TNU Journal of Science and Technology
229(16): 107 - 113
http://jst.tnu.edu.vn 107 Email: jst@tnu.edu.vn
THE CURRENT SITUATION OF PARENTS’ REPRODUCTIVE HEALTH
EDUCATION FOR ADOLESCENTS: CASE STUDY IN DONG MO TOWN,
CHI LANG DISTRICT, LANG SON PROVINCE
Hoang Thi Le Thao*
Institute of Anthropology Vietnam Academy of Social sciences
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
01/10/2024
Adolescent reproductive health is one of the important factors that
determine the quality of the population and the quality of human
resources of each country. In particular, the care and sharing of parents
play an important role in the formation of children's psychology,
awareness and behavior on reproductive health. Using the qualitative
method to collect information in the field site (deep interview and
group discussion), in year 2023 and 2024, the author conducted a study
on the current situation of parents educating their children about
reproductive health in Dong Mo town, Chi Lang district, Lang Son
province. The results of this study reflect the views, the levels and the
methods of parents’ reproductive health for their adolescents. The
article hopes to contribute more data showing the current situation of
parents' reproductive health education for their adolescents in
mountainous and ethnic minority areas; on that basis, propose
appropriate recommendations and solutions.
Revised:
06/11/2024
Published:
06/11/2024
KEYWORDS
Parents
Education
Reproductive health
Adolescent
Ethnic minority
THC TRNG CHA M GIÁO DC SC KHE SINH SN CHO CON V
THÀNH NIÊN: NGHIÊN CU TH TRẤN ĐỒNG M, HUYỆN CHI LĂNG,
TNH LẠNG SƠN
Hoàng Th Lê Tho
Vin Dân tc hc - Vin Hàn lâm Khoa hc xã hi Vit Nam
TÓM TT
Ngày nhn bài:
01/10/2024
Sc khe sinh sn v thành niên mt trong nhng yếu t quan trng
ý nghĩa quyết định đến chất lượng dân s, chất lượng ngun nhân
lc ca mi quc gia. Trong đó, s quan m, chia s ca cha m ý
nghĩa quan trọng đối vi vic hình thành tâm lý, nhn thc c hành
vi ca tr v sc khe sinh sn. Bằng phương pháp phỏng vn sâu
tho lun nhóm trên thực địa, trong m 2023-2024, tác gi đã triển
khai nghiên cu v thc trng cha m giáo dc sc khe sinh sn cho
con v thành niên th trấn Đng M, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng n.
Kết qu ca nghiên cu này phản ánh các quan điểm, mức đ cách
thc trong vic giáo dc sc khe sinh sn ca cha m vi con v thành
niên. Bài viết mong mun góp thêm các c liu cho thy thc trng
giáo dc sc khe sinh sn ca cha m đối vi con v thành niên
vùng min núi, dân tc thiu s hiện nay; trên sở đó, đề xut nhng
kiến ngh, gii pháp phù hp.
Ngày hoàn thin:
06/11/2024
Ngày đăng:
06/11/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11208
*Email: nungathao@yahoo.com
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 107 - 113
http://jst.tnu.edu.vn 108 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
1.1. Vấn đề nghiên cu
V thành niên (VTN) thi k rt nhiu s thay đổi v tâm-sinh cũng điểm quan
trng khởi đầu để các em hình thành k năng sng, chun b cho giai đoạn trưởng thành sau này.
Trong đó, sức khe sinh sản (SKSS) VTN được coi mt trong nhng yếu t quan trng ý
nghĩa quyết định đến chất lượng dân s, chất lượng ngun nhân lc ca mi cộng đồng, mi quc
gia. Trong giáo dc SKSS, nhiu nghiên cứu đã chỉ ra rng vai trò ca cha m rt quan trng. Gia
đình dành sự quan tâm chăm sóc các con bao gm chăm sóc về sc khe th chất, dinh dưỡng;
chăm sóc về tâm lý, tình cm; giáo dục đạo đức [1]. Môi trường tốt hơn cả để giáo dc gii nh
chính là gia đình, trong đó hành vi giáo dc t cha mảnh hưởng rt nhiều đến nhn thc ca
con cái, kh năng định hướng VTN trong việc đối din gii quyết vi nhng vấn đề gii
tính tình dc ca mình. Mc tiêu ca B Y tế 50% cha m con trong tui VTN ng h,
hướng dn con tìm hiu v SKSS [2]. Kho sát SAVY [3] khẳng định sng chung vi cha m
tác động hn chế hành vi quan h tình dc của VTN. Hướng dn ca cha m không ch là yếu t
bo v khi những hành vi nguy còn thể gi VTN tránh khi những tác động xu t
nhng mt trái ca truyn thông nhóm bạn bè. Nhưng khía cnh khác, gia đình li tránh
vic giáo dc, cung cp các kiến thức liên quan đến chăm sóc, bo v SKSS, cho rằng đây là vấn
đề “t thân”, không cần thiết phi giáo dục, khi VTN trưởng thành thì h s t biết. th thy,
nhng tr ngi cho giáo dc sc khe sinh sn cho tr v thành niên (đ tuổi đang hc THPT) có
phần đến t gia đình [4]. Các em mong muốn được giáo dc SKSS trong s tôn trng ca b m,
người ln [5]. Tr VTN cần được đặt v trí trung tâm trong các quan h gia đình, gắn vi các
tương tác hội trên sở tôn trng quyền con người thc hin quyn tr em nhằm đảm bo
quá trình giáo dc dân ch [6]. Tuy nhiên, cha m gp phi những khó khăn trong giáo dục SKSS
VTN như không đủ thời gian, không đủ kiến thc, không biết phương pháp, kinh tế khó khăn,
khác bit quan niệm và xung đột thế h [7].
Có th thy rng, các nghiên cứu đã nêu ra các ni dung ni cm, các yếu t tác động, hn chế
khi xem xét vai trò gia đình trong giáo dục SKSS VTN. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu sâu khu
vc min núi, dân tc thiu số, đặc bit trong bi cnh công nghip hóa, hiện đại hóa như hiện
nay. Th trấn Đồng M (huyện Chi Lăng, tnh Lng Sơn) gần 90% dân s dân tc Tày,
Nùng, là nơi tập trung đông dân cư, đa dạng văn hóa, đồng thời cũng có những s phát trin, thay
đổi mnh m v kinh tế-xã hi trong bi cnh đổi mi, hi nhp. Bằng phương pháp phng vn
sâu, tho lun nhóm, kho sát bng hi ti th trấn Đồng M trong các năm 2023-2024, bài viết s
b khuyết cho các nghiên cu v SKSS VTN c ta, góp thêm các c liu cho thy thc trng
giáo dc sc khe sinh sn ca cha m đối vi con v thành niên vùng min núi, dân tc thiu
s hiện nay; trên cơ sở đó, đề xut nhng kiến ngh, gii pháp phù hp.
1.2. Khái quát địa bàn nghiên cu
Đồng M th trn và trung tâm huyn l ca huyện Chi Lăng. Về v trí địa lý, th trấn Đồng
M giáp xã Quan Sơn về phía Đông; giáp Chi Lăng, Hòa Bình, Y Tch v phía Tây; giáp tnh
Bc Giang v phía Nam, giáp Mai Sao Thượng Cường v phía Bắc. Năm 2020, theo chủ
trương sắp xếp c đơn vị hành chính cp ca tnh Lạng Sơn, huyện Chi Lăng đã sáp nhập
toàn b din tích dân s ca Quang Lang vào th trấn Đồng M. Hin nay, th trấn Đồng
M tng din tích 35,64 km2, dân s 14.657 người (năm 2021), mật đ dân s đạt 411
người/km2. V t chc hành chính, th trấn 15 khu dân cư. V thành phn dân tộc, đa số (gn
90%) dân cư của th trấn Đồng M là người Tày, Nùng.
