CHƯƠNG MƯỜI BA
TÁC DNG TC KHC CA PHIM QUNG CÁO TRUYNNH:
ĐIỀU TRA HIU QUẢ THƯƠNG MẠI
Nhng cuộc điều tra hiu qu quảng cáo có độn nhiệm đến đâu ? Đó là câu hỏi khó
tr lời. Trước tiên bi vì có quá nhiu biến s ảnh hưởng đến s thành công hay tht
bi ca một thương điệp. Hai là hiu qu ca qung cáo không th xem xét tc khc
hiu qu lâu dài, bt ta phi chờ đợi mi thy hay vĩnh viễn thoát khi s kim soát
ca ta.Cui cùng, qung cáo ch là mt công c ca tiếp th, làm sao ta tách bch được
người ta mua hàng vì qung cáo hay ch vì b lung lc bi nhng th pháp tiếp th kia
khác. Du sao, chúng ta có thể đơn cử bốn cách điều tra hiu qu qungo như sau:
1) Điều tra độ đạo đạt của thương đip
2) Điều tra độ chú ý, tp trung tinh thn của người xem
3) Điều tra biến chuyn tâm lý của người xem
4) Điều tra s biến đổi trong hành động mua hàng ca khách
Các loại điều tra này, trên thc tế, cũng lại có th sp xếp trong hai loại : định lượng
định tính.
I. ĐIỀU TRA ĐỊNH LƯƠNG HU QUNG CÁO
T l thính th (rating) dù ở giai đoạn trước (xem chương 7 và chuơng 12) , giữa hay
sau khi phóng nh (chương 13) , đều ám nh nhng ai nhúng chân vào lĩnh vc qung
cáo, tngười cy qungo, hãng quảng cáo, người sn xut chương trình và phim đến
đài truyền hình. Tuy thế, như đã trìnhy, có người bt đầu nghi ng v giá tr tuyt
đối cũa độ thính th vì " xem " và " mua " chưa chắc đã đi đôi với nhau
T l thính th đã đành là số nóc gia người xem một đoạn phim hay chương trình
o đó do một chi cc truyn hình phóng ra vào mt gi gic nhất định nhưng nếu ch
đo chừng đó thì không có ý nghĩa gì đáng kể . Câu hi "Ai xem cái gì ?" phải được b
túc bng câu hỏi :"Xem như thế nào?". Do đó các hãng điều tra ca Mỹ như A.C.
Nielsen, ARB và Trendex đã b túc bng nhng nghiên cu có chiu sâu hơn như phân
bit nhng mu quant (sample), loi hình của nó (type of samples), phương pháp
sưu tra và giải thích d liu thu thập được.
1) Ch s Nielsen
Hãng A.C. Nielsen cung cp nhiu loi tin tc cho gii cy qung cáo: tun san
NTI( Nielsen Television Index) tc "Ch s truyn hình A.C. Nielsen"phát hành 48
tun trong một năm, nguyệt san "Báo cáo Nielsen v ch số các đài" (Nielsen Station
Index Report) và tp san tâm hay lc cá nguyt "Báo cáo Nielsen v dch v khu vc
truyn hình" (Nielsen Coverage Services Report) có tính địa phương hơn.
Đểnhng con số đáng tin cậy, Nielsen đã phân tích và sp xếp rt chi tiết đối tượng
điều tra t hình thái gia đình, đ phân bố địa , mc thu nhp, trình độ giáo dc...và s
dng Audiometer (Thu thính kế) vi s hiplc của gia đình mu. Ngoài ch s tng
quát TNTI (Total Nielsen Television Index), Nielsen còn cung cp nhng tin tc chi
tiết (Complete Analysis) liên quan đến tp quán xem truyn hình và s biến đổi hình
dng ca từng gia đình mu cho nhng ai mun biết thêm.
2) Báo cáo ARB
ARB là tên tt ca trungm nghiên cu Hoa K (American Research Bureau), cung
cp mi tun thng kê thu thp từ 200 nóc gia trên toàn nước M thông báo v thói
quen tiếp xúc môi th truyn hình ca h mi ngày cũng như mọi tình hung bt
thường liên quan đến khả năng đó (máy hỏng, đi vắng, bn công chuyn). ARB thay
đổi toàn bộ đối tượng trc nghim mi ln. T kết qu ghi nhận được có th loi suy ra
tình hung toàn quc. Ngoàio cáo toàn quc, ARB còn báo cáo cá bit về 150 địa
phương khác nhau.
3) Ch s Trendex
Ch s (index) này biu diễn xu hướng (trend) ca khán gi với các đài trong 20 đô thị
ít nht 3 mng truyn hình. YÙ kiến người xem được thu thp bng phương pháp
phng vấn qua điện thoại đng lot. Tuy ch gii hn những đô thị lớn nhưng nhng
nơi này mi là ch truyn hình cnh tranh ác liệt hơn c Mt cng hiến khác ca
Trendex là thông tin v mức độ yêu chung ca khán gi với các đài, điều này không
nơi Nielsen và ARB. Hơn na, ch mt tiếng đồng h sau khi phóng nh, ta đã có
th có nhng thông tin v hiu qu của thương điệp qungo. .
Ngoài ba loi chính k trên M còn có hãng Pals cung cp thông về đ hồi tưng
(Recall Method) thương điệp bng phương pháp phỏng vấn qua điện thoi. Trong hng
năm gn đây, với s phát trin ca k thuật đin tử, người ta th áp dụng phương
pháp điều tra t l thính th tc khc (Instantaneous Rating Method) bng cách thu trc
tiếp và tự động nhng tín hiu phát ra mi khi khán gi s dng máy truynnh.
Thống kê định lượng có nhiu khuyết điểm. Phng vn bằng điện thoi như Nielsen,
Trendex b coi là tn kém, làm rn thiên h vào nhng gi gic không thun tin (sm
quá, tr quá), thng kê ghi chép kiu ARB cũng bắt người ta ghi chép đủ điều, phin
rc ri.Loi hồi tưởng như Pals dễ đưa người b trc nghiệm đến ch tr li cho xong
vic.Nói chung, điều tra định lượng ch có giá trị tương đối vì phin toái, s mu b
gii hn và kết quả điều tra gia các t chức thường bt nhất trí. Do đó, hiện nay ngành
quảng cáo đã đi đến chỗ đặt ra mt s tiêu chun thng nhất cho điều tra định lượng
b sung nó bng những phương pháp điều tra định tính .
II. ĐIỀU TRA ĐỊNH TÍNH HU QUNG CÁO
Điều tra định tính v chương trình tiết mc quảng cáo thường được xoay quanh hai trc
chính: đo giá trị tiêu khiển và độ ph cập thương mại.
1) Đo giá trị tiêu khin
Tc là kêu gi khán gi tr li xem chnào trong chương trình truyền đi gây ấn tượng
mnh nht và ch nào cần được tăng cường. Phương pháp của A.C. Nielsen điều tra
trc nghiệm trên người xem truyn hình trong 1000 nóc gia, coi phn ng ca h đi
vi tng phút mt ca mt chương trình truyn hình (xem Bellaire). Ch qung cáo
tiến hành cuộc điều tra này trong khong thi gian một chương trình được phóng nh.
H có th t hp mt s khán gi mu mt nơi nào đó, chiếu cho họ xem chương
trình và c mt phút trôi qua li ngừng đ hi cm tưởng ca h. Những người này s
ghi cm nghĩ họ vi mỗi phút chương trình đã xem là " hay ", " vô thưởng vô pht "
hay " d "o mt t chấm điểm. H cũng có thể tr li " thích " hay " không thích "
bng cách bm nút điện. Giá tr tiêu khin cá nhân s đựơc thành lập sau khi cộng điểm
của 30 hay 60 phút chương trình được chiếu. Nhân đọc kết qu tng hp này, ch
qung cáo có th tìm ra nhng ch nào trong chương trình không lôi cuốn được người
xem.y đo nói dối (Liar Detector) cũng từng đựơc dùng để đo phn ng khán gi
nhưng phản ng bt thường ca sự tăng giảm huyết áp ghi nhn bi máy này có th
được gii thích bng nhiều cách nên chưa chắc đã đem lại kết qu tho đáng.
Để tm dò ấn tượng mà chương trình còn lưu lại nơi người xem, ta th đưa họ bng
khai mt s t bình phm và hi h xem t nào trên bng thiết bị điện t thođáng
nhất để đánh giá chương trình va chiếu. Đối vi một chương trình tp hý chng hn,
ta thể đưa ra nhng từ như sau: "hợp với người lớn, hơi trẻ con, ln xn, thông
minh, khó chu, nhàm chán, tính giáo dc, biến hoá nhanh nhẹn, hài hước, kém hài
hước, nhiu sáng to, hin thc, lãng mn, hi hp, h cp, lành mạnh...." Như thế,
khán gi có th tr li mt cách thoải mái hơn
Mt cun phim cho dầu ăn khách đến đâu, vẫn còn có ch cn sa chữa để hiu qu
tốt hơn nên kết qu ca nhng cuộc điều tra như thế hãy còn có th giúp ta ci thin
chương trình.
2) Độ hiu qu thương mại
Hiu qu này có th đo bằngch xem nếu đem ng một phim ngn qung cáo lng
vào hai chương trình truyn hình khác nhau t nó s đưa đến hiu quả khác nhau như
thếo. Loại đo này còn có tên gọi "đo bầu không khí" (climate research) tc là xem
chương trình nào có th tiếp nhn mt thương điệp vi hiu qu tt.
Nói chung, người ta nhn thy mt thương điệp có hy vng thành công nhiu hơn khi
được lồng trong chương trình ăn khách. Cần nhớ là được nhiều người xem chưa chắc là
điều kin t có và đủ đểu gọi người ta mua hàng. S hài hoà gia mt hàng hay tên
tui ca hiu và nội dung chương trình gởi đến khán gi là mt điều cũng không kém
phn quan trng. Vì lý do trên, hãng Dentsu Nhật đã đề ra một phương pháp tng
hp gi là " Trc định Cơ Bn Cho Phim Qung Cáo Truynnh" (Dentsu Basic
CM Test) (xem Abe Masakichi), trong đó mỗi nhân tố liên quan đến s thành công ca
thương điệp ( cm tưởng v ni dung phim, món hàng trình bày, liên h gia phim
món hàng, c v nhng chi tiết trong phim, v món hàng, mức độ ham mun mua
hàng sau khi xem phim...) đu đựơc đề cp ti. Mt trong nhng thủ pháp đựơc sử
dụng là Đánh Giá Bằng Ng V (SD hay Semantic Differential) nghĩa là đưa nhng
cp tính t (Ví d Cũ-Mi, Nam tính-Nữ tính, Đẹp-Xu...) để cho người được trc
nghim chm điểm thương điệp phóng ra theo mt nc thang giá tr gm 5 bc ( ví d
hết sc hay - Hay va va - Không hay không d - D va va - Hết sc d, chng
hạn). Qua đó Dentsu lập được bảng đánh giá hình nh cu thương điệp (Image Profile)
nơi người xem. Hãng điều tra Video Research Tokyo đã nghĩ ra Phương thức "Th
Đánh Giá Thương Điệp" (TV-CM Karte), mt hình thức đánh giá tng hợp độ thm
thu của thương điệp nơi người xem. Trước tiên, người ta trình bày 6 hình nh (cuts)
tiêu biu và mt đoạn âm thanh của thương điệp cho người được trc nghiệm và đặt
nhng câu hi không chỉ đ đánh giá bản thân nội dung thương điệp mà còn để đánh
giá c các thông tin ngoi vi cónh cáchnhân như hình nhnghip, nhãn hiu và
kinh nghiệm mua hàng đng loi mà h có. Các tm th (Karte, gc tiếng Đức) này
được gi gìn lâu dài đem ra đối chiếu, thng kê...là mt ngun thông tin vô cùng
quý giá đối vi người sáng tác và qun qung cáo.
Nht Bn bắt đầu phóng nh truyn hình vào năm 1953 thì qua năm 1954, đài quốc gia
đã cho t chc nhng cuộc điều tra t l thính th bng li phng-vn-trc-tiếp-vào-
ngày-hôm-sau khi chương trình bt đầu. Năm 1955, hãng qung cáo Dentsu dùng
phương pháp nhật ký, qua 1960, chi nhánh ca Nielsen Nhật đã dùng thu thính kế
(Audimeter) và phương pháp nhật ký để đo. Video Research ra đời năm 1962 lại s
dng mt kiểu đo khác với Videometer, phương pháp đo ngoài giờ phát sóng. Trong
thập niên 90, máy đo trở nên tinh vi hơn. Từ 1994, Nielsen Japan đã khai thác hai loi
máy: Cá Nhân Kế Cp Mt (APM = Active People Meter) va Cá Nhân Kế Cp Hai
( PPM = Passive People Meter) đ theo dõi hành động người xem.Trong trường hp
trưc (máy cp một), đối tượng thí nghim phi ch đng bm nút máy mi ln bt
hay tt truyn hình, trường hp sau, máy tự đng làm mi vic. Nh đó, người ta
không nhng có thể đo được độ thính th ca cá nhân, ca nóc gia mà còn suy đnh
được s máy truyn hình m vào mt thời điểm (Sets-in-Use), s nóc gia máy
truyn hình đang sử dng máy (Households Using Unit hay HUT), t l thính th theo
nóc gia trong ngày ca mỗi đài, của mi tiết mc truyn hình, cũng như các s liu
khác như đ đạo đạt (Reach), thm thu (Reach x Frequency) ca nó na. Dĩ nhiên,
bên cạnh đó, những điều tra đnh tính cũng cho phép các nhà qung cáo Nht Bn biết
v bình điểm ca chất lượng (Quality Rating) của khán thính giá đối vi tiết mc
truyn hình và ni dung ca qung cáo.