Ngày nhận bài: 26-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 25-09-2024 / Ngày đăng bài: 27-09-2024
*Tác giả liên hệ: N Thanh Uyên. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
lenuthanhuyen@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
90 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(4):90-97
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.13
Sự sẵn ng hoàn thành gia sử sức khỏe sinh
viên m cuối ngành c Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Linh Đan1, Lê NThanh Uyên1,*
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Gia sử sức khỏe (FHH) mang lại lợi ích nhất định đối với mỗi nhân, gia đình cộng đồng trong việc
phòng ngừa quản lý tốt các bệnh mạnnh hayc bệnh di truyền. Sự sẵn lòng hoàn thành FHH vai trò quyết đnh
trong việc xây dựng hoàn chỉnh một FHH. Chưa nghn cứu tại Việt Nam tìm hiểu thực trạng này sinh viên năm cuối
khối ngành c sĩ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sẵn ng hoàn thành FHH và m hiểu c yếu tảnh hưởng sinh viên năm cuối khối nnh
c sĩ Đại học Yc Thành phố Hồ CMinh (UMP).
Đối tượng và phương pháp nghn cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp định lượng và địnhnh, khảot bộ câu
hỏi t điền trên 393 sinh viênm 6 UMP bằng pơng pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên đơn, sau đó thực hiện
13 cuộc phỏng vấn sâu bằng phương pháp chọn mẫu chủ đích, ttháng 01 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Tlệ sinh viên sẵn lòng hoàn thành FHH là 87,3%, kiến thức đúng về FHH là 59,5%. Kiến thức chung về FHH
và mức độ gắn kết gia đình có liên quan đến quyết định hoàn thành FHH. Sinh viên nữ quan tâm đến sức khỏe gia đình
nhiều hơn. Giới tính ngành học ảnhởng đến quyết định hoàn tnh FHH.
Kết luận: Ssẵnng hn thành FHH ở sinh viên ngành bác sĩ năm cuối cao nhưng kiến thức chung về FHH thấp. Đề
xuất lồng ghép thông tin, kiến thc về những công cụ mới như FHH trong cơng trình đào tạo, khuyến khích sinh viên
chđộng cập nhật những kiến thức y học mới.
Từ khoá: gia sử sức khỏe; sự sẵn ng; động lực;o cản
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 91
Abstract
WILLINGNESS TO COMPLETE HEALTH HISTORY IN FINAL-YEAR
MEDICAL STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT
HO CHI MINH CITY
Nguyen Linh Dan, Le Nu Thanh Uyen
Background: Family Health History (FHH) provides certain benefits to everyone, family and community in preventing
and managing chronic diseases or genetic diseases. The willingness to complete the FHH form plays a decisive role in
supplying FHH database. There has been no research in Vietnam to explore this situation in final-year medical students.
Objectives: To determine the proportion of final-year medical students at University of Medicine and Pharmacy at Ho
Chi Minh City (UMP) willing to complete FHH and to explore the associated factors.
Methods: The cross-sectional study was conducted in a mixed-method design, on 393 final-year medical students of
UMP using stratified and simple random sampling method for survey, with 13 in-depth interviews in qualitative
component, from January to May 2024.
Results: The proportion of students willing to complete FHH is 87.3%, the proportion of students with correct knowledge
about FHH is 59.5%. General knowledge about FHH and level of family engagement relate to the decision for FHH
completion. Gender and field of expertise have potential association with the decision for FHH completion.
Conclusion: Willingness to complete the FHH among final-year medical students was high but general knowledge of
the FHH was low. The results implicated the integration of FHH and new healthcare solutions to curriculum, to encourage
students to update novel technology.
Keywords: family health history; willingness; motivation; healthcare barrier
1. ĐT VẤN Đ
Gia ssức khỏe (FHH) hồ thông tin về sức khỏe, bệnh
tật c yếu tliên quan của các thành vn trong gia đình
[1], được thhiện dưới dạngy gia hệ. Dựao FHH th
lượng giá nguy cơ mắc một số bệnh di truyền đa yếu tố, từ đó
mang lại lợi ích nhất định đối với mỗi nhân, gia đình và
cộng đồng trong việc phòng ngừa quản tốt các bệnh mạn
tính hay các bệnh liên quan đến gia đình. Sự sẵn lòng hoàn
tnh FHH vai trò quyết định trong việc y dựng hoàn
chỉnh một FHH.
Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tỷ lệ cao dân số tr
tuổi, trong đó có sinh viên đại học, đặc biệt sinh viên khối
ngành khoa học sức khỏe quan tâm đến FHH [2-4], tìm thấy
những mối liên quan về FHH như: ngành học, giới tính, chủng
tộc, tuổi, sự gắn kết giao tiếp trong gia đình [2, 5-7]. Một số
nghiên cứu chra động lực rào cản liên quan đến FHH
nhưng về sự sẵn lòng hoàn thành FHH và các yếu tố ảnh
ởng chưa được nghiên cứu sâu [2, 5, 8]. Tại Việt Nam,
FHH một chủ đề m sàng mới, chưa một nghiên cứu
nào tại Việt Nam vsự sẵn lòng trên. Sinh viên năm cuối khối
ngành bác đã có nhiều năm trải qua thựcnh lâm sàng,
nguồn lực c sĩ cho ngành y tế trong tương lai gần nhất, vừa
là người chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, vừa là đối tượng
cần đưc chăm sóc sức khỏe.
Chúng i thực hiện nghiên cứu định lượng kết hp định nh
tn đối ợng sinh vn m cuối khối ngành c sĩ tại một
tờng Đại học hàng đu đào tạo nhân lực y tế nhằmc định
t lệ sẵn ng hoàn thành FHH m hiểu c yếu t ảnh ởng
đến ssẵn lòng đó để kết qutin cậy về thực trạng của quyết
định, quan điểm của c sinh vn y về FHH. Qua đó, có
những đề xuất chi tiết cho ớng dẫn, kế hoạch, hoạt động học
tập, tư vấn vFHH cho nguồn lc y tế ơng lai, bổ sung kịp
thời những kiến thức chuyên ngành mới, p phần ng cao
chất lượng cm sóc sức khỏe cộng đồng.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
92 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.13
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Có 393 sinh viên năm 6 khối ngành bác UMP gồm Y
khoa, Răng Hàm Mặt, Y học cổ truyền và Y học dự phòng
đồng ý tham gia nghiên cứu 13 sinh viên trong số đó đồng
ý tham gia phỏng vấn sâu. Nghiên cứu được thực hiện từ
tng 01 đến tháng 5/2024.
2.1.1. Tu chuẩn loại
Sinh vn vắng mặt tại thời điểm khảo sát 02 lần hoc
không đủ sức khỏe để đảm bảo tham gia nghiên cứu.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tả, kết hp định ợng định
tính. Nghiên cứu định nh được thực hiện sau nghiên cứu
định lượng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức ước lượng 1 tlệ, chọn trị số ước đoán
tỷ lệ p = 0,5:
𝑛 = 𝑍(
)
𝑝(1 𝑝)
𝑑
Với α = 0,05ng với độ tin cậy 95%,
𝑍1- α/2 = 1,96, d = 0,05.
Dự t 10%, vậy cỡ mẫu tối thiểu là 428 sinh viên.
2.2.3. Dữ liệu thu thập nghiên cứu
Kthuật chọn mẫu
Chúng tôi chọn mẫu dựa trên danh ch sinh viên năm 6
khối ngành c sĩ từ Ban ch nhiệm c khoa. Sử dụng
phương pháp chọn mẫu phân tầng để xác định t lệ sinh viên
năm cuối các ngành cần đưa o nghiên cứu, sau đó ng
phương pháp ngẫu nhiên đơn cho mỗi tầng đối với nghiên cứu
định lượng. Sau khi phân tích, dựa trên kết quả nghiên cứu
định lượng, sử dụng phương pháp chọn mẫu chủ đích để
chọn đối tượng vào nghiên cứu định tính, thực hiện 16 phỏng
vấn sâu chia đều cho 4 ngành, liên hệ mời c sinh viên đã
tham gia nghiên cứu định ợng vàoc phỏng vấn sâu. Nếu
sinh viên không đồng ý thì mời sinh viên khác đến khi đủ s
mẫu hoặc đạt được độo hòa thông tin.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Đối với nghiên cứu định lượng, sau khi có được danh sách
sinh viên mỗi ngành qua kỹ thuật chọn mẫu, nghiên cứu viên
chính trực tiếp tiếp cận đối tượng. Sau đó, giải thích về mục
tu nghiên cứu, cách tiến hành nghiên cứu, vấn đề bảo mật
thông tin. Nếu sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu ký
phiếu đồng thuận sẽ được nhận phiếu thu thập thông tin
chứa bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền. Nếu sinh viên vắng mặt 02
lần thời điểm nghiên cứu, nghiên cứu viên sẽ không tiếp cận
lần 03 và xem như mất mẫu, không tiến hành thay thế bằng
sinh viên khác ngi danh sách. Đối với nghiên cứu định nh,
nghiên cứu viên trực tiếp liên hệ ngẫu nhiên đến từng sinh
viên theo danh ch được từ kỹ thuật chọn mẫu ch
đích, sau đó sinh viên được giải thích về mục tiêu, nh bảo
mật của nghiên cứu. Nếu đồng ý tham gia và ký tên o bản
chấp thuận sẽ tiến hành phỏng vấn u dựa tn bảng hướng
dẫn phỏng vấnn cấu trúc.
2.2.4. Đnh nghĩa biến s chính và công c thu thp
Gia sử sức khỏe hay lịch sử sức khỏe gia đình hthông
tin về sức khỏe, bệnh tật các yếu tố liên quan của một người
và họ hàng thân thuộc của người đó. Bao gồm tất cả những
yếu tố: tương đồng về mặt bộ gen, thói quen ăn uống, sinh
hoạt, vận động thể lực các yếu tố bên ngoàii trường.
Sẵn lòng tự hoàn thành FHH được tự cảm nhận bởi sinh
viên, là biến số nhị giá. Khi hoàn thành bộ câu hỏi, sinh viên
trả lời rất sẵn lòng hay sẵn lòng. Sẵn lòng hợp tác với bác
lâm sàng hoàn thành FHH được tự cảm nhận bởi sinh viên,
biến số nhị giá. Khi hoàn thành bộ câu hỏi, sinh viên trả lời
rất sẵn lòng hay sẵn lòng.
Đối với nghn cứu định tính, chia ra hai chủ đề chính
động lực và o cản. Là sự tự cảm nhận của sinh viên khi nghĩ
đến quyết định tự hoàn thành FHH cho gia đình hay hợp tác
với bác sĩ lâm sàng hoàn thành FHH, những yếu tố o thúc
đẩy, gây phân vân haym hạn chế quyết định đồng ý trên.
Công cụ thu thập số liệu định lượng dựa trên mục tiêu
nghiên cứu và tham khảo từ c giả Madhavan S [2], tác gi
van der Merwe LJ [4] đã được thử nghiệm trên 43 sinh
viên, đánh giá nh tin cậy nội bộ Cronbach’s Alpha cho thang
đo kiến thức về FHH0,73; sự sẵnng hoàn thành FHH là
0,83. Thang đo kiến thức gồm 7 câu, sinh viên kiến thức
chung đúng khi trlời đã từng nghe đến c thuật ngliên
quan đến FHH trả lời đúng từ 4/6 u còn lại. Thang đo sự
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.13 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 93
sẵn lòng hoàn thành FHH gồm 2 câu, các câu trả lời được
thiết kế dưới dạng thang đo Likert 5 mức độ, sinh viên được
đánh giá sẵn lòng hoàn thành FHH khi trlờirất sẵn lòng”
hay “sẵn lòng” từ 1 u hỏi. Thu thập số liệu định nh dựa
tn bảng hướng dẫn phỏng vấn n cấu trúc gồm 5 phần: 3
phần đầu để xác định đúng đối tượng, 2 phần sau thực hiện
mục tiêu của nghiên cứu định tính tìm hiểu động lực rào
cản.
2.2.5. Quản lý phânch số liệu
Sliệu định lượng được nhập bằng Microsoft Excel 365,
xử bằng phần mềm STATA 17.0.
Sử dụng tần số tỷ lệ cho thống mô tả, phép kiểm chi
nh phương, kiểm định chính xác Fisher tỷ stỷ lệ hiện
mắc (PR) với KTC 95% đối với thống phânch.
Dữ liệu địnhnh được giải băng và lưu trữ dưới dạng văn
bản, phân ch theo c mã (coding) bằng phần mềm
ATLAS.ti 24 ver. 7.6.3.
3. KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n=393)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới
Nam 201 51,2
Nữ 192 48,8
Ngành
Y khoa 213 54,2
Răng hàm mặt 59 15,0
Y học cổ truyền 74 18,9
Y học dự phòng 47 11,9
Kinh tế bản thân
Tự chủ hoàn toàn 13 3,3
Tự chủ một phần 76 19,3
Phụ thuộc gia đình 304 77,4
Kinh tế gia đình (n=380)
Khá giả 48 12,6
Trung bình 310 81,6
Khó khăn 22 5,8
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Mức gắn kết gia đình
Gia đình gắn kết tốt 225 57,2
Gia đình gắn kết chưa tốt 159 40,5
Gia đình rời rạc, mâu thuẫn 9 2,3
Nền tảng sức khỏe
331 84,2
Không 62 15,8
Trong s393 sinh viên tham gia nghiên cứu định lượng thì
tỷ lệ nam (51,2%) cao hơn nữ (48,8%). Sinh viên ngành y
khoa chiếm đa số, thấp nhất sinh viên ngành y học dự
phòng, phù hợp với tỷ lệ phân tầng của mẫu nghiên cứu. Đa
ssinh viên phthuộc kinh tế gia đình (77,4%) và gia đình
mức gắn kết tốt (57,2%). Trong số c sinh viên tchủ một
phần và phụ thuộc vào kinh tế gia đình, hầu hết sinh viên cảm
nhận kinh tế gia đình nh mức trung nh (81,6%, n=380).
