SQL Server 2000 : Sử dụng biến kiểu dữ liệu Cursor – Phần 1
lượt xem 16
download
Phần lớn các cơ sở dữ liệu quan hệ thường làm việc trên dữ liệu của nhiều dòng mẫu tin, còn gọi là một bộ các mẫu tin. Ví dụPhần lớn các cơ sở dữ liệu quan hệ thường làm việc trên dữ liệu của nhiều dòng mẫu tin, còn gọi là một bộ các mẫu tin. Ví dụ lệnh SELECT kết quả luôn trả về nhiều dòng dữ liệu hơn là một dòng dữ liệu. Ngược lại đối với một số ngôn ngữ lập trình hoặc bên trong các ứng dụng thì người lập trình vẫn còn các thói quen xử lý và tính toán...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: SQL Server 2000 : Sử dụng biến kiểu dữ liệu Cursor – Phần 1
- SQL Server 2000 : Sử dụng biến kiểu dữ liệu Cursor – Phần 1 Phần lớn các cơ sở dữ liệu quan hệ thường làm việc trên dữ liệu của nhiều dòng mẫu tin, còn gọi là một bộ các mẫu tin. Ví dụ lệnh SELECT kết quả luôn trả về nhiều dòng dữ liệu hơn là một dòng dữ liệu. Ngược lại đối với một số ngôn ngữ lập trình ho ặc bên trong các ứng dụng thì người lập trình vẫn còn các thói quen xử lý và tính toán dữ liệu trên từng dòng riêng lẻ. Đ ể đáp ứng đ ược yêu c ầu này c ủa các người lập trình, muốn làm việc chỉ trên từng dòng dữ li ệu tại thời đi ểm hi ện hành, Microsoft SQL Server tạo ra một kiểu dữ liệu đó chính là kiểu cursor. 1/- Khái niệm về cursor : Bạn có thể hình dung kiểu dữ liệu cursor (kiểu con trỏ) giống như một cuốn sổ danh bạ chứa thông tin liên lạc của các khách hàng giao d ịch trong m ột công ty. B ằng cách dò tìm thủ công, bạn sẽ phải sử dụng đến mắt và tay để tham chiếu đ ến tên c ủa các khách hàng bất bỳ trong sổ danh bạ đó. Bạn có thể di chuyển lên, xu ống ho ặc qua trang để tìm ra các khách hàng mong muốn, nhưng tại thời điểm hi ện hành tay và m ắt của bạn chỉ đứng tại một khách hàng mà thôi. Hoạt động của kiểu dữ liệu cursor trong Transaction-SQL hoàn toàn gi ống nh ư ví d ụ minh họa ở trên. Tuy nhiên, cursor có nhiều kiểu khác nhau cho phép b ạn có th ể ch ọn lựa để định nghĩa theo đúng yêu cầu mà mình mong muốn. Tùy thu ộc vào ki ểu cursor đã định nghĩa mà việc đọc và cập nhật dữ liệu sẽ có hiệu lực như thế nào.
- So sánh cơ chế cursor và bộ các mẫu tin 2/- Các bước sử dụng kiểu dữ liệu cursor : Đối với các kiểu dữ liệu thông thường sau khi khai báo biến cùng v ới ki ểu d ữ li ệu thích hợp, bạn sẽ được phép gán giá trị cần lưu trữ vào bên trong bi ến. Ho ạt đ ộng c ủa biến kiểu dữ liệu cursor hoàn toàn không đơn giản như thế, để sử d ụng đ ược bi ến kiểu dữ liệu cursor, bạn phải thực hiện một cách thứ tự qua nhiều bước khác nhau. Chi tiết các bước thực hiện khi sử dụng biến kiểu dữ liệu cursor trong Transaction- SQL. Để làm việc với biến có kiểu cursor, bạn phải thực hiện từng bước như sau : • Định nghĩa biến kiểu cursor bằng lệnh DECLARE. • Sử dụng lệnh OPEN để mở ra cursor đã định nghĩa trước đó. • Đọc và xử lý trên từng dòng dữ liệu bên trong cursor. • Đóng cursor lại bằng lệnh CLOSE và DEALLOCATE. 2.1/- Định nghĩa biến có kiểu cursor : Việc định nghĩa biến có kiểu cursor trong Transaction-SQL là vi ệc ch ỉ đ ịnh đ ến nh ững dòng dữ liệu có bên trong các bảng dữ liệu nào mà bi ến sẽ tham chi ếu đ ến. Thông thường trong lệnh định nghĩa biến có kiểu cursor bên dưới sẽ chỉ định ra lo ại c ủa cursor cho các mục đích sử dụng về sau này thuận tiện hơn. Cú pháp :
- Trong đó : • Tên cursor : tên của biến kiểu cursor. • Từ khóa LOCAL\GLOBAL : dùng chỉ định phạm vi hoạt động của biến cursor hoặc là cục bộ (local) bên trong một thủ tục, lô (batch) các lệnh, m ột trigger ho ặc là toàn cục (global) bên trong một kết nối. Một biến cursor có tính toàn cục sẽ được phép tham chiếu trong bất kỳ thủ tục nào của kết nối tạo ra biến cursor đó. • Từ khóa FORWARD_ONLY : dùng chỉ định việc đọc dữ liệu trong cursor chỉ theo chiều đi tới mà thôi (duyệt từ mẫu tin đầu tiên đến mẫu tin cuối cùng). • Từ khóa SCROLL : dùng chỉ định việc đọc dữ liệu trong cursor được phép di chuyển tới lui, qua lại các dòng mẫu tin bên trong cursor tùy thích. • Từ khóa STATIC : dùng chỉ định dữ liệu đọc bên trong cursor là tĩnh. Khi đó n ếu những người dùng khác có các thay đổi ở bên dưới dữ liệu gốc (base table) thì các thay đổi đó sẽ không được cập nhật tự động trong dữ liệu của cursor. Bởi vì khi đó dữ li ệu trong cursor chính là dữ liệu của một bảng tạm đã được hệ thống sao chép và l ưu tr ữ trong cơ sở dữ liệu tempdb của hệ thống khi địng nghĩa cursor. • Từ khóa DYNAMIC : dùng chỉ định dữ liệu bên trong cursor là động. Khi đó vi ệc cập nhật dữ liệu trong bảng cơ sở (base table) bởi những người dùng khác sẽ đ ược cập nhật tự động trong dữ liệu cursor có kiểu là DYNAMIC. • Từ khóa KEYSET : có hoạt động gần giống với kiểu DYNAMIC, các thay đổi d ữ liệu trên các cột không là khóa chính trong bảng c ơ sở bởi nh ững người dùng khác s ẽ được cập nhật trong dữ liệu cursor. Tuy nhiên đối với các m ẫu tin v ừa thêm m ới ho ặc các mẫu tin đã bị hủy bỏ bởi những người dùng khác sẽ không đ ược hi ển th ị trong d ữ liệu cursor có kiểu là KEYSET. • Từ khóa READ_ONLY : dùng chỉ định dữ liệu bên trong cursor là chỉ đọc nhằm hạn chế việc sửa đổi dữ liệu bên trong cursor. Khi khai báo cursor với ki ểu d ữ liệu là tĩnh (STATIC) thì dữ liệu trong cursor xem như là chỉ đọc.
- • Từ khóa SCROLL_LOCK : dùng chỉ định hệ thống Microsoft SQL Server tự động khóa các dòng mẫu tin cần phải thay đổi giá trị ho ặc bị hủy b ỏ bên trong b ảng nh ằm đảm bảo các hành động cập nhật luôn luôn thành công. • Câu lệnh SELECT : dùng để chỉ đến các cột có bên trong bảng mà bạn cần đọc d ữ liệu. Câu lệnh SELECT trong cursor không thể chứa các mệnh đề : INTO, COMPUTE, COMPUTE BY. • Danh sách các cột cập nhật : chỉ định danh sách tên các cột sẽ được phép thay đổi giá trị trong cursor. Mặc định tất cả các cột trong mệnh đề SELECT sẽ được phép thay đổi giá trị nếu dữ liệu cursor không phải là chỉ đọc. Ví dụ : Để định nghĩa một biến cursor chứa toàn bộ các dòng dữ li ệu bên trong b ảng VATTU, các dòng dữ liệu trong cursor cho phép được cập nhật. Bạn sử d ụng l ệnh khai báo biến cursor như sau : Ví dụ : Để định nghĩa một biến cursor chứa toàn bộ các dòng dữ liệu bên trong bảng NHACC, các dữ liệu trong cursor chỉ được phép đọc và việc đọc dữ liệu trong cursor ch ỉ theo một chiều tới. Bạn sử dụng lệnh khai báo biến cursor như sau : Nhận xét : ở ví dụ trên, bạn có thể bỏ đi từ khóa READ_ONLY bởi vì bản thân từ khóa STATIC đã định nghĩa dữ liệu của cursor là chỉ đọc. Tuy nhiên bạn nên ghi nh ớ ý nghĩa của từng từ khóa riêng lẻ để định nghĩa ra d ữ li ệu c ủa các cursor đúng v ới yêu cầu mà mình cần sử dụng. 2.2/- Mở cursor : Để có thể đọc được các dòng dữ liệu bên trong cursor trước tiên b ạn c ần phải m ở cursor ra bằng lệnh OPEN. Hoạt động bên trong c ủa l ệnh này th ực ra là h ệ th ống s ẽ
- thực hiện câu lệnh truy vấn SELECT đã được chỉ định trong lệnh đ ịnh nghĩa bi ến cursor trước đó. Trong trường hợp nếu bạn định nghĩa sử dụng cursor với kiểu STATIC hoặc KEYSET thì hệ thống sẽ tạo ra bảng tạm chứa các dữ li ệu kết quả c ủa l ệnh SELECT n ằm trong cơ sở dữ liệu tempdb. Cú pháp lệnh OPEN như sau : Trong đó : • Tên cursor : tên của biến kiểu cursor đã định nghĩa trước đó bằng lệnh DECLARE. Ví dụ : Để mở các cursor đã định nghĩa ở các ví dụ trên. Bạn sử dụng lệnh OPEN như sau : Hoặc SQL Server 2000 : Sử dụng biến kiểu dữ liệu Cursor – Phần cuối Sau khi định nghĩa và mở biến cursor, hành động kế ti ếp mà bạn thường thực hiện là việc đọc và xử lý dữ liệu trong cursor. Bạn sử dụng lệnh FETCH cùng với các từ khóa tương ứng để chỉ định việc đọc các dòng dữ liệu bên trong cursor theo một thứ tự nào. 2.3/- Đọc và xử lý dữ liệu trong cursor : Cú pháp : Trong đó :
- • Các từ khóa NEXT, PRIOR, FIRST, LAST : dùng để đọc dữ liệu của dòng dữ liệu kế tiếp (next), dòng dữ liệu phía trước (prior), dòng dữ liệu đầu tiên (first), dòng d ữ liệu cuối cùng (last) so với dòng dữ liệu hiện hành bên trong cursor. Sau khi đ ọc d ữ liệu thành công, dòng dữ liệu hiện hành sẽ bị thay đổi chính là dòng v ừa m ới đ ược đọc. • Từ khóa ABSOLUTE : dùng để chỉ định dữ liệu chính xác thứ n bên trong cursor. Với n là số nguyên dương dùng chỉ định việc đọc dữ li ệu tại dòng th ứ n đ ược đ ếm t ừ dòng đầu tiên, với n là số nguyên âm dùng chỉ định việc đọc d ữ li ệu tại dòng th ứ n được đếm ngược từ dòng cuối cùng trở lên. • Từ khóa RELATIVE : dùng để chỉ định việc đọc dữ liệu tại một dòng tương đối so với dòng dữ liệu hiện hành. Với n là một số nguyên có thể dương hoặc âm để chỉ định việc đọc theo chiều tới hoặc lui so với dòng dữ liệu hiện hành. • Tên cursor : tên của biến kiểu cursor đã được định nghĩa trước đó bằng l ệnh DECLARE. • Danh sách biến : danh sách tên các biến cục bộ đã được định nghĩa trước đó. Các biến này sẽ lưu trữ các giá trị dữ liệu được đọc từ lệnh FETCH. Minh họa việc đọc dữ liệu theo các thứ tự khác nhau Trong quá trình đọc và xử lý các dòng dữ liệu không đảm bảo luôn luôn là thành công bởi vì có sự truy cập bởi những người dùng khác hoặc một lý do khác. Do đó hệ thống Microsoft SQL Server cung cấp cho bạn m ột bi ến hệ th ống có tên là @@FETCH_STATUS dùng để kiểm tra tình trạng đọc dữ li ệu là thành công hay th ất bại. Giá trị của biến trả về 0 khi việc đọc dữ liệu là thành công.
- Ví dụ : Để đọc dữ liệu cursor bảng VATTU chỉ lọc các vật tư là Tivi. Bạn sử dụng các l ệnh như sau : Kết quả trả về :
- Nhận xét : trong ví dụ trên, có ghi chú các bước thực hiện khi sử dụng bi ến cursor nhằm giúp bạn dễ đọc, dễ hiểu. Việc đọc dữ liệu được thực hiện trong vòng lặp WHILE nhằm tìm ra tất cả các vật tư là Tivi, sử dụng đi ều ki ện l ặp @@FETCH_STATUS = 0 để nói rằng nếu việc đọc dữ liệu c ủa lệnh FETCH NEXt thành công thì sẽ tiếp tục lặp. Hai lệnh cuối cùng CLOSE và DEALLOCATE dùng đ ể đóng lại cursor sau khi đã đọc và xử lý dữ liệu xong. Ví dụ : Để cập nhật giá trị dữ liệu cho cột TGNHAP (trị giá nhập) trong b ảng PNHAP b ằng cách duyệt qua từng phiếu nhập, tính ra trị giá nhập c ủa từng phi ếu căn c ứ vào s ố lượng nhập và đơn giá nhập của từng vật tư trong bảng CTPNHAP, sau cùng c ập nhật vào cột TGNHAP. Bạn sử dụng các lệnh như sau để thực hiện các hành động mô tả như trên :
- Nhận xét : trong ví dụ trên, sử dụng vòng lặp WHILE mà điều kiện lặp là 0 = 0 để chỉ định điều kiện so sánh vòng lặp là luôn luôn đúng. Do đó, bên trong vòng l ặp này b ạn bắt buộc phải thoát khỏi vòng lặp bằng lệnh BREAK và điều ki ện thoát là khi vi ệc đọc dữ liệu bị lỗi (@@FETCH_STATUS 0). Ngoài việc cập nhật d ữ li ệu b ằng lệnh UPDATE mà trong mệnh đề WHERE có sử dụng từ khóa CRRENT OF dùng để chỉ định việc cập nhật dữ li ệu trên dòng d ữ li ệu hi ện hành c ủa cursor. 2.4/- Đóng cursor : Đây là công việc sau cùng cần phải thực hiện khi sử dụng biến có ki ểu cursor. Thông thường để đóng cursor bạn phối hợp cả hai lệnh mô tả như bên dưới : Cú pháp :
- Trong đó : • Tên cursor : tên của biến kiểu cursor đã được định nghĩa và mở ra trước đó. Lệnh CLOSE chỉ là thực hiện hành động giải phóng các dòng d ữ li ệu tham chi ếu bên trong biến cursor, bạn có thể mở lại cursor mà không cần thi ết ph ải đ ịnh nghĩa l ại biến cursor bằng lệnh DECLARE. Tuy nhiên việc đọc dữ li ệu sẽ không còn là h ợp l ệ nữa sau khi bạn đã ra lệnh CLOSE để đóng cursor. Lệnh DEALLOCATE để giải phóng thật sự biến cursor ra khỏi bộ nhớ. Sau khi th ực hiện lệnh này, nếu có lệnh nào tham chiếu đến tên cursor đều sẽ gây ra lỗi. Sơ đồ minh họa các bước thực hiện khi sử dụng biến có kiểu dữ liệu cursor : Tiện ích duy nhất khi làm việc với cursor là chúng cho phép bạn có th ể duyệt tu ần t ự trên các dòng dữ liệu (giống như đối tượng recordset c ủa ADO ho ặc DAO trong ngôn ngữ lập trình Visual Basic), tuy nhiên Microsft SQL Server khuyến cáo bạn không nên lạm dụng quá nhiều các hành động cập nhật dữ li ệu bằng cursor b ởi vì nó s ẽ làm cho
- các xử lý này chậm. Bằng chứng là bạn có thể tính toán giá tr ị cho c ột tr ị giá nh ập (TGNHAP) trong bảng PNHAP bằng một lệnh UPDATE duy nhất thay vì ph ải s ử dụng quá nhiều lệnh cho các xử lý trong cursor. Tóm lại, bạn chỉ sử dụng kiểu dữ liệu cursor trong Transaction-SQL đ ể gi ải quy ết các vấn đề : • Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DataBase Managament System) do đó chúng luôn chọn các giải pháp làm vi ệc trên bộ các mẫu tin. • Kế tiếp khi cần giải quyết các vấn đề cập nhật dữ liệu thì bạn luôn luôn ưu tiên chọn ra các hướng giải quyết trên bộ các mẫu tin bởi vì khi đó sẽ làm cho các x ử lý được nhanh hơn. • Sau cùng các hướng giài quyết theo kiểu cursor chỉ là gi ải pháp sau cùng nh ất đ ể chọn lựa khi không còn giải pháp nào tốt hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tự học SQL server 2000 part 1
26 p | 271 | 117
-
Tự học SQL server 2000 part 2
26 p | 195 | 89
-
Tự học SQL server 2000 part 3
26 p | 145 | 75
-
Tự học SQL server 2000 part 4
26 p | 148 | 66
-
Tự học SQL server 2000 part 5
26 p | 139 | 60
-
Tự học SQL server 2000 part 7
26 p | 128 | 57
-
Tự học SQL server 2000 part 6
26 p | 132 | 56
-
Tự học SQL server 2000 part 10
24 p | 125 | 52
-
Tự học SQL server 2000 part 9
26 p | 138 | 52
-
Tự học SQL server 2000 part 8
26 p | 125 | 51
-
SQL Server 2000 : Quy tắc kiểm tra miền giá trị dữ liệu (Rule)
10 p | 602 | 20
-
SQL Server 2000 : Khái niệm về thủ tục nội tại
29 p | 145 | 16
-
SQL Server 2000 : Các hàm chuyển đổi kiểu dữ liệu
5 p | 233 | 14
-
SQL Server 2000 : Bảng ảo (Virtual table - view) Phần 1
13 p | 156 | 9
-
SQL Server 2000 : Các hàm toán học
5 p | 118 | 9
-
SQL Server 2000 : Các toán tử
4 p | 149 | 8
-
SQL Server 2000 : Biến cục bộ
9 p | 130 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn