
210
KÍNH NGỮ TRONG VĂN HOÁ GIAO TIẾP NGÀNH DỊCH
VỤ CỦA NGƯỜI NHẬT
- NGHIÊN CỨU TRONG NGÀNH DỊCH VỤ NHÀ HÀNG -
Lê Nguyễn Minh Thanh
Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM (HUTECH)
Viện Công nghệ Việt - Nhật (VJIT)
Tóm tắt
Nhật Bản là một quốc gia rất tôn trọng lễ nghi, điều đó thể hiện qua những quy
tắc xã hội, quy tắc ứng xử, hệ thống kính ngữ trong giao tiếp đời sống của người
Nhật Bản. Việc sử dụng kính ngữ là một trong những nét đẹp lễ nghi đặc trưng
trong văn hoá giao tiếp của người Nhật Bản. Bởi vì khi sử dụng kính ngữ, người
trình bày có thể biểu hiện sự kính trọng với đối tượng giao tiếp và biểu thị sự khiêm
tốn về bản thân mình. Hơn nữa, kính ngữ còn mang lại thiện cảm cho đối tượng
giao tiếp, giúp nhanh chóng đạt được mục đích giao tiếp và phát triển mối quan hệ
giữa người với người. Vì vậy, hiểu và sử dụng được kính ngữ trong cuộc sống,
trong môi trường công việc luôn là mục tiêu hướng đến của người học ngôn ngữ
Nhật. Bài viết tìm hiểu về kính ngữ trong tiếng Nhật và hệ thống lại những kiến
thức kính ngữ trong ngành dịch vụ nhà hàng. Bài viết cũng phân tích những nét
văn hóa giao tiếp của người Nhật Bản thông qua những câu kính ngữ được sử dụng
trong bối cảnh nhà hàng ở vị trí nhân viên phục vụ giao tiếp với khách. Từ đó, giúp
người học có bối cảnh cụ thể để tìm hiểu kính ngữ cũng như văn hoá giao tiếp của
người Nhật Bản.
Từ khóa (Keywords): kính ngữ, ngành dịch vụ nhà hàng, tiếng Nhật, văn hoá giao
tiếp

211
1. Giới thiệu/ Đặt vấn đề (Introduction)
Ngôn ngữ là công cụ tự nhiên để giao tiếp của con người. Vì vậy, mục đích cuối
cùng của việc học ngôn ngữ là để giao tiếp và thông qua giao tiếp có thể trao đổi
thông tin, tìm hiểu về con người, văn hoá của đất nước sử dụng ngôn ngữ đó. Tuy
nhiên, mỗi ngôn ngữ đều có những quy định, những chuẩn mực riêng mà người
học cần phải tiếp thu, hiểu rõ để có thể giao tiếp một cách tự nhiên. Ngay cả khi
sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, chúng ta vẫn có khi sử dụng sai từ, sai cách diễn đạt, vì
vậy, càng khó khăn hơn khi chúng ta sử dụng ngôn ngữ thứ hai để giao tiếp với
người khác. Chính vì thế, người Việt Nam sau khi học, sử dụng ngôn ngữ Nhật để
giao tiếp cũng gặp không ít khó khăn, trong đó nổi bật nhất là việc sử dụng kính
ngữ trong môi trường làm việc tại các công ty dịch vụ của Nhật. Bởi ngành dịch
vụ của Nhật nổi tiếng hàng đầu thế giới về chuẩn mực, chuẩn mực ngay từ trong
ngôn từ giao tiếp với khách hàng và luôn luôn phải sử dụng kính ngữ với khách
hàng không được sai sót. Bài viết hệ thống kiến thức về kính ngữ trong tiếng Nhật,
tìm hiểu sâu những kính ngữ thường sử dụng trong ngành dịch vụ nhà hàng ở vị
trí nhân viên phục vụ và phân tích những nét đẹp văn hoá của người Nhật khi sử
dụng kính ngữ trong bối cảnh nhà hàng. Bài viết góp phần hỗ trợ người học tiếng
Nhật củng cố, thực hành kính ngữ trong bối cảnh cụ thể, từ đó có thể hiểu hơn về
nét đẹp văn hoá giao tiếp sử dụng kính ngữ của người Nhật.
2. Cơ sở lý luận
1. Định nghĩa kính ngữ
Theo “Từ điển Quốc ngữ”: Kính ngữ là cách nói diễn đạt sự quý trọng với đối
tượng giao tiếp hoặc người được nói tới trong nội dung cuộc hội thoại. Trong kính
ngữ chia thành 5 loại: lịch sự ngữ, mỹ hoá ngữ, tôn kính ngữ, khiêm nhường ngữ
1 và khiêm nhường ngữ 2.
+ Lịch sự ngữ: cách nói chuyện lịch sự, thể hiện thái độ quý mến, tôn trọng
đối với người đang giao tiếp. Thường gắn với “ます”,“です” ,“でございます”.
+ Mỹ hoá ngữ: sự thay đổi cách nói về sự vật sự việc để sự vật sự việc được
nói tới một cách lịch sự, trang trọng hơn.

