôn

mong muốn làm đúng.

Theo sự phân loại nói trên, chiến lược cung cấp dịch vụ cho các đối tượng

nộp thuế cũng rất khác nhau:

Nhóm 1: Không tuân thủ - "Gặp mặt một đối một bắt buộc tại các quầy dịch

vụ". Nhóm 2: Không muốn tuân thủ nhưng miễn cưỡng thực hiện - "Gặp mặt một

đối một có hẹn ước". Nhóm 3: Tuân thủ nhưng chưa hiểu rõ về pháp luật thuế -

Chương trình giáo dục và thông tin "một với nhiều người".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhóm 4: Hoàn toàn tuân thủ: đối tượng nộp thuế tự phục vụ thông qua các

24

dịch vụ thông tin được cơ quan thuế cung cấp dưới nhiều hình thức.

Hiện có 20 trung tâm cung cấp dịch vụ thông tin của cơ quan thuế đặt tại các

thành phố lớn, nơi tập trung phần lớn đối tượng nộp thuế. Từ những năm 1999-2000

đã có khoảng 500.000 đối tượng nộp thuế đã tới trung tâm để được cung cấp dịch

vụ; 529.678 cuộc gặp trực tiếp của cán bộ thuế với đối tượng nộp thuế trong đó có

93% được trả lời trong 15 phút; 10.000 thư điện tử; 2,4 triệu người s dụng quyển

hướng dẫn trọn gói cùng tờ khai; 1 triệu các ấn phẩm tham khảo; 600 cán bộ

thuế được huy động vào thời kỳ cao điểm và 400 cán bộ thuế phục vụ đối tượng nộp

thuế vào các thời gian còn lại trong năm.

* Thanh tra, kiểm tra:

Thanh tra, kiểm tra là chức năng cơ bản của cơ quan thuế và có vị trí quan

trọng để đảm bảo thành công trong việc thực hiện quản lý thuế theo cơ chế TK-TN.

Việc thực hiện thanh tra chủ yếu dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro.

Tại Indonesia, thanh tra được phân ra nhiều loại: thanh tra tại cơ quan thuế,

thanh tra tại cơ sở. Theo thứ tự ưu tiên, thanh tra được sắp xếp theo thứ tự như sau:

Thanh tra thường xuyên, thanh tra chứng cứ ban đầu (được thực hiện để thu thập

chứng cứ ban đầuchứng tỏ doanh nghiệp vi phạm luật hình sự), thanh tra tại cơ sở

của doanh nghiệp, thanh tra đặc biệt (được thực hiện khi doanh nghiệp có sự bất

thường). Hệ thống tiêu chí để lựa chọn thanh tra trên cơ sở dữ liệu từ tờ khai thuế,

báo cáo tài chính DN và các thông tin khác, sau đó được chấm điểm để lựa chọn.

Việc thanh tra cũng có thể được mở rộng phạm vi và thời gian, đảm bảo nguyên tắc

doanh nghiệp đã được thanh tra thuế sẽ không bao giờ bị thanh tra lại trong phạm vi

một năm (trừ những trường hợp rất đặc biệt). Từ năm 2002, thanh tra thuế được ưu

tiên tập trung vào DN qui mô vừa trở lên. Việc thanh tra các DN lớn phải được chấp

thuận của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Đối với Hungari, cơ quan thuế chia đối tượng nộp thuế thành 5 nhóm để có

chiến lược và kế hoạch thanh tra, kiểm tra: đối với đối tượng nộp thuế lớn (doanh

nghiệp lớn),việc kiểm tra được thực hiện một năm một lần. Việc thanh tra thuế được

thực hiện 5năm/lần. Cơ quan thuế có quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vụ thuế của đối tượng nộp thuế từ 5 năm trở về trước., kể cả kiểm tra bên thứ ba có

25

liên quan.

Đối với Australia, dựa vào cách phân loại ĐTNT thành bốn nhóm như phần

dịch vụ hỗ trợ ĐTNT đã nêu trên, cơ quan thuế đưa ra các biện pháp quản lý phù

hợp với từng loại đối tượng. Nhóm 1 và 2 là nhóm đối tượng cần tập trung kiểm tra

nhiều nhất của cơ quan thuế. Đối với nhóm 1 cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tất cả

các thông tin đã kê khai.

Đây là nhóm đối tượng cần chú ý nhất vì các trường hợp trốn thuế đều thuộc

nhóm đối tượng này. Nội dung thanh, kiểm tra được gắn vào các Cục, Vụ và các

Phòng, không tổ chức Cụcthanh tra thuế ở Trung ương hay phòng thanh tra, kiểm

tra tại các Chi nhánh một cách riêng biệt.

Ngoài ra trên thế giới hiện nay, có hơn 1/3 số quốc gia trong đó có Indonesia

thực hiện giao quyền điều tra, khởi tố các vụ vi phạm pháp luật thuế cho cơ quan

thuế. Đối với

Inddonesia, việc điều tra các hành vi vi phạm luật thuế để khởi tố hình sự chỉ

được thực hiện bởi các điều tra viên thuế. Điều tra viên thuế là những cán bộ thanh

tra thuế giỏi được lựa chọn để đào tạo nghiệp vụ điều tra và được Bộ Tư pháp cấp

giấy phép hoạt động điều tra viên. Điều tra thuế nhằm ngăn chặn tội phạm bỏ trốn

ra nước ngoài, đưa ra toà xét xử các vụ án trốn thuế, tìm kiếm tịch thu các tài sản

phạm tội, công bố rộng rãi trước côngchúng về các thông tin liên quan đến việc

phạm tội. Điều tra viên có quyền triệu tập các nghi can, người làm chứng và các

chuyên gia, soạn thảo báo cáo điều tra, thực hiện các hoạt động khác được pháp luật

cho phép. Hầu hết các vụ điều tra về thuế do cơ quan thuế đưa ra đều được xử lý.

Hệ thống chính sách phạt cũng như việc thực hiện phạt đối với đối tượng vi

phạm được thực hiện nghiêm minh nhằm mục đích răn đe có hiệu quả. Đối tượng bị

phạt không chỉ là các đối tượng nộp thuế vi phạm mà cả cán bộ thuế và bên thứ 3 vi

phạm như cố tình không cung cấp thông tin cho cơ quan thuế, thậm chí bị tù kể cả

trường hợp tiết lộ bí mật của đối tượng nộp thuế.

* Cơ chế tự khai-tự nộp thuế:

Đối với Indonesia và Hunggari đều đã thực hiện cơ chế TK-TN đối với quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý thuthuế doanh nghiệp (với các sắc thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp...)

26

và cả các đối tượng khác như đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh cơ chế

TK-TN, cơ chế cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo thuế vẫn được áp dụng đối

với các khoản phí, lệ phí và một số khoản thu khác.

Đối với Australia, năm1986, trước sức ép của Nghị viện yêu cầu cơ quan

thuế Liên bang phải nâng cao hiệu quả của bộ máy, giảm chi phí quản lý, Tổng cục

trưởng Tổng cục thuế đã quyết định thực hiện cơ chế TK-TN cùng với việc đưa

công nghệ thông tin vào trợ giúp quản lý thuế với mục tiêu nhằm tăng thu, tăng sự

tuân thủ của đối tượng nộp thuế, giảm trường hợp khiếu nại về thuế, đảm bảo sử

dụng tốt hơn nguồn lực của cơ quan thuế Liên bang. Quy trình này đầu tiên thực

hiện đối với đối tượng nộp thuế lớn, như các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài, sau đó mở rộng dần phạm vi đối với các đối tượng nộp

thuế là cá nhân. Cùng với việc áp dụng cơ chế này, việc chuyển đổi cán bộ cũng

được thực hiện (1.745 cán bộ thuế đã phải chuyển đổi, sắp xếp lại). Hầu hết số cán

bộ đó được chuyển đổi sang làm thanh tra hoặc dịch vụ cho đối tượng nộp thuế.

Việc thực hiện cơ chế TK-TN đã đạt được các mục tiêu đề ra.

* Kê khai thuế qua mạng Internet

Tại Indonesia, tháng 7/2002, Tổng cục Thuế bắt đầu áp dụng kê khai thuế

qua mạng. Điều này được xem như một bước cải thiện dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng

nộp thuế.Việc kê khai thuế qua mạng được áp dụng trước hết đối với tờ khai thuế

GTGT của cácDN trong tháng có từ 500 hoá đơn trở lên. Những DN trong tháng có

dưới 500 hoá đơn vẫn áp dụng kê khai thuế theo phương pháp truyền thống (bằng

giấy). Việc kê khai thuế qua mạng đã đem lại nhiều lợi ích cho cơ quan thuế và

ĐTNT. Dịch vụ này đang được nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách về mặt

pháp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật để mở rộng về đối tượng và sắc thuế.

Tại Hunggari, các ĐTNT có thể "tải" mẫu tờ khai thuế trên mạng và thực

hiện kê khai thuế. Chương trình sẽ tự động kiểm tra lỗi tờ khai và tự động báo lỗi để

DN sửa lỗi, hoàn chỉnh tờ khai trước khi gửi cơ quan thuế. Hiện tại, có 3000 DN

lớn thực hiện kê khai thuế qua mạng. Mọi dữ liệu trên tờ khai được tự động nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế. Hiện tại việc áp dụng chữ ký điện tử chưa được

27

phổ biến tại Hungary, trừ các tổ chức ngân hàng. Do vậy chưa có cơ quan riêng

thực hiện việc giám định chữ ký điện tử. Để áp dụng kê khai thuế qua mạng, cơ

quan thuế phải thực hiện cả chức năng đăng ký và giám định chữ ký điện tử. Từ

1/1/2005, mọi đối tượng là DN có thể đăng ký thực hiện kê thuế qua mạng. Mọi

giao dịch giữa cơ quan thuế và các doanh nghiệp lớn đều được thực hiện bằng các

phương tiện điện tử.

Tại Australia, dịch vụ kê khai thuế qua mạng được giới thiệu từ năm 1990 và

trước hết được áp dụng cho các đại lý thuế, cho đến nay đã phát triển ở trình độ cao

và phạm vi rộng. Đây là một chương trình được ưu tiên hàng đầu của cơ quan thuế

Australia, và được mở rộng liên tục mỗi năm. Cho đến nay chương trình này đã

cung cấp hơn 100 loại mẫu khác nhau như tờ khai hàng năm đối với DN, cá nhân,

các quĩ lương hưu, đăng ký kinh doanh, báo cáo hoạt động...vv. Phần mềm trọn gói

được "tải" miễn phí từ trang thông tin điện tử của cơ quan thuế. Việc sử dụng

chương trình này đã mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế và người nộp thuế.

Đối với cơ quan thuế: giảm được khối lượng lớn về giấy tờ và công việc nhập dữ

liệu, tiết kiệm được nhân lực để bố trí cho các khâu quản lý khác, hơn nữa số liệu

chính xác, kịp thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý. ĐTNT được phục vụ một cách

thuận lợi hơn và tiết kiệm được thời gian, chi phí.

* Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế

Các nước nói trên đều ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế từ

khâu đăng ký thuế (cấp mã số ĐTNT), xử lý tờ khai thuế, theo dõi thu nộp, xác định

các tiêu chí đánh giá rủi ro, giúp cơ quan thuế lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm

tra, đối chiếu thuế đầu vào, thuế đầu ra trong thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng,

dịch vụ điện tử cho các doanh nghiệp, lập báo cáo và cung cấp thông tin, trao đổi

thông tin với các cơ quan có liên quan và phục vụ cho quản lý nội bộ ngành. Đặc

biệt, đối với Australia, hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý thuế rất hiện đại:

hệ thống quản lý được nối mạng toàn quốc và có sự đối chiếu thông tin một cách tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động. Nếu là các công ty đa quốc gia thì phải có sự trao đổi thông tin với các nước

28

có công ty mẹ hoặc công ty con ở nước đó. Các dữ liệu trên tờ khai thuế được nhập

vào máy tính, đối chiếu thông tin sau đó được xử lý tự động hoàn toàn trên 4 dây

chuyền. Có 77% tờ khai cập nhật và được xử lý tự động, còn 23% tờ khai phải bổ

sung hoặc làm rõ một số thông tin. Máy tính có thể xử lý nhiều nội dung khác nhau,

kể cả việc điều chỉnh các tờ khai của các đối tượng nộp thuế có hình thức kế toán

khác nhau.

1.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước

1.2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tại thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương

Năm 2018, Chi cục Thuế thành phố Hải Dương được giao dự toán pháp lệnh

thu NSNN là 895,4 tỷ đồng, trừ tiền sử dụng đất 595,4 tỷ đồng, Hội đồng nhân dân

thành phố giao 959,5 tỷ đồng, trừ tiền sử dụng đất 609,5 tỷ đồng. Kết quả thu trong

năm đạt 1.029,6 tỷ đồng đạt 115% dự toán năm, tăng 13% so với cùng kỳ (trừ tiền

sử dụng đất thu được 621,1 tỷ đồng, đạt 104% dự toán pháp lệnh).

Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT: Chi cục đã tham mưu, thực hiện tốt

công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi phân

cấp quản lý. Phối hợp với đài phát thanh thành phố Hải Dương và đài truyền thanh

các phường, xã tuyên truyền chính sách thuế, phí mới. Công khai thông tin NNT

không còn kinh doanh tại địa chỉ đăng ký với CQT theo Quyết định 438/QĐ-TCT

ngày 5/4/2017 và báo cáo Cục Thuế đăng tải thông tin NNT bỏ địa chỉ kinh doanh

trên website ngành thuế: 195 NNT.

Trong năm 2018 đã tiếp nhận hồ sơ, tờ khai, báo cáo hóa đơn, xử lý chuyển

hồ sơ đầy đủ, đúng hạn đến các đội được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ theo quy trình:

3.150 lượt.

Năm 2018 đã hỗ trợ trực tiếp tại CQT 2.325 lượt NNT, trả lời điện thoại

được 2.301 cuộc, trả lời 9 văn bản. Phát miễn phí nhiều tờ rơi, ấn phẩm tuyên

truyền, tổ chức 2 buổi đối thoại với NNT.

Về chương trình đồng hành cùng doanh nghiệp khởi nghiệp: Thường xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy cuối cùng của tháng để hỗ trợ và giải đáp vướng

29

mắc cho NNT. Gửi thư điện tử đến 565 địa chỉ mail doanh nghiệp mới thành lập.

Công tác đăng ký thuế: Chú trọng rà soát thông tin NNT trên ứng dụng,

đôn đốc NNT khai bổ sung thông tin để phục vụ công tác quản lý. Trong năm có

637 đơn vị thành lập mới, 183 DN tạm ngừng kinh doanh và 347 DN chấm dứt

kinh doanh.

Công tác kê khai thuế: Tăng cường đôn đốc nộp tờ khai, kiểm tra, kiểm soát

việc kê khai của NNT để phát hiện kịp thời các trường hợp khai sai, khai không đủ,

không kịp thời số thuế phát sinh để có biện phát chấn chỉnh, xử lý kịp thời. Tỷ lệ hồ

sơ khai thuế đã nộp/phải nộp đạt 98%; tỷ lệ hồ so khai thuế đúng hạn/đã nộp đạt

90%; tỷ lệ NNT hộ HSKT qua mạng đạt 99%.

Công tác kiểm tra, chống thất thu ngân sách: Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch

được giao, Chi cục Thuế đã triển khai ngay từ đầu năm, tập trung nguồn lực cho

công tác kiểm tra. Trong năm đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 2.804 hồ sơ , trong

đó chấp nhận 2.798 hồ sơ, điều chỉnh 6 lượt hồ sơ, số thuế phải nộp tăng 118 triệu

đồng, giảm khấu trừ 15 triệu đồng.

Công tác xử lý hóa đơn bất hợp pháp và phối hợp với các cơ quan khác: Đã

phối hợp với các cơ quan quản lý thuế các cấp, phát hiện 5 NNT sử dụng hóa đơn

bất hợp pháp với số lượng hóa đơn là: 14.950 số, trị giá 15,783 triệu đồng; đã tiến

hành xử lý 3 trường hợp với số tiền xử phạt 97,5 triệu đồng. Tuy nhiên còn 2 trường

hợp đã bỏ địa chỉ kinh doanh nên chưa tiến hành xử lý vi phạm theo quy định pháp

luật. Chi cục Thuế cũng đã phối hợp với các cơ quan ban ngành trong việc xử lý đối

tượng có hành vi trốn thuế, gian lận thuế như: cung cấp thông tin cho cơ quan công

an 7 trường hợp, chuyển 3 trường hợp sang cơ quan công an để điều tra.

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Tham mưu thành lập ban chỉ đạo,

tổ giúp việc, kế hoạch triển khai tăng cường QLN&CCNT; tập trung xử lý dữ liệu

ban hành quyết định cưỡng chế nợ thuế. Tính đến 31/12/2018, tổng số nợ thuế là

137.168 triệu đồng trên tổng thu NSNN 1.029.650 triệu đồng, đạt tỷ lệ 13,3% (trong

đó nợ có khả năng thu 28 tỷ đồng đạt tỷ lệ 2,7%, nợ khó thu là 109,2 tỷ đồng đạt tỷ

lệ 10,6%). Chi cục Thuế đã công khai thông tin nợ thuế của 129 đơn vị, chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

danh sách bỏ địa chỉ kinh doanh, đề nghị Sở kế hoạch đầu tư thu hồi giấy phép

30

1.252 đơn vị số tiền 87 tỷ đồng.

1.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Tổng thu NSNN tháng 12/2018 là 93.391 trđ, lũy kế năm là 1.257.750 trđ đạt

111% KH năm và bằng 107% so cùng kỳ.

Công tác quản lý nợ và xử lý nợ đọng thuế:

Thực hiện công văn số 357/CT-QLN ngày 10 tháng 02 năm 2018 của Cục

Thuế về việc giao chỉ tiêu thu tiền thuế phát sinh, tiền thuế nợ năm 2018, Chi cục đã

ban hành công văn số 650/CCT-QLN ngày 13 tháng 02 năm 2018 về việc giao chỉ

tiêu thu tiền thuế phát sinh, tiền thuế nợ năm 2018 cụ thể cho các đội thuế và cán bộ

quản lý địa bàn. Phối hợp UBND các phường, xã thực hiện chống thất thu thuế, đôn

đốc và xử lý thu các khoản nợ có khả năng thu theo đúng quy trình, thông báo đôn

đốc thu nợ, cử cán bộ xuống địa điểm kinh doanh để nắm bắt thông tin, lập biên bản

yêu cầu NNT thực hiện nộp số thuế nợ đọng vào NSNN và làm cơ sở để áp dụng

các biện pháp cưỡng chế theo quy trình quản lý nợ.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch quy chế phối hợp số 276/QCPH/CCT-CA ngày

04 tháng 3 năm 2013 giữa Chi cục Thuế và Công An thành phố Đà Lạt trong công

tác xử lý nợ đọng tiền thuế. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đôn đốc, xử lý

nợ đọng tiền thuế và tiền thuê đất năm 2018 trên địa bàn thành phố Đà Lạt. Thực

hiện đôn đốc và xử lý tiền thuế nợ đọng theo đúng quy trình quản lý nợ thuế theo

Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2017 và Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày

20/4/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Chủ động phối hợp với các Ngân

hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng Kho bạc Nhà nước khấu trừ hoặc trích

chuyển tiền thuế vào NSNN từ tài khoản của các tổ chức, cá nhân còn nợ đọng thuế.

Triển khai thực hiện Quyết định của Tổ công tác đôn đốc, xử lý nợ đọng tiền

thuế năm 2018 trên địa bàn thành phố Đà Lạt theo Quyết định số 269/QĐ-UBND

ngày 23 tháng 01 năm 2018 của UBND thành phố Đà Lạt. Quán triệt đến toàn thể

CBCC xem công tác xử lý nợ đọng thuế là một trong nhiệm vụ trọng tâm và là chỉ

tiêu đầu tiên để bình xét thi đua hàng tháng, quý và năm.

- Tính tới thời điểm 31/12/2018, ước tổng số tiền thuế nợ là 117.310 trđ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng 82% so với tổng số tiền nợ đọng tháng trước (142.201 trđ); tăng 41% so nợ

31

đọng tại thời điểm 31/12/2017 (82.976), tương đương tăng 34.334 trđ; trong đó nợ

đọng từ Thuế, phí là 65.561 trđ, từ thuê đất là 45.761 trđ, từ thuế SD đất phi NN là

5.595 trđ, từ cấp quyền khai thác khoáng sản là 393 trđ. Tỷ lệ nợ đọng là 10.3% trên

tổng dự toán thu ngân sách năm 2018 (117.310/1.135.300).

Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính và tăng cường công tác tuyên

truyền, hỗ trợ:

- Công tác tuyên truyền: Thực hiện tuyên truyền pháp luật thuế qua đài truyền

thanh và truyền hình Đà Lạt trong năm là 823 lần với 19 bài đưa tin. Phối hợp UBMT

Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ và Hội Cựu chiến binh thành phố Đà Lạt tuyên truyền

về pháp luật thuế là 04 bài và 12 báo cáo theo dõi tiến độ thu NSNN trên địa bàn các

phường xã.

- Công tác hỗ trợ, hướng dẫn NNT: Trong năm, thực hiện hướng dẫn và giải đáp

vướng mắc về chính sách thuế bằng điện thoại là 202 lượt, trả lời trực tiếp là 529 lượt

và trả lời bằng văn bản là 20 lượt.

- Thực hiện công khai, niêm yết TTHC và cập nhật đầy đủ trên Bảng Công

khai TTHC, niêm yết nội quy tiếp công dân, Bảng thông tin hỗ trợ người nộp thuế,

tại bộ phận “một cửa” và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo,

Đài truyền thanh truyền hình...

- Tiếp nhận phản ánh kiến nghị của người nộp thuế tại cơ quan thuế và qua

các phương tiện thông tin liên lạc, đường dây nóng, hộp thư góp ý, thư điện tử…

- Nhận, trả kết quả cho người nộp thuế được thực hiện trên chương trình Phân

hệ quản lý hồ sơ thuế (QHS) trên ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS) và theo tiêu

chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008.

- Đến 31/12/2018 thực hiện cấp phát tài liệu miễn phí là 1.891 tài liệu; thực

hiện cấp, bán hóa đơn lẻ cho 65 lượt NNT, tiền thuế đã thu là 555 trđ; tiếp nhận hồ

sơ đăng ký và khai thuế tại bộ phận “1 cửa” cho 15.886 lượt.

Thực hiện và kết quả công tác khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử:

+ Tính đến thời điểm 31/12/2018 tổng số doanh nghiệp đang hoạt là 2.807 đơn

vị, trong đó doanh nghiệp có mã số thuế 10 chữ số là 2.280 đơn vị. Tổng doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phát sinh mới trong năm 2018 502 đơn vị, đạt 105% so với cùng kỳ (502/478).

32

+ Tỷ lệ đăng ký nộp thuế điện tử thành công tại cơ quan thuế và ngân hàng

thương mại trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động có mã số thuế 10 chữ số là 98%

(2.234/2.280).

+ Tỷ lệ số chứng từ nộp thuế điện tử trên tổng chứng từ nộp thuế đạt 96%

(7.760/8.083).

* Đánh giá kết quả quản lý thuế theo các Đề án được UBND tỉnh ban hành:

Kết quả về công tác xử lý thu hồi nợ đọng của Tổ chống thất thu xử lý nợ

đọng theo Quyết định của UBND TP là 284 trường hợp và thu nộp ngân sách là

8.928 trđ; về thực hiện thu thuế từ Đề án kinh doanh vận tải: Chi cục quản lý tại địa

bàn Đà Lạt 930 phương tiện bằng 109% cùng kỳ, số thuế lập bộ 12 tháng là 8.850

trđ bằng 104% so cùng kỳ, số thuế lập bộ bình quân tháng đối với một đầu xe là 955

ngàn đồng/đầu xe bằng 102% so cùng kỳ; về thực hiện quản lý thuế đối với hoạt

động kinh doanh khách sạn – nhà nghỉ và ăn uống: lập bộ 12 tháng 3.105.429 ngày

khách, bằng 121% so CK, số thuế lập bộ là 36.983 trđ, bằng 126% so CK, đối với

hoạt động ăn uống số thuế lập bộ là 25.298 trđ, bằng 122% so CK (25.298/20.668);

thực hiện quản lý khai thác tài nguyên khoáng sản: Chi cục Đà Lạt quản lý 18 tổ

chức, cá nhân có giấy phép khai thác khoáng sản, kê khai nộp các loại thuế là 3.968

trđ, bằng 117% so CK; thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu 13 doanh

nghiệp kinh doanh xăng dầu, số tiền thuế phải nộp là 282 trđ, bằng 121% so CK;

thực hiện quản lý thuế trong lĩnh vực kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản

8.924 hồ sơ, bằng 115% so CK, số thuế trước bạ đã thu là 48.286 trđ bằng 116% so

CK, số thuế TNCN đã thu là 140.383 trđ, bằng 140% so CK; thực hiện thu thuế

XDCB dân cư là 17.847 trđ, bằng 110% so CK.

1.2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thuế tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

Năm 2018, Chi cục Thuế được giao nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước với dự

toán pháp lệnh là 37.600 triệu đồng, dự toán phấn đấu cao Tổng cục Thuế giao

38.800 triệu đồng, HĐND huyện ban hành Nghị quyết thực hiện thu 40 nghìn triệu

đồng. Tính đến ngày 31/12/2018, tổng số thu NSNN thực hiện 44.001 triệu đồng,

đạt 117% dự toán pháp lệnh; đạt 113,4% dự toán phấn đấu cao Tổng cục Thuế giao;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạt 110% dự toán theo huyện giao; tăng trưởng 2% so với cùng kỳ năm 2017.

33

Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế:

Trong năm tiếp tục phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện và

tỉnh, UBND các xã, thị trấn, cổng thông tin điện tử. Thực hiện tuyên truyền các

chính sách thuế mới được sửa đổi, bổ sung; công khai địa điểm niêm yết danh sách

cá nhân kinh doanh; công khai đường dây nóng, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, hòm

thư góp ý; ghi hình đưa tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh

nghiệp trên địa bàn; duy trì thực hiện chuyên mục “Thuế với cuộc sống” định kỳ 1

chuyên mục/quý.

Bố trí bàn giải đáp chính sách thuế tại bộ phận một cửa tại Chi cục Thuế khi

thực hiện giải đáp tại các “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế”; thực hiện giải

đáp chính sách thuế cho NNT (trả lời bằng điện thoại về chính sách thuế 23 lượt,

hướng dẫn trực tiếp tại cơ quan thuế 98 lượt).

Gửi thư mời các doanh nghiệp mới thành lập đến tại bộ phận một cửa để

tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật thuế, các thủ tục hành chính

trong lĩnh vực thuế.

Trực đường dây nóng giải đáp chính sách thuế cho NNT, tiếp nhận phản ánh

kiến nghị về thủ tục hành chính thuế.

Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân cài đặt, hướng dẫn sử dụng phần mềm đăng ký

thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và miễn, giảm thuế. Hỗ trợ NNT về các thủ

tục hành chính thuế, mẫu biểu tờ khai thuế, đặt in hóa đơn, nộp thuế qua mạng, cấp

mã số thuế; tiếp nhận các hồ sơ khai thuế của NNT, thực hiện kiểm tra, xác nhận,

chuyển các bộ phận chức năng giải quyết, trả kết quả cho NNT đúng hẹn, cụ thể:

Tiếp nhận 4.743 lượt hồ sơ; phải trả kết quả 1.163 lượt hồ sơ, đã xử lý và trả kết quả

1.163 lượt hồ sơ; thực hiện phổ biến cho 382 lượt NNT qua email về các nội dung

chính sách thuế mới được sửa đổi, bổ sung.

Công tác quản lý, thu nợ thuế:

Đã chủ động xây dựng kế hoạch giao chỉ tiêu đôn đốc thu nợ và cưỡng chế

nợ thuế theo quy trình; chú trọng xây dựng,cập nhật phân tích từng khoản thu, sắc

thuế. Đối với các khoản tiền thuế nợ dưới 90 ngày, thực hiện đôn đốc bằng các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp như gọi điện thoại; các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, phối hợp chặt chẽ với

34

các cơ quan liên quan (Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các

bộ phận/ đội thuế) thực hiện các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu hồi nợ thuế.

Trong năm đã thực hiện 310 lượt thông báo bằng điện thoại; phát hành 564

lượt thông báo mẫu số 07; ban hành 92 lượt quyết định cưỡng chế bằng biện pháp

trích tiền gửi từ Ngân hàng; thông qua các biện pháp trên, trong năm đã thu hồi

được số nợ thuế nộp ngân sách là 14.915 triệu đồng.

Tổng số tiền thuế còn nợ tính đến ngày 31/12/2018 là 3.504 triệu đồng, trong

đó: Nợ khó thu 1.984 triệu đồng; nợ có khả năng thu 1.520 triệu đồng, chiếm tỷ lệ

3,45% tổng số thu ngân sách, thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh 4,2%.

Công tác đăng ký, kê khai nộp thuế:

Thực hiện tốt quy trình phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ

quan đăng ký kinh doanh. 100% doanh nghiệp đang hoạt động đã thực hiện đăng ký

kê khai thuế điện tử. Trong năm có tổng số 1.970 lượt hồ sơ khai thuế phải nộp,đã

nộp 1.964 lượt chiếm tỷ lệ 99,7%, trong đó số nộp đúng hạn 1.915 lượt, chiếm tỷ lệ

97,5%, số nộp chậm 49 lượt, chiếm tỷ lệ 2,5%, số không nộp là 6 lượt, chiếm tỷ lệ

0,3%; Trong năm đã ban hành 30 lượt quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với

các trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế với số tiền phạt chậm nộp 63,7 triệu đồng.

Công tác kiểm tra thuế:

Đã tiến hành kiểm tra tại cơ quan Thuế với tổng số 489 hồ sơ.

Nhận xác minh hóa đơn 4 phiếu, tương ứng 6 số hóa đơn, qua xác

minh hoá đơn, chưa phát hiện có trường hợp chênh lệch giữa các liên.

Thực hiện đôn đốc các đơn vị là doanh nghiệp và hợp tác xã đăng ký

kê khai thuế và nộp thuế điện tử đạt 100% so với chỉ tiêu Cục Thuế tỉnh giao.

Hoàn thành 17/17 cuộc kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp. Qua kiểm tra

đã phát hiện số thuế truy thu và phạt là 1.530 triệu đồng, giảm lỗ 5.891 triệu đồng,

giảm khấu trừ 40 triệu đồng; số thuế truy thu và tiền phạt sau kiểm tra đến thời điểm

báo cáo đã thực hiện nộp vào ngân sách trong thời hạn là 1.411 triệu đồng, đạt 92%

so với tổng số truy thu và phạt.

Thực hiện kiểm tra sự tuân thủ theo kế hoạch 1 đội, đạt 100% kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực hiện kiểm tra 2 cuộc đột xuất khác. Hàng tháng đã thường xuyên kiểm tra

35

công tác quản lý hộ nghỉ, bỏ kinh doanh; kiểm tra việc kê khai, nộp Thuế của hộ sử

dụng hóa đơn.

Công tác thẩm hạch biên lai được tiến hành thường xuyên, qua đó phát hiện,

kịp thời và chấn chỉnh các sai sót, nộp chậm tiền thuế, ghi thiếu các chỉ tiêu trên

chứng từ thu.

Công tác uỷ nhiệm thu:

Nhiều đơn vị xã, thị trấn thường xuyên thực hiện tốt công tác uỷ nhiệm thu

từ khâu lập sổ bộ thuế, duyệt sổ bộ thuế đến quản lý, đôn đốc thu, nộp ngân sách, do

đó công tác uỷ nhiệm thu được phát huy có hiệu quả, nhiều cán bộ uỷ nhiệm thu đã

tích cực nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN.

Công tác cải cách hiện đại hoá hệ thống thuế:

Tại cơ quan thuế đã duy trì việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai thuế theo mô

hình “một cửa” tập trung, NNT có thể phản ảnh những vấn đề còn vướng mắc hoặc

tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức thuế trong quá trình thực thi nhiệm

vụ qua đường dây điện thoại nóng, hộp thư điện tử và hòm thư góp ý.

Việc triển khai, thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu

quản lý thuế được đẩy mạnh và phát triển, như: Quản lý thuế, hoá đơn ấn chỉ thuế,

quản lý tài sản công, quản lý nợ, kiểm tra ... chú trọng duy trì thực hiện dự án “Hiện

đại hoá quy trình quản lý thu, nộp giữa cơ quan Thuế - Kho bạc - Tài chính”, 100%

giao dịch thu nộp thuế được thực hiện trao đổi thông tin qua mạng giữa các cơ quan

trong ngành Tài chính.

Công tác tổ chức cán bộ:

Được kiện toàn, thực hiện tốt công tác luân phiên, luân chuyển cán bộ theo

quy định, đảm bảo sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ. Việc phân loại cán bộ

được tiến hành thường xuyên, trên cơ sở đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành

nhiệm vụ từng tháng, quý và năm, gắn với việc thi đua khen thưởng, kỷ luật kịp

thời, nghiêm minh, đã có tác động tích cực, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ,

công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Trong năm đã cử 76 lượt cán bộ, công

chức tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn do Tổng cục Thuế và Cục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thuế tỉnh tổ chức; luân phiên, luân chuyển 6 lượt cán bộ, công chức.

36

Công tác phòng chống tham nhũng và thực hành tiếp kiệm được tuân thủ,

công khai; thực hiện nghiêm túc chế độ mua sắm tài sản, chế độ khen thưởng và chi

tiêu nội bộ, đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, phục vụ tốt nhiệm vụ chuyên

môn, không có tình trạng tham nhũng, tiêu cực xảy ra.

Theo cơ chế tự khai – tự nộp, các doanh nghiệp sau khi kê khai số thuế

phát sinh sẽ tự nộp thuế vào NSNN qua ngân hàng. Chi cục thuế

huyện Quảng Trạch đã triển khai việc quản lý thu thuế theo mô hình chức

năng, tức là mỗi đội quản lý, theo dõi một công đoạn trong cả quá trình từ khi

tính thuế đến khi nộp thuế vào ngân sách và quyết toán số thuế. Do đó, đã

tăng cường tính đồng bộ và giám sát lẫn nhau trong quá trình quản lý thu thuế

nói chung và nâng cao hiệu quả công tác đôn đốc thu nộp nói riêng.

1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế Sapa

Thứ nhất, công tác quản lý thuế sẽ đạt hiệu quả cao nếu các công tác đảm

bảo nâng cao ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật thuế và tính tự giác của doanh

nghiệp trong việc kê khai và nộp thuế được chú trọng.

Thứ hai, việc tuyên truyền về các chính sách thuế mới, các công tác quản lý

của chi cục được triển khai rộng khắp bằng nhiều hình thức phong phú như báo

chí, phát thanh, truyền hình... Nhiều hình thức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp được triển khai như tư vấn tại chỗ hoặc qua điện thoại, trả lời bằng văn

bản, tập huấn, đối thoại doanh nghiệp... và đặc biệt là hình thức truyền tải qua thư

điện tử, qua website của ngành đã giúp nâng cao chất lượng va hiệu quả công tác

quản lý thuế.

Thứ ba, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ

thống quản lý thuế, là một chức năng chính trong mô hình quản lý thuế theo cơ chế

tự tính, tự khai, tự nộp. Mô hình nay có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý

thức tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời vào ngân sách Nhà nước, nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng

giữa các đối tượng nộp thuế trong việc thu nộp thuế. Quản lý được nợ đọng thuế và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết quả đem lại từ việc đôn đốc thu nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để

37

đánh gia chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế.

Thứ tư, thực hiện tham mưu tốt cho chính quyền địa phương, tạo sự đồng

thuận và sự chung sức của cả hệ thống chính trị địa phương vào cuộc trong việc

quản lý chống thất thu thuế. Đồng thời tăng cường hiệu quả các cuộc thanh tra,

kiểm tra để vừa uốn nắn nhưng cũng xử lý nghiêm các sai phạm tạo sự răn đe, nâng

cao hiệu lực các chế tài pháp luật.

Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý thuế đã

thể hiện được nhiều quan điểm, mang lại lợi ích to lớn cho cả doanh nghiệp và

cơ quan thuế. Hiện nay phương thức khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử

đang được triển khai quyết liệt hứa hẹn sự đóng góp cho một môi trường kinh

doanh năng động, hiệu quả.

Thứ sáu, xây dựng bộ máy quản lý thuế theo chức năng với phân bổ nguồn

nhân lực hợp lý cũng là một yếu tố giúp chất lượng công tác quản lý thuế tăng cao.

Đặc biệt là chú trọng nâng cao trình độ, nghiệp vụ và kỹ năng cho cán bộ thuế là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điều kiện đảm bảo cho công tac quản lý thuế đạt kết quả tốt.

38

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn cần trả lời các câu hỏi:

- Thực trạng quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,

khách sạn ở Sapa trong thời gian qua như thế nào?

- Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với các

doanh nghiệp kinh doanh nhà hang, khách sạn ở Sapa?

- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với

các doanh nghiệp kinh doanh nhà hang, khách sạn ở Sapa trong thời gian tới?

2.2 Phương pháp nghiên cứu quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn

2.2.1 Cơ sở phương pháp luận

Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng để nghiên cứu xem xét hiện

tượng, trạng thái vận động khoa học, khách quan của đối tượng nghiên cứu. Sử

dụng phương pháp này cho thấy mọi sự vật hiện tượng không tồn tại một cách độc

lập, tách rời mà chung tồn tại trong mối liên hệ phổ biến với các hiện tượng sự vật

xung quanh. Công tác quản lý thu thuế đối với DN có liên quan đến nhiều yếu tố

như trình độ chuyên môn, các chính sách của nhà nước, trang thiết bị phục vụ, yếu

tố văn hoá, công nghệ thông tin ...

Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin được sử dụng nhằm

đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm về liên

quan đến công tác quản lý thu thuế ở một số địa phương trong nước trong những

năm qua.

2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Để tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng các tài liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp

trong luận văn được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Chi cục thuế huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sapa, Lào Cai; báo cáo kết quả thực hiện của các ngành chức năng của huyện như

39

Chi cục thuế, Phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục Thống kê ...

Niên giám thống kê huyện Sapa; các báo cáo tài liệu của các ban ngành

huyện Sapa, thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, trên

Internet; công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước;

Kết quả kiểm tra, đánh giá của các đơn vị trong và ngoài huyện Sapa như kết

luận của Kiểm toán Nhà nước Khu vực ...

Tài liệu thu thập gồm:

- Báo cáo tổng kết thu NSNN hàng năm của Chi cục thuế Sapa, giai đoạn

2016-2018;

- Khai thác thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung của cơ quan thuế

như: Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS), phần mền ứng dụng quản lý báo cáo

tài chính (BCTC), Hệ thống thanh tra, kiểm tra (TTR)….

- Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế, quản lý, thuế.

- Các công trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên điạ bàn.

- Các tài liệu liên quan khác.

Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả

nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Các số liệu điều tra thu thập được nhằm minh

chứng cho những đánh giá về công tác quản lý thuế các doanh nghiệp tại Chi cục

thuế huyện Sapa. Dựa vào những thông tin thu thập được,tác giả sẽ tiến hành phân

tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Sapa, đồng thời

thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và cậpnhật thông tin giúp công tác

nghiên cứu thực trạng đạt hiệu quả hơn.

2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ chi cục

thuế Sapa vàDN kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa bằng phiếu điều tra.

Quy mô mẫu điều tra: tính đến 31/12/2018 tổng số doanh nghiệp kinh doanh

nhà hàng, khách sạn tại địa bàn huyện Sapa là 88 doanh nghiệp. Trong đó có 55

doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, 13 doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, 20

doanh nghiệp kinh doanh cả nhà hàng và khách sạn. Tác giả tiến hành khảo sát toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ 88 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn

40

nghiên cứu.

Sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ để thu thập thông tin đánh giá từ đối

tượng khảo sát. Thang đo gồm:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Cách xác định giá trị trung bình như sau: Luận văn sử dụng thang đo Likert 5

mức độ trong bảng khảo sát. Khi đó:

Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8

Ý nghĩa các mức như sau:

1.00 – 1.80: Hoàn toàn không đồng ý

1.81 – 2.60: Không đồng ý

2.61 – 3.40: Không ý kiến/phân vân

3.41 – 4.20: Đồng ý

4.21 – 5.00: Hoàn toàn đồng ý

Nội dung khảo sát gồm các vấn đề về quy trình quản lý thuế, công tác quản

lý thuế và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp

kinh doanh nhà hang, khách sạn tại Sapa. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành thực

hiện phương pháp phỏng vấn chuyên gia, bằng cách phỏng vấn riêng các nhà quản

lý, nhà quản trị (là các cán bộ Chi cục thuế Sapa, Lào Cai), những người am hiểu về

lĩnh vực quản lý thu thuế đối với các DN kinh doanh NH-KS ở Sapa. Các thông tin

này được sử dụng làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp. Tổng số cán bộ quản

lý thuế các DN ở Sapa gồm có 5 người. Tác giả tiến hành khảo sát toàn bộ 5 cán bộ.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu

Luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp

tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phân tổ thống kê là căn

cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị của hiện tượng

nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ là phương pháp cơ bản để

tiến hành tổng hợp thống kê. Qua phân tổ, các đơn vị tổng thể được tập hợp lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thành một số tổ, giữa các tổ có sự khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các

41

đơn vị đều có sự giống nhau hoặc gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức được

dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm

riêng của mỗi tổ cũng như các đặc điểm chung của tổng thể. Những thông tin thứ

cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các tiêu chí. Phương pháp phân tổ sẽ

cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có được những kết luận chính xác nhất đối với

công tác quản lý thuế các DN kinh doanh NH-KS tại chi cục thuế Sapa.

+ Đối với dữ liệu định tính: Đối với dữ liệu định tính tác giả tổng hợp thông

tin thông qua các báo cáo, số liệu của Chi cục thuế Sapa bằng phương pháp phân tổ,

sắp xếp và phân nhóm số liệu.

