intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sinh lý bệnh quá trình viêm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Sinh lý bệnh quá trình viêm" với mục tiêu giúp các bạn có thể trình bày được các rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm; Trình bày được các rối loạn chuyển hóa tại ổ viêm; Trình bàyđược tổn thương mô, tế bào tại ổ viêm; Trình bày được mối quan hệ giữa phản ứng viêm và cơ thể;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sinh lý bệnh quá trình viêm

  1. BÀI 8: SINH LÝ BỆNH QUÁ TRÌNH VIÊM MỤC TIÊU 1. Trình bày được các rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm. 2. Trình bày được các rối loạn chuyển hóa tại ổ viêm. 3. Trình bàyđược tổn thương mô, tế bào tại ổ viêm. 4. Trình bày được mối quan hệ giữa phản ứng viêm và cơ thể. 1. ĐẠI CƯƠNG 1.1 Khái niệm Viêm là quá trình bệnh lý thường gặp nhất, xảy ra ở tất cả các động vật đa bào, ở tất cả các cơ quan, các mô. Viêm bao gồm bốn yếu tố biểu hiện bên ngoài: sưng, nóng, đỏ, đau và gây ra các rồi loạn chức năng của cơ thể. Viêm là một phản ứng bảo vệ của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh, là một quá trình bệnh lý phức tạp bao gồm nhiều hiện tượng: tổn thương tổ chức, rối loạn chuyển hóa, rối loạn tuần hoàn, bạch cầu đến tại ổ viêm và thực bào, tế bào tăng sinh. 1.2 Nguyên nhân gây bệnh 1.2.1 Nguyên nhân bên ngoài: thường gặp nhất bao gồm: - Vi sinh vật: vi khuẩn và các độc tố của chúng, vi sinh – ký sinh trùng, côn trùng. Là nguyên nhân hay gặp nhất. - Cơ học: chấn thương. - Vật lý: nhiệt độ (nóng, lạnh), điện, bức xạ, ion hóa. - Hóa học: các acid, kiềm mạnh, thuốc trừ sâu, các muối kim loại nặng. 1.2.2 Nguyên nhân bên trong - Hoại tử tổ chức: tắc mạch, huyết khối, rối loạn thần kinh dinh dưỡng. - Lắng đọng các phức hợp miễn dịch (do phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể). 1.3. Phân loại viêm: có nhiều cách phân loại: - Theo nguyên nhân: viêm nhiễm khuẩn và viêm vô khuẩn. - Theo vị trí: viêm nông và viêm sâu. - Theo tính chất: viêm đặc hiệu, viêm không đặc hiệu. - Theo dịch rỉ viêm: viêm thanh dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ tùy theo dịch viên giống huyết thanh, huyết tương hay chứa nhiều bạch cầu thoái hóa. 1
  2. - Theo diễn biến: viêm cấp và viêm mạn. Viêm cấp: thời gian diễn biến ngắn (vài phút, vài ngày), tiết dịch chứa nhiều protein huyết tương và có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Viêm mạn diễn biến vài tháng, vài năm, có sự xâm nhập của đại thực bào và lympho. Viêm cấp có đáp ứng tức thời và sớm với tổn thương, huy động bạch cầu đến vị trí tổn thương làm sạch vi khuẩn và tác nhân gây viêm, tiêu hủy mô hoại tử do viêm gây ra. 2. Những biến đổi chủ yếu trong viêm Tại ổ viêm, có những biến đổi chủ yếu: rối loạn tuần hoàn, rối loạn chuyển hóa, tổn thương mô và tăng sinh tế bào. 2.1 Rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm Thường xảy ra rất sớm, ngay sau khi yếu tố gây viêm xâm nhập, gồm 4 biểu hiện chính là: rối loạn vận mạch, hình thành dịch rỉ viêm, bạch cầu xuyên mạch, bạch cầu thực bào. 2.1.1. Rối loạn vận mạch 2.1.1.1. Co mạch chớp nhoáng Do thần kinh co mạch bị kích thích, hưng phấn làm co các tiểu động mạch, xảy ra rất sớm và rất ngắn. Hiện tượng xảy ra chỉ quan sát được trên thực nghiệm, ít có ý nghĩa trong lâm sàng nhưng là hiện tượng mở màn cho chuỗi các phản ứng dây chuyền xảy ra sau đó. 2.1.1.2. Sung huyết động mạch Cơ chế: sau khi co mạch, lúc đầu do cơ chế phản xạ, các yếu tố gây viêm ( vi sinh vật, độc tố, hóa chất) tác động trực tiếp lên thần kinh giãn mạch. Sau đó, do cơ chế thể dịch, các sản phẩm được tạo ra tại ổ viêm( như các enzym từ lysosome của tế bào chết); các hóa chất trung gian được tạo ra từ tế bào mast và bạch cầu (histamin, bradykinin, prostaglandin); các sản phẩm hoạt động thực bào của bạch cầu (leucotrien, protease, H+, K+); các cytokin; các sản phẩm của các tế bào hoại tử… gây giãn động mạch. Hiện tượng: các mao động mạch giãn rộng tăng lưu lượng lẫn áp lực làm cho mạch máu chứa đầy máu. Ổ viêm chứa một lượng máu lớn có nhiều oxy phù hợp với nhu cầu năng lượng của tế bào thực bào và sự chuyển hóa ái khí. 2
  3. Biểu hiện bên ngoài của xung huyết động mạch: đỏ, nóng, sưng tấy, đau. Tùy mức độ phản ứng và nguyên nhân gây viêm mà xung huyết động mạch có thể kéo dài nhiều giờ, nhiều ngày ảnh hưởng đến sức khỏe, có thể có sốt. Ý nghĩa: - Máu đến nhiều, tốc độ máu chảy nhanh, oxy đến cùng với chuyển hóa tăng lên làm nhiệt độ tại ổ viêm và năng lượng tăng lên giúp bạch cầu di chuyển đến ổ viêm và thực bào. - Các mao động mạch giãn cùng với áp lực máu tăng làm cho bạch cầu xuyên qua thành mạch dễ dàng, máu đến ổ viêm nhiều mang theo nhiều bạch cầu, kháng thể, bổ thể có tác dụng tiêu diệt yếu tố gây viêm. - Thành mao động mạch giãn và áp lực máu tăng đã làm cho nước và một số chất trong lòng mạch dễ thoát vào gian bào gây sưng nề, hình thành dịch rỉ viêm chèn ép gây đau nhức nhối. Vì vậy, cuối giai đoạn xung huyết, máu động mạch cô đặc dần, bạch cầu bám mạch tăng lên cản trở tốc độ dòng máu. Giai đoạn xung huyết động mạch chỉ nên dùng các biện pháp giảm đau cho người bệnh, cần thiết có thể dùng thêm kháng sinh. Tránh cho ổ viêm lan rộng, không nên chích, chọc ổ viêm. 2.1.1.3. Sung huyết tĩnh mạch Hiện tượng: các mao tĩnh mạch giãn, dòng máu chảy chậm có lúc chảy ngược lại (hiện tượng dòng máu đong đưa). Biểu hiện bên ngoài của xung huyết tĩnh mạch: ổ viêm bớt nóng, từ màu đỏ tươi của thời kỳ xung huyết động mạch chuyển sang màu tím sẫm, đau âm ỉ. Cơ chế của hiện tượng xung huyết tĩnh mạch do thần kinh vận mạch của huyết quản bị tê liệt, các chất gây giãn mạch ứ lại nhiều hơn ở ổ viêm. Ý nghĩa: xung huyết tĩnh mạch có nhiệm vụ dọn sạch ổ viêm, chuẩn bị cho quá trình sửa chữa và cô lập ổ viêm, ngăn cản sự lưu thông của tác nhân gây bệnh. 2.1.1.4. Ứ máu: Sau xung huyết tĩnh mạch là giai đoạn ứ máu. Hiện tượng: dòng máu bị cản trở, máu bị cô đặc, hồng cầu di chuyển chậm. Cơ chế là do: - Thần kinh vận mạch của huyết quản bị tê liệt. 3
