
1
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA NƯỚC
VÀ ĐIỆN GIẢI
MỤC TIÊU
1. Trình bày được sự phân bố và trao đổi nước giữa các khu vực trong cơ thể.
2. Trình bày được các yếu tố tham gia điều hòa nước và áp lực thẩm thấu của cơ
thể.
3. Trình bày được phân loại mất nước và một số trường hợp mất nước thường gặp.
4. Phân tích được cơ chế gây phù.
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CHUYỂN HÓA NƯỚC VÀ CHẤT ĐIỆN GIẢI
1. 1. Vai trò của nước và điện giải
Ở người lớn, bình thường, tổng lượng nước chiếm khoảng 60% - 70% trọng
lượng cơ thể, trong đó 40% - 50% ở nội bào, 20% ở ngoại bào. Lượng nước trong cơ
thể ở nữ ít hơn nam và giảm dần theo tuổi, bào thai chứa 90% – 97% nước, trẻ sơ sinh
85% nước, trẻ đang bú 75%, người lớn 65% - 70%, người già 60% - 65%. Trong cơ
thể, cơ quan nào càng hoạt động thì càng nhiều nước. Ví dụ: não, gan, tim, thận, phổi,
cơ, lách....có tỷ lệ nước trên 70%; da là 58%; sụn, xương dưới 40%; mô mỡ dưới 10%;
lông, móng dưới 5%.
1.1.1. Vai trò của nước trong cơ thể là:
- Duy trì khối lượng tuần hoàn, qua đó góp phần duy trì huyết áp.
- Làm dung môi cho mọi chất dinh dưỡng, chuyển hóa và đào thải, vận chuyển
các chất đó trong cơ thể đồng thời trao đổi chúng với ngoại môi.
- Làm môi trường cho mọi phản ứng hóa học, đồng thời trực tiếp tham gia một
số phản ứng như phản ứng thủy phân, phản ứng oxy hóa...
- Giảm ma sát giữa các màng.
- Tham gia điều hòa thân nhiệt.
1.1.2. Vai trò của các chất điện giải
Các chất điện giải chủ yếu của cơ thể gồm một số cation và anion: Na+, K+,
Ca++, Mg++,....., Cl-, HCO3--, PO4--+, .....có vai trò:
- Quyết định chủ yếu áp lực thẩm thấu của cơ thể.
- Tham gia vào các hệ thống đệm của cơ thể, quyết định sự điều hòa pH nội môi.
- Tham gia vào các chức năng khác: Ca++ tham gia vào chức năng dẫn truyền
thần kinh, Cl- tham gia dịch vị dạ dày, K+, Mg++ tham gia chuyển hóa năng lượng.
1.2. Cân bằng xuất nhập nước và muối trong cơ thể
1.2.1. Cân bằng xuất nhập nước
Hàng ngày, lượng nước nhập vào và xuất ra rất thay đổi, phụ thuộc vào lứa tuổi,
cân nặng, thói quen ăn uống, môi trường (nóng, lạnh, độ ẩm...) , điều kiện lao