+ Đối với dữ liệu định lượng: Tác giả tổng hợp thông qua phiếu điều tra khảo

sát và phân nhóm rồi tổng hợp tính toán dữ liệu thu được. Tác giả dùng phương

pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù

hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp kiểm định sự bằng nhau của giá trị

trung bình để so sánh có sự khác biệt ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng được

điều tra về nội dung chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

- Công cụ để tổng hợp số liệu: việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu

nghiên cứu được tiến hành trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phầm

mềm tin học của Tổng cục thuế.

- Phương pháp trình bày kết quả tổng hợp: kết quả sau khi tổng hợp số liệu

được tình bày trên các bảng thống kê và đồ thị thống kê.

2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp, luận văn vận dụng các

phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý

thu thuế tại Chi cục thuế huyện Sapa; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý thu thuế hộ kinh doanh. Luận văn sử dụng phương pháp kiểm định sự bằng

nhau của giá trị trung bình để so sánh có sự khác biệt ý kiến đánh giá của các nhóm

đối tượng được điều tra về nội dung chính sách thuế và công tác quản lý thu thuế.

2.2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng để cung cấp thông tin cơ bản về công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý thu thuế các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, nhà hàng tại Chi cục thuế

42

huyện Sapa, tỉnh Lào Cai thông qua các giá trị thống kê thể hiện trên các bảng biểu,

đồ thị. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả thông qua tính toán các số

tuyệt đối, tương đối để xác định sự biến động của các hiện tượng kinh tế xã hội

trong một thời gian và không gian nhất định, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng

tình hình hoạt động của Chi Cục thuế huyện Sapa mà cụ thể là tình hình quản lý thu

thuế đối với các hộ kinh doanh khách sạn, nhà hàng.

Về cách thức thực hiện: tác giả tiến hành sắp xếp, phân loại, xử lý tổng hợp

số liệu thu thập; xây dựng các bảng biểu để phân tích dữ liệu, sử dụng các phép tính

để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế các doanh nghiệp

như: tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế, mức độ hoàn thành kế hoạch

thu thuế, tỷ lệ nợ thuế... Từ đó đánh giá hiện trạng và đưa ra các giải pháp để quản

lý thuế các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tốt hơn.

2.2.4.2.Phương pháp so sánh

So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã

được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:

- Biểu hiện bằng số lần hay phần trăm.

- Phương pháp so sánh gồm các dạng:

+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch;

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau.

Phương pháp so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương

đối để đánh giá biến động kết quả quản lý thu thuế các doanh nghiệp của Chi

cục thuế huyện Sapa theo thời gian và không gian. Phương pháp so sánh còn sử

dụng để so sánh các đối tượng nộp thuế về thực hiện chính sách thuế và quản lý

thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế.

Về cách thức thực hiện: Tác giả sử dụng phép so sánh tuyệt đối và so sánh

tương đối các số liệu về chỉ tiêu đánh gia hiệu quả công tác quản lý thuế qua các

năm. Trên cơ sở các chỉ tiêu đã được tính toán, tiến hành so sánh các chỉ tiêu có mối

quan hệ tương quan như kết quả thực hiện so kế hoạch... và các chỉ tiêu tương ứng.

Phương pháp so sánh giúp phát hiện những sự khác biệt, những bất cập trong công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tác quản lý thu thuế. Từ đó thấy được những ưu, khuyết điểm, khó khăn, thuận lợi

43

làm cơ sở để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối

với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng - khách sạn tại Chi cục thuế huyện Sapa.

2.2.4.3. Phương pháp chuyên gia

Thông qua việc phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực thuế

nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm về quản lý thuế, cũng như nắm bắt xu thế phát triển

và định hướng trong công tác quản lý thuế trong thời gian tới. Qua đó tìm ra những

bất cập trong công tác quản lý thu thuế hiện nay tại địa phương để đề xuất những

giải phát thích hợp, hiểu quả trong thời gian tới.

2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

Căn cứ theo nội dung, mục tiêu, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác

quản lý thuế một số chỉ tiêu nghiên cứu đưa ra dưới đây nhằm đánh giá thực

trạng hoạt động quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh NH-KS tại

chi cục thuế huyện Sapa. Các chỉ tiêu nghiên cứu được chia theo các nhóm sau:

*. Nhóm chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thủ tục hành chính thuế:

Về đăng ký thuế và quản lý thông tin doanh nghiệp:

- Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới;

- Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng nghỉ, thay đổi thông tin.

Về kê khai, nộp thuế, ấn định thuế:

- Số tờ khai thuế đã nộp trên số tờ khai thuế phải nộp: chỉ tiêu này xác định

bằng cách so sánh giữa số tờ khai thuế đã nộp với số tờ khai thuế phải nộp;

- Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên tổng số tờ khai thuế đã nộp: chỉ tiêu này

xác định bằng cách so sánh giữa số tờ khai thuế đã nộp đúng hạn với số tờ khai thuế

đã nộp cho CQT.

*. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế:

Về công tác kiểm tra:

- Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra: chỉ tiêu này xác định bằng cách lấy số

lượng doanh nghiệp đã kiểm tra chia cho tổng số lượng doanh nghiệp kinh doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà hàng, khách sạn;

44

- Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm: chỉ tiêu này xác định

bằng cách lấy số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm chia cho tổng số

doanh nghiệp kiểm tra;

- Số doanh nghiệp đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra: chỉ tiêu

này xác định bằng cách lấu số doanh nghiệp đã kiểm tra chia cho số cán bộ thuế

thuộc Đội kiểm tra thuế;

- Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra: chỉ tiêu này xác định bằng

cách lấy tổng số thuế truy thu chia cho tổng số cuộc kiểm tra thuế trong năm.

Về công tác quản lý nợ thuế:

- Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế: chỉ tiêu này xác định

bằng cách lấy tổng số tiền nợ đọng thuế chia cho tổng số tiền thu thuế trong năm

báo cáo;

- Tỷ lệ số tiền nợ thuế từ năm trước thu được trong năm nay: chỉ tiêu này xác

định bằng cách lấy tổng số tiền nợ đọng thuế đã thu được ở năm báo cáo chia cho

tổng số tiền nợ đọng thuế ở năm trước;

- Tỷ lệ tiền thuế nợ đang chờ điều chỉnh.

*. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các chế tài quản lý thuế:

- Số trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trên

tổng số doanh nghiệp quản lý;

- Số trường hợp bị xử lý vi phạm pháp luật thuế trên tổng số doanh

nghiệp quản lý;

- Số trường hợp có khiếu nại tố cáo trên tổng số doanh nghiệp quản lý;

- Số trường hợp khiếu nại, tố cáo được xử lý trên tổng số trường hợp

khiếu nại tố cáo.

*. Nhóm chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ NNT

- Số doanh nghiệp bình quân trên số cán bộ thuế quản lý;

- Số bài viết tuyên truyền về thuế của công chức bộ phận tuyên truyền

hỗ trợ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Số lượt doanh nghiệp được giải đáp vướng mắc trên số cán bộ của bộ

45

phận tuyên truyền hỗ trợ;

- Số cuộc đối thoại, lớp tập huấn đã tổ chức trên số cán bộ của bộ phận

tuyên truyền hỗ trợ.

* Các chỉ tiêu so sánh thực hiện nộp thuế với đăng ký nộp như:

+ Số thuế tự kê khai so với số thuế sau thẩm tra quyết toán của cơ quan thuế.

+ Số thuế thực nộp so với số thuế kê khai.

+ Doanh số kê khai so với doanh số thực tế điều tra

* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế:

- Kết quả thực hiện dự toán thu thuế

- Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế

- Chỉ tiêu số thuế nợ đọng

- Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của NNT.

46

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN

ĐỊA BÀN HUYỆN SAPA, LÀO CAI

3.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa và tình hình nộp thuế của các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện

3.1.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Sapa, Lào Cai

Theo Nghị định 281/HĐBT ngay 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là

Chính Phủ) và Thông tư số 38/TC/TCCB ngày 25 thang 8 năm 1990 hướng dẫn thi

hành Nghị định 281/HĐBT. Căn cứ Quyết định 110/QĐ-BTC ngày 14/1/2019 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Chi cục Thuế Quận, huyện, Thị xã, thành phố và Chi cục Thuế khu vực

trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố. Chi cục thuế huyện Sapa là một bộ phận trong

hệ thống Thuế của Nhà nước. Chi cục thuế huyện Sapa chịu sự quản lý trực tiếp của

Cục thuế tỉnh Lào Cai, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ

phí, các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa

bàn theo quy định của pháp luật.

Tổng số cán bộ công chức CCT huyện Sapa tính đến thời điểm 31/12/2018 là

28 người, trong đó gồm 04 lãnh đạo chi cục và 05 đội thuế chức năng, nghiệp vụ. Chi

cục Thuế có số thu từ 300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu

và thu từ đất); quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở xuống được tổ chức các Đội sau:

Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu khác: gồm 03

người (Từ ngày 01/05/2019 mới đổi tên sang Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp

thuế - Trước bạ - Thu khác). Nhiệm vụ của bộ phận công tác Tuyên truyền - Hỗ trợ

người nộp thuế:giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền

về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế

quản lý. Đối với Công tác Đội Trước bạ và thu khác: giúp Chi cục trưởng Chi cục

Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, tiền

sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế tài sản), phí, lệ phí và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản thu khác (bao gồm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân hành nghề tự do, các

47

khoản thu về đất bao gồm cả thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động

sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc

phạm vi Chi cục Thuế quản lý; Thực hiện dự toán thu thuế đối với đối tượng được

CCT giao quản lý.

Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế: gồm

05người (từ ngày 01/5/2019 mới đổi tên sáng Đội Kê khai - kế toán thuế - TH –

NV-DT-PC). Đối với công tác Kê khai - Kế toán thuế - Tin học: giúp Chi cục

trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, quản lý khai thuế, xử lý các

hồ sơ hoàn thuế (trừ hoàn thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu từ đất), khấu trừ

thuế, tính thuế và thông báo thuế, nộp thuế, hoàn trả tiền thuế, kế toán thuế, thống

kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học;

triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ

công tác quản lý thuế, quản lý nội ngành cho công chức thuế và cung cấp các dịch

vụ hỗ trợ người nộp thuế. Đối với công tác Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp

chế:giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính

sách, pháp luật thuế cho công chức thuế trong Chi cục Thuế; thực hiện công tác

pháp chế về thuế thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý; xây dựng dự toán thu ngân

sách nhà nước (đối với Chi cục thuế khu vực phải xây dựng dự toán thu ngân sách

nhà nước cho từng địa bàn cấp huyện) và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách

nhà nước được giao của Chi cục. Đối với kiểm tra nội bộ: giúp Chi cục trưởng Chi

cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ

quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết

định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan

thuế) thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế; tiếp nhận và chuyển các

cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn thư tố cáo liên quan đến việc chấp hành công

vụ của công chức, viên chức thuế.

Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ gồm 06 người, giúp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công

48

tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong phạm vi Chi

cục Thuế quản lý.

Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế

nợ thuế gồm 05 người).Đối với Kiểm tra thuế:giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế

thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến

người nộp thuế; thực hiện dự toán thu thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Thuế. Đối với Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế:Giúp Chi cục

trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế;

khoanh nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ;

miễn tiền chậm nộp thuế; không tính tiền chậm nộp thuế và cưỡng chế thu tiền nợ

thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (gọi chung là công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ

thuế) thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

Đội Quản lý thuế liên xã, thị trấn: gồm 05 người, có nhiệm vụ giúp Chi cục

trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên

địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công

thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế sử dụng đất phi

nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên...); Thực hiện dự toán

thu thuế đối với đối tượng được giao quản lý.

3.1.2. Tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sapa

Tổng số thu tính cân đối NSNN trên địa bàn huyện đến ngày 12/9/2019 đạt

450.719 triệu đồng, bằng 77,9% dự toán pháp lệnh tỉnh giao, bằng 49,3% dự toán

phấn đấu, bằng 44,3% dự toán huyện giao điều chỉnh, bằng 250% so với thực hiện

cùng kỳ năm 2018. Nếu loại trừ số thu từ tiền sử dụng đất, tổng số thu tính cân đối

NSNN trên địa bàn đạt 287.180 triệu đồng, bằng 60% dự toán pháp lệnh, bằng

43,2% dự toán phấn đấu, bằng 43,6% dự toán huyện giao điều chỉnh, bằng 187% so

với cùng kỳ năm 2018. (9 tháng đầu năm 2019 có số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê

đất trúng đấu giá do Công ty TNHH đầu tư Tây Bắc nộp 280.000 triệu đồng). Tổng

số thu NSNN trên địa bàn huyện do Chi cục Thuế quản lý đến ngày 12/9/2019 đạt

432.536 triệu đồng, bằng 92,8% dự toán pháp lệnh tỉnh giao, bằng 53,9% dự toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phấn đấu, bằng 47,8% dự toán huyện giao điều chỉnh, bằng 337% so với thực hiện

49

cùng kỳ năm 2018. Nếu loại trừ số thu từ tiền sử dụng đất, tổng số thu NSNN đạt

268.997 triệu đồng, bằng 73,5% dự toán pháp lệnh, bằng 48,7% dự toán phấn đấu,

bằng 49,2% dự toán huyện giao điều chỉnh, bằng 265% so với cùng kỳ năm 2018.

Đối với khu vực sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp):

(1)- Thu từ khu vực DNNN Trung ương đạt 1.298 triệu đồng, bằng 31% dự

toán tỉnh và dự toán huyện giao, bằng 75% cùng kỳ năm 2018.

Ước thực hiện cả năm 2019 đạt 2.700 triệu đồng, bằng 64% dự toán pháp

lệnh tỉnh và huyện giao, bằng 74% so với thực hiện năm 2018. Cụ thể: Thu tiền

thuế nợ của Công ty CP Sông Đà 10 còn nợ: 1.050 triệu đồng; Thu thuế phát sinh

của Ngân hàng TMCP BIDVvà các đơn vị khác: 450 triệu đồng. Khả năng hụt thu

1.500 triệu đồng so với dự toán tỉnh giao.

(2)- Thu từ khu vực DNNN Địa phương đạt 1.274 triệu đồng bằng 127,4%

dự toán tỉnh và huyện giao, bằng 159% dự toán phấn đấu, bằng 220% so với cùng

kỳ năm 2018.

Ước thực hiện cả năm 2019 đạt 1.500 triệu đồng, bằng 188% dự toán tỉnh và

huyện giao, bằng 150% dự toán phấn đấu, bằng 150% thực hiện năm 2018. Cụ thể:

Thu thuế phát sinh từ đấu giá cho thuê địa điểm Chợ Sa Pa: 700 triệu đồng và thu

nợ thuế có khả năng thu 300 triệu đồng.

(3)- Thu từ Nhà thầu nước ngoài đạt 191 triệu đồng, bằng 19% dự toán tỉnh

và huyện giao, bằng 88% so với cùng kỳ năm 2018.

Ước thực hiện cả năm 2019 đạt 400 triệu đồng, bằng 40% dự toán tỉnh và

huyện giao, bằng 103,8% thực hiện năm 2018. Cụ thể: Thu thuế phát sinh và thu nợ

từ nhà thầu NN của Công ty Phú Thịnh. Khả năng hụt thu so với dự toán được giao

600 triệu đồng do không còn nguồn thu phát sinh.

Số thu từ khu vực này chủ yếu từ nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài của

Công ty Phú Thịnh.

(4)- Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đến ngày 12/9/2019 đạt 60.151

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triệu đồng, bằng 29% dự toán tính và dự toán huyện giao, bằng 68% so với cùng kỳ

50

năm 2018. Trong đó:

- Số thu NQD từ các doanh nghiệp do tỉnh quản lý thu trên địa bàn huyện đạt

13.086 triệu đồng, bằng 12% dự toán tỉnh và dự toán huyện giao, bằng 26% so với

cùng kỳ năm 2018.

Về tình hình thu nộp thuế đối với hoạt động du lịch của Sapa: Năm 2016,

tổng số thu NSNN từ hoạt động du lịch là 146.249 triệu đồng, năm 2017 thu nộp

161.728 triệu đồng (bằng 110,5% so với 2016), năm 2018 số thu nộp đạt 201.527

triệu đồng (bằng 124,6 % so với 2017), ước năm 2019 đạt 277.261 triệu đồng.

Bảng 3.1. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp

ĐVT: triệu đồng

STT Nội dung nộp Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Thuế GTGT 24386 36998 38736

2 Thuế TNDN 2.451 2.274 2.673

3 Thuế tài nguyên 1.151 2.822 2.322

4 Phí môn bài 336 569 478

5 Thuế BV môi trường 681 1.602 8.996

6 Phạt 242 398 1.448

7 Thuế TNCN 125 98 75

8 Thuế TTĐB 81 463 125

TỔNG CỘNG 29.453 45.224 54.853

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Bảng 3.2. Tình hình nộp thuế, phí, phạt của các doanh nghiệp kinh doanh

nhà hàng, khách sạn

ĐVT: triệu đồng

STT Nội dung nộp Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 2 3 4 Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế tài nguyên Phí môn bài 14.288,5 5.129,4 5,5 123,5 14.213,2 4.077,4 160,8 126,4 10.105,7 3.582,4 1,0 170,8

51

8,4 151,4 2.042,9 237,7 5 6 7 8 Thuế BV môi trường Phạt Thuế TNCN Thuế TTĐB 8,0 534,4 2.471,3 327,2 8,8 462,8 2.813,0 251,9

TỔNG CỘNG 21.987,3 21.918,7 17.396,4

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Tình hình nộp thuế của khu vực doanh nghiệp tại Sapa giai đoạn 2016-2018

cho thấy tăng qua các năm. Năm 2016 số thu đạt 29.453 triệu đồng. Năm 2017 số

thu đạt 45.224 triệu đồng (bằng 153,5% so với 2016). Năm 2018 số thu đạt 54.853

triệu đồng (bằng 121,3% so với 2017). Năm 2017, 2018 số thu nộp NSNN cao do

có số thu từ khoản phí của công ty Hàm rồng.

Tình hình nộp thuế riêng đối với các DN kinh doanh NH-KS: Tính đến năm

2018 tại Sapa có 88DN hoạt động sản xuất kinh doanh NH-KS, nộpvào ngân sách

17.396,4 triệu đồng chiếm 31,7% tổng số thu từ khu vực DN của CCT huyện Sapa.

Trong đó số nộp thuế GTGT là: 10.105,7 triệu đồng, thuế TNDN là3.582,4 triệu

đồng,thuế tiêu thụ đặc biệt là: 251,9 triệu đồng, thuế môn bài là: 170,8triệu đồng,

thuế TNCN là2.813 triệu đồng, nộp phạt vi phạm hành chính trong lĩnh thuế:

462,8triệu đồng.Năm 2018 số thu nộp NSNN từ các DN này chỉ bằng 71,1% so với

năm 2017. Nguyên nhân do CCT chưa kiểm soát hết được các khoản thu thuế ngay

từ giai đoạn kê khai thuế của DN.

3.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng,

khách sạn tại Sapa

3.2.1 Quản lý các thủ tục hành chính thuế

3.2.1.1. Đăng ký thuế và quản lý thông tin doanh nghiệp

Quản lý về đăng ký thuế và thông tin DN là bước đầu tiên để triển khai công

tác thu thuế. Việc kiểm soát đăng ký thuế và thay đổi thông tin DN giúp CQT nắm

bắt cụ thể tình hình hoạt động của DN, các thông tin tài chính cơ bản của DN để có

phương thức quản lý phù hợp.

Theo quy định hiện hành, DN được cấp mã số thuế cùng với giấy chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhận kinh doanh tại Sở Kế hoạch và đầu tư. Cơ quan cấp giấy chứng nhận kinh

52

doanh chuyển hồ sơ đăng ký thuế sang cho cơ quan thuế để theo dõi những thông

tin ban đầu về nghĩa vụ kê khai thuế, các thông tin của DN như chủ sở hữu, địa chỉ

kinh doanh, nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi thì DN phải

khai báo bổ sung cho CQT. Trường hợp DN di chuyển sang địa phương khác thì mã

số thuế của DN vẫn được giữ nguyên.

Bảng 3.3. Tình hình quản lý doanh nghiệp kinh doanh NH-KS theo loại hình

STT

ĐVT: DN

Loại hình DN Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1

Công ty TNHH 41 46 48

2

Công ty cổ phần 10 12 12

3 DN tư nhân

3 3 4

4 DN nhà nước

11 11 11

5 DN liên doanh nước ngoài

14 13 13

Tổng 79 85 88

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Hiện CCT huyện Sapa quản lý 88 doanh nghiệp kinh doanh NH-KS. Số

doanh nghiệp thay đổi thông tin đăng ký thuế cũng được cập nhật nhanh chóng, kịp

thời đảm bảo dữ liệu về nghĩa vụ kê khai thuế, thông tin doanh nghiệp chính xác,

thuận tiện cho giao dịch của DN với CQT. Cán bộ thuế theo dõi các thông tin có

liên quan đến thay đổi đăng ký thuế trên ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin.

Nhìn chung công tác quản lý thông tin DN diễn ra khá thuận lợi, thủ tục đã được cắt

giảm nhiều giúp DN tiết kiệm nhiều thời gian đi lại và chi phí.

