
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019
23
bệnh nhân mắc bệnh cấp tính hoặc bệnh nhân
nằm trên khoa hồi sức, định lượng prealbumin có
giá trị lâm sàng hơn.
V. KẾT LUẬN
+ Nồng độ prealbumin máu trung bình 0,33 ±
0,08 g/l, tỷ lệ giảm prealbumin máu chiếm 4,9%.
+ Nồng độ albumin máu trung bình là 37,5 ±
2,9 g/l, tỷ lệ bệnh nhân giảm albumin chiếm
14,7% trong đó có 95,2% giảm mức độ nhẹ,
4,8% giảm mức độ vừa.
+ Tỷ lệ bệnh nhân giảm đồng thời cả
prealbumin và albumin máu là 2,1%. Nồng độ
prealbumin và albumin có mối tương quan
thuận, mức độ vừa với r = 0,221 với p < 0,01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dalrymple L. S., Johansen K. L., Chertow G. M.
et al. (2013), "Longitudinal measures of serum
albumin and prealbumin concentrations in incident
dialysis patients: the comprehensive dialysis study",
Journal of renal nutrition, 23(2), pp. 91-7.
2. Sathishbabu M, Suresh S (2012), "A study on
correlation of serum prealbumin with other
biochemical parameters of malnutrition in
hemodialysis patient", Int J Biol Med Res, 3(1), pp.
1410-2.
3. Nguyễn Hữu Dũng, Ngô Tuấn Minh, Lê Việt
Thắng (2016), “Khảo sát nồng độ albumin huyết
tương ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân
tạo chu kỳ”. Tạp chí Y học Việt nam, số 1: 74-77.
4. Trần Chí Nam, Nguyễn Hữu Dũng, Lê Việt
Thắng (2016), “Khảo sát nồng độ prealbumin
huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận
nhân tạo chu kỳ”. Tạp chí Y Dược học lâm sàng
108, số 3: 203-206.
5. Maraj M, Kuśnierz-Cabala B, Dumnicka P, et
al. (2018). Malnutrition, Inflammation,
Atherosclerosis Syndrome (MIA) and Diet
Recommendations among End-Stage Renal Disease
Patients Treated with Maintenance Hemodialysis.
Nutrients. 10(1). pii: E69. doi: 10.3390/ nu10010069.
6. Devoto G, Gallo F, Marchello C, et al. (2006).
Prealbumin serum levels as a useful tool in the
assessment of malnutrition in hospitalized
patients. Clin Chem 52: 2281-2285.
7. RagusoCA, Dupertuis YM, Pichard C (2003).
The role of visceral proteins in the nutritional
assessment of intensive care unit patients. Curr
Opin Clin Nutr Metab Care 6: 211-216.
8. Shenkin, Alan (2006). Serum prealbumin: is it a
marker of nutritional status or of risk of
malnutrition? . Clin Chem; 52 (12): 2177-2179.
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM KHỐI U NGUYÊN PHÁT TRÊN PET/CT UNG THƯ
PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ VỚI UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ
Huỳnh Quang Huy*
TÓM TẮT7
Mục tiêu: So sánh vị trí, kích thước và SUV max
khối u nguyên phát của ung thư phổi không tế bào
nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ trên PET/CT. Đối
tượng, phương pháp: 318 bệnh nhân UTP KTBN và
40 bệnh nhân UTP TBN chẩn đoán bằng kết quả giải
phẫu bệnh, được chụp PET/CT tại khoa Ung bướu và
Y học hạt nhân - Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian
nghiên cứu: 11/2015-10/2018. Kỹ thuật chụp với
thuốc phóng xạ F-18 FDG. Liều dùng 0,15-0,20
mCi/Kg cân nặng (7-12mCi), tiêm tĩnh mạch. Đánh giá
kết quả: xác định vị trí, kích thước, SUVmax khối u
nguyên phát. Kết quả: Khối u chiếm tỉ lệ cao ở thùy
trên và thùy dưới ở UTP KTBN (tương ứng 36,8% và
29,2%) trong khi UTP TBN chủ yếu ở rốn phổi và phế
quản gốc (tương ứng 30% và 20%). Đường kính khối
u UTP TBN lớn hơn có ý nghĩa so với khối u KTBN
(5,99±2,49cm so với 4,77±2,41cm, p<0,05). SUVmax
khối u nguyên phát UTP KTBN lớn hơn có ý nghĩa so
với UTP TBN (10,95±5,42 so với 8,07±4,01, p<0,01).
SUVmax tương quan thuận mức độ trung bình với
*Trường ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Quang Huy
Email: drhuycdhabachmai@gmail.com
Ngày nhận bài: 19/2/2019
Ngày phản biện khoa học: 12/3/2019
Ngày duyệt bài: 27/3/2019
đường kính khối u ở nhóm UTP KTBN (r=0,541;
p<0,001) nhưng không có ý nghĩa ở nhóm UTP TBN
(p>0,05). Kết luận: PET/CT là kỹ thuật hình ảnh rất
tốt để chẩn đoán khối u nguyên phát ung thư phổi
không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ.
Từ khóa:
Ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư phổi
không tế bào nhỏ, PET?CT
SUMMARY
PRIMARY TUMOR OF SMALL CELL LUNG
CANCER AND NON-SMALL CELL LUNG
CANCER ON PET/CT: A COMPARATIVE STUDY
Objective: To compare the location, tumor size
and SUVmax of primary tumor in SLC and NSLC.
Patient and method:318 patients dignosed with
NSLCand 40 SLC based on pathology results were
retrospective analyzed atOncology and Nuclear
Medicine Department - Bach Mai Hospital, from
November 2015 to October 2018. They were
underwent 18F-FDG PET-CT scans before the
treatment. The variables include: locatioin, tumor size
and SUVmax of primary tumor. Results: NSLC tumors
located at the superior and inferior lobes in NSLC with
high proportion (36.8% and 29.2%, respectively)
whereas SLC tumors are mainly in the hilum of the
lung and the primary bronchus (30% and 20%,
respectively). The tumor diameter was significantly
higher for SLC than that of NSLC (5.99 ± 2.49 cm vs.
4.77±2.41cm, respectively, p <0.05). SUVmax of primary