Với điều kin thun li v giao thông, trên địa bàn cao tc Ni - Lạng Sơn, quốc l 1A
cũ, đường liên tnh 279, th trấn Đồng M không ch là trung tâm hành chính, mà còn là trung tâm
ca hoạt động thương mi giao lưu từ rt lâu đời. Năm 2016, huyện Chi Lăng đã thông qua Ngh
quyết s 26-NQ/HU v tăng cường soát, b sung quy hoch nâng cp, chnh trang, qun
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 107 - 113
http://jst.tnu.edu.vn 109 Email: jst@tnu.edu.vn
đô thị th trấn Đồng Mỏ, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Điều này đã góp phần
thúc đẩy và to nên s thay đổi mnh m trong đời sng kinh tế-xã hi của địa phương, đặc bit
khu vc th trn Đồng M. Trong bi cảnh đó, thc trng giáo dc ca cha m vi con VTN v
các SKSS cần được nhìn nhận, làm rõ để thy các vấn đề, các khó khăn, các hưng gii quyết phù
hợp, đáp ng các mục tiêu chămc sức khe, n đnh và phát trin kinh tế-hi nói chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai theo hướng tiếp cn ca Nhân hc y tế. Theo đó, vấn đề v sc
khỏe, đau m hay bnh tt ch th hiu thấu đáo khi đặt trong bi cnh cuc sng hàng ngày
ca cộng đồng, cá nhân c th. Vì vy, nhà nghiên cứu luôn quan tâm đến các mi quan h xã hi
và tương tác hội [8]. Các nghiên cu v ch đề sc khe s dng cách tiếp cn Nhân hc y tế
để giải thích ý nghĩa của hành vi, cách ng x liên quan ti bnh tt, sc khỏe chăm sóc sức
khỏe theo quan điểm ca những người dân địa phương, trong một cộng đồng c th. Vi cách
tiếp cn này, thc trng cha m giáo dục SKSS cho con VTN đặt trong bi cnh kinh tế hi
của địa phương, môi trường giáo dục, môi trường gia đình. Các nội dung sc khe sinh sn
cách thc ng phó, gii quyết được nhìn nhn t quan điểm ca cha m và các con VTN.
Vi cách tiếp cn trên, tác gi s dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và điền dã dân tc hc
để trin khai thu thập thông tin và sau đó tổng hp, phân tích. Trong thi gian thực địa ti th trn
Đồng M, tác gi đã sử dụng phương pháp quan sát tham d các sinh hoạt gia đình, không gian
và các điều kin cho hoạt động giáo dục, tương tác giữa gia đình với tr VTN. Đồng thi, tác gi
thc hin phng vn sâu (PVS) và tho lun nhóm (TLN) vi cha, m và con v thành niên 15-18
tui; ngoài ra, còn s dng bng hi kho sát
1
79 v thành niên th trấn Đồng Mỏ. Trên sở
nhng d liu thu thập được, tác gi tng hợp, phân tích để đưa ra các kết qu nghiên cu.
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Giáo dc ca cha m vi con v thành niên v vấn đề sc khe sinh sn
“Giáo dục SKSS là hoạt động giáo dc nhm phát triển năng lực ca VTN hiểu được tính dc
ca h trong bi cnh các khía cnh v sinh học, tâm lý văn hóa, hội được các k năng
trong việc đưa ra các quyết định trách nhiệm hành động liên quan đến hành vi tình dc
SKSS” [9]. Giáo dc ca cha m đối vi con VTN v vấn đề SKSS các trao đổi, các giao tiếp
được din ra trong bi cnh tại gia đình. Đó thường nhng nguyên tc trong nhà các con
phi tuân thủ, như cách ứng x l nghĩa, giờ gic hc tập, đi chơi, tham gia việc nhà, cách ăn mặc
chào hi,Cụ th hơn nữa, đó những cuc nói chuyn v ch đề sc khe sinh sn, v tâm
sinh trước, trong sau tui dy thì. Mục đích của vic giáo dục này hướng ti vic xây
dng những hành vi đúng, những cư xử chun mc tr VTN khi đối din vi các vấn đề v gii
tính và tình dc ca mình.
- Nhn thc ca cha m v vic giáo dc SKSS cho con v thành niên
Để thc hin hoạt động giáo dc SKSS, trước hết cha m cn nhn thc v tm quan trng
ca hoạt động này. Ti các bui phng vn sâu, tho lun nhóm, các bc cha m tham gia nghiên
cứu đều đồng quan điểm rng các con ca h cần được tiếp cn các thông tin v SKSS, cn biết
cách chăm sóc bo v thể. Điều này là cn thiết để con th trưởng thành tốt hơn. Tuy
nhiên, trao đổi phng vn sâu tho lun nhóm cho thy s phân hóa theo ngh nghiệp, độ
tui hoặc điều kin kinh tế ca cha m trong vic quan tâm giáo dc SKSS cho con VTN. Đối vi
các gia đình mà cha mẹcán b, viên chc, hoc nhà có kinh tế tt, cha m độ tui trung niên
trên dưới 40 tui, thì h quan tâm nói chuyn trc tiếp với con, có các định hướng hoc kiến thc
SKSS để chia s vi con. Vic chia s này được ch động thc hin mức độ thường xuyên
hơn. Ch thy con gái thì tm lớp 6 đa s bắt đầu kinh nên t lớp 5 đã chuẩn b cho con,
1
Kho sát bng hỏi được ly theo mu ngu nhiên tr v thành niên dân tc thiu s đang học cp trung hc ph thông, sinh sng cùng
gia đình tại th trấn Đồng M và kết qu thu được là 42 mu dân tc Nùng, 37 mu dân tc Tày.
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 107 - 113
http://jst.tnu.edu.vn 110 Email: jst@tnu.edu.vn
nói chuyện như con nữ thì tui nào hành kinh, cn làm trong những ngày đó; đến lp 9 thì
con những thay đổi v tâm lý, bùng n v phong cách ăn mặc, xác định thần tượng… khi
đó, chị thường nhc con v quan h gia con các bn khác gii, quan h tình bn khác gii
không được đi xa…” (PVS Nông T.B, nữ, dân tc Nùng, 1981, giáo viên). Nếu bn rn công vic
ban ngày, b m vn c gng dành thi gian nhn nh con, để con biết mình luôn sn sàng h tr
nếu con cần. Lp 8 bùng n nhiu vấn đề nhất đấy. Lp 8 lên lp 9 bng bt nhất, đang
hc sinh gii li b tt mt chút. B m thì vn phi công vic, ch biết bo con rng có gì khó thì
c hi b mẹ, đừng ngi” (PVS Nông T.A, nữ, dân tc Nùng, 1986, nông dân).
Trong khi đó, các gia đình cha mẹ làm nông hoặc buôn bán đời sng kinh tế còn khó
khăn, hoặc đã lớn tui tít trò chuyện theo hướng đặt vấn đề thng thn với con, thường tin
ởng con đã được hc hi nhà trường. Các chia s ca nhóm cha m này không thường xuyên,
hoc ch con hi thì mi tr lời. Ln mi b [k kinh nguyệt đầu tiên], v hỏi “mẹ
băng không”, là khác nó t biết thôi” (PVS Vi T.N, nữ, dân tc Tày, 1980, nông dân). Một ngưi
cha, anh Hoàng V.Ch (1971, dân tc Nùng, nông dân) cho biết anh giao phó việc chăm lo SKSS
các con cho v, mà v chồng thì cũng ít trao đổi v vn đ này. “V anh là ngưi sát sao qtrình
ăn hc, ln lên ca con. Anh ch ít khi trao đổi v s thay đổi ca con lm. Anh thy c để v quan
tâm là tt nhất. Còn anh lo con đi họckhông trưởng thành [không lập gia đình], lo ế thôi”.
Tuy nhiên, thông tin thực địa cũng cho thy, các cha m tham gia tr li nghiên cứu đều
chung quan điểm là b m không tâm s vi con thì còn ai tâm s na” (TLN tại khu Đoàn Kết,
th trấn Đồng Mỏ). Điều đó cho thấy cha ms quan tâm đến các con v thành niên giai đoạn
thay đổi tâm sinh cũng cố gng tùy tng mức độ, nhưng cùng mong muốn giúp con khi
con cần. Thái đ ca cha m như vậy th đánh giá tích cực. H đã dành thời gian để trò
chuyn, ít hay nhiều. Đó cũng phần nào kết qu ca công tác truyn thông SKSS cp thôn
bn và các chiến dch sc khe sinh sn cấp xã trong hơn hai mươi năm trở lại đây.
Cha m cho rằng độ tui phù hợp đểnhững đề cập đến vấn đề SKSS là khi con bắt đầu vào
giai đoạn dy thì theo ph chung, thường n 11-12 tuổi (tương ng lp 6) nam 12-13 tui
(tương ng lp 8). Khi tr nh hơn độ tui này, cha m không đề cp. Tuy nhiên, cha m đưa
ra các nguyên tắc chăm sóc cơ thể như: tự tm, t gi gìn v sinh cơ thể,... Các cha m đồng nht
quan điểm rằng độ tui 15-18 (tương ứng cp hc trung hc ph thông) là phù hợp để nói chuyn
vi con sâu sắc hơn về các vấn đề SKSS. Con trai t khi lên lớp 4 đã không cho mẹ vào khi
cháu đang tắm rồi, đi thăm quan không muốn ng vi m vi ch, ch mun ng vi b.
Hiện cháu đang học lớp 5, nhưng chị chưa có tìm hiểu thông tin sc khe sinh sn với con trai để
chun b cho con, chc 2-3 năm nữa mi cn nói. D kiến ch s nói v vic phát triển thể để
con biết, v các mi quan h ca con vi các bạn khi con chơi, không nên động vào các vùng
nhy cảm. Còn như con gái, sau giai đoạn thay đổi mnh m hi lp 8-9, không mun nói chuyn
vi mẹ, đến nay lên cp III [trung hc ph thông], con chu nói chuyn vi m hơn, có những câu
chuyn riêng ca m và con gái hơn” (PVS Nông T.B, nữ, dân tc Nùng, 1981, giáo viên).
Trong giáo dc SKSS cho con VTN tại gia đình, người ms quan sát mức trao đổi vi
con nhiều hơn người cha. l vậy các con khuynh hướng giao tiếp ci m và thường
xuyên vi m hơn. Mẹ nhn biết các biến đổi thể ca con t nhng biu hin bên ngoài: con
trai thì v tiếng, mọc râu ria mép…; con i thì biết làm điệu, thay đổi kiu dáng trang phục
Khi con thay đổi v thể thì con trai con gái đều gi m. Ch nh khong lp 9 thì con trai v
ging, lp 6 thì con gái k kinh(PVS Vi T.N, nữ, dân tc Tày, 1980, nông dân). T nhng
quan sát đó, m nm bt tâm lý, hỏi thăm và dễ nhn s chia s t các con hơn. “B li không gn
gũi con gái mấy. Rnh ri thì con gái đi nhổ cỏ, giúp đỡ m, hai m con nói chuyn vi nhau. Con
trai con gái đều gn gũi tâm s m nhiều hơn bố. Ch đang lo năm nay con trai lên lớp 8. Năm
ngoái còn để b cắt tóc cho. Đặc bit năm nay đi tiệm, không chu cho b ct na. Biết làm
đỏm rồi. Nhưng nhìn vẫn n tr con lm. Nó t tm t lp 3 lp 5 rồi. Nhưng thằng này chưa dy
thì đâu, chưa thấy thay đổi c ging nói na (PVS Chu T.V, nữ, 1988, dân tc Nùng, nông
dân). Kết qu phng vn sâu này phù hp vi s liu mà tác gi thu thập được t kho sát v thành
TNU Journal of Science and Technology
229(16): 107 - 113
http://jst.tnu.edu.vn 111 Email: jst@tnu.edu.vn
niên ti th trn Đồng Mỏ: 49% VTN tin tưởng chia s các vn đề v tình yêu, tình bn khác
gii vi mch 18,3% mun chia s vi b; con s này tương tự vấn đề gii tính và tình dc
là 43,4% và 17,4%; vấn đề dậy thì, chăm sóc v sinh cơ thể là 61% 18,2%.
- Ni dung giáo dc sc khe sinh sn
V ni dung SKSS cha m trao đổi vi con VTN, các yếu t quan trọng như giới tính hay
cách thức để phòng tránh hu qu hành vi tình dc không mong muốn thường được tránh. Mt
người cha chia s rằng: “Anh vn bo vi con gái là tui dy thì ri thì phi biết chăm lo cho bn
thân, cái không hiu thì bo b m vn cho. Nht b m không đồng ý cho con đi chơi
qua đêm nhà người khác (PVS Nông V.N, nam, dân tc Nùng, 1977, nông dân). Kết qu
nghiên cứu này khá tương đồng vi mt nghiên cứu đã có [10], theo đó, quan niệm “cứ để chúng
ln lên khc biết” những vấn đề liên quan đến tui dy thì, v tình yêu, tình dc xem ra có không
ít trong các gia đình nông thôn Việt Nam. H ch quan tâm giáo dc con cách ng x, gi gìn
c bit con gái) trong quan h khác gii. Tc là quan tâm giáo dc con gi gìn ý t hơn
trang b kiến thc cho con v tui dậy thì. “nh phải đe con chứ, cũng phải da thì con mi biết
được gi gìn trong quan h bn bè” (TLN tại khu Lũng Cút, thị trấn Đng M).
Truyn thông v các vấn đề tình dc gia cha m tr VTN không trc tiếp. Phn ln giao
tiếp gia cha m v thành niên được coi tp trung vào những thay đổi thể, chăm sóc vệ
sinh b phn sinh dục. “Lúc nào ch cũng mua sẵn D Hương [dung dịch v sinh ph nữ] để đấy,
băng v sinh cũng vậy, m mua ri m con khác ly dùng. Ch bo con bây gi mình đến
tháng phi v sinh sch s mt ch . Nếu không v sinh sch s s b viêm đấy(PVS Vi
T.N, n, dân tc Tày, 1980, nông dân).
Các ni dung giáo dục SKSS VTN đưa ra đều được cha m đánh giá cần thiết. Tuy nhiên,
quan điểm của đa số giáo dục để biết cách chăm sóc vệ sinh, không yêu đương sớm không
gp nhng vấn đề như mang thai trong lúc chưa tốt nghip trung hc ph thông.
- Phương pháp giáo dục sc khe sinh sn
Kết qu nghiên cu ti thực địa cho thy, cha m các con hầu như không các buổi trò
chuyn riêng theo ch đề SKSS, lng ghép câu chuyn trong ba m, lúc xem tivi, khi làm
c, thu hoch cây trái, nấu cơm, làm việc nhà… Trong khoảng thi gian sinh hot chung ca gia
đình như vậy, cha m th nhân câu chuyn trên tivi hoc nói chuyn làng chuyện xóm đ
các trường hp c thể, “ngầm” nhắc nh con. “Khi có tin mt học sinh nào đó [cấp trung hc ph
thông] ngh hc chun b sinh, ch yếu các cháu xa v tr hc th trn này, những trường
hợp đó con về con cũng kể đấy. Con bảo “mẹ , ch đang đi học đã chửa rồi”. Chị bảo “đấy
các ch tr vùng sâu vùng xa ra”. Rồi sau đó, chị nhc vic gi gìn, nhng thit thòi nếu
ngh hc sinh con,” (PVS Nông T.B, nữ, dân tc Nùng, 1981, giáo viên).
3.2. Những khó khăn của cha m khi giáo dc con v thành niên v vấn đ sc khe sinh sn
th thy, mc th trấn Đồng M trung tâm hành chính-kinh tế ca huyện, nhưng cha
m vẫn đang gặp khó khăn khi giáo dục SKSS cho con v thành niên, bi các do bao gm c
khách quan và ch quan.
- Khó khăn đến t bn thân tr VTN
V khách quan, v thành niên là giai đoạn khá đặc thù v tâm lý. Các em xu hướng chia s,
nói chuyn vi bn bè, hc theo bn bè, thích cái mi, không mun b giáo huấn, áp đặt. Các con
s thay đổi tâm mun chia s vi bạn n nói chuyện vi b mẹ. Em nhóm bn
chơi với nhau, hay tâm s, k c kinh nguyt ca bn n hay vic cắt bao quy đầu ca bn nam.
Nói chuyn vi nhau thy thoải mái hơn, vui vẻ hơn hỏi b m. K c chuyn em trai [lp 8]
người yêu, em cũng không k vi b mẹ, đấy mt ca hai ch em(PVS Vi H.L, 2008,
dân tc Tày). Khi cha m ý nói đến vấn đề quan h bn bè, lo lng v vấn đề gii tính, sinh
sản,… các con chỉ im lng nghe, không ý kiến; hoc phản đối bằng cách “con biết hết rồi”, “mẹ
không phi nói c th với con đâu, mẹ c m như con không biết gì ý”. Do đó, cha mẹ cũng khó
có điều kiện đưa ra thông tin một cách đầy đủ và bài bn hay chia s ý kiến vi con.