3.2.1.2. Công tác quản lý kê khai, nộp thuế, ấn định thuế

Kê khai doanh thu, số thuế phát sinh phải nộp là hoạt động định kỳ để

DN báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đồng thời CQT nắm được

nguồn thu trong tháng, trong quý để có biện pháp đôn đốc nộp kịp thời cho NSNN.

Hàng tháng hoặc hàng quý, DN căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh tự kê khai

số lượng khách, dịch vụ cung cấp, giá trị các hàng hóa, dịch vụ mua vào và tự tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số thuế phải nộp theo mẫu của CQT và nộp cho CQT trước ngày 20 của tháng hoặc

53

chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo sau tháng hoặc quý sản xuất kinh doanh.

Hiện nay do những thay đổi về chính sách thuế nên phương pháp kê khai và

hình thức kê khai cũng khác so với trước. Năm 2012 trở về trước tất cả doanh

nghiệp thực hiện kê khai theo phương pháp khấu trừ và nộp tờ khai hàng tháng.

Nhằm giảm thiểu số hồ sơ khai thuế phải nộp cho doanh nghiệp, từ 01/7/2013 các

DN có doanh thu dưới 20 tỷ của năm trước liền kề thì thực hiện kê khai theo quý,

tức là thời gian nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Năm 2014 tiếp tục những chính sách nhằm cắt giảm thủ tục cho người nộp thuế về

thời gian kê khai, số hồ sơ khai thuế phải nộp cho cơ quan thuế. Cụ thể, từ

1/10/2014 nếu doanh thu năm trước liền kề của DN dưới 50 tỷ thì thực hiện khai

thuế GTGT theo quý.Cũng theo hướng dẫn mới này DN không phải nộp tờ khai

thuế TNDN tạm tính quý mà chỉ phải nộp tờ khai quyết toán TNDN và báo cáo tài

chính. Việc này đã làm giảm áp lực cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ khai

thuế cũng như giúp CQT giảm bớt khối lượng côngviệc khi theo dõi và xử lý hồ sơ

khai thuế.

Công tác quản lý kê khai và kế toán thuế đã được thực hiện theo đúng các quy

trình của Tổng cục Thuế: Việc lập sổ bộ thuế; miễn giảm thuế; thanh toán các khoản

thu NS; lập báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán các khoản thu NS được thực

hiện theo đúng các quy trình của Tổng cục Thuế, quy định của Luật Quản lý thuế,

các Luật thuế hiện hành và đảm bảo yêu cầu về mặt thời gian (dữ liệu được quản lý

trên ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS).

Kết quả kê khai nộp thuế trong thời gian qua được thể hiện trong Bảng 3.4

như sau: Tỷ lệ đơn vị kê khai thuế, nộp thuế so với số đơn vị được cấp mã số thuế

trong 3 năm là 100%. Như vậy tỷ lệ đơn vị kê khai thuế, nộp thuế giai đoạn 2016 -

2018 đều hoàn thành tối đa.

Bảng 3.4. Số lượng đơn vị kê khai so với số lượng đơn vị cấp mã số thuế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2016 2017 2018

54

Khai

Khai

Khai

Cấp

Khai

thuế/

Cấp

Khai

thuế/

Cấp

Khai

thuế/

MST

thuế

cấp

MST

thuế

cấp

MST

thuế

cấp

(DN)

(DN)

MST

(DN)

(DN)

MST

(DN)

(DN)

MST

(%)

(%)

(%)

79 79 100 85 85 88 88 100 100

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Nhìn chung các DN đã có ý thức trong việc kê khai và nộp hồsơ khai thuế

đúng hạn. Từ năm 2016 CCT huyện Sapa đã triển khai thực hiện khai thuế qua

mạng cho các DN trên địa bàn.Về chất lượng công tác kê khai thuế: Đa số các DN

đã kê khai thuế cơ bản đảm bảo theo quy định của Luật Quản lý thuế và các Luật

thuế hiện hành, tuy nhiên còn một số doanh nghiệp chậm kê khai và chưa nộp báo

cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm.

Bảng 3.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn

Năm Năm Năm Chỉ tiêu

STT

2016 2017 2018

1

Số DN phải nộp tờ khai (DN) 79 85 88

2

Số DN đã nộp tờ khai đúng hạn(DN) 63 78 80

3

Tỷ lệ DN nộp tờ khai đúng hạn (%) 80 92 91

4

Tổng số tờ khai phải nộp (tờ) 1082 1161 1180

5

Tổng số tờ khai đã nộp đúng hạn (tờ) 858 1.074 1.071

6

Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn (%) 79 93 91

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Với các DN đăng ký khai thuế qua mạng thì DN không phải mang tờ khai

giấy đến CQT để gửi mà có thể ở tại DN để gửi tờ khai cho CQT vào bất cứ thời

điểm nào và bất cứ ngày nào trong tuần. Đây là một thuận lợi vô cùng to lớn của

hình thức kê khai mới này, giúp giảm thiểu sự vất vả cho cả doanh nghiệp và cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan thuế mỗi khi đến hạn nộp tờ khai. Số doanh nghiệp nộp tờ khai đúng hạn cũng

55

tăng lên rõ rệt. Năm 2016 số đơn vị nộp tờ khai đúng hạn trên số đơn vị phải nộp tờ

khai là 63/79 DN đạt 80%; năm 2017 tỷ lệ DN nộp tờ khai đúng hạn đạt 92 %; năm

2018 đạt 91%. Như vậy tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn của DN qua các năm đã có

chuyển biến tích cực.

Song song với kết quả đạt được của công tác quản lý kê khai thuế thì chất

lượng của công tác kê khai cũng đảm bảo tốt. Cụ thể, từ 2016-2018 tại CCT Sapa

không có DN vi phạm lỗi kê khai tờ khai, báo cáo tài chính, quyết toán thuế. Các lỗi

mà DN thường mắc hay nhầm lẫn trong công tác kê khai thuế như doanh nghiệp kê

khai sai mẫu tờ khai tháng và tờ khai quý, kê khai sai phương pháp khấu trừ và trực

tiếp, DN kê khai sai lỗi số học … đều không xảy ra.

3.2.2 Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế

3.2.2.1. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế được Chi cục Thuế của huyện xác định là nhiệm vụ quan

trọng trong công tác quản lý thu thuế, góp phần tăng cường chống thất thu

NSNN, thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý thuế.Mục đích chủ yếu của kiểm tra

thuế là phát hiện ra các đối tượng vi phạm để xử lý kịp thời, buộc DN phải tuân thủ,

hoặc ấn định các hình thức phạt do bị phát hiện trốn thuế. Ngoài ra, kiểm tra thuế

còn nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế, dự báo các hành vi

tuân thủ của DN và đưa ra các giải pháp có hiệu lực thúc đẩy sự tuân thủ nộp thuế.

Để thực hiện được bước kiểm tra trước tiên cán bộ Đội kiểm tra của

Chi cục Thuế thực hiện việc phân tích tờ khai nhằm phát hiện những sai phạm

trong quá trình kê khai từ đó yêu cầu người nộp thuế giải trình. Nếu sau 3 lần thông

báo giải trình mà NNT không giải trình được các sai sót thì cán bộ kiểm tra sẽ đề

xuất cách thức kiểm tra hiệu quả, nhằm ngăn chặn tình trạng gian lận thuế.

Về tần suất kiểm tra và xác định đối tượng kiểm tra, Chi cục Thuế tuân

thủ theo Luật Quản lý thuế. Theo quy định về các trường hợp kiểm tra trong

Luật Quản lý thuế thì đối với những doanh nghiệp phạm vi kinh doanh gồm cả nhà

hàng, khách sạn thì chỉ kiểm tra không quá một lần trong một năm; đối

với các doanh nghiệp khác sẽ chỉ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và khi cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu cầu của cơ quan Thuế cấp trên.

56

Về xác định đối tượng kiểm tra thuế, hiện nay phương pháp thống nhất

chung là theo mô hình phân tích đánh giá rủi ro. Theo đó, xác định DN cần kiểm tra

phải căn cứ vào cơ sở dữ liệu về DN để đánh giá rủi ro về số thu, về mức độ tuân

thủ pháp luật thuế. Chính sách kiểm tra dựa trên đánh gia rủi ro là tất yếu của cơ chế

tự khai tự nộp, giảm gánh nặng kiểm tra cho ngành thuế và giảm đáng kể thời gian

và chi phí của DN.

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là dựa vào cơ sở nào để đánh giá rủi ro về

thuế của DN một cách khách quan. Cơ quan thuế hiện đang thiếu những phương

pháp hợp lý để phản ánh độ rủi ro về thuế mà có tính đến những đặc điểm về tuân

thủ thuế và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Do đó, lựa chọn

DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn để lập kế hoạch kiểm tra thuế trên địa bàn

huyện vẫn mang tính chủ quan và dựa trên cơ sở sau:

Một là, các doanh nghiệp kê khai thuế phải nộp thấp, kê khai không tương

xứng với các doanh nghiệp cùng kinh doanh nhà hàng khách sạn khác trên địa bàn,

hay kê khai thuế GTGT đầu ra âm liên tục nhưng không đề nghị hoàn thuế thì sẽ bị

kiểm tra, xác minh hồ sơ, đối chiếu các nơi có giao dịch với doanh nghiệp để xác

định tính trung thực của tờ khai, qua đó phát hiện các trường hợp kê khai

khôngđúng, không đủ số thuế phải nộp, để ấn định và xử phạt các vi phạm thuế.

Hai là, doanh nghiệp thuộc diện rủi ro cao về thuế, tức là doanh nghiệp

có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có các dấu hiệu như: không có quyền

sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà cửa; cửa hàng và các cơ

sở vật chất khác;doanh nghiệp không thực hiện kê khaithuế theo quy định, doanh

nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ

kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy

định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

Hình thức kiểm tra thuế có 2 dạng: kiểm tra trực tiếp tại trụ sở DN và kiểm

tra qua phân tích hồ sơ tại cơ quan thuế. Tuy nhiên, xuất phát từ những cơ sở

để tiến hành kiểm tra nói trên, hình thức kiểm tra trực tiếp tại trụ sở doanh nghiệp

cũng vì thế mà giảm hẳn, làm tối thiếu hóa thời gian tiếp xúc của doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp với kiểm tra (một trong những điều kiện cần để tối thiểu những hành

57

vi cấu kết giữa doanh nghiệp với kiểm tra thuế, giảm các hành vi tiêu cực từ

phía CB kiểm tra), tối thiểu hóa chi phí tuân thủ của doanh nghiệp.

Bộ máy kiểm tra thuế của Chi cục có sự thay đổi lớn cùng với thay đổi

cơ cấu tổ chức ngành thuế từ cơ cấu theo nhóm doanh nghiệp sang cơ cấu kết

hợp chức năng và nhóm doanh nghiệp. Hiện nay là cơ cấu theo chức năng

với sự chuyên môn hóa cao chức năng kiểm tra thuế.Thông qua kết quả kiểm tra đã

nhận thấy các hành vi khai sai, trốn thuế điển hình là: Kê khai và hoạch toán thiếu

doanh thu tính thuế; bán hàng hóa,cung cấp dịch vụ ăn nghỉ không xuất hóa đơn; kê

khai thuế GTGT của hàng háa dịc vụ mua vào không đủ điều kiện được khấu trừ do

hóa đơn GTGT bị tẩy xóa,không đúng tên địa chỉ của doanh nghiệp; hoạch toán vào

chi phí hợp lý mộsố khoản chi không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

các mặt hàng chịu thuế GTGT.

Nhờ sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi cục cùng quyết tâm hoàn

thành nhiệm vụ của cán bộ công chức thuế, kết quả kiểm tra qua từng năm đã có

nhiều chuyển biến tốt. Số doanh nghiệp đã kiểm tra theo kế hoạch qua từng

năm tăng lên, năm 2016 là19DN, năm 2017 là 29DN, năm 2018là18 doanh nghiệp.

CCT thực hiện kiểm tra tại trụ sở CQT đối với 38 hồ sơ khai thuế, số DN đã ra

quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT là 28 DN. Ngoài ra, CCT còn thực hiện kiểm tra

chống thất thu 04 Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, truy thu và xử phạt nộp

NSNN tổng 3 năm là 2.196,1 triệu đồng. Qua kiểm tra các DN được kiểm tra thuế

trong 3 năm chưa phát hiện trường hợp nào sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử

dụng bất hợp pháp hóa đơn.

Bảng 3.6. Tình hình kiểm tra doanh nghiệp KS - NH qua các năm

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Số DN kiểm tra (DN) 19 29 18

2 Số thuế truy thu (trđ) 58 1194 289

3 Số tiền phạt (trđ) 34 461 160,1

4 Giảm khấu trừ (trđ) 1.208 3.170 14.977

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5 Giảm lỗ (trđ) 1.357 7.276 4.941

58

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Cũng qua công tác kiểm tra phát hiện nhiều DN kê khai như hạch toán sai

doanh thu, khai tăng chi phí được trừ, chuyển lỗ không đúng, xác định ưu đãi miễn

giảm sai quy định… Số thuế truy thu và phạt do khai sai cũng tăng qua các năm, thể

hiện sự cố gắng nỗ lực của cán bộ kiểm tra, góp phần bổ sung nguồn thu cho

ngân sách, ngăn ngừa tình trạng thất thu thuế.

Tuy nhiên quá trình thực hiện kiểm tra cũng gặp không ít khó khăn

nguyên do là:

Ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận DN chưa cao. Vần còn

tình trạng nhiều DN mua bán hóa đơn hoặc bán hàng không xuất hóa đơn, không kê

khai nộp thuế.

Nhiều DN chưa phối hợp với đoàn kiểm tra khi không cung cấp tài

liệu kịp thời cho đoàn kiểm tra, lưu giữ chứng từ, sổ sách không thống nhất, ảnh

hưởng đến kế hoạch và tiến độ kiểm tra.

Do đặc thù về điều kiện tự nhiên tại thị trấn Sapa tập trung đông dân cư,

khách du lịch đến nghỉ nhiều do đó hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà hàng diễn

ra thuận lợi, việc phân bố các DN trên địa bàn huyện không đồng đều gây

khó khăn cho công tác quản lý.

Do đặc thù về loại hình kinh doanh nhà hàng khách sạn, nhiều khi khách đến

sử dụng các dịch vụ ngủ nghỉ, ăn uống không yêu cầu DN xuất hóa đơn do vậy mà

tạo điều kiện cho DN gian lận về thuế, trốn thuế cũng diễn ra dưới nhiều hình thức

tinh vi hơn. Trong khi khung pháp lý để quản lý còn lỏng lẻo thì trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác của CB thuế là yếu tố quan trọng để quản lý

các doanh nghiệp này được tốt hơn, tránh thất thu thuế. Thực tế cán bộ làm công tác

kiểm tra tại Chi cục còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Nếu tính trung bình

một CB quản lý 51 DN. Hiện nay Chi cục chưa có đội ngũ kiểm tra được đào tạo

sâu về chuyên môn và kỹ năng. Số liệu về chất lượng CB thuế cho thấy hiện chỉ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

40%cán bộ đạt tiêu chuẩn về kỹ năng kiểm tra thuế. Bên cạnh đó còn cán bộ đi

59

kiểm tra phải tăng cường từ nhiều bộ phận đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

kiểm tra.

3.2.2.2. Công tác quản lý nợ thuế

Chi cục thuế huyện Sapa đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ thuế và

cưỡng chế thuế: Từ ngày 01/07/2007 Bộ phận quản lý nợ thuế chuyên trách đã

được hình thành tại Chi cục (đến nay bộ phận này nằm trong đội kiểm tra thuế).

Các CBT đã tổ chức rà soát đối chiếu, kiểm tra, tổng hợp, phân tích đánh giá phân

loại nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các bước của quy trình quản

lý thu nợ, đề nghị cấp có thẩm quyền xóa nợ, miễn, giảm nợ thuế theo chế độ quy

định. Tập trung đôn đốc ngay các khoản nợ thuế có khả năng thu vào ngân sách, tổ

chức làm việc với từng DN có số thuế nợ đọng lớn, thực hiện cam kết thanh toán

nợ đọng thuế theo phân kỳ, chủ động, phối hợp với các ngành chức năng để triển

khai thực hiện các biện pháp quản lý thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật quản

lý thuế. Thực hiện việc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng những

DN có số nợ thuế lớn nhưng không thực hiện nộp NS. Do đó nợ đọng thuế đã

được giảm, tính đến hết ngày 31/12/2018 số thuế nợ đọng có khả năng thu tính

trên tổng số nợ là 69%.

Bên cạnh đó, CCT Sapa thường xuyên theo sát tình hình nợ thuế qua kiểm

tra tờ khai, kiểm tra thuế để đối chiếu chính xác số nợ thực tế của DN. Các khoản

nợ đã được phân loại theo từng sắc thuế, từng NNT, khả năng thu. Ngoài ra, cơ

quan thuế của huyện cũng thực hiện các biện pháp đôn đốc như gọi điện thoại, đến

tận DN nhắc nhở, lập lệnh thu, lập lệnh cam kết trả nợ dần đối với những đơn vị còn

nợ đọng thuế. Còn đối với các đơn vị cố tình chây ỳ, cán bộ thuế đã thực hiện các

biện pháp cưỡng chế và phạt theo quy định của pháp luật. Các hoạt động cưỡng chế

do một bộ phận chuyên trách thực hiện là Đội Kiểm tra thuế.

Ngoài ra, CCT Sapa đã tham mưu cho UBND huyện xây dựng Kế hoạch số

91/KH-UBND về quản lý thu, chống thất thu và đôn đốc nợ đọng, Tham mưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

UBND huyện có văn bản chỉ đạo các cơ quan đơn vị phối hợp chống thất thu và đôn

60

đốc nợ đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh NH-KS. Phối hợp tốt

với ngân hàng phong tỏa tài khoản không cho giao dịch đối với các DN nợ thuế trên

90 ngày.

Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: (1) trích từ tài khoản tiền gửi của NNT bị

cưỡng chế tại kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài

khoản; (2) khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; (3) thông báo hóa đơn

không có giá trị sử dụng; (4) kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy

định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân

sách nhà nước (5) thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá

nhân khác đang nắm giữ;(6) thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký

doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Các biện

pháp này được áp dụng trình tự, theo từng biện pháp một. Biện pháp trước không

thực hiện được hoặc chưa đủ thi mới áp dụng biện pháp tiếp theo.

Bảng 3.7: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp KS- NH

giai đoạn 2016-2018

Đơn vị tính: triệu đồng

Nợ khó thu Nợ có khả năng thu Tổng số tiền Năm Tỷ trọng Tỷ trọng nợ Số tiền Số tiền (%) (%)

4.142 242 6 3.900 94 2016

4.614 281 6 4.333 94 2017

3.376 1.048 31 2.328 69 2018

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

Bên cạnh đó công tác quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế cũng còn

hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là chưa xét đến mức độ tuân thủcủa DN. Việc

cưỡng chế thu nợ chỉ quan tâm đến việc DN nợ bao nhiêu thuế và nợ bao nhiêu lần

không xem xét đến nguyên nhân nợthuế, mức độ tuân thủ, lịch sử tuân thủ thuế để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có những bước cải thiện theo hướng ngày càng tốt hơn mà chủ yếu nhằm mục tiêu

61

hoàn thành các khoản thu. Ngoai ra, việc lập kế hoạch cưỡng chế thu nợ thuế trên

địa bàn huyện thường ngắn hạn, kém linh hoạt, chỉ chú trọng vào mục tiêu giảm số

thuế nợđọng mà ít quan tâm đến các biện pháp khuyến khích phù hợp với hoàn

cảnhlàm thay đổi hành vi tuân thủ thuế của đơn vị.

3.2.3. Sử dụng các chế tài quản lý thuế

3.2.3.1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và xử lý vi phạm pháp luật

thuế

Khi người nộp thuế có tình trạng chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế

phải nộp đúng hạn cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế bao

gồm: (1) trích từ tài khoản tiền gửi của NNT bị cưỡng chế tại ngân hàng; (2) thông

báo hóa đơn không có giá trị sử dung; (3) thu hồi giấy phép kinh doanh.

Năm 2018 công tác này đã được chú trọng hơn nhiều, CQT đã quyết liệt hơn

để xử lý triệt để những trường hợp vi phạm. Năm 2018 số vụ cưỡng chế thực hiện

trích tiền từ tài khoản ngân hàng của DN là5 vụ, chủ yếu áp dụng đối với những DN

thời gian nợ quá lâu trên 90 ngày; cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn

không có giá trị sử dụng đối với 06 DN, Số nợ thu hồi được 1.758 triệu đồng. Đưa

lên phương tiện thông tin đại chúng đối với 02 cơ sở kinh doanh trây ì, nợ đọng

thuế. Số vụ cưỡng chế chiếm tỷ lệ 10,67% tổng số DN đang quản lý trên địa

bàn.(Chi cục thuế Sapa, Báo cáo đánh giá kết quả thu NSNN 2018). Công tác xử lý

vi phạm hành chính thuế cũng có những tiến bộ tích cực thể hiện qua số vụ việc bị

phát hiện và các quyết định xử lý được ban hành. Chủ yếu các quyết định xử lý

CCT ra đều do những vi phạm của NNT về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, kê khai

thuế chậm so với hạn nộp quy định.

