Ngày nhận bài: 13-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-05-2025 / Ngày đăng bài: 09-05-2025
*Tác giả liên hệ: Phan Quốc Thái. Khoa Gây Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
bsphanquocthai@gmail.com
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
68 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):68-75
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09
So sánh hiệu quả phi hợpy ống cơ kp liên tục
với tê khoang gian động mạch khoeo bao sau khớp
gối sau thay khp gối toàn phần
Phan Quc Thái1,*, Lưu Quang Quân1, N Xn Đin1, Phm Thanh Nam1, Đặng Khoa Học2,
Trung Hiếu1, u nh Kơng1
1Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: y tê ống khép (OCK) được khuyến cáo cho ngưi bệnh thay khớp gối (TKG), tuy nhiên thưng cần
phải thêm thuc giảm đau khác. Mặt khác, gây tê gian động mạch khoeo và bao sau khớp gối (IPACK) c dụng giảm
đau ng sau gối. Hai kỹ thuật này thể btrnhau giảm đau cho nời bệnh TKG.
Mục tiêu: So sánhng morphin cứu hộ, mức độ đau, vận động chi phẫu thuật trong 48 giờ đầu hậu phẫu giữa nm I
(OCK kèm IPACK) nhóm C (tê OCK).
Đốiợng phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm ng, ngẫu nhiên nhóm chứng, đôi trên 80 người bệnh
TKG từ 12/2023-12/2024.
Kết qu: Trung vị tổngợng morphin 24 giờ đầu hậu phẫu ở nm I ít hơn so với nhóm C, ơng ứng 10 (5 – 14) mg
15 (10 23) mg (p <0,01). Nhóm I cải thiện điểm đau khi nghỉ vận động thời điểm 2, 6 12 giđầu hậu phẫu
(p <0,05). Không ghi nhận khác biệt ng morphin tiêu thụ từ 24 đến 48 gihậu phẫu (p = 0,79) sức chi phẫu
thuật cả hai nm (p = 0,65).
Kết luận: Gây tê OCK phối hợp IPACKng hiệu qugiảm đau cho người bệnh TKG, giảm ợng morphin tiêu thvà bảo
tồn sức vận động của chi sau phẫu thuật.
Tkhóa: giảm đau sau mổ; thay khớp gối; y tê ống khép; y IPACK
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 69
Abstract
COMPARATIVE EFFECTIVENESS OF CONTINUOUS ADDUCTOR CANAL
BLOCK COMBINED WITH INFILTRATION BETWEEN THE POPLITEAL
ARTERY AND CAPSULE OF THE POSTERIOR KNEE BLOCK AFTER TOTAL
KNEE ARTHROPLASTY
Phan Quoc Thai, Luu Quang Quan, Ngo Xuan Dien, Pham Thanh Nam, Dang Khoa Hoc, Le Trung
Hieu, Luu Kinh Khuong
Background: Adductor canal block (ACB) is recommended for patients undergoing total knee arthroplasty (TKA).
However, additional analgesics are often required. In addition, the interspace between the popliteal artery and capsule
of the posterior knee (IPACK) block provides analgesia to the posterior knee region. These two techniques can
complement each other in managing postoperative pain in TKA patients.
Objective: To compare rescue morphine consumption, pain levels, and postoperative limb mobility within the first 48
hours between group I (ACB combined with IPACK) and group C (ACB alone).
Methods: A double-blind, randomized controlled trial was conducted on 79 TKA patients from December 2023 to
December 2024.
Results: The median of total morphine consumption in the first 24 hours was significantly lower in group I at 10 (5 14)
mg compared to group C at 15 (10 23) mg (p <0.01), while morphine consumption from 24 to 48 hours postoperatively
showed no significant difference between two groups (p = 0.79). The group I demonstrated better pain control at rest
and during movement at 2-, 6-, and 12-hour postoperative follow-up (p <0.05). There was no significant difference in
postoperative limb strength between the two groups (p = 0.65).
Conclusion: The combination of ACB and IPACK block enhanced analgesic efficacy in TKA patients, reducing opioid
requirements while preserving postoperative motor function.
Keywords: postoperative pain; total knee arthroplasty; CACB, IPACK block
1. ĐT VẤN Đ
Người bệnh sau thay khớp gối(TKG) mức độ đau
trung bình đến nặng [1]. Chiếnợc giảm đau tốt với gây
ng cũng như vận động sớm sau phẫu thuật giúp tăng
ờng chấtợng hồi phục và giảm thiểu các biến chứng do
đau [2]. Gây ống khép liên tục (OCK) sau TKG đạt
được hiệu quả giảm đau o dài hơn so vớiy một liều.
Tuy nhiên, k thuật này vẫn chưa đủ phong bế cảm giác đau
vùng gối sau và thường phảiu cầu thêm thuốc giảm đau
khác [3]. Hiện nay, các nghiên cứu cho thấy gây tê khoang
gian động mạch khoeo bao sau khớp gối (IPACK) giảm
đau tốt đối với vùng gối sau và cũng không y ức chế nhiều
sức cơ của chi phẫu thuật [4].
y tê OCK với gây IPACK về lý thuyết có thể bổ tr
nhau khi giảm đau cho người bệnh TKG. Chúng i thực
hiện nghiên cứu đánh giá hiệu quả gây ống khép liên
tục phối hợp tê thấm khoang gian động mạch khoeo và bao
sau khớp gối người bệnh phẫu thuật thay khớp gối để trả
lời câu hỏi khi phối hợp gây IPACK làm tăng hiệu qu
giảm đau so với gây tê OCK liên tục đơn thuần hay không?.
Mục tu nghiên cứu
So sánh lượng morphin sử dụng, điểm đau khi nghỉ, điểm
đau khi vận động và sức cơ chi phẫu thuật trong 48 giờ đầu
sau phẫu thuật TKG.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
70 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh phẫu thuật thay khớp toàn phần dưới gây
tủy sống tại bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Thành phHồ Chí
Minh từ tháng 12/2023 đến tháng 12/2024.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Người bệnh tuổi từ 18 đến 80 và phân loại tình trạng sức
khỏe theo Hiệp hội Gây mê Hồi sức Hoa Kỳ (ASA) I-III.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Suy tim, suy thận giai đoạn 3-5. tủy sống thất bại.
Người bệnh được tiêm morphin khoang dưới nhện, tê thấm
bao khớp gối.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu thnghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm
chứng, mù đôi.
2.2.2. Cỡ mẫu
Ước tính để so sánh 2 trung nh:
n
(
 )
() = ,(,  , )
, = 35
Theo Li D, trung bình morphin tiêu thụ sau gây OCK
ln tục trong 24 giờ đầu sau TKG là 16 ± 7,82 mg, phối hợp
gây OCK và IPACK giảm được 5,2mg lượng opioid tiêu
thụ trong 24 giờ [5]. Sai lầm loại I là 0,05, sai lầm loại II
0,2%, dự trù mất mẫu 10%, chúng tôi thực hiện nghn cứu
40 gười bệnh mỗi nhóm.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Ngưi bệnh được xét chọn o nghiên cu khi khám tiền
mê đạt, sau đó trải qua phẫu thuật vi gây tê tủy sống theo
phác đồ của khoa gây , bệnh viện Đa khoa m Anh vi
bupivacain 0,5%, liều 9-10 mg kèm 20 mcg fentanyl. Khi
đóng vết mổ ngưi bệnh được thêm thuốc giảm đau gồm 1g
paracetamol, 30 mg ketorolac và 4 mg dexamethasone.
Khi đến png hồi tỉnh, theo thtmở phong bì có kết qu
bên trong được tạo ngẫu nhiên bằng phần mềm R 4.0.5, ngưi
bnh được pn ngẫu nhiên vào nm I (gây tê OCK ln tục
+ IPACK) hoặc nhóm C (chỉ y OCK liên tục). Bác thực
hiện gây là ngưi đã có chng nhn y ng dưới ớng
dn su âm, kinh nghim 50 lần y OCK và 20 lần y
IPACK. Máy su âm Sonosite M-Turbo ng Fujifilm
SonoSite (Hoa kỳ), đầu thẳng tần s3,5-10MHz và bộ
catheter Multiset Nanoline 21x50mm (Pajunk, Hoa Kỳ).
Nhóm I: Gây OCK: người bnh nằm ngửa, gối gấp nh
và xoay ngi, bộc lộ vùng đùi và sát trùng với Povidine 10%.
Đặt đu dò ngang mặt trước trong giữa đùi, quant cấu trúc
cơ may có dạng hình thang, động mch và nh mạch đùi tròn
ới, thn kinh hiển nằm cạnh ngi động mạch đùi. Tiến
hành đi kim trong mặt phẳng su âm đến bờ dưới cơ may
cạnh thần kinh hiển, dùng dung dịch NaCl 0,9% để xác định
đúng vị t (quanh thần kinh hin), đặt catheter vào khoang ống
cơ kp, u catheter 5cm, khâu cố định kết nối catheter với
máy RythmicTM Evolution (hãng Micrel, Hy Lạp) m tự
động ngắt quãng Ropivacain 0,2% với liều 10ml mỗi 6 giờ.