Phần lớn (84,2%) sinh viên cho biết ít nhất 1 thành viên
trong gia đình mắc một trong các bệnh ung thư, tăng huyết áp,
bệnh tim mạch, đái tháo đường hay các bệnh về di truyền
khác. Tỷ lệ sinh viên có kiến thức đúng về FHH là 59,5%
(Bảng 1).
Bảng 2. Ssẵnng hn thành Gia ssức khỏe (n=393)
Đặc điểm Tần s Tlệ (%)
Sẵn lòng thoàn thành () 304 77,3
Sẵn lòng hợp tác với c lâm ng
đhoàn tnh (có) 338 86,0
Sẵn lòng chung () 343 87,3
Tỷ lệ sinh viên sẵn lòng hn thành FHH chiếm phần lớn
(87,3%), trong đó 77,3% sinh viên sẵn lòng tự hoàn thành
FHH, 86% sẵn lòng hợp tác với bác sĩ lâm ng hoàn thành
FHH (Bảng 2).
Sau khi đã kiểm soát c yếu tố bằng mô hình hồi quy đa
biến, kết quả cho thấy tỷ lsẵn lòng hoàn thành FHH những
sinh viên có kiến thức chung về FHH đúng cao hơn 1,15 lần
so với những sinh viên kiến thức chung về FHH chưa
đúng, skhác biệt y ý nghĩa thống với p = 0,002
<0,05, KTC 95%: 1,05 1,25. Nhóm sinh viên có mức độ
gắn kết gia đình tăng lên 1 bậc thì tlệ sẵn lòng hoàn thành
FHH tăng lên 1,13 lần, sự khác biệt này có ý nga thống
với p = 0,003 (< 0,05), KTC 95%: 1,041,22 (Bảng 3).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024
94 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.04.13
Bảng 3. Mô hình đa biến ssẵnng hoàn thành Gia sử sức khỏec yếu tố liên quan (n=393)
Đặc nh Mô hình đơn biến Mô hình đa biến
PRthô (KTC 95%t) Giá trị pthô PRhc (KTC 95%hc) Giá trị phc
Kiến thức chung (đúng) 1,16 (1,06 1,26) <0,001 1,15 (1,051,25) 0,002
Mức độ gắn kết gia đình
Gia đình rời rạc
0,002
Gia đình gắn kết không tốt 1,14 (1,051,23) 1,13 (1,04 – 1,22) 0,003
Gia đình có gắn kết tốt 1,29 (1,10 1,51)
nh 1. Mối ln hệ giữa giới nh với các yếu tđộng lực hoàn
thành FHH
Trong số 13 sinh viên tham gia nghiên cứu định tính, sinh
viên nam chiếm tỷ lệ cao hơn với 53,8%. Kết quả nghiên cứu
cho thấy 22 chủ đề được c sinh viên tham gia nghiên cứu
đề cập đến. Trong đó, 10 chủ đề liên quan đến động lực,
12 chủ đề liên quan đến rào cản của quyết định hoàn thành
FHH. Khi nhắc đến chủ đề động lực, sinh viên nthhiện
nhiều sự quan tâmn so với sinh viên nam (Hình 1).
Có sự khác biệt giữa sinh viên y học dự phòng, y học cổ
truyền sinh viên y khoa, răng hàm mặt đối với sự đề cập
đến chủ đề quan tâm đến sức khỏe gia đình là một động lực
để quyết định hoàn thành FHH (Hình 2).
Khi phân tích chủ đề về rào cản, có sự khác biệt giữa sinh
viên y học dự phòng về sợt nhắc đến chủ đề sự htrợ của
con người hay cơ sở htrợ, cung cấp tng tin vbệnh so với
sinh viên các ngành khác. Trong khi sinh viên ngành y học dự
phòng đề cập đến chi phí thì sinh viên ngành y khoa đề cập
đến thời gian (Hình 3).
nh 2. Mối liên hệ giữa ngành học với c yếu tố động lực hoàn
thành FHH
nh 3. Mối ln hệ giữa nnh học vi các yếu to cản hoàn
thành FHH