Năm 2016 số quyết định phạt vi phạm hành chính về thuế được ban

hành là 6 quyết định, chiếm tỷ lệ 5,83% số DN quản lý. Năm 2017 số quyết định

phạt là 5 quyết định, chiếm tỷ lệ 4,85% số DN quản lý. Năm 2018 là 11 quyết định,

chiếm tỷ lệ 10,67 % số DN quản lý. Số DN bị xử lý có tăng nhưng con số này

không thể hiện mức độ tuân thủ pháp luật thuế của DN mà chỉ đánh giá được hiệu

quả côngtác rà soát và xử lý vi phạm của CQT nhằm nâng cao hiệu quả của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chế tài quản lý thuế.

62

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác triển khai thi

hành xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn huyện cũng gặp không ít khó khăn như:

Một là, một số quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính chưa rõ ràng,

chồng chéo gây lúng túng cho các cơ quan có thẩm quyền áp dụng.

Hai là, tính hiệu lực trong việc chấp hành các quyết định xử phạt hành chính

còn thấp. Nguyên nhân do ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng vi phạm

chưa nghiêm túc, trong khi đó chế tài áp dụng khi cưỡng chế vừa thiếu, vừa bất cập.

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính theo

quy định của pháp luật trên thực tế thực hiện rất khó khăn;

Ba là, công tác phối hợp giữa các ngành, địa phương trong triển khai công

tác theo dõi thi hành pháp luật đôi lúc chưa chặt chẽ; tổ chức bộ máy, đội ngũ cán

bộ tham gia vào công tác theo dõi còn thiếu và yếu, lực lượng cán bộ pháp chế tại

các sở ngành còn thiếu, phải kiêm nhiệm;năng lực trình độ nhất là khả năng phân

tích, dự báo, xây dựng chính sách, kỹ năng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

hay xây dựng một thiết chế thi hành pháp luật còn nhiều bất cập; khả năng tổ chức

thực hiện, áp dụng pháp luật của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức trong các

cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế;

Bốn là, một số DN cố tình dây dưa, không thực hiện quyết định xử phạt

nhưng khó áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo điều

86, Luật Xử lý vi phạm hành chính do sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan còn

hạn chế nên công tác đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính còn

gặp nhiều khó khăn.

3.2.3.2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Giải quyết tranh chấp về thuế là chức năng quản lý thu thuế nhằm đảm bảo

dịch vụ sau sản phẩm cho NNT. Theo chức năng này, NNT có quyền khiếu nại về

thông báo nộp thuế, về quyết định xử lý thuế, về hành vi hành chính của CQT, cán

bộ thuế khi có căn cứ cho rằng thông báo nộp thuế, quyết định xử lý về thuế, hành

vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực tế trong 3 năm qua, số liệu thống kê của Chi cục Thuế huyện Sapa cho

63

thấy không có vụ khiếu kiện nào của NNT đến CQT. Theo báo cáo tổng kết đánh

giá hoạt động hàng năm của Chi cục thì khi có những thắc mắc của người nộp thuế

liên quan đến vấn đề ấn định thuế, truy thu thuế đều được CBT giải quyết và không

để việc khiếu kiện kéo dài. Cụ thể năm 2016, 2017, 2018 không có vụ khiếu nại tố

cáo nào về thuế gửi đến Chi cục. Chi cục đã quan tâm và chú trọng công tác giải

quyết khiếu nại tố cáo đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong quá trình quản lý

thuế của mình.

Nguyên nhân của kết quả trên là do: Thứ nhất, về quan điểm, hoạt động xử lý

khiếu nại tố cáo đã nhận được sự quan tâm của ngành thuế. Thứ hai, tại CCT của

huyện công tác này đã được lãnh đạo quan tâm chỉ đạo giải quyết theo đúng quy

định pháp luật và quy trình của ngành được ban hành theo quyết định số 878/QĐ-

TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (nay là quyết định số

178/QĐ-TCT ngày 25/2/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế). Bên cạnh

đó,công tác giải quyết khiếu nại về thuế cũng còn gặp hạn chế do kiến thức về thuế

của cán bộ thuế thuộc bộ phận kiểm tra nội bộ nói riêng và các bộ phận có trách

nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo nói chung còn thấp. Mặt khác sự phối hợp giữa cơ

quan thuế các cấp với các cơ quan liên quan khác như cơ quan tư pháp, tòa án trong

xử lý khiếu nại còn yếu cả về kế hoạch phối hợp,cơ chế phối hợp cũng như công cụ

phối hợp.

3.2.4. Tổ chức bộ máy thu thuế và hỗ trợ người nộp thuế

3.2.4.1. Tổ chức bộ máy thu thuế

Bộ máy thu thuế chính là nòng cốt giúp công tác quản lý thu thuế đạt mục

tiêu đã đề ra. Hiện tại Chi cục đã tập trung nguồn lực đáng kể cho đội Kiểm tra thuế

bằng việc bổ sung các nhân sự trẻ, kiến thức chuyên môn tốt, nghiệp vụ vững vàng

nhằm mang lại hiệu quả cho công tác kiểm tra nói riêng và công tác quản lý thu

thuế nói chung.

Năm 2016, Bộ phận kiểm tra thuộc đội kiểm tra có 4người thì năm 2017 đã

được bổ sung thêm 1 người. Mỗi người được giao phụ trách từ một đến hai địa bàn

tùy số lượng DN. Số doanh nghiệp bình quân trên số cán bộ quản lý trung bình đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoảng50 doanh nghiệp/1 cán bộquản lý. Chi cụcđã bố trí cán bộ ở các đội tương

64

đối hợp lý, phù hợp với khả năng của từng người, luân phiên công việc 04 cán bộ

lãnh đạo và 04 công chức. Tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển, luân phiên

công việc đối với cán bộ công chức.Chi cục đã yêu cầu CCVC trong cơ quan phải

kê khai công việc hàng ngày để làm cơ sở đánh giá chất lượng hoàn thành nhiệm vụ

từng tháng. Chi cục thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ công chức

trong cơ quan, tham gia đầy đủ, đúng thành phần các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do

Tổng cục Thuế và Cục Thuế tổ chức.

Căn cứ tình hình kê khai và phát sinh trong tháng, quý, chỉ tiêu thu thuế được

giao tới từng cán bộ theo từng địa bàn quản lý. Việc sắp xếp cán bộ thu theo địa bàn

cũng được thay đổi theo từng năm đảm bảo tính khách quan và công bằng. Tuy

nhiên công tác tổ chức bộ máy thu thuế vẫn cần được chú trọng hơn nữa, khi mà các

yêu cầu cấp bách và sức ép về số thu hoàn thành dự toán luôn đè nặng, một bộ phận

cán bộ có tuổi đời cao, việc cập nhật tiến bộ công nghệ trong công tác quản lý còn

chậm. Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã năng động hơn, nhiều chiêu trò trong việc

gian lận thuế, trốn thuế đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cán bộ thuế cần sâu hơn.

3.2.4.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ nộp thuế

Chi cục Thuế đã tuyên truyền hàng năm đến NNT các chính sách thuế mới

có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính

thuế, tạo thuận lợi cho NNT trong đăng ký, kê khai, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế

và gia hạn nộp thuế. Tiếp tục triển khai công tác đăng ký khai thuế qua mạng và nộp

thuế điện tử tới 100% doanh nghiệp trên địa bàn huyện, hướng dẫn các cơ sở kinh

doanh thực hiện đúng quy định về sử dụng hóa đơn chứng từ trong mua, bán hàng

hóa, cung cấp dịch vụ, đồng thời công bố đường dây nóng của Chi cục Thuế để kịp

thời giải quyết các thủ tục hành chính thuế để các tổ chức và cá nhân biết để giải

quyết kịp thời các khó khăn,vướng mắc cho NNT. Kết quả là tất cả các tổ chức và cá

nhân kinh doanh trên địa bàn huyện đều nắm rõ về các chính sách thuế mới.

Chi cục thuế huyện Sapa đã phối hợp với ban tuyên giáo, các cơ quan thông

tin đại chúng, như Đài Phàt thanh và Truyền hình, hệ thống đài phát thanh cơ sở

tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về pháp luật thuế cho NNT.

65

Trong 3 năm qua,công tác này đã đạt được các kết quả cụ thể như sau:hỗ trợ

trực tiếp cho NN 57 lượt người; hỗ trợ qua điện thoại choNNT là 85 lượt người; hỗ

trợ bằng văn bản cho NNT là 8 văn bản; duy trì mỗi qúy một lần tổ chức hội nghị

đối thoại, định kỳ tổchức hội nghị tập huấn, từ đó nhằm nâng cao nhận thức và ý

thức tự giác chấphành nghĩa vụ nộp thuế của các DN. Triển khai thành công luật

quản lýthuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện đến 100% công chức ngành

thuế,Lãnh đạo doanh nghiệp, kế toán trưởng, kế toán trực tiếp liên quan đến công

tác thuế củacác doanh nghiệp.v.v. Từ đó đã giúp cho các DN thực hiện đúngtheo cơ

chế tự chủ, tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế. Năm 2017, 100% doanh nghiệp thực

hiện kê khai thuế qua mạng, đăng ký thực hiện được 91% số doanh nghiệp độc lập

đăng ký nộp thuế điện tử. Năm 2018, 100% doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế

qua mạng, đăng ký thực hiện được 92% số doanh nghiệp độc lập đăng ký nộp thuế

điện tử.

Tuy nhiên công tác hỗ trợ NNT vẫn còn hạn chế một phần dođội ngũ CB làm

công tác hỗ trợ chưa có nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu để giải đáp

hết các vướng mắc của NNT. Doanh nghiệp chưa được giải đáp thỏa đáng nên vẫn

còn lúng túng khi tuân thủ pháp luật về thuế và thực hiện các quy trình kê khai nộp

thuế. Một số doanh nghiệp không có tinh thần hợp tác khi không tham gia các buổi

tập huấn chính sách thuế mới, các buổi tọa đàm giải đáp vướng mắc mà Chi cục

cũng như Cục thuế tổchức.

Bảng 3.8. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền

Tập huấn Đối thoại Trả lời Số bài vướng tuyên Năm Số lượt mắc bằng Số lớp Số cuộc Số người truyền người văn bản

400 1 3 600 11 5 2016

2300 1 1 200 20 4 2017

200 1 1 200 80 4 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguồn: Chi cục thuế huyện Sapa

66

3.3 Phân tích kết quả khảo sát cán bộ thuế và doanh nghiệp kinh doanh nhà

hàng, khách sạn

Để đánh giá về hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với các DN kinh

doanh NH-KS tại Sapa, tác giả đã tiến hành khảo sát 88 DN và 05 cán bộ đang làm

công tác quản lý thuế DN tại Sapa.

3.3.1 Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ thuế về hiệu quả công tác quản lý thuế

Trên cơ sở các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng hợp các ý kiến đánh

giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thu thuế DN kinh doanh NH-KS bằng công

cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên Excel.

Với mức độ đánh giá từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”, ta

thấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuế về hiệu quả của công tác quản lý thuế như sau:

Về hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các DN kinh

doanh NH-KS: 56% ý kiến đánh giá ở ở mức trung bình; có 11% ý kiến đánh giá

“không đồng ý” với công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là hiệu quả; 33%

đồng ý cho rằng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là hiệu quả. Nhìn chung,

các ý kiến đánh giá theo chiều hướng tích cực về công tác quản lý nợ và cưỡng chế

nợ thuế của doanh nghiệp. Chi cục thuế Sapa đã thực hiện các biện pháp chống thất

thu thuế như: giao chỉ tiêu thu nợ thuế/tổng số tiền thuế nợ tới từng đội thuế và từng

cán bộ thuế; giao nhiệm vụ thu hồi nợ thuế đến từng DN nợ, chỉ đạo và phân công,

chịu trách nhiệm đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế tới từng lãnh đạo Chi

cục; tổ chức giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ, tiến độ thu

nợ hàng ngày; xử lý hồ sơ gia hạn thời hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp, xóa tiền

nợ thuế, tiền phạt; tập trung giải quyết kịp thời, đúng quy định các hồ sơ gia hạn,

nộp dần tiền thuế… tránh tình trạng nợ chờ xử lý kéo dài.

Bảng 3.9 Kết quả đánh giá của cán bộ thuếvề công tác quản lý thu thuế

ĐVT: %

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Mức độ đánh giá TT Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5

67

Công tác quản lý nợ và

cưỡng chế nợ thuế đối với 0 11 56 33 0 1 DN kinh doanh NH-KS ở

CCT Sapa là có hiệu quả

Công tác kiểm tra, thanh

tra thuế đối với DN kinh 0 18 39 43 0 2 doanh NH-KSở CCT Sapa

là hiệu quả

Công tác kế khai hoàn thuế

đối với DN kinh doanh 0 30 40 30 0 3 NH-KSở CCT Sapa là hiệu

quả

Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát

Về hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với DN kinh doanh

NH-KS: Các ý kiến đánh giá về công tác này ở mức khá tốt. Có tới 43% đồng ý cho

rằng công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với DN kinh doanh NH-KS là hiệu quả;

39% đánh giá ở mức độ trung bình. Chi cục thuế sapa đẩy mạnh công tác thanh tra,

kiểm tra thuế như hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế, nâng cao

đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế, tăng cường phối hợp giữa cơ quan

thuế với các ngành liên quan, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành thuế. Bên

cạnh đó, công tác kiểm tra thuế vẫn còn hạn chế là trình độ nghiệp vụ chuyên môn

chưa cao nên đôi khi xử lý công việc lại dựa vào kinh nghiệm của bản thân.

Đối với hiệu quả của công tác kê khai hoàn thuế: các ý kiến đánh giá cân

bằng nhau giữa không đồng ý và đồng ý cho rằng công tác này là hiệu quả (mức

đánh giá đều 30%). Công tác kiểm tra hoàn thuế và hoàn thuế là một nhiệm vụ quan

trọng. Lãnh đạo CCT Sapa đã xây dựng kế hoạch kiểm tra hoàn thuế cho DN sát với

thực tế nhằm hạn chế tối đa những sai phạm. Chi cục Thuế cũng đã đôn đốc, rà soát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

việc kê khai nộp thuế của DN, thông báo cho DN nộp tờ khai đúng quy định, kiên

68

quyết xử lý các trường hợp không nộp tờ khai thuế. Đồng thời, Chi cục Thuế kịp

thời xử lý các trường hợp lợi dụng chính sách để hoàn thuế GTGT không đúng đối

tượng, sai mục đích.

Ngoài ra, trong quá trình khảo sát cán bộ thuế về mức độ sai sót trong công

tác kê khai và nộp thuế của DN, thì các DN có kinh doanh nhà hàng chiếm tỷ lệ cao.

Nguyên nhân là do ý thức chấp hành của các DN này chưa cao, các yêu cầu về luật

thuế chưa tự giác thực hiện, còn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế.

3.3.2 Kết quả khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp về hiệu quả của công tác quản lý

thu thuế

Tác giả tiến hành khảo sát 88 doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn

tại Sapa. Trên cơ sở các phiếu điều tra thu thập được, tác giả tổng hợp các ý kiến

đánh giá của DN về hiệu quả công tác quản lý thuế. Kết quả khảo sát cho thấy các

DN đánh giá theo chiều hướng đồng ý với hiệu quả công tác quản lý thu thuế. CQT

đã có nhiều cải cách nhằm tháo gỡ nhứng khó khăn vướng mắc cho các DN. Việc

cải cách chính sánh thuế nhằm mục tiêu bao quát phát triểnnguồn thu, đảm bảo tính

thống nhất, đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường và

thông lệ quốc tế có ý nghĩa quan trọng.

ĐVT: %

Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của DN về công tác quản lý thu thuế

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

1

2

3

4

5

Quy trình, thủ tục về thuế được CQT niêm

1

0

5

53

42

0

yết công khai

Công chức thuế có biển tên và chức danh,

2

0

0

0

100

0

chức vụ đặt tại bàn làm việc

3 NNT được đề xuất ý kiến của mình về

0

32

37

31

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

69

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

1

2

3

4

5

những vấn đề liên quan đến các bấtcập trong

công tác thu thuế

NNT được đối xử công bằng trong việc tư

4

0

25

42

33

0

vấn, giải quyết thủ tục hành chính thuế

Cán bộ thuế luôn thông báo kịp thời cho

5

NNT khi nhu cầu của họ không được giải

0

20

46

34

0

quyết đúng quy định

CB thuế có trình độ chuyên môn và kiến

6

10

58

32

0

0

thức tốt

CB thuế có khả năng giải quyết hồ sơ nhanh

7

25

40

35

0

0

chóng, đúng quy định

8 CB thuế linh hoạt trong các tình huống khó

20

44

36

0

0

CB thuế hướng dẫn, giải đáp dễ hiểu, thống

9

9

56

35

0

0

nhất

Thái độ của CB thuế nhã nhặn, lịch sự, thân

10

12

52

36

0

0

thiện

11 CB thuế bảo mật tốt các thông tin của NNT

7

41

52

0

0

Hình thức tuyên truyền của CQT đa dang,

12

11

55

34

0

0

phù hợp

13 Bộ phận TTHT được bố trí tại vị trí thuận tiện

0

5

20

75

0

CQT thực hiện đúng quy trình đã được công

14

0

10

47

43

0

khai

15 CQT đảm bảo làm việc đúng giờ

0

0

29

66

5

16 Thủ tục hành chính thuế đơn giản

0

0

36

46

18

17 Mẫu hồ sơ có sự thống nhất, rõ ràng

0

0

35

56

9

NNT nhận được kết quả giải quyết chính

0

34

61

0

5

18

xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

70

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

1

2

3

4

5

CBT cảm thông với những khó khăn, vướng

19

0

26

35

39

0

mắc của DN

NNT không phải trả thêm các khoản chi phí

20

0

18

53

29

0

không chính thức khi làm việc với CQT

CBT không ảnh hưởng đến việc giải quyết

21

0

15

38

47

0

thủ tục thuế

Thiết bị công nghệ TT hiện đại được sử

22

0

0

24

76

0

dụng phục vụ trong công tác thuế

Tư duy của CBT chuyển đổi từ quản lý

23

0

17

41

42

0

NNT sang phục vụ NNT

Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát

Kết quả khảo sát cũng cho thấy: Một số DN không hài lòng với thủ tục đăng

lý, khai thuế, có tới 18% DN không đồng ý cho rằng thủ tục hành chính thuế đơn

giản. Nguyên nhân: một số chính sách thuế vẫn còn phức tạp, thiếu đồng bộ, chưa

phù hợp với thực tế, gây khó khăn cho DN. Cụ thể, quy định về chế độ kế toán và

quy định về thuế còn nhiều điểm vênh nhau, quy định pháp luật thuế thường xuyên

thay đổi, các DN không kịp tiếp cận với các văn bản pháp luật và chính sách thuế.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cán bộ thuế yêu cầu DN cung cấp thêm thông tin,

giấy tờ không cần thiết, thời gian giải quyết công việc khá dài cũng gây ra không ít

phiền hà cho DN.

Đối với công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về thuế: đa phần các DN

đánh giá cao. Tuy nhiên vần còn một bộ phận DN không hài lòng với công tác này

(11% DN không đồng ý cho rằng hình thức tuyên truyền của CQT đa dang, phù

hợp; 18% DN không đồng ý cho rằng NNT không phải trả thêm các khoản chi phí

không chính thức khi làm việc với CQT; 9% DN không đồng ý cho rằng mẫu hồ sơ

có sự thống nhất, rõ ràng và có tới 26% DN không đồng ý rằng CBT cảm thông với

những khó khăn, vướng mắc của DN). Doanh nghiệp không đồng ý cho rằng: hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức tuyên truyền còn đơn điệu; việc tiếp nhận giải quyết những vướng mắc của DN

71

còn chậm; NNT vẫn còn gặp khó khăn, phiền hà trong công tác kê khai thuế, thủ tục

nộp thuế; đôi khi các DN còn bị sách nhiễu phải đi lại nhiều lần tốn kém thời gian

và chi phí… Một số DN chưa hài lòng về thái độ ứng xử của cán bộ thuế với NNT,

17% DN không đồng ý cho rằng tư duy của CBT đã chuyển đổi từ quản lý NNT

sang phục vụ NNT.