Cùng thế này tiếp tục y IPACK, đầu dò đặt ngang, mt
ngi gối phía trên nếp khoeo để thấy xương đùi và động mch
khoeo trong ng mặt phẳng. Đầu tiếp tục di chuyển lên
phía đầu, cho đến khi đường tăng âm gn đoạn chuyển thành
liên tục có bóng ng của thân ơng đùi ngay tn lồi cầu.
Đi kim trong mặt phẳng đầu dò tiêm 15ml Ropivacain 0,2%
vào vị t giữa động mạch khoeo và xương đùi.
Nhóm C: Người bệnh được đặt catheter OCK và liều thuốc
tê tương tự như nm I, tuy nhiên với y tê IPACK chỉ đi kim
dưới siêu âm qua da mà không tiêm thuốc tê. Người bnh c
hai nm sau đó được gim đau với 1g paracetamol mỗi 8 gi,
30mg Ketorolac mỗi 12 giờ. Khi mức đau VAS > 3, giảm đau
cứu hộ với 50mg tramadol truyền tĩnh mạch, lp liều thứ 2
trong vòng 30 phút nếu không cải thiện. Tờng hợp người
bnh vẫn không giảm đau, tiếp tục tiêm mạch chậm 3 mg
morphin, lập liều sau mỗi 15 phút nếu đau, tối đa 3 lần trong
60 phút. Người bệnh được theo dõi mc độ đau, sức cơ của
chi tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 48 gi
sau phẫu thuật. Ghi nhận giảm đau cứu h trong 24 và 48 gi
sau phu thuật.ợng tramadol sử dụng được quy đổi ơng
đương với ợng morphin đường tĩnh mạch theo tỉ lệ 0,1:1 [6].
Ngưi thu thập số liệu bác sĩ gây mê khác với bác sĩ gây
tê không biết pn nhóm của người bệnh. Sliệu được đối
chiếu vi kết qu phân nhóm đnhập liệu và phân tích.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Biến số kết cục chính: ợng morphin sử dụng trong 24
và 48 giờ sau phẫu thuật (mg).
Biến số kết cục phụ: Thời điểm yêu cầu giảm đau cứu hộ.
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
71
Sức cơ chi phẫu thuật tại thời điểm 24 và 48 gisau phẫu
thuật. ngã trongc vận động.
Đánh giá sức của chi có kháng lực gồm 5 bậc:
Bậc 0: không sco cơ.
Bậc 1: Co cơ nhưng không tạo được cử động chi.
Bậc 2: C động chi mặt phẳng không trọng lực.
Bậc 3: C động hết tầm ở mặt phẳng trọng lực
Bậc 4: Cử động hết tầm trong mặt phẳng có trọng lực
kháng lực nh
Bậc 5: C động không bị hạn chế do kháng lực.
Biến skiểm soát: điểm đau đánh gqua thang điểm
đánh giá đau bằng mắt (VAS) khi nghỉ và vận động tại các
thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ và 48 giờ sau
phẫu thuật.
Thang điểm đánh giá đau bằng mắt (VAS): 0 điểm
không đau, t1 đến 2 đau nhẹ, từ 3 đến 4 là đau vừa, t5
đến 6 là đau nhiều và từ 7 đến 10 là đau rất dữ dội.
Biến smô tđặc điểm dân snghiên cứu: Tuổi, giới tính,
cân nặng, chiều cao, chskhối th(BMI), phân loại ASA,
thời gian phẫu thuật.
2.2.5. X phân tích dữ liệu
Số liu được phânch theo bậc protocol bằng phần mềm
R 4.0.5. Kiểm định phân phối chuẩn bằng phép kiểm
Shapiro-Wilk, biến số định lượng trình bày qua trung bình
± độ lệch chuẩn (phân phối chuẩn) hoặc trung vị tứ phân
vị (phân phối không chuẩn). Biến số định tính thể hiện bằng
tần suất và tỷ lệ. Dùng t-test đánh giá mức độ đau Mann
Whitney–Wilcoxon test đánh giá lượng morphin tiêu thụ ở
hai nhóm. Sự khác biệt ý nghĩa thống khi p <0,05g
đo MSPSS.
nh 1. u đồ nghiên cứu
3. KẾT QUẢ
Có 80 người bệnh phẫu thuật TKG chương trình tại bệnh
vn Tâm Anh thỏa tiêu chí nhận vào nghiên cứu. Chúng tôi
loại 2 trường hợp vì tê tủy sống thất bại chuyển mặt nạ
thanh quản, loại 2 trường hợp người bệnh được tiêm morphin
khoang dưới nhện và 4 tờng hợp khác bị loại đã tê thấm
bao khớp gối. n lại 72 người bệnh phân ngẫu nhiên đều
hai nhóm. Trong quá trình theo dõi, một trường hợp nhóm C
bị loại do tụt catheter OCK khi tp vận động. Tương tự, một
tờng hợp nhóm I cũng bị loại mất theo i trong quá
tnh thu thập số liệu (Hình 1).
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
72 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.09
Phânch các đặc điểm của 35 nời bệnh tham gia nghiên
cứu mỗi nhóm gồm tuổi, gii tính, BMI, phân loại ASA
và thời gian phẫu thuật, đều phân phối chuẩn. Cng i
không tìm thấy sự khác biệt về đặc điểm người bệnh giữa hai
nhóm (p >0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Đc điểm người bệnh nghiên cứu
Nhóm C
(n = 35)
Nhóm I
(n = 35) p
Tuổi (năm) 66,6 ± 7* 64,7 ± 5,6 0,22
Giới
N 30 (85,7) 32 (91,4) 0,45
Nam 5 (14,3) 3 (8,6)
BMI (kg/m2) 26 ± 3,9 24,7 ± 2,7 0,1
ASA
II 31 (88,6) 28 (80) 0,5
III 4 (11,4) 7 (20)
Thời gian phẫu
thuật (phút) 80 ± 18 75,5 ± 8,8 0,18
* Trung bình ± độ lệch chuẩn; † tần số (tỷ lệ %)
ASA: phân loại sức khỏe theo Hiệp hội Gây mê Hồi sức Hoa K. BMI: ch
số khối th
Người bệnh ở cả hai nhóm có mức độ đau ít khi nghỉ và
đau mức độ trung nh khi vận động. Điểm đau VAS khi nghỉ
và VAS khi vận động nhóm I thấp hơn ý nghĩa so với
nhóm C tại c thời điểm 2 giờ, 6 giờ, 12 giờ hậu phẫu
(p <0,05). Trong khi điểm đau VAS tại các thời điểm 1 giờ,
24 giờ48 giờ ở chai nhóm khi phânch không có khác
biệt nhau. (p >0,05) (Hình 2, 3).
nh 2. Mức độ đau khi nghỉ
nh 3. Mức đđau khi vận động
Bảng 2. Đánh giá hiệu qugim đau2 nhóm
Nm C
(n = 35)
Nm I
(n = 35) p
Thời điểm giảm
đau cứu hộ đầu
tiên (giờ)
11,1 ± 6,4 *
16,7 ± 4,5
<0,01
ng morphin cứu hộ (mg)
0 - 24 gi 15 (10 23) 10 (5 14) <0,01
24 - 48 gi 18
(15 – 24,5)
20
(19 - 23) 0,79
Sức cơ chi phẫu thuật 24 gi
Mức 3 2 (5,7) 3 (8,6) 0,65
Mức 4 33 (94,3) 32 (91,4)
* Trung bình ± độ lệch chuẩn; † tần số (tỷ lệ %); Trung vtứ phân vị
Thời điểm yêu cầu giảm đau cứu hộ lần đầu nhóm can
thiệp sớm hơn 5,6 giờ so với nhóm chứng, thời điểm này
tương ứng hai nhóm11,1 giờ và 16,7 giờ (p < 0,01). So
sánh trung vị của tổng ợng morphin trong 24 giờ đầu sau
phẫu thuật, nhóm I ít hơn 5mg khi so với nhóm C (p < 0,01).
Tuy nhiên, thời điểm từ 24 đến 48 giờ sau phẫu thuật lượng
morphin sử dụng không ghi nhận sự khác biệt gia 2 nhóm
(p = 0,79) (Bảng 2).
Sức cơ vận động của chi phẫu thuật đánh gtại thời điểm
24 và 48 giờ đầu sau thay khớp gối khôngsự khác biệt
nhóm can thiệp nhóm chứng (p = 0,65). Người bệnh chỉ
yếu chi mức độ nhẹ không ảnh hưởng đến khnăng gập,
duỗi gối cũng như thực hiện các i tập vận động đi lại sau
phẫu thuật. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp o người
bệnh bị té ngã trongc theo dõi.
1 1
1,2
1,7
2,6
2,4
1,2
1,7*
2*
2,2* 2,4 2,3
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1h 2h 6h 12h 24h 48h
Nhóm I Nhóm C
Điểm đau VAS khi nghỉ
*: p < 0,05
2 2 2,2
2,7
3,8 3,7
2
2,7*
3,2*
3,6*
3,9 3,9
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
1 2 6 12 24 48
Điểm đau VAS khi vận động
Nhóm I Nhóm C
*: p < 0,05