1 2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài

chọn đề tài: “Tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình. 1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu đề tài trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết khoa học và xây dựng khung lý thuyết về tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch, luận án đi sâu đánh giá hiện trạng tác động của chúng tới phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng nhằm đề xuất các giải pháp và hàm ý quản lý đối với phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và ở Việt nam nói chung. 1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá và xây dựng khung lý thuyết về phát triển sản phẩm du lịch và tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch - Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch, các bên liên quan và các yếu tố điều Nghiên cứu phát triển sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng đã được tiến hành bởi nhiều tác giả trên thế giới và ở các khía cạnh tiếp cận khác nhau (Dinis, Costa, & Pacheco, 2019; Divisekera & Nguyen, 2018). Đối với nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới đề cập đến phát triển du lịch và phát triển sản phẩm du lịch gắn với các điểm đến du lịch khác nhau và những vấn đề chung nhất trong phát triển sản phẩm của các điểm đến mà chưa đề cập cụ thể đến vai trò của các doanh nghiệp tại điểm đến đối với phát triển sản phẩm. Không ít các nghiên cứu xem xét tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch, nhưng các nghiên cứu này cũng tiếp cận một cách vĩ mô đối với các hoạt động quản trị điểm đến, mà chưa xem xét các tác động này đối với hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến (Benur & Bramwell, 2015; Cetin & Bilgihan, 2016; Johnson, Menor, Roth, & Chase, 2000; Pechlaner & Döpfer, 2009). kiện phát triển du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng. - Đánh giá thực trạng mối quan hệ tác động của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng. - Chỉ ra sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng với các bên liên quan khác nhau hoặc ở các địa phương/điểm đến khác nhau trong khu vực.

- Đề xuất hàm ý quản trị cho phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và các địa phương khác ở Việt Nam nói chung trong những năm tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, trong đó có những đóng góp tích cực của kinh tế du lịch. Theo Quyết định số 2163/QĐ - TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ để tổ chức không gian du lịch bao gồm: “1) Tiểu vùng Trung tâm gồm Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam; 2) Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh; 3) Tiểu vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình”. Việc tiến hành nghiên cứu đề tài luận án này thực chất là đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau:

1) Phát triển sản phẩm du lịch là gì? Vai trò nòng cốt thuộc về bên liên quan nào? 2) Những bên liên quan chính nào ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm trongdu lịch tại các điểm đến? Các nhân tố điều kiện cho phát triển du lịch có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển sản phẩm du lịch?

3) Thực trạng phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch ở khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay như thế nào? Chịu sự tác động như thế nào bởi các bên liên quan và các yếu tố điều kiện? 4) Cần làm gì để phát triển sản phẩm du lịch mà trọng tâm là phát triển sản phẩm

tại khu vực đồng bằng sông Hồng? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu về việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch và tác động của các bên liên quan cùng các yếu tố điều kiện phát triển du lịchđến phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Những năm gần đây được sự quan tâm của Chính phủ cũng như các cấp chính quyền địa phương cùng các nhà đầu tư đã có những sự đầu tư vượt bậc mang tầm cỡ quốc gia và khu vực như xây dựng Chùa Bái Đính, Khu du lịch Tràng An tại Ninh Bình, Chùa Tam Chúc tại Hà Nam và gần đây là phê duyệt dự án đầu tư xây dựng quần thể vui chơi giải trí của tập đoàn Vingroup tại Hải Phòng... Có thể nhận thấy 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hải Phòng, hiện nay đã được Chính phủ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông rất thuận tiện cho việc lưu thông đường thủy, đường bộ, đường hàng không, để đến với 2 thành phố này và đến với vùng Du lịch phụ cận là tỉnh Quảng Ninh (Nơi có nhiều điểm đến thu hút khách du lịch trong và ngoài nước). Từ tất cả những vấn đề trên cho thấy, việc xác định cụ thể các bên liên quan, các yếu tố tác động đến phát triển sản phẩm du lịch và xác định được mức độ, chiều hướng tác động của chúng đến phát triển sản phẩm du lịch mà đặc biệt là sản phẩm mới sẽ giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong ngành Du lịch có cơ sở đưa ra những giải pháp tác động nhằm thúc đẩy đổi mới sản phẩm, phát triển sản phẩm trong lĩnh vực du lịch mà ở đó, vai trò nòng cốt phải thuộc về các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến. Xuất phát từ những trăn trở đó, nghiên cứu sinh mạnh dạn lựa

3 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Sử dụng mô hình đã khái quát để đo lường mức độ và hướng tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch, các điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng.

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên việc thu thập dữ liệu từ khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương và doanh nghiệpdu lịch tại các điểm đến thuộc địa bàn 10 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương trong khu vực đồng bằng sông Hồng gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Nghiên cứu phát hiện ra không tồn tại sự khác biệt trong phát triển sản phẩmdu lịch giữa các địa phương/điểm đến du lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong khi đối với các bên liên quan khác nhau thì quan điểm phát triển sản phẩm du lịch là khác nhau. 1.7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…, luận án được kết cấu thành 5 chương như sau: Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ các doanh nghiệp nêu trên trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2023 về phát triển sản phẩm và sự tác động của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến.

Chương 1. Giới thiệu về nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu của đề tài luận án. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Chương 5. Đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng.