3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với các

doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa

ĐVT: %

Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của cán bộ thuế về công tác quản lý thu thuế

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

1

2

3

4

5

Việc thay đổi liên tục các quy

định về chính sách thuế phần

1

nào gây tác động lớn đến DN

0

12

33

55

0

gián tiếp làm ảnh hưởng đến

số thu nộp ngân sách

Việc ban hành các quy trình heo

Luật Quản lý thuế còn chậm,

0

23

27

51

0

2

chưa sát thực tế, gây khó khăn

khi thực hiện

Mộ số quy định của Luật gây

3

nhiều khó khăn cho cơ quan thuế

0

15

32

53

0

thực thi nhiệm vụ

Các giải pháp quản lý kinh tế xã

hội chưa được cải cách đồng bộ

4

0

10

36

54

0

để hỗ trợ cho công tác quản lý

thuế

Trình độ hiểu biết ý thức chấp

5

hành các luật thuế của các doanh

0

10

38

52

0

nghiệp còn nhiều hạn chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

72

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung đánh giá

1

3

4

2

5

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế,

gian lận về thuế, nợ đọng thuế

6

0

30

65

5

0

còn diễn ra ở nhiều khoản thu,

sắc thuế

Các hành vi trốn thuế, lách thuế

TNDN thông qua việc hạch toán

7

0

20

34

46

0

kế toán xảy ra ở tất các loại hình

DN đang trở nên phổ biến

Tổ chức bộ máy cơ quan thuế

8

0

29

46

25

0

chưa linh hoạt

Nhiệm vụ giữa các Đội thuế còn

9

0

12

42

46

0

chồng chéo

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ

thuế của một số cán bộ thuế còn

10

0

5

33

62

0

chưa cao, chưa nắm bắt được công

nghệ thông tin trong quản lý thuế

Việc ứng dụng CNTT trong

11

0

10

31

37

22

quản lý thuế còn ở mức thấp

Nguồn: tổng hợp kết quả khảo sát

* Nhóm nhân tố khách quan

Về chính sách thuế, pháp luật thuế:

Việc thay đổi liên tục các quy định về chính sách thuế phần nào gây

tác động lớn đến hoạt động SXKD của các DN gián tiếp làm ảnh hưởng đến

số thu nộp ngân sách, điều này thể hiện ở kết quả 55% ý kiến người được khảo sát

hoàn toàn đồng ý với yếu tố này. Kết quả khảo sát cho thấy 51% người được khảo

sát đồng ý và hoàn toàn đồng ý cho rằng “việc ban hành các trình theo Luật Quản lý

thuế còn chậm, chưa sát thực tế, gây khó khăn quy khi thực hiện”.

Một số quy định của Luật tạo điều kiện thuận lợi cho DN nhưng lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gây nhiều khó khăn cho cơ quan thuế thực thi nhiệm vụ. Kết quả khảo sát cho thấy

73

53% đồng ý và hoàn toàn đồng ý khẳng định điều này. 54% ý kiến được khảo sát

cho rằng: Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ

cho công tác quản lý thuế.

Về phía doanh nghiệp nộp thuế: Kết quả khảo sát cho thấy: 52% ý kiến được

khảo sát khẳng định: Trình độ ý thức chấp hành các luật thuế của các doanh nghiệp

còn nhiều hạn chế. 65% người được lấy ý kiến khẳng định rằng: Tình trạng trốn

thuế, lậu thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra ở nhiều khoản thu, sắc

thuế. Ngoài ra các yếu tố như các hành vi trốn thuế, lách thuế TNDN thông qua việc

hạch toán kế toán xảy ra ở tất các loại hình DN đang trở nên phổ biến. Và đặc thù

ngành nghề của doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tạo cho DN rất dễ

dàng kê khống, khai man thuế để được hoàn thuế, lách thuế.

* Nhóm nhân tố chủ quan

Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế:

Cơ cấu tổ chức bộ máy thuế của CCT Sapa đang áp dụng mô hình quản lý

thu thuế hỗn hợp, vừa có yếu tố của mô hình tổ chức theo sắc thuế, vừa có yếu tố

của mô hình tổ chức theo đối tượng và chức năng. Thực hiện quản lý thuế theo mô

hình chức năng là phù hợp với xu hướng phát triển, trong đó kết quả chất lượng

quản lý là kết quảcủa hệ thống chức năng, hoạt động của khâu trước phục vụ công

việc tiếp theo của khâu sau. Nhưng hiện nay, cơ chế để kết nói các chức năng còn

nhiều bất cập, thậm chí không ăn khớp, việc quản lý còn dàn trải, phương

thức quản lý áp dụng cho các đối tượng NNT là như nhau nên đem lại hiệu

quả không cao. Bên cạnh đó, do đặc thù của các Doanh nghiệp kinh doanh nhà

hàng, khách sạn ở Sapa đa dạng, phức tạp nên làm cho công tác quản lý thu thuế

của CQT gặp nhiều khó khăn và thất thu.

Việc tập hợp đầy đủ thông tin về đối tượng nộp thuế gặp nhiều khó khăn do

mỗi Độichỉ quản lý một khía cạnh hạn hẹp củaNNT. Điều này làm giảm tính thời sự

của những thông tin về NNT, khi xảy rathất thu thuế khó quy trách nhiệm cho bộ

phận cụ thể nào và nhiệm vụ giữa các Đội còn có sự chồng chéo.

Về cán bộ, công chức thuế:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ công

74

tác thuế cho DN được triển khai rộng rãi nhưng chưa thường xuyên, liên tục mới

chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc. Các nội dung,

hình thức tuyên truyền chưa phong phú, công tác hỗ trợ chưa chuyên sâu chưa

phù hợp với nhu cầu của thực tế của DN.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuế của một số cán bộ thuế còn chưa cao,

chưa nắm bắt được công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Đội ngũ cán bộ thuế vừa

thiếu vừa yếu do thiếu tính chuyên nghiệp, cơ cấu nhân sự tại một số bộ

phận chưa bố trí hợp lý. 62% ý kiến đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý cho rằng

trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuế của CBT chưa cao.

Về Cơ sở vật chất, công nghệ thông tin:

Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế của cơ quan thuế tương

đối tốt, mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến của hầu hết các thủ tục hành chính

đạt mức độ 3 và 4. Ngành thuế đã xây dựng và ứng dụng hệ thống quản lý thuế tập

trung từ trung ương đến địa phương (ứng dụng quản lý thuế tập trung TMS). Tuy

nhiên, một số thông tin về NNT còn rời rạc, tính tự động hóa chưa cao để phục vụ

cho việc truy cập, khai thác, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của NNT, ví dụ như

thông tin về người nộp thuế thuê đất, thu tiền sử dụng đất, trước bạ, quản lý ấn chỉ...

3.5 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn tại sapa

3.5.1. Mặt đạt được

Những kết quả đạt được của công tác quản lý thu thuế DN kinh doanh NH-

KS trên địa bànhuyện Sapa trong 3 năm qua đã đạt được các mặt sau:

Quản lý thu thuế đã đạt được những thành công nhất định trong việc đảm

bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế sự trốn thuế, chây ỳ dây dưa

trong nộp thuế. Tổng thu số tiền thu thuế đối với các DN này tăng lên hàng năm.

Những thành công này được cụ thể ở những chỉ số đánh giá sự tuân thủ thuế của

DN trên địa bàn, tập trung vào xu hướngtích cực của các chỉ số không chấp hành

thuế như sự cải thiện về tỷ lệ DN không kê khai thuế, DN bị kiểm tra thuế, tỷ lệ DN

nợ thuế, tỷ lệ DN nợ khó thu hay tỷ lệ DN không kê khai thuế qua các năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các biện pháp quản lý thuế đã đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp

75

trong quá trình kê khai, nộp thuế. Quyền lợi của doanh nghiệp được trình bày đầy

đủ trong Luật Quản lý thuế, thể hiện qua quy định về quyền của người nộp thuế từ

quyền được cung cấp thông tin cho đến những quyền lợi trong quá trình kiểm tra

thuế. Những quyền lợi này được cụ thể hơn trong các quy phạm về thực thi các

chức năng quản lý thu thuế.

Những đổi mới trong các hoạt động chức năng quản lý thuế theo cơ chế tự

khai tự nộp là sự thay đổi tích cực của quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện. Sự ghi nhận đầu tiên là các dịch vụ

tuyên truyềnhỗ trợ của CQT với các kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ đã bắt đầu có

sựkhảo sát nhu cầu của doanh nghiệp, tiến hành chuyên môn hóa nâng cao tính

chuyên nghiệp của hoạt động tuyên truyền hỗ trợ và bắt đầu coi trọng sự tư

vấn về thuế từ các tổ chức tư vấn thuế cho doanh nghiệp. Quản lý đăng ký kê khai

nộp thuế đã có những thành công trong cung cấp cho DN những dịch vụ đăng ký, kê

khai thuế thuận tiện. Quản lý cưỡng chế vàthu nợ thuế bắt đầu phân loại các hình

thức nợ thuế và thực hiện các hình thức cưỡng chế đa dạng tuỳ theo các hinh thức

nợ vànguyên nhân nợ thuế.

Công tác thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế có hiệu quả. Nổi bật

là việc triển khai thành công ứng dụng công nghệ tin học vào công tác đăng ký cấp

mã số thuế và hệ thống quản lý thu thuế. Các mạng máy tính tại Chi cục Thuế đã

có tác dụng tốt trong việc phối hợp xử lý thông tin giữa các bộ phận quản lý thu để

kịp thời tính thuế, tính nợ, tính phạt và cung cấp thông tin về các đối tượng cần

kiểm tra thuế.

Đối với ông tác cải cách, hiện đại hoá ngành thuế:

Về thể chế, chính sách:

Định kỳ hàng năm, Chi cục Thuế đã tham mưu xây dựng và triển khai Kế

hoạch Chống thất thu và đôn đốc thu nộp NSNN; Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, rà

soát các DN dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng; đồng thời có văn bản

chỉ đạo các cơ quan đơn vị phối hợp chống thất thu và đôn đốc nợ đối với các DN.

Về thực hiện công tác cải cách, đơn giản hóa và kiểm soát thủ tục hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính thuế:

76

CCT đã đẩy mạnh công cuộc cải cách thủ tục hành chính thuế theo yêu cầu

của Tổng cục Thuế trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế, Chi

cục tiếp tục duy trì vận hành tốt quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001-2008 trong tất cả các công việc của cơ quan.

Về triển khai thực hiện các ứng dụng CNTT trong Quản lý thuế:

Kết nối thông tin các ngành Thuế - Ngân hàng - Kho bạc - Tài chính đến nay

vẫn duy trì tốt, các ngành thường xuyên trao đổi để kịp thời chỉ đạo uốn nắn các sai

sót trong quá trình hành thu, chương trình ứng dụng Quản lý thuế tập trung TMS,

KKTQM, NTĐT đã được triển khai tới các DN và cơ quan đơn vị trên địa bàn theo

quy định của Tổng cục Thuế.

Về Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dưỡng CBT:

CCT đã bố trí cán bộ ở các Đội Thuế phù hợp với khả năng của từng người,

Tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển, luân phiên công việc đối với cán bộ

công chức. Chi cục đã yêu cầu CCVC trong cơ quan phải kê khai công việc hàng

ngày để làm cơ sở đánh giá chất lượng hoàn thành nhiệm vụ từng tháng.

Chi cục thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cho tất cả cán bộ công chức trong

cơ quan, tham gia đầy đủ, đúng thành phần các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Tổng

cục Thuế và Cục Thuế tổ chức.

Về công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản:

Quản lý tốt các tài sản của cơ quan không để xẩy ra mất mát hư hỏng theo

chủ quan của người sử dụng, sử dụng kinh phí được cấp tiết kiệm, hiệu quả, tiền

lương, tiền thưởng của công chức, viên chức được chi trả kịp thời đúng chế độ.

Đối với công tác phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí: Chi cục Thuế đã phổ biến kịp thời luật phòng chống tham nhũng tới toàn thể Công

chức viên chức trong cơ quan. Thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng cho công chức,

viên chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc phê bình và tự phê bình theo tinh thần Nghị

quyết trung ương 4 khóa XI gắn với việc học tập cuộc vận động “ Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do đó không có công chức, viên chức nào vi phạm

phải kỷ luật. Chi tiêu nội bộ tiết kiệm theo đúng quy định của Bộ Tài chính. 100% cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công chức phải kê khai bổ sung tài sản đã thực hiện kê khai nghiêm túc.

77

3.5.2. Tồn tại và nguyên nhân

Về công tác quản lý và chỉ đạo, điều hành thu NSNN:Mặc dù đã được đào tạo

bồi dưỡng kiến thức nhưng một số cán bộ trình độ còn hạn chế nên một số cán bộ, công

chức chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và yêu cầu công cuộc đổi mới và hiện

đại hóa ngành thuế hiện nay từ đó dẫn đến hiệu quả công tác ở một số lĩnh vực đạt

thấp, nhất là công tác tuyên truyền hỗ trợ, công tác quản lý thu thuế DNkinh doanhNH-

KS, công tác đôn đốc thu hồi nợ thuế…

Công tác kê khai thuế còn tồn tại hạn chế là chưa chủ động nắm bắt và phân

loại nhóm đối tượng thường xuyên kê khai sai, chậm nộp cũng như các vướng mắc

của từng nhóm người nộp thuế trong kê khai; việc xây dựng và ban hành chế độ kế

toán thuế làm cơ sở cho việc hiện đại hóa quy trình thu nộp, hạch toán theo dõi

nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo chính xác, kịp thời còn chậm so với yêu

cầu.

Về công tác quản lý nợ: chức năng quản lý nợ trong mô hình quản lý thuế

chưa phát huyhết hiệu quả. Việc phối hợp với các ngành, các cấp, các bộ phận trong

công tác quản lý, thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trong một số biện pháp

cưỡng chế nợ thuế còn chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao như các biện pháp

khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; kê biên, bán đấu giá tài sản; thu

tiền, tài sản của NNT do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ… Biệnpháp cưỡng chế

được coi là đơn giản nhất như trích tiền từ tài khoản củaNNT cũng rất khó thực hiện

do NNT mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng khác nhau, khi cưỡng chế tài khoản

này họ lại giao dịch ở tài khoản khác.

Số thuế phát sinh chuyển sang nợ đọng còn chưa được đôn đốc kịp thời dẫn

đến nợ đọng tiền thuế. Nguyên nhân do lực lượng cán bộ thuế làm công tác kiểm tra

thuế còn mỏng và ít về số lượng, chất lượng chưa cao do toàn thể Chi cục hiện chỉ

có 26 cán bộ gồm cả lãnh đạo, cán bộ hợp đồng lái xe, bảo vệ và 02 cán bộ tăng

cường nên hạn chế về số lượng cán bộ công chức và gặp khó khăn về nhân sự khi

triển khai công tác kiểm tra.

Tiến độ thực hiện công tác thu nợ còn chậm; chưa cương quyết đôn đốc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện cưỡng chế nợ đối với những doanh nghiệp nợ trên 90 ngày. Nguyên nhân: Do

78

các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về tài chính, đối với các doanh nghiệp đầu tư

lớn vào khách sạn, nhà nghỉ lại phải tập trung trả lãi vay và gốc cho ngân hàng. Một

số doanh nghiệp do năng lực tài chính hạn chế, không có ý thức chấp hành các luật

thuế, có biểu hiện thường xuyên trây ỳ nợ thuế, có số nợ đọng thuế kéo dài và

không có ý thức thanh toán tiền nợ đọng thuế. Một số doanh nghiệp vay ngân hàng

đem tài sản thế chấp nên gặp khó khăn trong thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Cán bộ làm công tác đôn đốc thu nợ phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ như

kiểm tra, quản lý liên ngành du lịch... do lực lượng cán bộ công chức thuế còn ít về

số lượng và trình độ không đồng đều về chất lượng.

Về công tác kiểm tra thuế: cơ bản là khá tốt tuy nhiên, nguồn lực dành cho

công tác kiểm tra còn chưa đáp ứng về số lượng và chất lượng so với yêu cầu quản

lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp. Việc thu thập, khai thác thông tin người nộp

thuế phục vụ cho phân tích đánh gia rủi ro còn hạn chế. Phương pháp, kỹ năng kiểm

tra còn chậm chuyển biến.

Về công tác cải cách, hiện đại hóa: Chính sách thuế đang trong giai đoạn hoàn

thiện phù hợp với công cuộc đổi mới của đất nước đáp ứng Nghị quyết 19/CP và

Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ nên việc cập nhật, nắm bắt các chế độ

chính sách thuế của người nộp thuế chưa kịp thời kê khai thuế qua mạng, NTĐT...

Từ đó dẫn tới số thuế nộp NSNN bằng hình thức nộp thuế điện tử còn đạt tỷ lệ thấp;

số hồ sơ khai thuế đúng hạn mới đạt trên 90%; số hồ sơ khai thuế nộp chậm còn

chiếm tỷ lệ cao.

Về công tác hoàn thuế: Hiện tại Chi cục thuế huyện Sa Pa không thực hiện giải

quyết thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp (trừ hoàn thuế TNCN), hồ sơ hoàn thuế

của DN sau khi Chi cục Thuế nhận sẽ được chuyển lên cấp Cục giải quyết.

Về tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương và các vấn đề nội ngành: Một số cán

bộ thuế có tư tưởng ỷ lại, sức ỳ còn lớn, chưa chịu nghiên cứu chế độ chính sách,

chuyên môn nghiệp vụ nên hiệu quả công việc đạt thấp.

Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Trong thời gian qua đã

được nâng cao, song chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợphù hợp.

79

Nội dung tuyên truyền tuy đã được chú trọng nhưng có nội dung còn chưa

sát với yêu cầu. Hầu hết vẫn chỉ phổ biến lại quy định của pháp luật mà chưa giải

thích rõ bản chất của quy định đó nên chất lượng tuyên truyền chưa cao, một số

người nộp thuế chưa hiểu rõ hoặc chưa nắm hết được quy định của pháp luật. Các

hình thức tuyên truyền điện tử đã triển khai nhưng chậm so với tiến độ yêu cầu. Các

hội nghị đối thoại nội dung chưa phong phú, hình thức chưa thực sự hấp dẫn, chưa

nắm được nhu cầu cần hỗ trợ nên nhận thức của một số đối tượng còn hạn chế, sự

tuân thủ các quy định của cơ quan thuế ở một số doanh nghiệp còn chưa nghiêm,

đôi khi phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế, xử phạt.

* Nguyên nhân của hạn chế

Trình độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phận NNT

còn chưa cao, tình trạng thanh toán dùng tiền mặt vẫn còn phổ biến, các hành vi vi

phạm pháp luật về thuế vẫn thường xuyên xảy ra; hành vi trốn thuế, gian lận thuế

chưa bị dư luận lên án mạnh mẽ gây khó khăn cho công tác quản lý thuế.

Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ của một bộ phận

cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo chức năng. Một

bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức thuế, đặc biệt là cán bộ tại các đội thuế liên xã,

thị trấn chưa nắm bắt kịp kiến thức chuyên sâu về quản lý thuế; khả năng phân tích,

dự báo, xử lý dữ liệu về thuế, kiến thức về kế toán, phân tích, đánh giá tài chính

DN, kiến thức tin học phục vụ cho công tác quản lý thuế còn hạn chế nhưng chậm

được đào tạo, bồi dưỡng.

Các Luật thuế cũng còn một số bất cập trong việc quy định đối tượng chịu

thuế,không chịu thuế và sự phân biệt không rõ ràng giữa các mức thuế suất áp

dụng cho từng đối tượng chịu thuế, việc tính thuế theo hai cách là khấu trừ và

trực tiếp dẫn đến tình trạng cùng một loại hình kinh doanh nhưng số thuế nộp

không bằng nhau, gây ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.

Sự phối hợp với các cơ quan chức năng trong quản lý thu thuế chưa được

thường xuyên, liên tục, do đó chưa quản lý chặt chẽ hết người nộp thuế. Thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về hoạt động kinh doanh của NNT trong một số trường hợp chưa được các tổ chức,

80

cá nhân cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý thuế.

Ngoài ra, một số nguyên nhân chủ quan khác cũng ảnh hưởng đến quản lý

đăng ký kê khai thuế. Thứ nhất, hạn chế trong quan điểm nhìn nhận về vị trí của

doanh nghiệp và sự phục vụ của cơ quan thuế. Thứ hai, hạn chế trong khâu điều tra

nghiên cứu doanh nghiệp và xây dựng thông tin cần thiết về sự tuân thủ, phục vụ

cho quản lý đăng ký kê khai thuế. Thứ ba, hạn chế trong quản lý nguồn nhân lực

thuế như chế độ đãi ngộ và đào tạo cán bộ để đảm bảo cán bộ thuế có đủ những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phẩm chất cần thiết cho hoạt động này.

81

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN

TẠI HUYỆN SAPA

4.1. Căn cứ xác định giải pháp

4.1.1 Định hướng, mục tiêu công tác quản lý thuế các doanh nghiệp kinh doanh

nhà hàng, khách sạn tại Chi cụcthuế huyện Sapa trong thời gian tới

Định hướng công tác quản lý thuế:

Cùng với cải cách chính sách thuế để hội nhập với khu vực và thế giới, quản

lý thuế nói chung và đặc biệt là quản lý thu thuế các đối tượng doanh nghiệp cũng

phải được cải cách để đảm bảo quản lý thu thuế đối với mộtnền kinh tế ngày càng

phát triển, theo xu hướng chung đó là: tiến tới áp dụng cơ chế ngườinộp thuế tự

khai, tự tính, tự nộp thuế; cơ quan thuế tăng cường thực hiện tuyên truyền, hướng

dẫn, hỗ trợ đối tượng nộp thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chống

thất thu ngân sách nhà nước; cơ quan thuế được tổ chức quản lý theo chức năng kết

hợpvới đối tượng; đưa nhanh công nghệ thông tin vào quản lý thuế; luật hoá trách

nhiệm củacác tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ

quan thuế trong quản lý thuế.

- Hoàn thiện khung pháp lý về thuế đáp ứng với yêu cầu thực tiễn sự

phát triển kinh tế xã hội của đất nước và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

- Đảm bảo chính sách thuế đơn giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần thúc

đẩy cải cách hành chính;

- Tạo môi trường binh đẳng, công bằng và hấp dẫn thu hút đầu tư, nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;

- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách NN trong cân đối thu chi ngân

sách trên địa bàn;

- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế thấy rõ được

nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế cho NSNN;

- Nâng cao năng lực quản lý thu thuế của công chức ngành thuế về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp vụ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp.