212
+ Tôn kính ngữ: sử dụng khi nói về những hoạt động, sự vật sự việc của
người bề trên, thể hiện sự kính trọng với người đang giao tiếp hoặc người được nói
tới trong nội dung cuộc hội thoại.
+ Khiêm nhường ngữ 1: sử dụng khi nói về những hoạt động, sự vật sự việc
của bản thân, thể hiện rõ thái độ lễ phép, biết rõ địa vị của bản thân thấp hơn người
đang giao tiếp hoặc người được nhắc tới trong nội dung hội thoại.
+ Khiêm nhường ngữ 2: sử dụng khi nói về những hoạt động, sự vật sự việc
của bản thân, thể hiện rõ thái độ khiêm nhường khi nói về hành động, sự việc của
bản thân với đối tượng đang giao tiếp.
Theo “Jiyu jizai Quốc ngữ”: Kính ngữ là một nét đặc trưng trong văn hoá giao
tiếp của người Nhật, được sử dụng để thể hiện sự kính trọng đối với đối phương.
Có 3 loại kính ngữ: “tôn kính ngữ”, “khiêm nhường ngữ” và “lịch sự ngữ”.
+ Tôn kính ngữ: Kính trọng người đang giao tiếp hay chủ thể của cuộc hội
thoại.
+ Khiêm nhường ngữ: đề cao đối phương bằng cách nói hạ mình xuống.
+ Lịch sự ngữ: cách nói lịch sự và thể hiện sự kính trọng đối tượng giao
tiếp.
Trong tiếng Việt, kính ngữ lại không có định nghĩa và phân loại cụ thể. Khi giao
tiếp với người có địa vị, tuổi tác lớn hơn bản thân để bày tỏ sự tôn kính thì chỉ đơn
giản thể hiện qua việc sử dụng câu có đủ chủ ngữ vị ngữ, thể hiện qua cách xưng
hô, cách thêm tiền tố như: “kính”, “dạ”, hậu tố như: “ạ” vào trong mỗi câu giao
tiếp.
Trong bài viết này, tác giả sử dụng định nghĩa kính ngữ trong tiếng Nhật như
sau: Kính ngữ là một nét đặc trưng trong văn hoá giao tiếp của người Nhật. Kính
ngữ là cách sử dụng từ ngữ, cú pháp câu thích hợp dùng để diễn đạt thái độ quý
trọng, tôn kính với đối tượng giao tiếp hoặc người được nhắc tới trong nội dung
giao tiếp. Kính ngữ có 3 loại:

213
+ Lịch sự ngữ: là cách nói lịch sự và thể hiện sự kính trọng đối tượng giao
tiếp.
+ Khiêm nhường ngữ: là cách nói khiêm nhường về những hoạt động, sự
vật sự việc của bản thân, thể hiện rõ thái độ hạ mình xuống.
+ Tôn kính ngữ: là cách nói trang trọng về những hoạt động, sự vật sự việc
của đối tượng giao tiếp hoặc chủ thể được nhắc đến trong cuộc hội thoại, thể hiện
thái độ tôn kính.
2. Các cách biểu đạt kính ngữ trong tiếng Nhật
2.2.1 Lịch sự ngữ:
1. 「〜でございます」là cách nói lịch sự của 「〜です」, 「〜ござ
います」là cách nói lịch sự của 「〜あります」. Nó dùng khi nói với
khách hàng, hay là phát biểu trước đám đông.
2. 「〜でしょうか」là cách nói lịch sự của 「〜ですか」.
3. 「よろしい」là cách nói lịch sự của 「いい」.
4. Trong tiếng Nhật, khi sử dụng thể mệnh lệnh phần nhiều dùng để thêm
vào ý mong muốn, hy vọng hay ý nghiêm cấm vào câu văn. 「〜ませ」
là thể mệnh lệnh của 「〜ます」. Thể hiện ý chào hỏi hay ý mong mỏi
một việc làm nào đó của đối phương với tất cả sự kính trọng.
5. 「お/ご〜」gắn trước các danh từ hay tính từ, dùng để nói các từ đó
một cách lịch sự.
2.2.2 Khiêm nhường ngữ
1.「お/ご〜する」dùng khi nói đến việc bản thân mình sẽ làm cái gì đó
cho đối phương với một thái độ nhún nhường, khiêm tốn. Không sử dụng
cho động từ nhóm 3. 「お/ご〜いたします」là cách nói lịch sự hơn
「お/ご〜する」. Nó thường được dùng với khách hoặc là trong những
ngữ cảnh giao dịch thương mại.

214
2. 「〜ていただく」là cách nói lịch sự của 「〜てもらう」. Khi nói
một cách lịch sự việc nhận cái gì đó thì dùng “いただく” thay cho “もら
う”.
3. 「〜させていただく」là cách nói lịch sự của 「〜させてもらう」.
Dùng khi xin phép người khác cho làm gì, người khác đồng ý cho phép
mình làm cái gì.
4. Khi hạ thấp chuyện của mình làm để biểu hiện tấm lòng tôn kính đối
phương thì sử dụng những động từ đặc biệt.
1.
行く
参ります
2.
来る
3.
する
いたします
4.
いる
おります
5.
言う
申します
6.
知っている
存じております
7.
知らない
存じません
8.
会う
お目にかかります
9.
訪問する
伺います
10.
聞く(質問する)
11.
見る
拝見します
12.
言う
申し上げます
13.
食べる
いただきます
14.
飲む
15.
もらう
16.
あげる
さしあげます
17.
〜ている
〜ております
18.
承知する
かしこまります
2.2.3 Tôn kính ngữ
1. 「お/ご〜になる」dùng khi nói một cách kính trọng chuyện đối
phương làm. Những động từ trước chữ “ます” chỉ có một âm như
“います”, “ねます” thì không dùng mẫu này.
2. 「お/ご〜ください」là cách nói lịch sự của 「〜てください」.
Dùng khi đề nghị hay chỉ thị đối phương chuyện gì đó. Không sử