  4. - Tác dụng của những chất giãn mạch histamin, prostaglandin, làm tăng tính thấm đến mức máu đặc quánh. - Độ nhớt máu tăng cao tạo ma sát lớn. - Bạch cầu bám vào thành mạch, cản trở lưu thông mạch. - Tế bào nội mô hoạt hóa và phi đại, xuất hiện nhiều phần tử bám dính làm cho sự vận chuyển máu khó khăn. - Nước tràn vào mô kẽ, gây phù, chèn ép vào thành mạch. - Hình thành huyết khối gây tắc mạch. Hiện tượng ứ máu có vai trò cô lập ổ viêm, khiến yếu tố gây bệnh không thể lan rộng, đồng thời tăng cường quá trình sửa chữa. Cuối giai đoạn ứ máu, ổ viêm đã được khu trú. Lúc này có thể chọc tháo mủ để giảm đau, cho kháng sinh trực tiếp, chống bội nhiễm, giúp tổn thương chóng hồi phục. 2.1.2 Hình thành dịch rỉ viêm: Dịch rỉ viêm là các sản phẩm xuất tiết tại ổ viêm xuất hiện ngay từ khi xung huyết động mạch, dịch bao gồm nước và các thành phần hữu hình và các thành phần hòa tan. 2.1.2.1 Cơ chế hình thành dịch rỉ viêm: Do ba yếu tố chính: - Tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch máu tại ổ viêm do sung huyết và ứ máu , có tác dụng đẩy nước ra khỏi thành mạch, ứ đọng tại gian bào, gây phù tại ổ viêm. - Tăng áp lực keo tại khoảng gian bào ổ viêm: các chất có hoạt tính như NO, H+, histamin, prostaglandin( PG), TNF… tác động vào thành mạch làm giãn các khe giữa các tế bào nội mô thành mạch, làm tăng tính thấm thành mạch, gây thoát protein và các thành phần hữu hình ra khoảng gian bào tại ổ viêm, làm các dịch rỉ viêm chứa nhiều protein. - Tăng áp lực thẩm thấu tại gian bào của ổ viêm, hậu quả của sự tích lại các ion và hóa chất phân tử nhỏ. 2.1.2.2. Thành phần và tính chất của dịch ổ viêm Tùy theo nguyên nhân gây viêm và giai đoạn viêm mà tính chất, màu sắc và thành phần dịch rỉ viêm có khác nhau. Dịch rỉ viêm là dịch tiết, khác dịch thấm bởi 4
  5. nồng độ protein cao, giàu các thành phần hữu hình, đồng thời tăng lượng acid lactic, xetonic, PH rỉ viêm giảm hơn. Dịch rỉ viêm có 2 thành phần chủ yếu: - Các thành phần từ trong lòng mạch thoát ra như nước, muối, protein huyết tương, các thành phần hữu hình của máu tích tụ lại ổ viêm. Protein bao gồm: albumin, globulin, các kháng thể có tác dụng cùng thực bào chống lại các tác nhân gây viêm, fibrinogen làm đông dịch rỉ viêm và tạo hàng rào bảo vệ để viêm không lan rộng ở giai đoạn ứ máu. Thành phần hữu hình gồm: Hồng cầu, tiểu cầu, chủ yếu là bạch cầu. Tùy tính chất và giai đoạn của viêm mà số lượng và các loại bạch cầu thoát ra ngoài mô cũng khác nhau. Viêm tơ huyết chủ yếu là bạch cầu