82

Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế:

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế

quốc tế đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách

động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình

đẳng, công bằng xã hội. Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải

cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ

tục hành chính thuế phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà

nước, vừa đáp ứng các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước, vừa không gây phiền hà,

tốn kém cho cả tổ chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.

Hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, thủ

tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ thông

tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ được tất cả

các đối tượng chịu thuế cũng như tổ chức và cá nhân nộp thuế, giảm thiểu tối đa

thất thu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN.

Mục tiêu về số thu: đối với thu NSNN tại Sapa là tăng 21% hàng năm.

(Nguồn: Cục thuế tỉnh Lào Cai)

4.1.2 Những yêu cầu trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp kinh

doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa

Quản lý thu thuế DN đảm bảo bao quát nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu

kịp thời vào NSNN.Đây được coi là một nhiệm vụ cơ bản của công tác quản lý thu

thuế. Thực trạng quản lý thu thuế đối với DN kinh doanh NH-KS hiện nay còn tồn

tại số lượng lớn các đối tượng nộp thuế còn cố tình dây dưa, trây ỳ, chậm nộp

thuế… Vì vậy, cần thiết phải có biện pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế vào

NSNN.Thu đúng có thể hiểu là việc tính số thuế phải nộp đối với từng DN

phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Có thu đúng thì mới bảo

đảm sự công bằng giữa các đối tơợng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thu

nhập chịu thuế cao thì phải nộp thuế nhiều và ngược lại.Thu đủ, thu kịp thời có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiểu là cơ quan thuế phải đôn đốc các DN thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã tính vào

83

Kho bạc nhà nước một cách đầy đủ theo đúng thời hạn quy định. Để thực hiện tốt

việc thu đúng, thu đủ, kịp thời thì có rất nhiều biện pháp. Song biện pháp cưỡng chế

chỉ là sự lựa chọn bất đắc dĩ đối với cơ qua hành thu. Phương pháp tối ưu vẫn là làm

sao giáo dục, tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành luật thuế, để từ đó có thể thu

đúng, thu đủ, thu kịp thời số thuế cho ngân sách nhà nước.

Trong quản lý thuế đối với DN cần kinh doanh NH-KS cần coi trọng công

tác thanh tra, kiểm tra, thuế.Quản lý thu thuế doanh nghiệp cần phải đảm bảo thực

hiện đúng quy định của pháp luật. Bên cạnhnhững DN tuân thủ pháp luật, vẫn tồn

tại những DN không tuân thủ pháp luật, trốn thuế, lậu thuế. Những hành vi này cần

bị pháthiện và xử lý. Đó là lý do tại sao trong quản lý thuế doanh nghiệpcần coi

trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế.

Quản lý đối với DN KH-KS phải đi đôi với cải cách hành chính thuế. Trong

đó trọng tâm là cải cách hiện đại hóa phương thức khê khai, nộp thuế. Cán bộ thuế

là người hỗ trợ tích cực, đắc lực và có hiệu quả nhất cho NNT thông qua việc cung

cấp các dịch vụ tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tự khai,

tự tính, tự nộp của NNT. Việc cải cách hành chính thuế sẽ giúp cho NNT phát huy

được quyền làm chủ và nâng cao tinh thần tự giác, tự chịu trách nhiệm trong việc

thực hiện nghĩa vụ thuế.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Những yếu kém trong công

tác quản lý thuế hiện nay một phần là do thiếu thông tin hay công tác thu nhập, quản

lý, xử lý thông tin của CQT còn hạn chế. Cơ quan thuế hiện nay đã ứng dụng mạnh

mẽ công nghệ tin học vào quản lý thuế. Tuy vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý thuế vẫn chưa đáp ứng tốt đòi hỏi của thực tiễn quản lý.Ứng

dụngcông nghệ tin học vào sẽ giảm bớt khối lượng công tác quảnlý, nó cũng phù

hợp với chủ trương cải cách hành chính thuế, giảm biên chếcán bộ trong ngành,

đồng thời làm cho công việc nhanh gọn và chính xác.

4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp

kinh doanh nhà hàng, khách sạn

Thực tiễn đất nước những năm gần đây cho thấy thuế thực sự là nguồn thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ yếu của NSNN, đồng thời góp phần quan trọng để nhà nước kiểm soát và điều

84

chỉnh các hoạt động kinh tế. Đối với Chi cục thuế Sapa thì việc tăng cường các biện

pháp quản lý thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường nguồn thu, đảm

bảo cho nhu cầu chi để phát triển kinh tế của địa phương, đồng thời thúc đẩy các

DN cạnh tranh lànhmạnh và cùng nhau phát triển, từ đó huy động mọi nguồn lực để

xây dựngtỉnh huyện Sapa ngày càng vững mạnh. Để hoàn thành mục tiêu đã đề ra,

đối với nguồn thu thuế các doanh nghiệp phải hạn chế được thất thu, tạo được

sựchuyển biến căn bản trong công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp

kinh doanh NH-KS theo đúng pháp luật, góp phần hạn chế và ngăn chặn những

biểuhiện tiêu cực, cần thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp dưới đây.

4.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế

4.2.1.1. Giám sát tuân thủ pháp luật thuế qua công tác kê khai

Tuân thủ thuế là yếu tố cốt lõi của cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế.

Theo đó, việc xây dựng “chiến lược tuân thủ tự nguyện” đang được đặt

ra như một tất yếu trong cơ chế vận hành của mô hình quản lý thuế hiện đại -

mô hình quản lý theo chức năng. Đây là vấn đề đang thu hút sự quan tâm của

các cơ quan thừa hành trong lĩnh vực thuế và hải quan cũng như cộng đồng

DN và người dân.

Theo Luật Quản lý thuế hiện hành, quản lý kê khai thuế là một trongnhững nội

dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định, theo dõi và

quản lý thu NSNN thông qua việc quản lý số lượng doanh nghiệp, các tờ khai thuế

hàng tháng, hàng quý, chứng từ thu, nộp ngân sách… Để thực hiện vấn đề này, ngành

thuế đã đẩy mạnhứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý như áp dụng hình thức

kê khai, nộp thuế điện tử, triển khai các phần mềm hỗ trợ kiểm tra tờ khai, kiểm tra

và xác minh hóa đơn, triển khai nhanh việc sử dụng hóa đơn điện tử... Việc kê khai

hồ sơ khai thuế tháng, quý và quyết toán thuế năm của DN tương đối đầy đủ. Tuy

nhiên, hiện vẫn còn tồn tại tình trạng mộtsố DN chưa thật sự quan tâm đến công tác

kê khai thuế nên việc gửihồ sơ khai thuế còn chậm hoặc nộp hồ sơ khai thuế còn

thiếu, số liệu kê khai chưa chính xác, không đầy đủ và còn nợ đọng thuế…

Khi thực hiện quyết toán thuế cần phải tăng cường kiểm tra các khoản chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phí để loại trừ các khoản chi phí không hợp lệ, chi phí không được phép tính trừ

85

theo quy định. Việc kiểm tra này tương đối phức tạp vì bắt buộc phải kiểm tra từ

chứng từ gốc, do đó đòi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra chứng từ gốc một cách chính

xác và tỷ mỷ mới đảm bảo khắc phục được tinh trạng DN hợp pháp hóa các khoản

chi phí đầu vào và các khoản chi phí không được phép tính vào chi phí.

Bên cạnh đó, CQT cũng cần phối hợp với Công an huyện để được cung cấp

các thông tin chính xác định kỳ hàng tháng, hàng quý số lượng khách lưu trú tại các

DN khách sạn. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, cần tiến hành thống

kê tính toán lại doanh thu của các DN này để lập sổ bổ sung điều chỉnh doanh thu

tính thuế, ấn định doanh thu và mức thuế theo quy định.

Quyết toán thuế là khâu quan trọng, có vai trò xác định đúng số thuế doanh

nghiệp phải nộp vào ngân sách và giúp cơ quan quản lý xác định được số thuế thu

được vao ngân sách vì vậy cần phải:

- Đôn đốc các DN nộp quyết toán thuế đúng thời gian quy định.

- Quá trình quyết toán thuế cần đi sâu phân tích đến từng chi tiết các chỉ

tiêu trong báo cáo quyết toán nhằm phát hiện ra những bất hợp lý, chống thất

thu, đảm bảo thu nộp đúng chế độ.

4.2.1.2. Giám sát tuân thủ pháp luật thuế qua công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp

luật về thuế

* Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nộp thuế

Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện

và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế khi thực hiện theo cơ chế tự khai tự

nộp thuế. Trên cơ sở giám sát kê khai thuế tốt, Chi cục thuế đã tập trung nguồn lực

cho việc xây dựng, triển khai phương pháp kiểm tra theo kỹ thuật quản lý rủi

ro, tập trung vào trọng tâm, trọng điểm, rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra.

Cũng trên cơ sở giám sát kê khai thuế có hiệu quả, Chi cục thuế huyện Sapa đã tích

cực triển khai đồng bộ các biện phap quản lý nợ, phối hợpchặt chẽ giữa bộ phận kê

khai, kiểm tra và quản lý nợ.

Tăng cường phối hợp kiểm tra liên ngành để quản lý chống thất thu thuế một

cách hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT: Kiểm tra thuế đối

86

với DN kinh doanh NH-KS tại trụ sở CQT được thực hiện thường xuyên đối với các

hồ sơ nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thôngtin, chứng từ trong hồ sơ

thuế, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật về thuế của DN nộp thuế. Trên cơ sở đó lập kế

hoạch và quyết định có cần thiết phải kiểm tra tại trụ sở DN hay không, lựa chọn

hình thức, thanh tra, kiểm tra tùy theo từng loại hình, đặc trưng kinh doanh của DN

mà có nội dung kiểm tra, thanh tra cho phùhợp.

-Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra theo mức độ rủi ro về thuế: cần phải

xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá rủi ro phù hợp với đặc thù ngành nghề, quy

mô, địa bàn, trình độ hiểu biết pháp luật của NNT. Ưu tiên thanh tra, kiểm tra những

đối tượng có rủi ro lớn.Việc chuyển đổi được thực hiện qua các nội dung sau:

+ Tổ chức thực hiện thanh tra đối với NNT trên cơ sở phân tích rủi để

thực hiện các chương trình thanh tra theo chuyên đề, theo nhóm đối tượng trên địa

bàn theo một kế hoạch nhất định.

+ Chuyển từ việc phạm vi thanh tra chủ yếu là toàn diện sang thanh tra

theo từng vấn đề; áp dụng các biện pháp thanh tra phù hợp với trình độ quản

lý của NNT.

+ Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh

doanh sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tại cơ quan thuế.

Quy trình và thủ tục xác định đối tượng kiểm tra và việc xử lý kết quả

kiểm tra trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã có sự khác biệt căn bản. Theo

cơ chế này, công tác kiểm tra sẽ phải tiến hành thường xuyên hơn. Theo đó,

đối tượng kiểm tra được xác định dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau,

nhưng cơ bản nhất vẫn là nguồn thông tin phân tích rủi ro từ phía cơ quan

thuế. Tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong hoạt động

thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, hoạt động kiểm tra nên có quy chế

rõ ràng về số lần kiểm tra tối đa hoặc tối thiểu trong một khoảng thời gian

nhất định cho từng loại doanh nghiệp.

Công việc kiểm tra phải tiến hành theo phương thức có hiệu quả nhất, tùy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từng đối tượng cụ thể mà có phương pháp kiểm tra khác nhau cho phù hợp:

87

kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo điểm, kiểm tra từng vụ việc, kiểm tra

thường xuyên hay kiểm tra đột xuất. Lực lượng kiểm tra phải đủ mạnh cả về số

lượng và chất lượng, có tinh thần trach nhiệm cao, kiên quyết đấu tranh với

những trường hợp sai phạm.

Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại doanh nghiệp để xây dựng

kế hoạch kiểm tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những doanh nghiệp

thường xuyên sai phạm thi cần phải có kế hoạch kiểm tra mỗi năm một lần; đối với

những doanh nghiệp có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2-3 năm

kiểm tra một lần; các doanh nghiệp còn lại 5 năm kiểm tra một lần. Với việc lập kế

hoạch kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm tra vừa chống gian

lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những doanh nghiệp.

*. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ngành

Để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của quản lý theo mô hình chức

năng, công tác kiểm tra nội bộ phải thay đổi về nội dung, phạm vi và cách thức

kiểm tra từ đó có chương trình cụ thể để kiểm tra việc quản lý thu thuế qua các khâu

của quy trình quản lý thuế:

- Về phạm vi kiểm tra: Thực hiện trên tất cả các khâu, lĩnh vực của công tác

quản lý thuế trên địa bàn trong đó tập trung vào kiểm tra việc thực hiện quy trình

của các đội thuế, đặc biệt là đội kiểm tra thuế nơi quản lý phần lớn nguồn thu trên

địa bàn.

- Nội dung kiểm tra: bám sát nội dung quy trình, bản mô tả công việc của

từng đội thuế, cần phân rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong quá trình kiểm soát

thuế.

- Phương pháp kiểm tra: có thể kiểm tra theo chương trình, kế hoạch

định kỳ, kiểm tra đột xuất theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục thuế, lãnh đạo Chi

cục Thuế.

Để nâng cao hiệu quả kiểm tra nội bộ trong thời gian tới cần quan tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ theo các nội dung:

88

- Kiểm tra giữa các bộ phận ngang cấp (kiểm tra chéo)

- Kiểm tra có tính chất trực tuyến (cấp trên kiểm tra cấp dưới)

- Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thuế khi

thực hiện công tác kiểm tra tại doanh nghiệp, vẫn còn có cán bộ làm công tác kiểm

tra chưa thực sự được đánh giá cao tinh thần thái độ khi kiểm tra tại doanh nghiệp.

4.2.1.3. Kiểm soát quản lý thu nộp, hạn chế nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Để động viên kịp thời nguồn thu cho NSNN, khắc phụctình trạng nợ đọng

thuế, cần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng,kho bạc. Đôn đốc các DN

nộp thuế kịp thời. Đối với các DN có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc thì yêu cầu

ngân hàng, kho bạctrích nộp ngay tại tài khoản của doanh nghiệp. Kết hợp chặt chẽ

với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời những DN có nợ đọng kéo

dài. Đồng thời, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra và đôn đốc thu nộp.Hàng

tháng hoặc hàng quý, Chi cục thuế nên tổ chức trao đổi kinh nghiệm giữa các Đội

quản lý thu. Coi đây là một trong những giải pháp nhằm nângcao trình độ quản lý

cho cán bộ. Tăng cường phối hợp với các ngân hàng để thực hiện lệnh thu trên

tàikhoản khi cần thiết. Cụ thể là phân công cán bộ thường xuyên làm việc vớicác

ngân hàng để nắm bắt số liệu và đề nghị ngân hàng trích nộp thuế theoquy định của

pháp luật.

Với cơ chế thành lập DN thông thoáng như hiện nay, nhiều DN đã lợi dụng

vấn đề này để thanh lập DN rồi chây ỳ,nợ đọng thuế, gây khó khăn trong công tác

quản lý thu thuế và thất thu NSNN. Để kiểm soát và hạn chế nợ đọng thuế công

chức quản lý nợ cần phải thường xuyên nắm tình hình nợ thuế của từng đối tượng

nợ thuế do mình phụ trách, đồngthời phải tiến hành phân loại nợ theo nhóm đối

tượng quản lý:

- Nhóm thứ nhất: Các DN có ý thức chấp tốt pháp luật thuế.

- Nhóm thứ hai: Các DN kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài lâm vào

tình trạng phá sản và không có khả năng trả nợ.

- Nhóm thứ ba: Các DN không có ý thức chấp hành pháp luật thuế, có biểu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện trây ỳ nợ thuế.

89

- Cán bộ quản lý nợ thuế phải thu thập thông tin và mở sổ theo dõi nợ thuế

của từng DN nợ thuế để biết được thời gian nào NNT có khả năng thanh toán nợ

thuế để lên kế hoạch và áp dụng các biện pháp đôn đốc kịp thời.

- Lập kế hoạch thu và biện pháp thu nợ cụ thể, những đối tượng có khả

năng thanh toán trong thời gian 30 ngày thì đưa vào kế hoạch thu nợ tháng, những

DN có khả năng thanh toán trong thời gian 90 ngày thì đưa vào kế hoạch thu nợ

quý, còn những DN có khả năng thanh toán trên 90 ngày thì đưa vào kế hoạch thu

nợ năm và chuẩn bị tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

Có nhiều biện pháp để cưỡng chế thuế nhưng cần xem xét điều kiện thực

tế để áp dụng sao cho phù hợp và hiệu quả khi tổ chức cưỡng chế thuế cần tranh

thủ tối đa quyền lực của chính quyền địa phương. Đối với cưỡng chế nợ thuế: cần

có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế và truy thu thuế như phong toả

tài khoản, kê biên tài sản ban đấu giá để truy thu nợ thuế. Đối với những trường hợp

vi phạm nghiêm trọng cần xử lý hình sự theoquy định của Luật quản lý thuế. Có

như vậy mới có tác dụng răn đe, ngăn chặn được các trường hợp vi phạm về sau.

Đối với cán bộ thu thuế:giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng CB trực tiếp quản

lý nợ, coi đây là tiêu chí để đánh gia, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá

nhân. Đồng thời có chính sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.

4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuế

4.2.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy thu thuế theo mô hình chức năng

* Thực hiện quản lý thuế theo nhóm đối tượng nộp thuế

Việc phân nhóm đối tượng nộp thuế để đưa ra chiến lược quản lý thuế

chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế,

giảm thiểu chi phí tuân thủ cũng như phòng ngừa, hạn chế các rủi ro gây nên

tình trạng gian lận, trốn thuế.

Phương pháp tiếp cận thông thường để phân nhóm NNT là phân biệt theo

quy mô thông qua việc phân chia tổng NNT thành các nhóm nhỏ, vừa (căn cứ vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh thu, số thuế thực nộp, giá trị tài sản, số công nhân hoặc thậm chí số thuế nợ)

90

các yếu tố này không nhất thiết phải có mỗi tương quan với nhau, thông thường dựa

vào vốn đầu tư và mức doanh thu hàng năm để phân nhóm.

* Nâng cao chất lượng cán bộ thuế

Công tác cán bộ luôn được Chi uỷ, Lãnh đạo, Công đoàn quan tâm.

Thực hiện tốt việc rà soát, giới thiệu bổ sung quy hoạch giai đoạn 2020-2025

và giới thiệu quy hoạch cán bộ lãnh đạo giai đoạn 2020-2025. Việc đề xuất chủ

trương bổ nhiệm và bổ nhiệm lại chức danh lãnh đạo kịp thời. Việc bố trí sắp

xếp cán bộ phù hợp, cần bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo

trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác, trong đó cần tập trung bố trí đủ cán bộ

cho các bộ phận chức năng như tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp, kê khai

thuế, kiểm tra thuế. Tạo mọi điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo,

tập huấn nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong công tác

quản lý thuế. Công tác quản lý cán bộ đã được chú trọng, kịp thời chấn chỉnh

những tồn tại yếu kém trong công tác quản lý, xử lý cán bộ vi phạm nhằm xây

dựng đội ngũ thuế vững mạnh. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong

hoạt động ở cơ quan nhằm giữ gìn mối đoàn kết, thống nhất cao, xây dựng đơn

vị trong sạch vững mạnh.

Để nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác quản lý thu thuế cần thực hiện

rà soát, phân loại chất lượng cán bộ thuế thông qua hệ thống chấm điểm để làm căn

cứ bố trí nguồn nhân lực cho phù hợp theo từng chứcnăng Quản lý thuế. Việc xây

dựng tiêu chuẩn này có thể căn cứ vào các tiêuchí về mức độ hoàn thành công việc,

phong cách, thái độ phục vụ doanh nghiệp. Xây dựng quy chế luân phiên, chuyển

đổi vị trí công tác đảm bảo ưutiên cán bộ có trình độ cho các bộ phận chức năng cơ

bản của quy trình quảnlý thuế. Định kỳ hàng năm nên tổ chức thi sát hạch nghiệp vụ

để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thuế.

Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn

nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng

giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với người nộp thuế. Xây dựng cơ cấu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc. Đảm bảo tạo được một đội

91

ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý thuế. Phân cấp cán bộ theo năng

lực và hiệu quả công việc. Hàng tháng hoặc hàng quý, Chi cục thuế nên tổ chức trao

đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ quản lý thu ở từng cơ sở. Coi đây la một trong

những giải pháp nhằm nâng cao trinh độ quản lý cho cán bộ. Chuyển sang làm công

tác khác hoặc không xét thi đua, khen thưởng những cán bộ quản lý thiếu tinh thần

trách nhiệm dẫn đến để các doanh nghiệp nợ đọng kéo dài.

4.2.2.2. Hoàn thiện công tác phối kết hợp với các tổ chức khác

Để động viên kịp thời nguồn thu cho ngân sách, khắc phục tình trạng nợ

đọng thuế, cần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, cơ quan công an,

đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế kịp thời, các doanh nghiệp nào có tài khoản tại

ngân hàng thì yêu cầu Ngân hàng trích nộp ngay tại tài khoản của doanh nghiệp, kết

hợp chặt chẽ với cơ quan công an để nắm được số lượng khách lưu trú và sử dụng

dịch vụ nhà hàng để tính đủ doanh thu tính thuế, phối hợp với các cơ quan có thẩm

quyền xửlý kịp thời những doanh nghiệp nợ đọng kéo dài. Đồng thời, tăng cường

hơn nữa công tác kiểm tra và đôn đốc thu nộp.

4.2.2.3 Đơn giản hóa thủ tục hành chính

Đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm loại bỏ những thủ tục hành chính

rườm rà không phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho DN nâng cao hiệu quả công tác

quản lý thuế tránh lãng phí cho xã hội, cụ thể:

Đẩy mạnh công tác thu nộp thuế điện tử: Đây là phương pháp thanh toán tiên

tiến nhất, đang được áp dụng hầu hết các nước trên thế giới, theo đó một mặt Nhà

nước sẽ quản lý được lượng tiền lưu thông trên thị trường, mặt khác sẽ tạo điều kiện

để cơ quan thuế chống thất thu có hiệu quả. Đồng thời giup người nộp thuế giảm chi

phí về thời gian, giấy tờ, đảm bảo tính chính xác trong quá trình thu thuế vào

NSNN.

4.2.2.4 Xây dựng hệ thống thông tin quản lý thuế

* Xây dựng hệ thống thông tin về NNT

- Hệ thống thông tin về NNT phải đầy đủ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế bao

gồm các thông tin cơ bản sau: Thông tin về đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toán thuế, thông tin về kế toán, tài khoản thuế của NNT, thông tin về kết quả sản

92

xuất kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế; thông tin khác

liên quan đến quá trình hoạt động, giao dịch của NNT. Bởi vậy thông tin về NNT

phải thu thập, khai thác từ nhiều kênh, nhiều nguồn và bằng nhiều hình thức khác

nhau như: từ NNT, từ nội bộ cơ quan quản lý thuế, các cơ quan nhà nước và từ

các tổ chức, cá nhân có liên quan. Nếu có đầy đủ thông tin cần thiết liên quan

đến việc xác định nghĩa vụ của người nộp thuế thì phân tích, đánh giá phân

loại đối tượng nộp thuế mới chính xác và phát hiện các phạm vi của người

nộp thuế mới thuận lợi và nhanh chóng.

- Tiếp tục hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy chế yêu cầu cung cấp

thông tin và cơ chế trao đổi thông tin với các cơ quan, ban ngành, chính

quyền địa phương, công ty kiểm toán và các ngân hàng thương mại.

* Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu thuế

Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong bối cảnh số lượng hiện nay, Chi

cục thuế huyện Sapa cần triển khai ứng dụng CNTT ở ba lĩnh vực:

- Ứng dụng CNTT trung gian trao đổi dữ liệu giữa ngành thuế và bên

ngoài (các ban ngành liên quan). Hiện tại đang có ứng dụng trao đổi dữ liệu

giữa cơ quan thuế, Cục hải quan và Kho bạc Nhà nước, đang triển khai ứng dụng

trao đổi dữ liệu với Văn phòng đăng ký đất đai.

- Ứng dụng CNTT cung cấp dịch vụ thuế điện tử: Triển khai các hình

thức khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, nhằm hỗ trợ cho DN kê khai, nộp

thuế và đơn giản hóa các thủ tục kê khai, nộp thuế.

- Ứng dụng CNTT nội bộ ngành thuế: Bao gồm ứng dụng CNTT tại cơ

quan thuế và ứng dụng kết nối dữ liệu giữa các cơ quan thuế với nhau. Các

ứng dụng này hiện đang sử dụng tại cơ quan thuế cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu,

tuy nhiên cần nâng cấp để đảm bảo tốc độ, độ ổn định đường truyền cũng như nâng

cấp hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.

4.2.2.5. Tăng cường tuyên truyền và giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Một trong những giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng trách nhiệm và

nghĩa vụ nộp thuế chưa cao, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế trong kê khai chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ, hóa đơn...và góp phần đảm bảo đạt và vượt thu NSNN là hoàn thiện dịch vụ

93

cung cấp cho DN. Để thực hiện điều này, cơ quan thuế cần thực hiện tốt một số giải

pháp cụ thể sau:

- Căn cứ vào nhu cầu thiết thực của từng nhóm đối tượng để có biện

pháp phổ biến giáo dục phù hợp, hiệu quả.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại

chung thường xuyên hơn, với nội dung phong phú và đa dạng hơn. Thường xuyên

tổ chức các lớp tập huấn chính sách thuế.

- Giáo dục pháp luật thuế trong học đường: tuyên truyền và khả năng tiếp thu

của học sinh ở từng lứa tuổi khác nhau, từcấp tiểu học đến bậc đại học.

- Xây dựng, điều hành có hiệu quả trung tâm hỗ trợ NNT qua điện thoại

và kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách trong hệ thống tuyên truyền, hỗ trợ

theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ chuyên môn để giải đáp triệt để những

vướng mắc cho doanh nghiệp, mỗi cán bộ làm việc tại trung tâm tư vấn qua

điện thoại sẽ có trách nhiệm trả lời về một lĩnh vực thuế cụ thể.

Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho doanh nghiệp nhằm hỗ trợ

và giúp họ hiểu để thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được

mục tiêu cụ thể là:

- Giúp các NNT nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thunộp thuế, trên cơ

sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.

- Tạo điều kiện để NNT thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần

những sai phạm màNNT thường mắc phải.

- Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa CQT với DN, giúp họ

thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Cung cấp dịch vụ thuế gồm nhiều nội dung như:

- Hướng dẫn, giải thích nội dung các Luật thuế, giúp NNT cập nhật nhanh

những thay đổi bổ sung trong Luật để thực hiện cho đúng.

- Hướng dẫn về cách tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế.

- Giải đáp những thắc mắc của NNT xung quanh việc thực hiện Luật thuế

như: cách sử dụng hóa đơn chứng từ, cách ghi chép sổ sách kế toán liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hạch toán các nghiệp vụ về thuế phát sinh...

94

- Cung cấp những thông tin liên quan như: các hóa đơn không còn giá trị

lưu hành…

- Cung cấp một số dịch vụ tư vấn khác về thuế và liên quan đến thuế.

- Xây dựng trang thông tin điện tử (Website) của Chi Cục Thuế. Đa số các

doanh nghiệp hiện nay đã sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ hữu hiệu

để phục vụ cho việc kinh doanh. Để khai thác thế mạnh này, Chi cục Thuế cần xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dựng và vận hành Website với nội dung phong phú và thiết thực cho doanh nghiệp.

95

KẾT LUẬN

Trong sự phát triển về du lịch như hiện nay thì khu vực doanhnghiêp kinh

doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn ở Sapa thời gian tới sẽ tiếp tục mở rộng

quy mô, đòi hỏi cầncó sự quản lý chặt chẽ hơn của cơ quan nhà nước. Mặc dù cơ

quan thuế đã thường xuyên cải cách, đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế nhưnghoạt động quản lý thu thuế đốivới các DN kinh doanh NH-KS vẫn còn

khá nhiều hạn chế. Việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn tại Sapa là một đòi hỏi khách quan của thực

tiễn quản lý thu thuế. Đứng trước đòi hỏi đó của thực tiễn, luận văn “Quản lý thu

thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa

Pa”đã nghiên cứu toàn diện cả về lý luận và thực tiễn nhằm tìm giải pháphoàn thiện

công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này

tại cục thuế huyện Sapa.Luận văn đã đạt được các kết quả chủ yếu sau:

Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và một số bài học

kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp như các

vấn đề:Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, nội dung của quản lý thu thuế, các nhân tố

ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp; Những bài học kinh

nghiệm trong quản lý thu thuế trên thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra bài học cho

Chi cục thuế huyện Sapa.

Thứ hai, Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với

doanh nghiệp kinh doanh NH-KS tại Sapa. Từ đó chỉ ra những hạn chế trong công

tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp này về các vấn đềcông tác quản lý và

chỉ đạo, điều hành thu NSNNchưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý thu thuế. Công

tác kê khai thuế chưa chủ động. Công tác quản lý nợ: chức năng quản lý nợ trong

mô hình quản lý thuế chưa phát huy hết hiệu quả. Công tác kiểm tra thuế: nguồn

lựcchưa đáp ứng sovới yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp; phương

pháp, kỹ năng kiểm tra còn chậm chuyển biến.Về tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ

cương và các vấn đề nội ngành: Một số cán bộ thuế có tư tưởng ỷ lại, sức ỳ còn lớn,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa chịu nghiên cứu chế độ chính sách, chuyên môn nghiệp vụ nên hiệu quả công

96

việc đạt thấp.Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuếchưa đáp ứng yêu cầu

của công tác quản lý thuế mới. Chưa phân loại người nộp thuế để áp dụng các hình

thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp.

Nguyên nhân của những hạn chế này xuất phát từ: Trình độ hiểu biết và ý

thức tuân thủ pháp luật thuế của một bộ phậnNNT còn chưa cao, tình trạng thanh

toán dùng tiền mặt vẫn còn phổbiến, các hành vi vi phạm pháp luật về thuế vẫn

thường xuyên xảy ra. Phương thức quản lý, trình độ quản lý thuế, năng lực cán bộ

của một bộphận cán bộ chưa theo kịp với việc chuyển đổi mô hình quản lý thuế

theochức năng. Các Luật thuế còn nhiều bất cập.Sự phối hợp với các cơ quan chức

năng trong quản lý thu thuế chưađược thường xuyên, liên tục. Hệ thống công nghệ

thông tin hiện tại của ngành thuế còn thiếu tínhtích hợp.Ngoài ra, một số nguyên

nhân chủ quan khác cũng ảnh hưởng đến quản lý đăng ký kê khai thuế: hạn chế

trong quan điểm nhìn nhận về vị trí của doanh nghiệp và sự phục vụ của cơ quan

thuế; hạn chế trong khâu điều tra nghiên cứu doanh nghiệp; hạn chế trong quản lý

nguồn nhânlực thuế.

Thứ ba, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lýthu thuế các doanh nghiệp kinh doanh NH-KS tại Sapa như: Nhóm giải pháp

tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật thuế như: Giám sát tuân thủ pháp luật

thuế qua công tác kê khai; Giám sát tuân thủ pháp luật thuế qua công tác kiểm tra,

xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Kiểm soát quản lý thu nộp, hạn chế nợ thuế và

cưỡng chế nợ thuế. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy thu thuếnhư: Hoàn

thiện công tác tổ chức bộ máy thu thuế theo mô hình chức năng; Hoàn thiện công

tác phối kết hợp với các tổ chức khác; Đơn giản hóa thủ tục hành chính;Xây dựng

hệ thống thông tin quản lý thuế; Tăng cường tuyên truyền và giáo dục việc thực

hiện nghĩa vụ thuế

Tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn của Luận văn, không tránh khỏi

những thiếu sót, còn nhiều vấn đề chưa được đề cập đầy đủ. Tác giả rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các Nhà khoa học, các Nhà quản lý và bạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đọc quan tâm đến lĩnh vực này.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính, 2010. Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 và

kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2015. NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính, 2016. Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.

3. Bộ Tài chính, 2019. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi

cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố và chi cục thuế khu vực trực thuộc cục

thuế tỉnh, thành phố. Ban hành kèm theo Quyếtđịnh số 110/QĐ-BTC ngày

14/1/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4. Chi cục Thuế huyện Sapa, (2016-2018), Báo cáo tổng kết tình hìnhthực hiện

nhiệm vụ công tác thuế, Sapa.

5. Chi cục thuế Sapa, 2019. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế

Sapa và chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc Chi cục thuế.

6. Chi cục Thuế huyện Kim Bôi, 2019.Tổng kết công tác thuế, thu NSNN năm

2018, nhiệm vụ, giải pháp năm 2019, Kim Bôi.

7. Chi cục Thuế khu vực Đà Lạt Lạc Dương, 2019.Kết quả quản lý thu NSNN năm

2018, nhiệm vụ, giải pháp thu NSNN năm 2019, Đà Lạt.

26. Chi cục Thuế thành phố Hải Dương, 2019.Tổng kết công tác thuế, thu NSNN

năm 2018, nhiệm vụ, giải pháp năm 2019, Hải Dương

8. Hoàng Văn Bằng, 2009. Lý thuyết và chính sách thuế. NXB Tài chính, Hà Nội.

9. Lê Văn Ái, 2000. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinhtế. NXB

Tài chính, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2012. Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện vàđổi mới”,

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 7/2012.

11. Nguyễn Thị Minh Hạnh, 2012. Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học

Thương mại, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Thanh Hoài và cộng sự, 2008. Giáo trình nghiệp vụ thuế.

NXB tài chính, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2008. Giáo trình Thuế. Học viện tài

98

chính.

14. Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009. Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước

nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Nghiên cứu điển

hình trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Cao học Đại học Kinh tế quốc dân.

15. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam, 2016. Luật Quản lý thuế. Hà Nội.

16. Quốc hội, 2006. Luật số 78/2006/QH11 Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

17. Quốc hội, 2012. Luật số 21/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Hà Nội.

18. Quốc hội, 2019. Luật số 38/2019/QH14Luật quản lý thuế, Hà Nội.

19. Tổng cục Thuế, 2016. Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công

chức mới, NXB tài chính, Hà Nội.

20. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình quản lý kê khai thuế, nộp thuế và kế

toán thuế. Ban hanh theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/05/2015 của

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

21. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình kiểm tra thuế. Ban hành theo Quyết

định số 746/QĐ-TCT ngay 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

22. Tổng cục Thuế, 2015. Quy trình quản lý nợ thuế. Ban hành theo Quyết

định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/07/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Thuế.

23. Tổng cục Thuế, 2019. Chức năng, nhiệm vụ của cácđội thuộc Chi cục Thuế.

Ban hành theo Quyếtđịnh số 245/QĐ-TCT ngày 25/03/2019 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Thuế.

24. Vương Thị Thu Hiền, 2014. “Nâng cao tính tuân thủ phap luật thuế qua

ứng dụng công nghệ thông tin”, Tạp chí Tài chính, số 9

25. Vương Hoàng Long, 2000. Hoàn thiện bộ máy ngành thuế trong điều

kiện nền kinh tế nhiều thành phần, Luận an Tiến sĩ, Trường đại học Kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quốc dân, Hà Nội.

99

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI SAPA

Mã phiếu: ...........

Xin chào Anh/chị!

Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin trên phiếu điều tra. Thông tin thu

được từ phiếu chỉ sử dụng cho nghiên cứu luận văn “Quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa”.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Doanh nghiệp của anh/ chị thuộc loại hình doanh nghiệp nào?

Công ty TNHH □ Công ty cổ phần □ DNTN □ Khác □

2. Quy mô vốn của DN

Dưới 2 tỷ □ từ 2- 5 tỷ□ 5-10 tỷ□ trên 10 tỷ□

3. Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán

Có □ Không □

II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DN

Anh/chị vui lòng cho biết các ý kiến của mình đối với các câu hỏi dưới đây

bằng khách khoanh tròn các mức đánh giá:

1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Ý kiến đánh giá của Doanh nghiệp

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Quy trình, thủ tục về thuế được CQT 1 1 2 3 4 5 niêm yết công khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Công chức thuế có biển tên và chức 2 1 2 3 4 5 danh, chức vụ đặt tại bàn làm việc

100

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

NNT được đề xuất ý kiến của mình

3 về những vấn đề liên quan đến các 1 2 3 4 5

bấtcập trong công tác thu thuế

NNT được đối xử công bằng trong

4 việc tư vấn, giải quyết thủ tục hành 1 2 3 4 5

chính thuế

Cán bộ thuế luôn thông báo kịp thời

5 cho NNT khi nhu cầu của họ không 1 3 4 5 2

được giải quyết đúng quy định

CB thuế có trình độ chuyên môn và 6 1 2 3 4 5 kiến thức tốt

CB thuế có khả năng giải quyết hồ sơ 7 1 2 3 4 5 nhanh chóng, đúng quy định

CB thuế linh hoạt trong các tình 8 1 2 3 4 5 huống khó

CB thuế hướng dẫn, giải đáp dễ hiểu, 9 1 2 3 4 5 thống nhất

Thái độ của CB thuế nhã nhặn, lịch 10 1 2 3 4 5 sự, thân thiện

CB thuế bảo mật tốt các thông tin của 11 1 2 3 4 5 NNT

Hình thức tuyên truyền của CQT đa 12 1 2 3 4 5 dang, phù hợp

Bộ phận TTHT được bố trí tại vị trí 13 1 2 3 4 5 thuận tiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CQT thực hiện đúng quy trình đã 14 1 2 3 4 5 được công khai

101

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

15 CQT đảm bảo làm việc đúng giờ 1 2 3 4 5

16 Thủ tục hành chính thuế đơn giản 1 2 3 4 5

17 Mẫu hồ sơ có sự thống nhất, rõ ràng 1 2 3 4 5

NNT nhận được kết quả giải quyết 18 1 2 3 4 5 chính xác

CBT cảm thông với những khó khăn, 19 1 2 3 4 5 vướng mắc của DN

NNT không phải trả thêm các khoản

2 3 20 chi phí không chính thức khi làm việc 1 4 5

với CQT

CBT không ảnh hưởng đến việc giải 21 1 2 3 4 5 quyết thủ tục thuế

Thiết bị công nghệ TT hiện đại được 22 1 2 3 4 5 sử dụng phục vụ trong công tác thuế

Tư duy của CBT chuyển đổi từ quản 23 1 2 3 4 5 lý NNT sang phục vụ NNT

III. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

Anh/chị vui lòng cho biết các ý kiến của mình đối với các câu hỏi dưới đây

bằng khách khoanh tròn các mức đánh giá:

1 2 3 4 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàn toàn không Không đồng Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý đồng ý ý

102

Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Việc thay đổi liên tục các quy định về

chính sách thuế phần nào gây tác động 1 2 3 4 5 1 lớn đến DN gián tiếp làm ảnh hưởng

đến số thu nộp ngân sách

Việc ban hành các quy trình heo Luật

2 Quản lý thuế còn chậm, chưa sát thực 1 2 3 4 5

tế, gây khó khăn khi thực hiện

Mộ số quy định của Luật gây nhiều

3 khó khăn cho cơ quan thuế thực thi 1 2 3 4 5

nhiệm vụ

Các giải pháp quản lý kinh tế xã hội

4 chưa được cải cách đồng bộ để hỗ trợ 1 2 3 4 5

cho công tác quản lý thuế

Trình độ hiểu biết ý thức chấp hành

5 các luật thuế của các doanh nghiệp 1 2 3 4 5

còn nhiều hạn chế

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận

6 về thuế, nợ đọng thuế còn diễn 1 2 3 4 5

ra ở nhiều khoản thu, sắc thuế

Các hành vi trốn thuế, lách thuế

TNDN thông qua việc hạch toán kế 7 1 2 3 4 5 toán xảy ra ở tất các loại hình DN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đang trở nên phổ biến

103

Tổ chức bộ máy cơ quan thuế chưa 8 1 2 3 4 5 linh hoạt

Nhiệm vụ giữa các Đội thuế còn 9 1 2 3 4 5 chồng chéo

Anh chị có ý kiến đề xuất gì với cơ quan thuế trong thời gian tới nhằm tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho DN trong cơ chế tự chủ, tự nộp thuế và trong công

tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế?

............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn!

104

PHỤ LỤC 02

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUẾ VỀ CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI SAPA

Mã phiếu: ...........

Xin chào Anh/chị!

Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin trên phiếu điều tra. Thông tin thu

được từ phiếu chỉ sử dụng cho nghiên cứu luận văn “Quản lý thu thuế đối với doanh

nghiệp kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn huyện Sa Pa”.

Trân trọng cảm ơn!

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Vị trí, chức vụ, đơn vị công tác?

............................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

2. Thâm niên công tác? ....................................................................................

II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

Anh/chị vui lòng cho biết các ý kiến của mình đối với các câu hỏi dưới đây

bằng khách khoanh tròn các mức đánh giá:

1 2 3 4 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàn toàn không Không đồng Phân vân Đồng ý Hoàn toàn đồng ý đồng ý ý

105

Ý kiến đánh giá của cán bộ thuế

TT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với

1 DN kinh doanh NH-KS ở CCT Sapa là có hiệu 1 2 3 4 5

quả

Công tác kiểm tra, thanh tra thuế đối với DN kinh 2 1 2 3 4 5 doanh NH-KS ở CCT Sapa là hiệu quả

Công tác kế khai hoàn thuế đối với DN kinh doanh 3 1 2 3 4 5 NH-KS ở CCT Sapa là hiệu quả

III. Một số câu hỏi khác

1. Mức độ trung thực của hồ sơ khai thuế với thực tế kinh doanh của doanh

nghiệp?

Cao □

Trung bình □

Thấp □

2. Mức độ sai sót (sai số học, sai nội dung kê khai...) trên hồ sơ khai thuế?

Cao □

Trung bình □

Thấp □

3. Theo anh/chị doanh nghiệp nào thường có mức độ sai sót nhiều nhất về

kê khai thuế?

DN kinh doanh nhà hàng □

DN kinh doanh khách sạn □

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn!

106

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn