Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN : 978-604-82-1710-5
345
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CA SÓNG TÀU VÀ TRIU
ĐỐI VI SC CHUYN TI BÙN CÁT
Lã Vĩnh Trung
Cơ sở 2 - Đại hc Thy li, email: trunglv@tlu.edu.vn
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Quá trình sạt lbờ sông mt trong những
ngun nhân gây mất đất tải lượng ln n
cát với các hiểm họa đi kèm xung h u.
vậy, đây là một trong những vấn đ lớn mà
công tác quản lý sông rạch phi giải quyết. Xói
lbờ là kết qu của nhiều quá trình ơng c
phức tp, y thuộc o chế đthủy lực dòng
chảy trong sông/kênh đặc điểm tnhiên ca
đất bờ, chai yếu tnày đều có nh đa dạng lớn
trong tự nhiên (Lawler et al., 1997). Không
gì ngạc nhn khi tốc đxói l bdao đng
trong một phạm vi rộng như vậy, từ một i
centimet cho đến khoảng một kilomet mỗi m
tn những con ng rộng và hàm lượng cát
nhiu. Ngun nn gây xói l thể bắt nguồn
tc hiện ng t nhn như , ng triều,
bão, hay do các hoạt đng ca con người như
giao tng thủy, khai tc cát, Đã có nhiều
pơng pp đưc bàn bạc triển khai áp
dụng nhằm ng ng nh n định cho b
sông, ttrồng y chắn sóng cho đến c ng
tnh kè, đê chắn sóng ckhu vực sông
biển. Nhng nghiên cứu về các công trình bảo
vb rất đa dạng và phong p, kng ch dừng
lại thiết kế mà còn đi sâu vào nghn cứu c
tương c thy lc din ra xung quanh ng
tnh cũng như những c động về biến nh
lòng dẫn do các công tnh này gây ra. Alauddin
và Tsujimoto (2012) nghn cu vthiết kế tối
ưu cho công tnh kè mỏ hàn bng việc thay đổi
hình dạng kè nhằm n định hóa bờ sông p sa
có hàmng cát mn. Ibrahim (2013) tập trung
pn tích nh ng của vic bt tuyến công
tnh so với hưng ng chảy nhằm hạn chế tối
đa i gần bờ. Một số nghiên cứu khác thông
qua thí nghiệm mô hình vật lý hoặc mô hình
tn (Duan và Nanda, 2006) xác định ảnh
hưởng của công trình đối với biến đổi
đáy ng.
Trên sông Arakawa, Nhật Bản trong
những năm gần đây, nhằm gia cố bờ bảo
vệ môi trường sống của sinh vật thủy sinh
ven bờ (đặc biệt loài lau sậy) từ tác động
của chế độ thủy triều, hệ thống rỗng đã
được triển khai bố trí dọc bờ sông. Mặc
vậy, kết quả đạt được không như mong đợi.
Tại một số vị trí, sạt lở vẫn diễn ra. Vì đây là
khu vực nhiều tàu qua lại nên khả
năng ngoài dòng triều, sóng do tàu sinh ra
cũng góp phần làm mất ổn định bờ. Để trả lời
cho nghi vấn trên, hai nhiệm vụ chính của
nghiên cứu này tìm hiểu đặc tính sóng tàu
chế độ thủy triều tại sông Arakawa và tiến
hành so sánh hàm lượng bùn cát do hai tác
nhân sóng tàu và dòng triều gây ra.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát thc địa đưc tiến nh tn ng
Arakawa, Nhật Bản, với nhim vụ đo sóng
đo ng bùn t. Để tránh nhiễu kết qu do
sóng phản x y ra (sóng đập o bờ và phản
nc trở lại), khong cách từ vt ng trình
vào đến bờ phải lớn hơn hoặc bng 40m. Với lý
do y, hai vị t được chọn là Higashi Yotsugi
và Senju Sakuragi (hình 1). Thiết bđo vận tốc
sóng và triu máy điện từ KENEK VM2000.
Máy đưc thiết lập đđo vn tốc theo hai chiều,
một chiều ng vào bờ, chiều kia theo dòng
chảy ttng lưu về hạ lưu.
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN : 978-604-82-1710-5
346
nh 1. Vị trí khu vực nghiên cứu trên sông
Arakawa, Nhật Bản (A) Higashi Yotsugi (B)
Senju Sakuragi
Để đo được ng bùn t di chuyn bi
ng tàu và triu, mt h thng l có chiu cao
14cm, đưng nh ming l 3cm đưc chôn
xung đáy ng sao cho miệng l nm ngang
vi cao trình đáy sông (hình 2). Khi tiến nh
đo, nắp l s đưc git ra bng dây, bùn cát
theo sóng/dòng chy s lto trong l.
nh 2. Lọ thu bùn cát cách b t
lọ ngoài hiện tờng.
Khoảng cách từ máy đo vận tốc lọ thu
bùn cát đến vị trí công trình rỗng 30m,
cách 10m tính từ rừng lau sậy cần bảo vệ.
Ngoài ra, việc quan sát dự báo mực nước
triều tại trạm Khí tượng Thủy n Tokyo
cũng được thực hiện. Tất cả các công tác đo
đạc kể trên đều tiến hành trong các ngày 13
14 tháng 9 (triều kém) 15 tháng 11
(triều cường). Công tác đo sóng được thực
hiện trong hai ngày 10 (tại Higashi Yotsugi)
12 (Senju Sakuragi) tháng 10. Sau khi
kết quả đo đạc thô sẽ dùng phương pháp
phân tích số liệu để có kết quả cuối cùng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
nh 3 thể hiện biến thiên vận tốc theo thời
gian của ng triều (a) sóng u (b). Có th
thấy rằng vận tốc hướng vào bờ lớn hơn hẳn
so với vận tốc song song với bờ (xuôi ng từ
thượng u vhạ lưu). Sức vận chuyển bùn t,
do đó, cũng chủ yếu theo hướng o bờ.
(a)
(b)
nh 3. Biến thiên vận tốc theo thời gian
của (a) Thủy triều, (b) Sóng tàu tại
Higashi Yotsugi lúc triều kém.
ng suất Reynolds thưng được ng đgiải
tch cho sự giao động của dòng rối mà dòng
rối lại liên hệ chặt ch tới điu kiện khởi
động của n cát. Bằng pơng pp phân tích
Reynolds, vận tốc ng chy có th tách ra làm
hai tnh phần, phn trung nh theo thời gian
và phần biến thiên (gây rối). Trong chuyển động
bùn cát thì phần biến thn đóng vai trò quyết
định, vì vậy, ng suất Reynolds s đưc tính
tn theo phần này,
2
'.u
R
, với
R là ng
suất Reynolds (N/m2), trọn lượng riêng
của nước (kg/m3), and
'u
vận tốc biến
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN : 978-604-82-1710-5
347
thiên (gây rối) trung bình (m/s). Do vận tốc
hướng vào bờ lớn hơn hẳn so với chiều còn
lại, ứng suất Reynolds ng chỉ tính cho
chiều hướng vào bờ.
(a)
(b)
nh 4. Biến thiên của ứng suất Reynolds
theo thời gian (a) Thủy triều, (b)ngu tại
Higashi Yotsugi lúc ngập triều (flood tide)
Kết qu từ nh 4 cho thấy ứng suất
Reynolds đạt giá trị lớn nhất trong giai đoạn
ngập triều, khoảng 5 N/m2 cho trường hợp thủy
triều (4a) hơn 10 N/m2 cho trường hợp sóng
tàu (4b). Khi mực nước ng cao, sự thay đổi
của ứng suất y không đáng kể. Điều đó
chứng tỏ rằng sức chuyển tải bùn t diễn ra
mạnh m nhất trong thời điểm ngập triều
(flood tide). Ngoài ra, khả năng vận chuyển
n t do sóng u lớn lớn gấp đôi so với c
nhân ng triều. Bảng 1 cho thấy tổng ợng
n t vận chuyển do triều (11.24 g) lớn n
so với sóngu (4.89g). Tuy nhiên, nếu xét đến
yếu tố thời lượng đo thì ràng, ng u
nh ởng đến sức vận chuyển n t hiu
quả hơn hẳn so với dòng triều (15 phút so với 7
giờ). Th nh dung tại i mật độ giao
thông thủy lớn, trong khi thủy triều chn tối
đa 2 lần một ngày (n nhật triu), thì tầm ảnh
ởng của sóng tàu còn đáng kể hơn rất nhiều.
Bảng 1. So nh lượng n cát thu được
do sóng tàu dòng triều gây ra
Tác nhân
Thời gian
đo
Lượng bùn cát
thu được (g)
Sóng tàu
15 phút
4.89
Triều
7 giờ
11.24
4. KẾT LUẬN
Hiện ợng sạt l bờ xảy ra trên ng
Arakawa, Nhật Bản đe dọa đến sự tồn tại của
các sinh vật thủy sinh sống dọc ven bờ, đặc
biệt là quần thể lau sậy. Kết quả nghn cứu
cho thấy rằng không chỉ chế độ triều mà ngay
cng tàu sinh ra do hoạt động giao thông
thủy cũng p phần o việc y mất ổn định
bờ. Mặc dù kết quả đo đạc cho thấy dòng triều
mang nhiều bùn cát n cho với sóng u, sự
tác động của ng u ng không hề nhỏ. Đặc
biệt, nếu cân nhắc về thời gian hoạt động t
ng u ảnh ởng đến sc vận chuyển n
cát còn lớn hơn thủy triều. Cnh vậy, khi
thiết kế, y dựng triển khai lắp đặt hệ
thống công trình bảo vệ bờ, chai yếu tng
tàu chế độ triều đều cần phải được xem t
cân nhắc kỹ lưỡng.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Alauddin H. Tsujimoto T. (2012).
Optimum configuration of groynes for
stabilization of alluvial rivers with fine
sediments. Int. Jour. of Sed. Re., 27, 158-167.
[2] DuanJ.G. NandaS.K. (2006). Two-
dimensional depth-averaged model simulation
of suspended sediment concentration
distribution in a groyne field.Jour. of Hyd.,
327, 426-437.
[3] IbrahimM.M. (2013). Local bed
morphological changes due to oriented groins
in straight channels.Ain Shams Eng. Jour.
Article in press, 1-9.
[4] Lawler DM., Thorne CR. Hooke JM.
(1997). Bank erosion and Instability. In:
Applied Fluvial Geomorphology for River
Engineering and Management, Thorne CR.,
Hey RD and Newson MD. (Eds), John Wiley
and Sons, Chichester, pp. 137-172.