lympho và mono, viêm mủ có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Các loại bạch cầu này chết sau khi thực bào do sản phẩm của độc tố gây bệnh tiết ra. Khi chết, các bạch cầu tiết ra thêm enzym gây hủy hoại mô xung quanh đồng thời giúp tiêu hủy các thành phần hoại tử để dòng máu đưa ra khỏi ổ viêm. Do những thành phần trên mà đậm độ protein trong dịch ổ viêm rất cao (trên 25mg/l, , phản ứng rivalta +),). Tùy theo thành phần, tính chất của dịch rỉ viêm mà người ta chia ra: + Dịch rỉ viêm thanh huyết: trong suốt, hơi vàng, không có hoặc có rất ít thành phần hữu hình (tương tự như huyết thanh), có ít protein. Dịch loại này thường có trong trường hợp viêm bỏng (dịch của nốt phỏng), dịch viêm mũi. + Dịch rỉ tơ huyết: trong nhưng hơi vàng hơn do có cả fibrinogen (tương tự như huyết tương), nhiều kháng thể, bổ thể, gặp trong các trường hợp viêm cấp. + Dịch giả màng: do fibrinogen đông lại thành màng. + Dịch máu: có nhiều hồng cầu, gặp trong các trường hợp yếu tố gây viêm mạnh, viêm tiến triển nhanh làm vỡ một số mạch máu. + Dịch mủ: khi có nhiều xác bạch cầu - Thành phần thứ hai bao gồm các sản phẩm tạo ra tại ổ viêm: + Các yếu tố gây viêm: vi khuẩn, độc tố vi khuẩn,… + Các hóa chất trung gian: như histamin, serotonin, acetylcholin. + Các kinin huyết tương do rối loạn tiêu protein có tác dụng giãn mạch, gây đau, điển hình là chất bradykinin. 5
  6. + Các chất tiết từ dịch rỉ viêm như leukotaxin làm tăng thấm mạch và hóa ứng động bạch cầu, chất gây sốt. + Các acid nhân và các dẫn xuất tăng lên trong viêm, các chất này làm tăng thấm mạch, gây hóa ứng động bạch cầu, kích thích bạch cầu xuyên mạch, kích thích sản xuất bạch cầu, tái tạo mô, tăng sinh kháng thể. + Các enzym thuộc nhóm hycholase, hyaluronidase hủy acid hyaluroric là thành phần cơ bản của thành mạch làm tăng thấm mạch. Tác dụng của dịch rỉ viêm: dịch rỉ viêm có tác dụng làm loãng chất độc tại ổ viêm, trung hòa, làm yếu hoặc tiêu diệt các yếu tố gây viêm nhờ kháng thể và các thực bào. Các thực bào còn làm nhiệm vụ dọn sạch ổ viêm, chuẩn bị cho các tế bào tăng sinh, phát triển để hàn gắn vết thương. Dịch rỉ viêm có nhiều fibrin tạo nên hàng rào khu trú ở ổ viêm, không cho viêm lan rộng. Tuy nhiên, nếu dịch rỉ viêm quá nhiều sẽ gây chèn ép mô xung quanh gây đau nhức, hạn chế hoạt động của các cơ quan (tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim,…). 2.1.3. Bạch cầu xuyên mạch Khi tính thấm thành mạch tăng, có sự thoát mạch, máu chảy chậm, bạch cầu thay đổi hình thái, hình thành chân giả tiến đến bề mặt nội mô thành mạch trườn theo vách mạch (hiện tượng lăn), bám dính và xuyên mạch, tiến tới ổ viêm. 2.1.4. Bạch cầu thực bào Thực bào là hiện tượng bạch cầu bắt giữ và tiêu hóa đối tượng. Bạch cầu tập trung tại ổ viêm, tại đó chúng tiếp tục di chuyển để tiếp cận đối tượng thực bào. Nhưng chân giả vươn tới quanh đối tượng thực bào bọc kín chúng hình thành không bào thực bào (phagosom). Sau đó lysosome tiến đến hòa màng để tạo phagolysosome, giải phóng vào đó các chất trong lysosome tiêu hủy đối tượng. Đối tượng thực bào là tất cả các vi sinh vật và các mảnh tế bào bị phân hủy tại ổ viêm. Khi thực bào tức là đối tượng đã lọt vào hốc thực bào có thể xảy ra các khả năng sau: - Bị tiêu đi. - Không bị tiêu hủy mà tồn tại bên trong tế bào như bụi than trong thực bào ở phổi (bụi phổi), chất hemonsiderin trong gan (xơ gan nhiễm sắc). - Có thể bị nhả ra mà tế bào thực bào không chết. 6
  7. - Không bị tiêu hủy mà có thể theo thực bào đi nơi khác gây những ổ viêm mới (bệnh lao mạn tính). - Làm chết thực bào như vi khuẩn lao hay liên cầu khuẩn. 2.2. Rối loạn chuyển hóa Thời kỳ đầu, lượng oxy cung cấp còn đầy đủ nên chuyển hóa ái khí, năng lượng tạo ra làm ổ viêm nóng và giúp bạch cầu hoạt động. Lúc này chưa có hiện tượng tích đọng các sản phẩm tại ổ viêm. Về sau, do ứ máu tại chỗ gây thiếu oxy nên chuyển hóa yếm khí và nhiễm toan nặng từ trung tâm ổ viêm ra xung quanh. Cùng với sự hình thành các ion hydro, kali, các sản phẩm thoái hóa dở dang của protid, lipid, acid nhân tại ổ viêm cũng tăng lên làm tổn thương càng lan rộng. Cơ thể phải huy động glycogen dự trữ đưa vào thoái hóa tạo năng lượng, tăng giáng hóa protid, lipid để bù đắp. Vì vậy, trong một số trường hợp viêm có tăng đường huyết, có thể ceton, tình trạng viêm kéo dài sẽ bị sụt cân, suy nhược cơ thể. 2.3. Tổn thương mô Tại ổ viêm có 2 loại tổn thương: - Tổn thương tiên phát: tùy cường độ và nguyên nhân mà tổn thương có thể rất nhỏ (kim châm, trầy xước, …) hoặc rất lớn (dập nát do chấn thương, nhiễm khuẩn độc lực cao, …) gây hoại tử tế bào nhiều hay ít. - Tổn thương thứ phát: rất quan trọng, phụ thuộc vào cường độ của nguyên nhân và mức độ phản ứng của cơ thể: phản ứng của mạch máu, của các tế bào thực bào, của sự hình thành dịch rỉ viêm. 2.4. Tăng sinh tế bào – Quá trình lành vết thương Trong giai đoạn đầu của quá trình viêm, có sự tăng sinh tế bào (bạch cầu đa nhân trung tính, đơn nhân và lympho). Về sau, khi sự tăng sinh tế bào nhiều hơn quá trình hoại tử làm cho ổ viêm được sửa chữa. Các tế bào của cơ quan viêm có thể được tái sinh đầy đủ khiến cấu trúc và chức năng của cơ quan được phục hồi. Nếu các tế bào này không được tái sinh đầy đủ thì một phần nhu mô bị thay thế bằng mô xơ (sẹo), nguyên bào xơ giữ vai trò chủ yếu trong quá trình hàn gắn vết thương. 7
  8. Sẹo tân tạo các mạch máu là do các tế bào nội mạc gần đó được kích thích bởi yếu tố sinh trưởng, chúng phát triển và tiến sâu vào mô sẹo đang hình thành và nuôi dưỡng mô. Mô xơ và các mạch máu mới là cơ sở hình thành mô sẹo thay thế cho nhu mô tổn thương, làm lành vết thương. Quá trình lành tổn thương có toàn vẹn hay không còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố: Cơ quan bị viêm, mức độ hoại tử, thời gian viêm, hoạt lực của độc tố gây viêm. 3. Quan hệ giữa phản ứng gây viêm và cơ thể 3.1. Ảnh hưởng của cơ thể đối với phản ứng viêm 3.1.1. Ảnh hưởng của trạng thái thần kinh Trạng thái thần kinh có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát sinh, phát triển của viêm. Ở trạng thái thần kinh ức chế thì phản ứng viêm yếu hơn. Phong bế thần kinh, gây mê hay tiêm Morphin làm giảm phản ứng viêm. Trạng thái thần kinh còn ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch rỉ viêm, thuốc ngủ làm giảm thực bào, cafein làm tăng thực bào. 3.1.2. Ảnh hưởng của nội tiết Các nội tiết tố: STH, aldosteron làm tăng phản ứng viêm do làm tăng tính thấm mạch. Ngược lại, các hormon cortison, hydrocortison ức chế dịch rỉ viêm, ức chế thoát bạch cầu, ức chế hình thành sẹo làm chậm quá trình sẹo, làm ổn định màng lysozym, kìm hãm giải phóng protenase, các enzym tiêu tại ổ viêm nên làm giảm phản ứng viêm. 3.2. Ảnh hưởng của phản ứng viêm đến cơ thể - Viêm nặng và cấp gây đau đớn, làm giảm ngon miệng, mất ngủ. Viêm làm giảm chức năng cơ quan bị viêm, ảnh hưởng đến toàn thân như thiếu oxy khi viêm phổi, viêm tim, giảm chức năng chống độc khi viêm gan, ức chế đào thải khi viêm thận. - Các sản phẩm của ổ viêm vào máu gây biến đổi tăng bạch cầu, sốt, tăng đáp ứng miễn dịch, tăng tốc độ máu lắng. - Một số sản phẩm có thể đầu độc cơ thể do giải phóng các chất từ ổ viêm vào máu gây nhiễm toan máu, TNF gây suy mòn, chán ăn, mệt mỏi. 8
  9. - Tại chỗ: viêm có thể gây sưng nóng đỏ, tạo giả mạc gây tắc (như bạch hầu), gây dính (như viêm ruột thừa), gây tắc các mạch máu (như viêm nội tâm mạc), gây các hang hốc (như lao phổi). 3.3. Nguyên tắc xử trí ổ viêm - Không làm giảm phản ứng viêm bằng corticoid, chườm lạnh, chất ức chế chuyển hóa glucid nếu viêm không gây rối loạn chức năng cơ quan. - Để viêm diễn biến và kết thúc tự nhiên, đồng thời giúp cơ thể chịu đựng tốt các hậu quả xấu của viêm (nhiễm toan, đau, sốt cao), nếu cần giúp cơ thể loại trừ các hậu quả đó. - Điều trị nguyên nhân gây viêm hơn là điều trị triệu chứng viêm, dùng kháng sinh thích hợp để điều trị viêm do nhiễm khuẩn. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Trình bày các rối loạn tuần hoàn tại ổ viêm. 2. Trình bày các hiện tượng, biểu hiện lâm sàng và cơ chế, ý nghĩa giai đoạn sung huyết động mạch tại ổ viêm. 3. Mô tả các hiện tượng, biểu hiện lâm sàng và cơ chế , ý nghĩa giai đoạn sung huyết tĩnh mạch, giai đoạn ứ máu tại ổ viêm., 4. Trình bày cơ chế hình thành dịch rỉ viêm. 5. Nêu thành phần dịch rỉ viêm. 6. Nêu vai trò của bạch cầu tại ổ viêm. 7. Nêu các rối loạn chuyển hóa tại ổ viêm. 8. Nêu các tổn thương mô, tế bào tại ổ viêm. 9. Trình bày mối quan hệ của cơ thế đối với phản ứng viêm và ngược lại. 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1