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển sản phẩm chỉ tiếp cận nội dung phát triển sản phẩm nói chung và sử dụng lý thuyết này nghiên cứu trên đối tượngsản phẩm du lịch tại điểm đến. Nghiên cứu tập trung vào phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến nói chung, nhưng với vai trò chủ thể của phát triển sản phẩm thuộc về 04 bên liên quan tại điểm đến bao gồm các thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2)đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch và (4) khách du lịch tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng. 1.5. Cách tiếp cận nghiên cứu CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

2.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án 2.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch 2.1.1.1. Du lịch

Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 quy định: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. 2.1.1.2. Sản phẩm du lịch

Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra, trong nghiên cứu này, tác giả luận án nhấn mạnh vai trò phát triển sản phẩm du lịchtại điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng thuộc về bốn chủ thể/bên liên quan chính là (1) Chính quyền địa phương; (2) Cộng đồng địa phương; (3) Doanh nghiệp kinh doanh du lịch; và (4) Khách du lịch, đây là các bên liên quan chủ yếu để phát triển sản phẩm du lịch. Trọng tâm phát triển sản phẩm du lịch là phát triển sản phẩm mới dựa trên sự đổi mới, cải tiến sản phẩm. Bên cạnh đó, tác giả luận án xem xét vai trò của các yếu tố điều kiện của phát triển du lịch gồm (1) Tài nguyên du lịch; (2) Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch; và (3) Nguồn nhân lực du lịch tác động trực tiếp đến phát triển sản phẩm du lịch. 1.6. Những điểm mới của nghiên cứu 1.6.1. Về lý luận

Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch (Quốc hội, 2005). Luật Du lịch Việt Nam (2017) xác định “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” (Quốc hội, 2017). Luận án xác định được các bên liên quan tác động đến phát triển sản phẩm du lịch, bao gồm các thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch và (4) khách du lịch. Luận án khái quát được mô hình, các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu để lượng hóa ảnh

Sản phẩm du lịch theo nghĩa hẹp là những gì khách du lịch mua lẻ hoặc trọn gói, ví dụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống... Theo nghĩa rộng là tổng hợp những gì khách du lịch mua, hưởng thụ, thực hiện gắn với điểm du lịch, trang thiết bị và dịch vụ. hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm trong du lịch. 1.6.2. Về thực tiễn Luận án đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến là những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc đáo, duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa cho một điểm đến du lịch.

5 6

2.1.2. Phát triển sản phẩm du lịch 2.1.2.1. Phát triển sản phẩm du lịch theo quan điểm sản phẩm du lịch là sản phẩm củadoanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến.

- Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và thị trường; đồng thời chính doanh nghiệp là người tiên phong trong việc sản xuất sản phẩm này. Có thể ví dụ về sản phẩm máy nghe nhạc bỏ túi Walkman của hãng Sony, hay đĩa CD của hãng Compact. Những sản phẩm này thường là kết quả của sự đột phá về công nghệ.

Hình 2.1. Kết quả phân tích trắc lượng thư mục các nghiên cứu có liên quan phát triển sản phẩm du lịch

Nguồn: Kết quả phân tích trên VOSviewer của NCS Kết quả phân tích cho thấy các từ khoá được phân thành các cụm khá rõ nét với những chủ đề lớn, trong đó từ khoá bao trùm nhất là: new product development, product development, stakeholder/ stakeholders, stakeholder engagement, innovation, circular economy, sustainability. Các từ khoá xuất hiện nhiều nhất và có nhiều liên kết nhất với các từ khoá khác được thể hiện ở bảng dưới đây. - Sản phẩm mới tương đối là sản phẩm lần đầu tiên doanh nghiệp sản xuất đưa ra thị trường nhưng không mới với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Hầu hết các sản phẩm mới trên thị trường đều thuộc nhóm này. 2.1.2.2. Phát triển sản phẩm du lịch theo quan điểm sản phẩm du lịch là sản phẩm điểm đến Trong lĩnh vực du lịch, phát triển gắn với sự gia tăng số lượng và chất lượng tài nguyên du lịch, các nguồn lực lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm du lịch, thị trường du lịch và thu nhập từ du lịch. Theo Philip Kotler (2003), sự phát triển điểm đến thông qua các hoạt động tiếp thị điểm đến; đổi mới sản phẩm và năng lực quản lý điểm đến. 2.1.2.3. Quản lý điểm đến và phát triển bền vững

STT Bảng 1.1. Các từ khoá xuất hiện nhiều nhất Từ khóa Tần suất Số liên kết

Mục đích quản lý điểm đến và phát triển bền vững cần đảm bảo sức chứa của các điểm du lịch, sao cho lượng khách tối đa có thể đón đến điểm du lịch trong cùng một thời gian mà chưa gây ra những tổn hại đến quyền lợi của khách, đến môi trường tự nhiên, xã hội tại điểm du lịch và trong phạm vi toàn bộ điểm đến.

1 New product development Product development 2 Innovation 3 Stakeholder 4 5 Stakeholders 6 Circular economy 7 8 Stakeholder engagement Sustainability 13 10 5 17 24 7 9 5 8 7 4 7 4 3 2 1 Quản lý điểm đến và phát triển bền vững gắn liền với việc đóng góp vào kinh tế địa phương. Ngoài yếu tố môi trường, phát triển bền vững du lịch còn phải dựa trên nền tảng phát triển bền vững về kinh tế. Việc phát triển bền vững trên giác độ kinh tế không đơn thuần chỉ là hiệu quả kinh tế mang lại cho bản thân ngành Du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch mà còn phải gắn liền với sự bền vững về kinh tế cho địa phương, đảm bảo hài hoà lợi ích với cộng đồng dân cư. 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm du lịch Nguồn: Kết quả phân tích trên VOSviewer của NCS 2.2.1. Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch

Để có bức tranh cụ thể về vấn đề nghiên cứu, NCS tiến hành phân tích trắc lượng thư mục (Bibliometrics), phương pháp trắc lượng thư mục được sử dụng nhằm có những phát hiện các hướng nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch và hỗ trợ việc phân chia các tài liệu theo các chủ đề trong nghiên cứu tổng quan. Đề tài lựa chọn cơ sở dữ liệu Scopus để phân tích trắc lượng thư mục do các công trình trên hệ thống này gần như chứa đựng các công trình trên cơ sở dữ liệu WoS.

Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch là chủ đề khá thú vị, vì thế đã được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận và đưa ra những quan điểm khác nhau về các bên liên quan (Aaltonen & Kujala, 2010; Freeman, 1984; Freeman & Reed, 1983; Glinz & Wieringa, 2007; Kennell & Powell, 2020; Makoni & Tichaawa, 2018; Mitchell, Agle, & Wood, 1997; Nigg & Eichelberger, 2021; Pröbstl-Haider, Lund-Durlacher, Antonschmidt, & Hödl, 2017).

Hình dưới đây thể hiện kết quả phân tích trắc lượng thư mục các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bên liên quan với phát triển sản phẩm nói chung theo từ khoá được thực hiện “Stakeholder” And “Product” thì có 231 công trình nghiên cứu trên hệ thống Scopus trong giai đoạn từ 1995 đến 2023. Các bên liên quan bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, ngân hàng, nhà môi trường, chính phủ và các nhóm khác có thể giúp đỡ hoặc làm tổn thương

7 8

2.2.4.2. Phát triển sản phẩm du lịch của doanh nghiệp du lịch

tổ chức…, mỗi bên liên quan cần thể hiện được vai trò của mình đối với các mục tiêu của tổ chức (Freeman, 1984). Các bên liên quan là những người chịu rủi ro hoặc nhận được lợi ích từ hành vi của tổ chức (Nigg & Eichelberger, 2021; Savage, Nix, Whitehead, & Blair, 1991). 2.2.2. Các bên liên quan tham gia vào phát triển sản phẩm du lịch a. Quan điểm của các bên liên quan tới phát triển du lịch Trong những năm qua, tính bền vững đã trở thành một khái niệm chính hướng dẫn quá trình thiết kế các sản phẩm du lịch (Bramwell & Lane, 2011; Nigg & Eichelberger, 2021). Du lịch bền vững được hiểu là du lịch mà tính đến đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội hiện tại và trong tương lai có các tác động đến môi trường, giải quyết nhu cầu của khách du lịch, ngành công nghiệp, môi trường và cộng đồng địa phương (The United Nations Environment Program (UNEP), 2005).

Đối với doanh nghiệp du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch là một quá trình, các nhà nghiên cứu thường đề cập đến vấn đề này trong mối qua hệ với tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và điểm đến (Ottenbacher, Gnoth, & Jones, 2006). Tuy nhiên, không có nhiều các nghiên cứu theo hướng tiến bộ này trong lĩnh vực du lịch, rất ít các mô hình phát triển sản phẩm du lịch mới (Walder, 2007). 2.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến 2.2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến 2.2.5.2. Ảnh hưởng của sự trải nghiệm từ khách du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến 2.3. Khoảng trống, giả thuyết và mô hình nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm 2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm Thứ nhất, Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá vai trò quan trọng của các bên liên quan đối với phát triển sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng, tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại có những kết luận khác nhau về tầm quan trọng của mỗi lực lượng.

Thứ hai, Nhiều nghiên cứu trước đây xem xét chung tác động của các bên liên quan, điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch nhưng chưa lượng hóa được mối quan hệ ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch.

Thứ ba, Hầu hết các nghiên cứu trước đề cập đến phát triển du lịch và phát triển sản phẩm du lịch một cách chung chung cả về số lượng (sự đa dạng sản phẩm) và chất lượng (sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm), mà ít có nghiên cứu độc lập về một hướng cụ thể là phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch. Thứ tư, Đa số các nghiên cứu trước đây được tiến hành ở các nước phát triển, các

b. Sự tham gia của các bên liên quan vào phát triển sản phẩm du lịch Sự tham gia của các bên liên quan vào phát triển du lịch đòi hỏi sự hài hòa phát triển có trách nhiệm về mặt sinh thái, tương thích về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế (The United Nations Environment Program (UNEP), 2005). c. Sự hợp tác của các bên liên quan tới phát triển du lịch Sự hợp tác của các bên liên quan có nguồn gốc từ thuyết các bên liên quan được đề xuất bởi Freeman (1984). Lý thuyết này đã được áp dụng ở nhiều lĩnh vực bao gồm: sản xuất (Vachon & Klassen, 2008), quản lý tài nguyên thiên nhiên và du lịch (Reed et al., 2009). d. Ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm tại điểm đến du lịch Các sản phẩm trong ngành Du lịch bao gồm dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển, thực phẩm và đồ uống, điều hành tour du lịch, đại lý du lịch, điểm tham quan thương mại và bán quà lưu niệm và tổng hợp các hoạt động công nghiệp và thương mại tạo ra hàng hóa và dịch vụ chủ yếu phục vụ khách du lịch (Weaver & Lawton, 2002). 2.2.3. Mô hình phát triển sản phẩm du lịch

quốc gia có thành tựu nhất định trong phát triển sản phẩm du lịch. 2.3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu 2.3.2.1. Cơ sở lý luận đề xuất mô hình nghiên cứu a, Phát triển sản phẩm du lịch theo hướng phát triển sản phẩm mới b. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm 2.3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết H1: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Một tài liệu được sử dụng rộng rãi về các mô hình phát triển sản phẩm mới trình bày một chuỗi các bước có mục đích chính là hướng dẫn quá trình phát triển sản phẩm để giảm sự không chắc chắn vốn có trong đổi mới và giúp các nhà phát triển sản phẩm đưa ra quyết định đúng đắn về việc tiếp tục hoặc từ bỏ các dự án phát triển sản phẩm (Dinis et al., 2019; Divisekera & Nguyen, 2018). 2.2.4. Mô hình phát triển sản phẩm của Doanh nghiệp du lịch 2.2.4.1. Phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với điểm đến du lịch Giả thuyết H2: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết H3: Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm Thứ nhất, Phát triển dịch vụ mới từ dịch vụ hiện có: Trong lĩnh vực dịch vụ, xu hướng cạnh tranh diễn ra gay gắt và kỳ vọng của khách hàng cũng luôn nâng cao, doanh nghiệp hướng tới sáng tạo những dịch vụ mới và phương thức cung ứng dịch vụ mới. tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết H4: Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các Thứ hai, Phát triển dịch vụ mới xuất phát từ phương thức sử dụng hàng hóa hữu hình. Hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau khi mang lại cùng một giá trị cho khách hàng. điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.

9 10

Giả thuyết H5: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại 2.3.3.2. Các chỉ báo nghiên cứu các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết H6: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết H7: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Giả thuyết H8: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Giả thuyết H9: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Các chỉ báo về phát triển sản phẩm được kế thừa trong nghiên cứu của (Nhâm Phong Tuân, 2016; Olson & Schwab, 2000; Razli, 2009); chỉ báo các nhân tố điều kiện như tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông và chỉ báo các nhân tố thuộc các bên liên quan như, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương được kế thừa từ 5 nguồn lực sinh kế trong phát triển du lịch (Ashley & Carney, 1999; DFID, 1998; Ellis & Harris, 2004; Nguyễn Nhiên Hương, 2020; Shen, 2009),doanh nghiệp du lịch (Goodwin & Santilli, 2009), khách du lịch (Byrd, 2007; Goodwin & Santilli, 2009). Các chỉ báo này được nghiên cứu sinh kế thừa và có điều chỉnh về mặt câu từ để phù hợp với phát triển sản phẩm du lịch. Các chỉ báo này sẽ có thể được điều chỉnh cho phù hợp hơn sau khi nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâucác chuyên gia. Chi tiết chỉ báo được thể hiện trong bảng 2.1: Giả thuyết H10: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giả thuyết H11: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong 3.1. Quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Giả thuyết H12: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết H13: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát

Trong luận án này, nghiên cứu sinh sử dụng kết hợp nhóm phương pháp nghiên cứu định tính và nhóm phương pháp nghiên cứu nghiên cứu định lượng. Các phương pháp định tính được sử dụng cho việc tổng quan các lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước đây từ các nguồn thông tin thứ cấp, trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xây dựng các giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết.

Khảo sát thử

triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. 2.3.3. Mô hình nghiên cứu 2.3.3.1. Mô hình nghiên cứu

Tổng quan lý thuyết

Thang đosơ bộ và phỏng vấn sâu

Chính quyền địa phương

Cộng đồng địa phương

Phân tích nhân tố khám phá (EFA), Kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)

Khảo sát chính thức

Thang đo chính thức

Khách du lịch

Doanh nghiệp du lịch Phát triển sản phẩm du lịch

Tài nguyên du lịch

Viết báo cáo nghiên cứu

Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu… Phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và sự phù hợp của mô hình

Phân tích cấu trúctuyến tính, các giá trị hội tụ và phân biệt của mô hình, kiểm định các giả thuyết

Cơ sở hạ tầng

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu

Nguồn nhân lực du lịch Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án

Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch Bước 1. Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Bước 2. Tổng quan lý thuyết Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án

11 12

Bước 3. Từ việc tập hợp và xây dựng cơ sở lý thuyết, nghiên cứu sinh tổng hợp và xây dựng chỉ báo sơ bộ dựa trên mô hình lý thuyết.

khu vực đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu sinh đến gặp các đáp viên hoặc gọi điện trình bày mục đích của nghiên cứu và đề nghị được hỗ trợ; đồng thời chuyển phiếu khảo sát đến từng đáp viên, giải thích và hướng dẫn điền các thông tin trả lời để tăng độ tin cậy. 3.4.2. Xử lý dữ liệu

Bước 4. Khảo sát và định lượng chính thức bằng việc phát phiếu khảo sát tới các đáp viên thuộc bốn thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác suất. Bước 5. Viết báo cáo và đề xuất giải pháp Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát các đáp viên thuộc bốn thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diệndoanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng được xử lý trên phầm mềm Excel. 3.2. Nghiên cứu định tính xây dựng mô hình nghiên cứu

Dữ liệu sau khi được xử lý trên phần mềm Excel sẽ được đưa vào chương trình SPSS và AMOS để thực hiện đánh giá chỉ báo thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA), hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Cụ thể:

Nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý thuyết nghiên cứu sinh đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Mục tiêu này xuất phát từ việc các yếu tố trong mô hình nghiên cứu sinh đề xuất chưa có nhiều trong các nghiên cứu định lượng ở trong và ngoài nước, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển sản phẩm du lịch. 3.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ để hoàn thiện thang đo lường biến số · Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) · Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha · Phân tích số liệu thống kê · Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Việc tiến hành khảo sát thử giúp tính toán và xác định thời gian cho việc trả lời một bảng hỏi; xác định độ tin cậy, độ giá trị của bảng hỏi; chỉnh sửa nội dung bảng hỏi nghiên cứu về các nội dung chi tiết trong bảng hỏi dành cho các doanh nghiệp Việt Nam. 3.4.3. Phân tích dữ liệu và kết quả về mô hình nghiên cứu 3.4.3.1. Xác định lại mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát thử với 60 đáp viên là đại diện doanh nghiệp du lịch và khách du lịch trên địa bàn Hà Nội và Hải Dương, thu về đủ 60 phiếu, trong đó có 56 phiếu hợp lệ và tiến hành phân tích độ tin cậy của các chỉ báo thông qua kiểm định hệ số Cronbach’s alpha bằng phần mềm SPSS 24. Kết quả kiểm định cho thấy, các chỉ báo đều có giá trị Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6, do vậy các chỉ báo đủ tin cậy để tiến hành khảo sát chính thức. Sau khi thực hiện tất cả các công đoạn đánh giá chỉ báo từ phân tích nhân tố khám phá (EFA), hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), nếu xuất hiện các khái niệm bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu hoặc các khái niệm nghiên cứu bị gộp lại, hoặc tách ra thì nghiên cứu sinh sẽ tiến hành xây dựng lại mô hình và các giả thuyết nghiên cứu mới trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đã được đề ra từ ban đầu. 3.4.3.2. Ước lượng mô hình cấu trúc, kiểm định mô hình và các giả thuyết

Kiểm định mô hình bằng lý thuyết Bootstrap Kiểm định mô hình tới hạn 3.4. Nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định mô hình nghiên cứu 3.4.1. Thu thập dữ liệu 3.4.1.1. Kích thước mẫu

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

4.1. Giới thiệu chung về vùng du lịch châu thổ sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Bộ 4.1.1. Vị trí địa lý

Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), các giá trị hội tụ và phân biệt trong cấu trúc tuyến tính (SEM), sử dụng phầm mềm thống kê SPSS và AMOS để xử lý dữ liệu. Vì vậy, kích thước mẫu quan sát tối thiểu để kiểm định sự phù hợp của mô hình: Theo Raykov và Vidaman (1995) và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đều đồng ý, với phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đòi hỏi phải có kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu lớn (Raykov & Widaman, 1995). 3.4.1.2. Phương pháp chọn mẫu và mô tả không gian mẫu

Theo Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng thì, Đồng bằng sông Hồng (hay Châu thổ sông Hồng) là khu vực hạ lưu của sông Hồng và sông Thái Bình thuộc miền Bắc Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc trung ương và 9 tỉnh, 11 thành phố (ngang cấp huyện) trực thuộc tỉnh. Dữ liệu thu thập được thông qua việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến từng đáp viên là một trong bốn thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch, tại 10 tỉnh/thành phố thuộc

13 14

4.1.4. Kinh tế

Vùng có những ưu thế: có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời mang đậm đà bản sắc dân tộc; nhiều danh lam thắng cảnh và những di tích lịch sử gắn liền với những chiến công hào hùng, oanh liệt trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Đồng bằng Sông Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Ở đây có các vùng sinh thái đa dạng, có cả đồng bằng, trung du và miền núi; đồng ruộng màu mỡ với đồng bằng ven biển từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh), đến huyện Kim Sơn (Ninh Bình) và đồng bằng châu thổ sông Hồng. 4.1.5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 4.1.5.2. Tài nguyên du lịch văn hóa 4.1.5.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất 4.2. Kiểm định chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu 4.2.1. Kiểm định độ giá trị các các chỉ báo

Hình 4.1. Phác đồ khu vực Đồng bằng Sông Hồng 4.1.2. Dân số Trước khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của chỉ báo, tác giả luận án tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với tập dữ liệu khảo sát được.

Dân số Khu vực đồng bằng sông Hồng tính đến 2023 có khoảng trên 23,7 triệu người, chiếm khoảng 23,4% tổng dân số cả nước, đa số dân số là người Kinh, mộtbộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường. Lần Sig

1 Tổng số biến quan sát 35 Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá lần 1 Hệ số KMO 0,914 Số nhân tố phân tích được 09 Phương sai trích 68,411 0,000

Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao do kinh tế phát triển và có nhiều cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Đây cũng là khu vực có thị trường với sức mua lớn. 4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên Số biến quan sát bị loại 05 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Bảng số liệu cho thấy, hệ số KMO = 0,914 thỏa mãn điều kiện 0,5

Giá trị riêng ban đầu

Tổng bình phương tải trích

Thành phần

Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.

Thành phần

Tích lũy % Tổng

Tích lũy %

Tổng

Tổng

Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)

11.650 2.455 2.056 1.535 1.457 1.287

Phần trăm phương sai % 33.285 7.014 5.874 4.385 4.162 3.677

Phần trăm phương sai % 32.327 6.057 5.127 3.593 3.115 2.532

33.285 11.315 2.120 40.299 1.794 46.173 1.258 50.558 1.090 54.720 .886 58.398 1 2 3 4 5 6 32.327 38.384 43.511 47.104 50.218 52.750 7.702 6.192 6.296 7.299 6.264 7.096 Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải - Thái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…

15 16

Giá trị riêng ban đầu

Tổng bình phương tải trích

Thành phần

TT Biến quan sát

Thành phần

Tổng

Tích lũy % Tổng

Tích lũy %

Tổng

Trung bình chỉ báo nếu loại biến Phương sai của chỉ báo nếu loại biến Hệ số tương quan với biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Nhân tố 3: Doanh nghiệp du lịch (α=0,845) 10.60 3.405 0.637 1 DN1 0.821

10.63 10.48 10.62 3.226 3.324 3.252 0.730 0.665 0.690 2 DN2 3 DN3 4 DN4 0.782 0.810 0.799 7 8 9 10 … 35

Phần trăm phương sai % 3.497 3.382 3.135 2.772 … 0.363

1.224 1.184 1.097 0.970 … 0.127 61.895 65.276 68.411 71.184 … 100.000

Phần trăm phương sai % 2.509 2.001 1.416

.878 .700 .496 55.259 57.260 58.676 7.970 7.396 1.143 Nhân tố 4: Khách du lịch (α=0,832)

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. 7.12 7.28 7.14 1.907 1.905 2.004 0.691 0.694 0.688 1 KDL1 2 KDL2 3 KDL3 0.767 0.764 0.771 Nhân tố 5: Tài nguyên du lịch (α=0,892) 7.58 1.900 0.750 1 TN1 0.878

7.54 7.54 1.765 1.671 0.769 0.848 2 TN2 3 TN3 0.863 0.792 Nhân tố 6: Nguồn nhân lực du lịch (α=0,900) Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Giá trị tổng phương sai được trình bày tóm tắt trong bảng trên cho thấy, giá trị phương sai trích là 68,411 với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1,097. Điều này cho biết, có tới 68,411% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 35 biến quan sát được nhóm lại thành 9 nhân tố. 4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các chỉ báo Sau khi kiểm định độ giá trị của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu, tác giảluận án tiến hành kiểm định độ tin cậy của các chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu.

8.13 8.04 8.16 2.009 1.976 1.988 0.824 0.834 0.750 1 NL1 2 NL2 3 NL3 0.838 0.829 0.903 Bảng 4.6. Bảng tóm tắt hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu Nhân tố 7: Cơ sở hạ tầng (α=0,885)

TT Biến quan sát 14.68 14.65 6.274 6.084 0.725 0.738 1 HT1 2 HT2 0.860 0.857 Trung bình chỉ báo nếu loại biến Phương sai của chỉ báo nếu loại biến Hệ số tương quan với biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến Nhân tố 1: Cộng đồng địa phương (α=0,839)

14.74 14.76 14.82 6.169 6.041 6.343 0.772 0.770 0.620 3 HT3 4 HT5 5 HT6 0.850 0.849 0.886 Nhân tố 8: Phát triển sản phẩm du lịch (α=0,878)

1 CD1 2 CD2 3 CD3 4 CD4 10.39 10.12 10.34 10.45 4.096 4.064 3.736 3.666 0.667 0.645 0.734 0.653 0.800 0.808 0.768 0.809 Nhân tố 2: Chính quyền địa phương (α=0,869) 8.07 8.14 8.34 1.956 1.763 1.892 0.761 0.848 0.691 1 SPM1 2 SPM2 3 SPM4 0.831 0.750 0.895 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án

1 CQ1 2 CQ2 3 CQ3 12.51 12.53 12.73 8.136 7.992 7.835 0.733 0.761 0.749 0.833 0.826 0.828 4.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tại khu vực đồng bằng sông Hồng 4.3.1. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch

4 CQ4 5 CQ5 13.00 12.65 7.766 8.671 0.622 0.632 0.865 0.856 Để đánh giá về thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả sử dụng 03 mệnh đề hỏi để thu thập ý kiến của đại diện 489 đáp viên thuộc

17 18

số RMSEA. Mô hình được gọi là thích hợp khi phép kiểm định Chi-Square cơ giá trị p<0,05, đạt được độ tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. 4.4.3. Ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM)

các thành phần là cộng động địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, giá trị trung bình của nhân tố này đạt 4.09 điểm (Mức 4, Đồng ý) và giá trị trung bình các biến quan sát dao động từ 3,94 - 4,2 điểm, trong đó cao nhất là tiêu chí “Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường” với giá trị trung bình đạt 4,2 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.708; tiếp theo là tiêu chí “Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có” với giá trị trung bình đạt 4,13 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.737; cuối cùng là tiêu chí “Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các điểm đến khác” với giá trị trung bình đạt 3,94 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.775. 4.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo từng địa phương

Kết quả đánh giá phát triển sản phẩm du lịch theo từng địa phương cho thấy, cả 10 địa phương được tiến hành khảo sát đều có mức độ phát triển sản phẩm du lịch cao, trong đó nổi trội hơn cả là Ninh Bình (4.13 điểm), tiếp đó là Hà Nam, Hải Phòng (4.12 điểm), thấp nhất là Nam Định và Thái Bình (4.03 và 4.06 điểm). 4.3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo đánh giá của các đối tượng khảo sát

Trước khi tiến hành ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính, NCS tiến hành kiểm tra thêm một số lỗi liên quan đến hiện tượng tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy, mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng tư tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến. 4.5. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng 4.5.1. Thực trạng các bên liên quan tác động đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng 4.5.1.1. Thực trạng yếu tố cộng đồng địa phương 4.5.1.2. Thực trạng yếu tố Chính quyền địa phương 4.5.1.3. Thực trạng yếu tố Doanh nghiệp du lịch 4.5.1.4. Thực trạng yếu tố Khách du lịch 4.5.2. Thực trạng các yếu tố điều kiện phát triển sản phẩm du lịch 4.5.2.1. Thực trạng yếu tố Tài nguyên du lịch 4.5.2.2. Thực trạng yếu tố Nguồn nhân lực du lịch 4.5.2.3. Thực trạng yếu tố Cơ sở hạ tầng

Kết quả thống kê đánh giá về phát triển sản phẩm du lịch mới theo quan điểm của các nhóm khảo sát khác nhau cho thấy, người dân tại các địa phương, các điểm đến du lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng đánh giá cao về phát triển sản phẩm mới tại địa phương (4.63 điểm), chỉ số này vượt trội so với đánh giá của các đối tượng khác như Công chức quản lý, Doanh nghiệp du lịch, Khách du lịch. 4.4. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

5.1. Thảo luận kết quả

Từ kết quả ước lượng mô hình, tác giả luận án đưa ra những bình luận, so sánh với kết quả của một số nghiên cứu khác để giải thích, phân tích, làm rõ kết quả nghiên cứu và vai trò của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng như sau: 5.1.1. Tác động trực tiếp của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng Trong nội dung cơ sở lý thuyết, tác giả luận án đã tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu xác lập mối quan hệ tác động của các bên liên quan và phát triển sản phẩm du lịch mới. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xây dựng các giả thuyết, các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu và tiến hành khảo sát trên đối tượng là đáp viên thuộc các nhóm: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch. 4.4.1. Nhận thức chung về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng Thứ nhất, Giả thuyết H1: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Thứ hai, Giả thuyết H2: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Thứ ba, Giả thuyết H3: Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Thứ tư, Giả thuyết H4: Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Như đã trình bày ở trên, để có cái nhìn cụ thể, khái quát về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch, trong nội dung bảng hỏi, tác giả luận án có đưa ra một số câu hỏi để đánh giá nhận thức của các đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng về phát triển sản phẩm và tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng và được các kết quả như bảng 4.10. 4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phương pháp CFA Thứ năm, Giả thuyết H5: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu, nghiên cứu này sử dụng bốn chỉ tiêu là Chi-Square, chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số GFI và chỉ

19 20

Thứ sáu, Giả thuyết H6: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. 5.2. Một số khuyến nghị với các bên liên quan về phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng 5.2.1. Quan điểm phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng Thứ bảy, Giả thuyết H7: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm a) Phát triển du lịch Vùng theo hướng tăng cường liên kết, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương và của Vùng.

du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. 5.1.2. Tác động gián tiếp của các bên liên quan và yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua biến trung gian Doanh nghiệp du lịch b) Phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong đó du lịch văn hóa gắn với các giá trị văn minh sông Hồng là nền tảng để phát triển cácloại hình du lịch khác.

Thứ nhất: Giả thuyết H8: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. c) Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong phát triển sản phẩm du lịch của Vùng nhằm khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn minh sông Hồng. d) Phát triển du lịch Vùng tương xứng với vai trò là trọng tâm phát triển du lịch cả Thứ hai: Giả thuyết H9: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Thứ ba: Giả thuyết H10: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. nước, đầu mối phân phối khách cho các vùng khác trong cả nước. 5.2.2. Các bên liên quan và các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm ảnh hưởng tới phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng Thứ tư: Giả thuyết H11: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. 5.2.2.1. Tác động trực tiếp của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến Phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng

Thứ năm: Giả thuyết H12: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Các giả thuyết được chấp nhận: Thứ nhất, Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với Beta chuẩn hóa đạt 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99%.

Thứ hai, Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,212 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Thứ sáu: Giả thuyết H13: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. 5.1.3. Phân tích sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng vào các đặc điểm của bên liên quan và điểm đến Sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng vào các đặc điểm của bên liên quan: Thứ ba, Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,158 và ở độ tin cậy đạt trên 95%. Ho: Không có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo đặc điểm của bên liên quan. Thứ tư, Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,171 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. H14: Có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo đặc điểm của bên liên quan. Sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Thứ năm, Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Hồng vào các địa phương/điểm đến khác nhau trong khu vực: Ho: Không có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo địa phương/điểm đến khác nhau trong khu vực H15: Có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Các giả thuyết chưa xác định được mối quan hệ: Thứ nhất, Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value=0.489). Hồng theo địa phương/ điểm đến khác nhau trong khu vực.

21 22

Thứ tư, tăng liên kết vùng trong phát triển sản phẩm du lịch và quảng básản phẩm, chẳng hạn hiện nay có khu du lịch tâm linh Tam Chúc ở Hà Nam rất gần với khu du lịch tâm linh Chùa Hương nhưng các hoạt động quảng bá hiện tại vẫn chưa cho thấy sự liên kết vùng nhằm tăng khả năng khai thác khách. Thứ hai, Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value=0.600). 5.2.2.2. Tác động gián tiếp của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến Phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua Doanh nghiệp du lịch

Thứ năm, để phát huy vai trò của quản trị điểm đến, marketing điểm đến thì cần một trung gian làm cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đó có thể là Hiệp hội kinh doanh du lịch của địa phương hay một dạng tổ chức trung gian tương tự. 5.3.2. Về hoạt động định hướng thị trường để phát triển sản phẩm Các giả thuyết được chấp nhận: Thứ nhất: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,178 và ở độ tin cậy đạt trên 99%.

Thứ hai: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,148 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Hoàn thiện định hướng thị trường theo định hướng khách hàng Hoàn thiện định hướng thị trường dựa vào định hướng đối thủ cạnh tranh Hoàn thiện định hướng thị trường dựa vào định hướng phối hợp liên chức năng 5.3.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Thứ nhất, việc nghiên cứu thị trường cần bắt nguồn từ xác định nhu cầu của khách Thứ ba: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,327 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. du lịch.

Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương cần tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến, khảo sát du khách một cách độc lập để nắm bắt xu hướng du lịch, nắm bắt các điểm cốt lõi tạo nên đặc trưng của sản phẩm du lịch của địa phương mà khách du lịch đề cao, qua đó định hướng phát triển sản phẩm du lịch cho địa phương.

Thứ tư: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,181 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Các giả thuyết chưa xác định được mối quan hệ: Thứ nhất, Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value=0.241).

Thứ ba, các trung gian đưa khách tới điểm đến như các công ty lữ hành, các hãng vận chuyển…, với vai trò là người tiếp xúc đầu tiên với khách du lịch, là người có nhiều thời gian tiếp xúc với khách cần tập trung phân tích nhu cầu, mong muốn của khách du lịch về sản phẩm du lịch của điểm đến.

Thứ hai, Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value = 0.194). 5.3. Một số giải pháp khuyến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch 5.3.1. Về hoạt động marketing để phát triển sản phẩm Thứ tư, đội ngũ hướng dẫn viên cần phát huy vai trò tiên phong, nòng cốt trong việc thu thập thông tin khách du lịch, thu thập nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch sau mỗi chuyến đi, các thông tin này là vô cùng bổ ích và có giá trị cao trong việc điều chỉnh, đổi mới sản phẩm du lịch để đáp ứng khách hàng ngày một tốt hơn. 5.4. Một số đề xuất với khách du lịch và cộng đồng địa phương 5.4.1. Đối với Cộng đồng địa phương

Thứ nhất, trước hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại các điểm đến trong khu vực đồng bằng sông Hồng cần phân tích rõ đặc điểm, đặc trưng nổi bật củatài nguyên du lịch của điểm đến của mình xem giống, khác gì so với các điểm đến khác trong khu vực và các điểm đến khác.

- Xây dựng một câu lạc bộ phát triển du lịch, kinh doanh du lịch, tạo điều kiện cho cộng đồng làm du lịch gắn kết hơn với nhau, có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm vấn đề liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. - Quan tâm nhiều hơn đến vai trò của phụ nữ trong phát triển sản phẩm du lịch địa phương. Thứ hai, Khi có sản phẩm đặc trưng rồi, vai trò quảng bá sản phẩm của điểm đến không phải chỉ thuộc về các công ty lữ hành mà phải bắt đầu từ chính địa phương, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương thông qua các sự kiện quảng bá sản phẩm du lịch như sự kiện “năm du lịch tỉnh…”.

- Nâng cao kĩ năng làm du lịch cho cộng đồng để cộng đồng muốn tham gia vào hoạt động du lịch một cách chuyên nghiệp và tạo ra điểm nhấn với khách du lịch. Để làm được điều này, trách nhiệm thuộc về chính quyền và cộng đồng địa phương: Thứ ba, việc phát triển sản phẩm và quảng bá sản phẩm của điểm đến cũng cần được tiến hành theo quy trình có sự dẫn dắt của tính mới, nghĩa là phát triển sản phẩm theo chiều sâu của dòng sản phẩm.

23 24

5.4.2. Đối với Khách du lịch 5.6.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Thứ nhất, nghiên cứu tiếp theo cần xem xét sự khác nhau của từng loại hình du lịch, từng điểm đến du lịch đối với phát triển sản phẩm.

Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung kiểm tra lại sự điều tiết của các yếu tố điều kiện cho phát triển du lịch có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm tại điểm đến, vì rõ ràng điều này sẽ quyết định rất lớn đến mức độ tham gia của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. Khách du lịch không chỉ được xem là mục tiêu của ngành mà còn là nhóm đối tượng tích cực trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch. Những đòi hỏi của khách du lịch về chất lượng của sản phẩm du lịch ngày càng cao. Ngày càng có nhiều khách du lịch quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ mang tính trải nghiệm chân thực và an toàn. 5.5. Một số khuyến nghị chính sách với chính quyền địa phương 5.5.1. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước tại các điểm đến nhằm phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng

KẾT LUẬN

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả luận án đã tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo các chủ đề: Ban hành chính sách, cơ chế nhằm tăng cường đầu tư cho công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề, làng văn hóa..); cũng như các giá trị văn hoá phi vật thể; và ưu tiên, ưu đãi đối với các nghệ nhân…; 5.5.2. Đối với Chính quyền địa phương - Chính sách phát triển du lịch luôn được trình bày rõ ràng trong chính sáchphát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định hướng tiếp cận của nghiên cứu luận án; đồng thời xây dựng được khung lý thuyết vàmô hình nghiên cứu, qua đó tiến hành áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để triển khai đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. - Chiến lược phát triển du lịch, chiến lược phát triển sản phẩm du lịch của địa phương phải được xây dựng và triển khai sâu rộng trong tất cả các bên liên quan. - Chính sách khuyến khích hợp tác đầu tư và hỗ trợ cộng đồng địa phươngtrong việc phát triển nghề truyền thống. Tiếp đó, tác giả luận án tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua việc khảo sát dữ liệu tại 489 đáp viên thuộc bốn thành phần (Cộng đồng địa phương; Chính quyền địa phương; Doanh nghiệp du lịch; Khách du lịch) thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng và tiến hành trình bày các kỹ thuật phân tích định lượng để đảm bảo kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy.

- Đi cùng với chính sách hỗ trợ, chính quyền các cấp cũng cần quan tâm đến chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ các hộ nghèo, đặc biệt là các hộ có nguyện vọng bảo tồn phát triển nghề truyền thống. - Cần tư vấn, hướng nghiệp cho tuổi trẻ địa phương thấy được tiềm năng phát triển du lịch địa phương và nhu cầu của địa phương về nhân lực du lịch.

Trên cơ sở kết quả kiểm định các chỉ báo, nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch và các yếu tố, các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng dựa trên kết quả khảo sát 489 đáp viên thuộc bốn thành phần (Cộng đồng địa phương; Chính quyền địa phương; Doanh nghiệp du lịch; Khách du lịch). Cuối cùng, nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định mối quan hệ tác động giữa các nhân tố trong mô hình, qua đó tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng. - Có các chính sách để khuyến khích cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch. Trước hết là khuyến khích các gia đình tham gia vào hoạt động du lịch từ quá trình đón tiếp khách bằng việc khuyến khích kinh doanh các dịch vụ như: vận chuyển,lưu trú, hướng dẫn viên, phục vụ ăn uống… - Ngoài ra, địa phương nên có những chính sách cụ thể về ưu đãi vốn vay đối với các hộ kinh doanh du lịch, các doanh nghiệp đầu tư cho phát triển du lịch địa phương. - Cuối cùng, chính quyền địa phương cần đảm bảo một môi trường an ninh, trật tự,

an toàn xã hội tại điểm đến để tạo ra sức hút đối với khách du lịch trong và ngoài nước. 5.6. Một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo 5.6.1. Một số hạn chế của nghiên cứu

Cuối cùng nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng như: (1) Hàm ý đối với Cộng đồng địa phương; (2) Hàm ý đối với Chính quyền địa phương; (3) Hàm ý đối với Doanh nghiệp du lịch; và (4) Hàm ý đối với Khách du lịch. Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, các kết quả nghiên cứu của luận án đã cơ bản trả lời được các câu hỏi đặt ra, các nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được đã được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn, nên luận án của tác giả không tránh khỏi còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, tác giả luận án kính mong nhận được sự góp ý chân thành, mang tính xây dựng của các nhà khoa học để tác gỉa có thể hoàn thiện hơn bản nghiên cứu của mình. Nghiên cứu đề tài của tác giả luận án tiếp cận phát triển sản phẩm du lịchtheo hướng phát triển sản phẩm. Các sản phẩm ở đây là kết quả của hoạt động cải tiến và đổi mới sáng tạo sản phẩm dưới sự tham gia của các bên liên quan gồm: (1)Cộng đồng địa phương, (2) Chính quyền địa phương, (3) Doanh nghiệp du lịch, (4) Khách du lịch ở các điểm đến thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng.