Quyết định số 898/QĐ-UBND 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
TỈNH BẮC KẠN NAM
-------- Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 898/QĐ-UBND Bắc Kạn, ngày 13 tháng 6 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG
TỘI PHẠM TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 187/QĐ-TTg ngày 18/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sáp nhập Ban Chỉ đạo Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn
bán phụ nữ, trẻ em và Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống
tội phạm thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số: 875/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sáp nhập Tiểu Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm mua bán người và Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phòng, chống tội phạm thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh
Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 898/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ
đạo phòng, chống tội phạm tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Thường trực Ban
Chỉ đạo và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có liên quan,
Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm các huyện, thị xã.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc:
1. Ban Chỉ đạo hoạt động dưới sự điều hành chung của đồng chí Trưởng ban.
2. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm.
3. Bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo là Ban Thường trực Ban Chỉ đạo đặt tại Văn
phòng Công an tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo:
1. Tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng,
chống tội phạm theo Quyết định số: 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai
đoạn 2012-2015 và Quyết định số: 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán
người giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch số: 388/KH-UBND ngày 19/11/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2012-2015 và Kế hoạch số: 149/KH-UBND ngày 23/4/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011-2015.
2. Ban Chỉ đạo là đầu mối phối hợp phòng, chống tội phạm; phối hợp trao đổi
thông tin, nghiên cứu, đề xuất theo dõi và quản lý các dự án về phòng, chống tội
phạm và phòng, chống tội phạm mua bán người theo quy định của Nhà nước và Bộ
Công an. Đồng thời có kế hoạch, đưa ra những giải pháp cụ thể để thực hiện tốt
công tác phòng ngừa, đấu tranh với các đối tượng hoạt động phạm tội nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh cũng như góp
phần đảm bảo giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong cả nước.
3. Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã phối hợp thực hiện Chỉ thị số: 48-CT/TW ngày
22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết số: 09/1998/NQ-CP ngày
31/7/1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình
hình mới; Quyết định số: 282/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số: 48-CT/TW; Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống tội phạm và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua
bán người.
4. Báo cáo định kỳ và đề xuất, kiến nghị về các chính sách, biện pháp cần thiết với
Ban Chỉ đạo 138/CP bảo đảm triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia phòng, chống tội phạm và Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua
bán người tại địa phương.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban:
1. Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm phân công thành viên trong Ban
Chỉ đạo thực hiện các mục tiêu của Chương trình; chỉ đạo, điều hành các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện Chỉ thị số: 48-
CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 09/1998/NQ-CP của Chính phủ; Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm và Chương trình hành động phòng,
chống tội phạm mua bán người mà Chính phủ đã phê duyệt.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, thay mặt Ban Chỉ đạo báo cáo
kết quả hoạt động, kiến nghị đề xuất của Ban Chỉ đạo và truyền đạt những ý kiến
chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đến các thành viên
Ban Chỉ đạo.
3. Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo, thay thế
hoặc bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực:
1. Có trách nhiệm giúp Trưởng ban tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động của
Ban Chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã thực hiện công tác phòng,
chống tội phạm và phòng, chống tội phạm mua bán người.
2. Giúp Trưởng ban kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh và hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã.
3. Thay mặt Trưởng ban giải quyết những công việc khi được Trưởng ban ủy
quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban:
1. Giúp Trưởng ban đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện nhiệm vụ
được phân công, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện khi có yêu cầu.
2. Phối hợp cùng Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội dung
kiểm tra hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, các Sở, Ngành có liên quan
và nội dung báo cáo sơ, tổng kết của Ban Chỉ đạo.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy viên:
1. Có trách nhiệm giúp Trưởng ban Chỉ đạo điều hành các hoạt động theo sự phân
công; chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, báo cáo tại các kỳ
họp sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo.
2. Tham gia góp ý những vấn đề chỉ đạo, điều hành trong công tác phòng, chống
tội phạm và phòng, chống tội phạm mua bán người.
3. Chấp hành và thực hiện tốt nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công; định kỳ, đột
xuất báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực
Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ban Chỉ đạo:
1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm
trình Ban Chỉ đạo phê duyệt và giúp Ban Chỉ đạo điều phối, đôn đốc các hoạt động
thuộc nội dung chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí phòng, chống tội phạm hợp lý, hiệu quả.
2. Tham mưu Ban Chỉ đạo lập Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các
Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm và phòng, chống tội phạm mua bán
người.
3. Chuẩn bị nội dung, tài liệu, chương trình phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo,
đảm bảo thông tin giữa các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo.
4. Giúp Ban Chỉ đạo lập kế hoạch dự trù phân bổ, sử dụng, bổ sung điều chỉnh
kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm và
phòng, chống tội phạm mua bán người hàng năm; phân bổ nguồn kinh phí phòng,
chống tội phạm cho các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và Ban Chỉ đạo các huyện, thị
xã. Giúp Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ phòng, chống tội phạm.
5. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Ban Chỉ đạo phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ hội họp:
1. Ban Chỉ đạo họp định kỳ một năm 02 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Thường trực; hình thức họp có thể họp trực tiếp để thảo luận
hoặc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
2. Ý kiến tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của cơ
quan, tổ chức mà thành viên đó đang công tác.
3. Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban được ủy quyền) là người chủ trì và kết luận
tại các cuộc họp Ban Chỉ đạo.
4. Trường hợp không tham dự cuộc họp, thành viên Ban Chỉ đạo ủy quyền cho cán
bộ có trách nhiệm dự họp thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được
ủy quyền.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo:
1. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất và chuyên đề để tập hợp báo cáo Ban Chỉ đạo
138/CP, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo là Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh xây
dựng báo cáo theo yêu cầu về kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tội phạm
của cơ quan, đơn vị mình về Ban thường trực Ban Chỉ đạo (đặt tại Văn phòng
Công an tỉnh).
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ của Ban Chỉ đạo với các cấp,
các ngành, đoàn thể:
1. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm các huyện, thị
xã. Chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời những việc mà trong quá trình tổ chức thực hiện ở
cơ sở không đúng với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
2. Chỉ đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, những kiến
nghị đề xuất của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã để xem xét và báo cáo đề xuất cấp
có thẩm quyền giải quyết.
3. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo với các Ban, Ngành, đoàn thể, Ban Chỉ đạo các
huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Việc sử dụng con dấu:
Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh để giao dịch
công tác thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Trưởng ban và Phó Trưởng ban
thường trực, Ban Thường trực.
Điều 13. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được thực hiện theo quyết định phân bổ hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm thi hành:
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định
trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc chưa phù
hợp, các thành viên Ban Chỉ đạo phản ánh về Ban Thường trực Ban Chỉ đạo để
tổng hợp trình Trưởng ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện./.