SUY NHƯỢC THẦN KINH VÀ RỐI LOẠN PHÂN LY
(Neurasthenia and dissociative disorders)
1. Khái niệm.
- Theo ICD-10, loạn thần kinh chức năng, các rối loạn liên quan đến stress
và dạng thể được mang mã sF4 gồm nhiều hội chứng bệnh như: rối loạn lo
âu và ám ảnh, các rối loạn dạng cơ thể, rối loạn phân ly và suy nhược thần kinh.
- Suy nhược thần kinh là một hội chứng bệnh do những rối loạn chức năng
vỏ não và một số trung khu dưới vỏ gây nên.
2. Nguyên nhân.
- Do yếu tố chấn thương tâm lý cấp hay mạn gây nên bệnh suy nhược thần
kinh.
- Hội chứng suy nhược thần kinh thường gặp sau các bệnh thực thể như chấn
thương sọ não, vữa động mạch não, thiểu năng tuần hoàn não và một số bệnh
nội khoa.
3. Cơ chế bệnh sinh.
- Theo I.P. Paplov, hưng phấn và ức chế là hai quá trình hoạt động của vỏ não,
khi quá căng thẳng quá trình hưng phấn hay c chế hoặc quá căng thẳng tính linh
hot của hai q trình hưng phn và ức chế đều gây trạng thái loạn thần kinh chức
ng.
- Bệnh suy nhược thần kinh thường xuất hiện những người loại hình thần
kinh trung gian không thăng bằng, còn rối loạn phân ly hay xuất hiện người
loại hình thần kinh nghệ sỹ và thần kinh yếu.
4. Suy nhược thần kinh.
4.1. Triệu chứng lâm sàng suy nhược thần kinh:
- Mệt mỏi dai dẳng, tăng lên sau một căng thẳng trí óc.
- Suy yếu nhanh chóng và mất sức sau một cố gắng về thể lực.
- Có cảm giác đau mỏi cơ, chóng mặt, đau đầu âm ỉ.
- Rối loạn giấc ngủ, giảm trí nhớ, tính tình thay đổi hay cáu gắt.
- Các triệu chứng trên kéo dài trên 3 tháng, nghngơi thư giãn đỡ ít.
- Điện não (EEG): giảm biên độ và chsố nhịp anpha (điện não đồ dẹt).
4.2. Chẩn đoán:
- Bệnh suy nhược thần kinh:
+ Có yếu tố chấn thương tâm lý cấp hoặc mạn tính.
+ Có các triệu chứng lâm sàng kể trên.
+ Các triệu chứng kéo dài trên 3 tháng, nghỉ ngơi thư giãn đỡ ít.
+ Điện não đồ: giảm biên độ và chsố nhịp anpha.
- Hội chứng suy nhược thần kinh:
+ Không có yếu tố chấn thươngm lý.
+ Các triệu chứng lâm sàng suy nhược thần kinh xảy ra sau một số bệnh nội,
ngoại khoa, thời gian chỉ kéo dài một vài tuần, nghỉ ngơi thư giãn đỡ nhiều và hết.
4.3. Điều trị cụ thể:
- Giải quyết và loại trừ căn nguyên tâm lý.
- Tâm lý luyện tập thư giãn dựa trên cơ chế tự kỷ ám thị.
- Tăng cờng thể dục liệu pháp.
- Đặt viên từ trên các huyệt loa tai.
- Dùng dòng điện một chiều, kích thích tần số thấp qua da.
- Dùng thuốc:
+ Tăng ờng tuần hoàn não dinh dưỡng tế bào não: Tanakan 3 viên/ngày
chia 3 lần, uống sáng, chiều, tối. Arcalion 2 viên uống sau khi ăn sáng, hay
asthenal 2 viên/ngày uống sau ăn sáng.
+ Gim đau: Analgin 0,5 2 viên, uống sau ăn tra tối, hay efferalgan
codein 2 viên/ngày, chia 2 lần uống sáng, chiều pha vào ớc.
+ An thn: Seduxen 5 mg 1-2 viên/ngày, uống tối; hay rotunda 30 mg 2
viên, uống tối.
+ Vitamin nhóm B: Nevramin 2 viên, uống sáng, chiều; hay vitamin 3B
uống 2 viên/ngày.
+ Y học ctruyền: m sen, vông, lạc tiên, cbình vôi, viên trung hoàn,
châm cứu, xoa bóp...
- Chú ý nâng cao thể trạng, tăng cường ăn uống dinh ỡng cho bệnh nhân.
5. Rối lon phân ly.
5.1. Khái niệm:
Rối loạn phân ly là biểu hiện sự mất hòa hp mt phần hay toàn phần giữa
các triệu chứng và tổn thương thực thể, giữa sự kiểm soát có ý thức của bệnh nhân
với các rối loạn vận động, cảm giác, giác quan, các rối loạn này ththay đổi
theo vị trí và thi gian.
5.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Hiện nay cũng chưa ràng, rối loạn phân ly nguồn gốc m sinh kết hợp
chặt chẽ với sang chấn tâm căng thẳng thần kinh. Rối loạn phân ly thường
gặp ở
người trẻ, đặc biệt là ngiới, những người loại hình thần kinh nghệ sỹ và
nhân cách dễ bị ám thị.
5.3. Các thể lâm sàng thường gặp:
- Thsững sờ phân ly.
- Thrối loạn phân ly vận động và cm giác.
- Thco giật phân ly.
- Các th rối phân ly giác quan.
5.4. Điều trị rối loan phân ly:
- Chyếu dùng c bin pháp m lý, áp dụng các biện pháp m tùy từng
bệnh nhân, hoàn cảnh và điều kiện.
- Khôi phục lại thăng bằng quá trình hưng phấn và ức chế của vỏ não như thư
giãn, thôi miên, dưỡng sinh, xem văn nghệ, tham quan, du lịch...
- Dùng các bin pháp kết hợp giữa đông và y y nh giảm đau, châm cứu, bm
huyt...
- Chú ý động viên bệnh nhân ăn uống nâng cao thể trạng, dùng các thuốc
vitamin và thuốc dinh dưỡng bảo vệ tế bào não.