1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong các ngành kinh tế của một quốc gia thì du lch được coi là ngành
công nghiệp không khói. Mỗi năm du lịch đem li một khoản thu hàng triu
đô la cho đất nước. Hoạt động du lịch đã góp phần làm đòn by thúc đẩy s
phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Các nước có nn du lịch phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ...
mỗi năm thu hút hàng triệu khách du lịch trên toàn thế giới. Việt Nam
ngành du lch được coi là ngành kinh tế còn non trnhưng đang một ngành
trin vọng, được c định là ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược
phát trin kinh tế xã hi. Sự tham gia ngày một đông đảo hơn ca mọi thành
phần kinh tế, các ngành, c cấp trong nước, nước ngoài cùng đầu vào xây
dng kinh doanh du lịch, đưa du lịch Việt Nam đi lên.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhn một thực tế rằng du lịch đang trên đà
phát triển nhưng vẫn còn gp rất nhiu kkhăn; hình thức du lịch còn kém
đa dạng, sở vt chất k thuật chứa đạt những tiêu chun cần thiết... Hệ
thng khách sạn Hà Ni một d, vào những năm cuối thập kỳ 90 có
một i toán khó đặt ra đối với những nhà kinh doanh khách sn đó là tình
trạng thừa buồng mt cách tương đối về cơ slưu trữ. Số buồng đạt tiêu
chun quốc tế tăng mạnh từ năm 1992 đến 2000 song ngược vi nó là sgiảm
sút của lượng khách quốc tế.
Nhiều khách sạn để thu hút khách cho công việc kinh doanh của mình
đã phi giảm mạnh giá buồng hoặc nghỉ kinh doanh do không hiệu quả
kinh doanh, qui mô quá nhỏ không phù hợp, công suất buồng quá thấp...
Một môi trường cạnh tranh gay gắt, một xu thế mi của lĩnh vực kinh
doanh khách sạn đã đặt ra cho những ông chủ khách sn một câu hỏi lớn: làm
sao để tiếp tục tồn tại và phát trin. Đ thể giải đáp được u hỏi mày cn
phải phân tích lưỡng các nhân tố từ bên ngoài các nhân tbên trong đ
thđưa ra được những quyết định chính xác trong kinh doanh. Xây dựng
2
nhng kế hoạch phát triển trước mắt và lâu i tính kh thi cao đem lại
doanh thu li nhun cao những nhân tố giúp cho sự tồn tại ca khách sn.
Khách sn Sông Nhuệ là một trong những khách sạn ra đời và phát
trin cùng với những bước thăng trầm của ngành du lch. Đối tượng kinh
doanh ca khách sn là khách du lịch trong ngoài nước, những m trở lại
đây khách sạn đã giành được những thành công đáng ktrong lĩnh vực kinh
doanh của mình.
mt sinh viên kinh tế chuyên ngành thống kê sau khi hoàn thành
môn học Lý thuyết thng kê” em mun vận dụng để phân tích biến động
doanh thu của khách sạn ng Nhuệ. Vì vậy em đã chn đ tài Phương
pháp chsố thống kê và vận dụng phân ch biến động tổng doanh thu của
khách sạnng Nhuệ thời kỳ 1996-2000” cho đề án môn học của mình.
Đề án này gm 2 phần:
Phn I. Những vấn đề lý luận về chỉ số thống kê
Phn II. Vận dụng phương pháp chs vào pn tích biến động tổng
doanh thu của khách sạn Sông Nhuệ thời kì 1996-2000.
Em xin chân thành cảm ơn s giúp đỡ tận tình ca thầy Nguyễnng Nh,
thầy đã hướng dẫn em từ khi bắt đầu làm đề án đến khi em hoàn thành đề án
này. Do thời gian có hạn, trình độ nghn cứu hạn chế nên đán của em còn
nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự p ý ca
các thầy cô để bài viết của em được tốt hơn.
3
PHN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỈ SỐ THỐNG KÊ.
I. Ki niệm, ý nghĩa, sự cần thiết của việc phân tích.
Phân tích thống kê nêu ra một cách tổng hợp bản chất cthể ca
hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điu kiện lịch snhất định qua
biểu hiện bằng số lượng. i cụ thể phân tích thống xác định mức độ
nêu n sbiến đng biểu hin tính chất và trình đchặt ch của mối liên h
hiẹn tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống m liệu, lấy các
phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu.
Phân tích thống kê có ý nghĩa quan trng trong quá trình qun kinh
tế. Nhờ có luận pơng pháp phong phú mà thng kê th vạch ra
nguyên nhân của vic hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản ; phân
ch nh hưởng của các nhân tđến việc sdụng ngun ực, xác định các mi
liên hệ, các tính quy lut chung ca h thng.
Chức năng của phân tích thống kê ngày càng trnên quan trọng hơn,
khối lượng công việc nhiều hơn vai trò của thống kê trong by Nhà
nước ngày càng nhiu hơn. Trong qtrình phân tích thống phương pháp
tiếp cận hệ thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả 2 hướng: hướng phân tích và
hướng tổng hợp.
Theo hướng phân tích đối tượng nghiên cứu được tách ra thành nhiều
yếu tố cấu thành, các nguyên nhân nh hưởng đến sbiến động của đối tượng
cũng được chia ra làm nhiều nguyên nhân nhhơn nhm tạo khả năng nghiên
cứu mt cách sâu sắc và chi tiết đối tượng. Do việc pn tích thành c nhân
tnhư tn ta có thể khảo sát và biết được đâu là nhân tnổi trội tác động ca
đối tượng mà ta nghiên cu. Mức độ chi tiết của vic nghiên cu phân tích
nhân t phụ thuộc vào nhim vụ phân tích thống kê và khng thực ca
sphân tích nhân tố. Không phi lúc nào cũng phân tích một cách chi tiết vì
trong nhiều trường hợp điu đó là không ththực hiện và nếu thực hiện được
thì có nhiều khả ng làm nhiễu các quyết định quản lý.
4
Theo ng tổng hợp thẻ có mt số cách m khác nhau người ta
thkhảo sát sự biến động chung của cả đối tượng nghiên cứu, y dựng c
hình biến động của chúng trong một thời gian dài hoặc trên quy ln t
đó phân tích quy luật của đối tượng. Cũng thể nghiên cứu đối tượng trong
mối quan hệ ln nhau vi một số nhân tố chủ yếu khác hay hiện tượng, q
trình khác. Người ta thể kết hợp nhiều nhân tố nhỏ thành nhóm các nhân t
ảnh hưởng cùng tính chất chung o đó để kho sát sự tác động theo c
hướng chủ yếu khác nhau. Hoặc biến các nhân tố có thể so sánh được.
Trong thống kê nhiều phương pháp pn tích ta thể sử dụng
tổng hợp một số phương pháp để phân tích mt svật hiện tượng, quá trình
nào đó.
Phân tích thng kê doanh thu nhm góp phần đánh giá một cách đầy đ
toàn diện hoạt động kinh doanh ca một doanh nghiệp, công ty hay một t
chức kinh doanh nào đó. Nghiên cứu xu hướng phát triển, mức độ nh hưởng
ca từng nhân tố liên quan đến nhân tố doanh thu.
II. Phương pháp chỉ số
1. Khái niệm - đc điểm - phân loại chỉ số.
a. Khái niệm:
Chslà stương đối (đơn vị là: lần; %) biểu hiện quan hệ so nh 2
mức độ của 1 hiện tượng.
Trong thực tế đối tượng nghiên cứu của pơng pháp chỉ số là những
hiện tượng phức tạp, gồm các phn tử, đơn vị có đặc đim tính chất khác nhau
mà người ta không thể cộng trực tiếp để so sánh.
b. Đặc điểm
Khi mun so sánh các mức đcủa hiện tượng phải chuyển các đơn vị,
phần tử, hin tượng cá biệt tính chất, đc đim khác nhau thành mt dạng
đồng nht có thể cộng trực tiếp chúng lại.
- Khi nhiều nhân tố cùng tham gia vào việc tính toán phải giả định
ch một nhân tố thay đổi còn c nhân tkhác thì không đổi (gọi là quyn
5
số) nhm loại trừ ảnh hưởng biến động của các nhân tố này ti kết quso
sánh.
Khi ta nghiên cứu sbiến động của nhân tố slượng người ta thường
cđịnh nhân tố chất lượng kì gốc. Còn khi nghiên cứu sự biến động ca
nhân tố chất lượng thì người ta cố định nhân tố slượng ở báo cáo. Chỉ số
nhiều tác dụng khác nhau tu theo từng loại:
Chsố dùng để phản ánh sự biến độn của hiện tượng qua thời gian gọi
là chỉ số thời gian.
Chsphản ánh sự biến động của phần tử qua không gian (địa phương
A vi đa phương B) gọi là ch số không gian.
Chỉ số phn ánh nhim vụ kế hoạch gọi là chỉ số kế hoạch.
Ngoài ra ch số cần được dùng để phân tích vai trò nh hưởng biến
động ca từng nhân tố đối với sự biến động ca toàn bộ hiện tượng.
c. Phân loi chỉ số.
* Theo phạm vi tính toán:
. Chsố đơn (chỉ số thể) nêu nên sbiến đng của tng đơn v
biệt.
+ Ch số đơn về giá hàng hoá
ip = Error!
+ Chi số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ.
iq = Error!
Trong đó:
: Là giá ccác loại hàng hoá kì gốc và kỳ nghiên cứu
: là số lượng các loại hàng hoá ở kì gc và kì nghiên cứu
. Chstổng hợp (chỉ số chung): là chs phản nh sbiến đng ca
hiện tượng phức tạp gồm nhiều đơn vị hoặc phần tử khác nhau.
* Theo nội dung chỉ số phản ánh:
. Ch số phát triển:
+ Ch số đơn về giá và sản lượng.