BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------˜˜µ™™------
PHẠM VĂN NAM
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TỚI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2025
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------˜˜µ™™------ PHẠM VĂN NAM
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN TỚI PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ (KINH TẾ DU LỊCH) Mã số: 9310110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG
2. TS. NGUYỄN VĂN LƯU
HÀ NỘI - 2025
i
LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả luận án
Phạm Văn Nam
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 7
1.2.1. Đề tài luận án .................................................................................................. 7
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 7
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 7
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 8
1.5. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................... 9
1.6. Những điểm mới của nghiên cứu ....................................................................... 9
1.6.1. Về lý luận........................................................................................................ 9
1.6.2. Về thực tiễn .................................................................................................. 10
1.7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 10
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................. 11
2.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án.................................................................... 11
2.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch ......................................................................... 11
2.1.2. Phát triển sản phẩm du lịch .......................................................................... 13
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm du lịch ...................................... 17
2.2.1. Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch ................................... 19
2.2.2. Các bên liên quan tham gia vào phát triển sản phẩm du lịch ....................... 22
2.2.3. Mô hình phát triển sản phẩm du lịch ............................................................ 28
2.2.4. Mô hình phát triển sản phẩm của Doanh nghiệp du lịch .............................. 30
iii
2.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến ...................................................................................... 37
2.3. Khoảng trống, giả thuyết và mô hình nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm ......................................................................... 46
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm ................................................................................................................. 46
2.3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 47
2.3.3. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 56
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 62
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 62
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................. 63
3.3. Nghiên cứu định tính xây dựng mô hình nghiên cứu .................................... 65
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ để hoàn thiện thang đo lường biến số ........... 69
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định mô hình nghiên cứu ....... 69
3.5.1. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 69
3.5.2. Xử lý dữ liệu ................................................................................................. 72
3.5.3. Phân tích dữ liệu và kết quả về mô hình nghiên cứu.................................... 74
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 76
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN
QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................................................................................................... 77
4.1. Giới thiệu chung về vùng du lịch châu thổ sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Bộ ........................................................................................................................ 77
4.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 77
4.1.2. Dân số ........................................................................................................... 78
4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................. 79
4.1.4. Kinh tế .......................................................................................................... 80
4.1.5. Các điều kiện để phát triển du lịch ............................................................... 81
4.2. Kiểm định chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 86
4.2.1. Kiểm định độ giá trị các các chỉ báo ............................................................ 86
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các chỉ báo ........................................................... 90
iv
4.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tại khu vực đồng bằng sông Hồng ........... 92
4.3.1. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch ........................................................ 92
4.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo từng địa phương..................... 93
4.3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo đánh giá của các đối tượng khảo sát ................................................................................................................... 94
4.3.4. Các sản phầm du lịch cụ thể ......................................................................... 95
4.4. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng...................................................................................... 102
4.4.1. Nhận thức chung về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ............................................................ 103
4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phương pháp CFA .................... 105
4.4.3. Ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) ........... 106
4.5. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng...................................................................................... 109
4.5.1. Thực trạng các bên liên quan tác động đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ............................................................................. 109
4.5.2. Thực trạng các yếu tố điều kiện phát triển sản phẩm du lịch ..................... 115
Tiểu kết Chương 4 ..................................................................................................... 119
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ............................................................... 120
5.1. Thảo luận kết quả............................................................................................ 120
5.1.1. Tác động trực tiếp của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ................................... 120
5.1.2. Tác động gián tiếp của các bên liên quan và yếu tố điều kiện đến phát triển
sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua biến trung gian Doanh nghiệp du lịch ............................................................................................ 124
5.1.3. Phân tích sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng vào các đặc điểm của bên liên quan và điểm đến ..................... 126
5.2. Một số khuyến nghị với các bên liên quan về phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng .............................................................................. 129
5.2.1. Quan điểm phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ............... 129
5.2.2. Các bên liên quan và các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm ảnh hưởng tới phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ........................... 130
v
5.3. Một số giải pháp khuyến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ...................................................................................................................... 132
5.3.1. Về hoạt động marketing để phát triển sản phẩm ........................................ 132
5.3.2. Về hoạt động định hướng thị trường để phát triển sản phẩm ..................... 133
5.3.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường ............................................... 135
5.4. Một số đề xuất với khách du lịch và cộng đồng địa phương ....................... 136
5.4.1. Đối với Cộng đồng địa phương .................................................................. 136
5.4.2. Đối với Khách du lịch ................................................................................ 137
5.5. Một số khuyến nghị chính sách với chính quyền địa phương ..................... 137
5.5.1. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước tại các điểm đến nhằm phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng ................................... 137
5.5.2. Đối với Chính quyền địa phương ............................................................... 138
5.6. Một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 139
5.6.1. Một số hạn chế của nghiên cứu .................................................................. 139
5.6.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 140
Tiểu kết Chương 5 ..................................................................................................... 141
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ .................................................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 144
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 162
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các từ khoá xuất hiện nhiều nhất .................................................................. 18
Bảng 2.1. Tổng hợp các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu ............................................... 58
Bảng 3.1. Tổng hợp các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu chính thức ............................. 66
Bảng 3.2. Cơ cấu mẫu khảo sát ..................................................................................... 71
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá lần 1 ...................... 87
Bảng 4.2. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 1 ........................ 87
Bảng 4.3. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá lần 6 ...................... 89
Bảng 4.4. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 6 ........................ 89
Bảng 4.5. Bảng mã hóa lại các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu ................................. 90
Bảng 4.6. Bảng tóm tắt hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu ...... 91
Bảng 4.7. Thống kê mô tả yếu tố Phát triển sản phẩm du lịch ...................................... 93
Bảng 4.8. Thống kê mô tả sự Phát triển sản phẩm du lịch theo địa phương ở khu vực
đồng bằng sông Hồng .................................................................................. 94
Bảng 4.9. Thống kê mô tả yếu tố Phát triển sản phẩm du lịch theo đánh giá của các đối tượng khảo sát .............................................................................................. 95
Bảng 4.10. Cơ cấu mẫu khảo sát ................................................................................. 104
Bảng 4.11. Giá trị phân biệt của các nhân tố trong mô hình ....................................... 105
Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình chuẩn hóa (SEM) ......................................... 107
Bảng 4.13. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...................... 108
Bảng 4.14. Thống kê mô tả yếu tố Cộng đồng địa phương ......................................... 110
Bảng 4.15. Thống kê mô tả yếu tố Chính quyền địa phương ...................................... 111
Bảng 4.16. Thống kê mô tả yếu tố Doanh nghiệp du lịch ........................................... 113
Bảng 4.17. Thống kê mô tả yếu tố Khách du lịch ....................................................... 114
Bảng 4.18. Thống kê mô tả yếu tố Tài nguyên du lịch ............................................... 115
Bảng 4.19. Thống kê mô tả yếu tố Nguồn nhân lực du lịch ........................................ 116
Bảng 4.20. Thống kê mô tả yếu tố Cơ sở hạ tầng ....................................................... 117
Bảng 5.1. Kết quả kiểm định phương sai theo quy mô ............................................... 127
Bảng 5.2. Kết quả kiểm định phương sai theo hình thức sở hữu ................................ 128
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Kết quả phân tích trắc lượng thư mục các nghiên cứu có liên quan phát
triển sản phẩm du lịch .................................................................................. 18
Sơ đồ 2.2. Mô hình các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch tại
điểm đến ....................................................................................................... 27
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến phát triển sản
phẩm du lịch ................................................................................................. 57
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 62
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu phát triển sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng đã được
tiến hành bởi nhiều tác giả trên thế giới và ở các khía cạnh tiếp cận khác nhau (Dinis,
Costa, & Pacheco, 2019; Divisekera & Nguyen, 2018). Đối với nghiên cứu phát triển
sản phẩm du lịch, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trên thế giới đề cập đến phát triển
du lịch và phát triển sản phẩm du lịch gắn với các điểm đến du lịch khác nhau và những
vấn đề chung nhất trong phát triển sản phẩm của các điểm đến mà chưa đề cập cụ thể
đến vai trò của các doanh nghiệp tại điểm đến đối với phát triển sản phẩm. Không ít các
nghiên cứu xem xét tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch,
nhưng các nghiên cứu này cũng tiếp cận một cách vĩ mô đối với các hoạt động quản trị
điểm đến, mà chưa xem xét các tác động này đối với hoạt động của các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch tại điểm đến (Benur & Bramwell, 2015; Cetin & Bilgihan, 2016;
Johnson, Menor, Roth, & Chase, 2000; Pechlaner & Döpfer, 2009).
Bởi theo khái niệm phát triển sản phẩm du lịch của Philip Kotler (2003), cho rằng
phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với sự phát triển điểm đến thông qua các hoạt động
marketing điểm đến; đổi mới sản phẩm và năng lực quản lý điểm đến. Đó là một quá
trình khai thác hiệu quả những giá trị tiềm năng của tài nguyên du lịch kèm theo các
điều kiện về cơ sở hạ tầng, về cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch để tạo sản
phẩm du lịch có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường khách du lịch (Philip Kotler,
Bowen, & Makens, 2003), theo quan điểm này, việc khai thác tài nguyên du lịch, cơ sở
vật chất, hạ tầng du lịch và nguồn nhân lực du lịch để phát triển sản phẩm rõ ràng bắt
đầu từ phía các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến, trong khi vai trò của các
nhà quản lý vĩ mô tại điểm đến chỉ mang tính chất định hướng và tạo môi trường, đầu
tư để tạo ra các điều kiện để phát triển du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch
nói riêng (Thao, Thanh, Hai, & Phuong, 2022).
Tuy nhiên, doanh nghiệp du lịch không phải đơn vị độc lập trong phát triển sản
phẩm du lịch, nó chịu sự chi phối của các bên liên quan như, chính quyền địa phương,
khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương (Roxas, Rivera, & Gutierrez, 2020), bằng
cách nào đó các bên liên quan có những ảnh hưởng nhất định đối với phát triển du lịch
nói chung và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp tại các điểm đến (Buhalis & Fletcher,
1995). Các bên liên quan này đều mong muốn đạt được lợi ích nhất định trong phát triển
2
du lịch nói chung và phát triển sản phẩm nói riêng, cùng hợp tác hướng các hoạt động du
lịch và kinh doanh du lịch tới việc tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá bản địa. Do đó, khi nghiên cứu hoạt động du lịch
nói chung và phát triển sản phẩm du lịch nói riêng, cần phải xem xét đến vai trò của các
bên liên quan như khách du lịch, nhà cung ứng du lịch, cộng đồng cư dân và các cơ quan
tổ chức du lịch (Trần Đức Thanh, Phạm Hồng Long, & Vũ Lan Hương, 2022).
Có thể nhận thấy bốn bên liên quan quan trọng nhất, đóng vai trò chủ đạo, điều
phối hoạt động du lịch tại mỗi điểm đến gồm: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch. Các nhóm này thường xuyên tương tác với nhau, vừa hỗ trợ nhưng cũng vừa cạnh tranh nhau (Yang, Ryan, & Zhang, 2013)… Điều đáng chú ý là, các nghiên cứu về tác động của
các bên liên quan trước đây cũng chủ yếu tập trung vào vấn đề phát triển du lịch nói chung, hay nghiên cứu mối quan hệ của các bên liên quan, xung đột giữa các bên liên quan…, mà chưa xem xét tác động đến phát triển sản phẩm, đặc biệt trên đối tượng chủ thể phát triển sản phẩm là các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Trải qua hơn 64 năm phát triển, ngành Du lịch Việt Nam đã dần thu hẹp khoảng cách với du lịch các nước trong khu vực và trên thế giới góp phần vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước. Ngành Du lịch Việt Nam tự hào là có tài nguyên du
lịch phong phú và đa dạng, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế trong việc khai thác đón khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Vai trò của du lịch ngày càng rõ nét trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Theo số liệu của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (2023), tính chung cả năm
2023, lượng khách quốc tế đến ước đạt 12,6 triệu lượt, tăng 244,2% so với năm 2022, tức cao gấp 3,4 lần năm ngoái và vượt xa mục tiêu đón 8 triệu lượt đặt ra hồi đầu năm, cả mục tiêu sau điều chỉnh là 12-13 triệu lượt khách, thu từ dịch vụ lưu trú, ăn uống
cả năm 2023 ước đạt 673,5 nghìn tỷ đồng, tăng 14,7% so với năm 2022, thu từ du lịch lữ hành ước đạt 37,8 nghìn tỷ đồng, tăng 52,5% so với năm 2022. Tuy nhiên, cũng cần
nhìn vào thực tế, rằng dù vượt chỉ tiêu năm nhưng con số này mới chỉ bằng 70% so với năm 2019, thời điểm chưa xảy ra đại dịch COVID-19. Nghĩa là, du lịch Việt Nam
đang đón nhận nhiều dấu hiệu phục hồi tích cực nhưng vẫn chưa thể quay trở lại thời kỳ hưng thịnh như trước, chứ chưa nói đến phát triển mạnh mẽ hơn.
Theo VOV giao thông với tiêu đề: “Tư duy làm du lịch, bao giờ thôi “chụp
giật”? Hay trên báo tiền phong với tiêu đề: “Vì sao 70% khách du lịch đến Việt Nam
“một đi không trở lại”?” Trong những năm qua, không khó bắt gặp những luận điểm
3
như: “70% khách du lịch quốc tế không quay trở lại Việt Nam”, “Du lịch Việt Nam
làm ăn kiểu chộp giật”…, nguyên nhân chủ yếu được nhắc đến thường là do quản lý
điểm đến yếu kém, chặt chém khách… Tuy nhiên, có một thực tế mà có lẽ chỉ những
người làm quản lý có kinh nghiệm trong ngành mới nhận ra, đó là sự nhàm chán, đơn
điệu của sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là sản phẩm đáp ứng nhu cầu bậc cao của
khách hàng về tính trải nghiệm rất cao, tính mới từ dịch vụ…, nếu không thì rất khó
giữ khách hàng ở lại lâu và quay trở lại. Do vậy, để thu hút du khách, để mở rộng thị
trường du lịch, đòi hỏi các chủ thể kinh doanh du lịch cần không ngừng đổi mới, phát
triển sản phẩm.
Sự phát triển của du lịch đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển các
ngành kinh tế khác như nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…, nâng cao khả năng xuất
khẩu tại chỗ và thu ngoại tệ. Để phát triển du lịch đòi hỏi phải có sự tham gia của rất
nhiều lực lượng trong xã hội; phải không ngừng đổi mới sản phẩm để tránh sự nhàm
chán của khách du lịch và tăng tính trải nghiệm dịch vụ của họ. Nếu tiếp cận đổi mới
sản phẩm của Kotler (2003) thì rõ ràng, vai trò phát triển sản phẩm du lịch trước hết
thuộc về các chủ thể kinh doanh du lịch dưới sự tác động của các bên liên quan bên
ngoài doanh nghiệp như: chính quyền, tài nguyên du lịch, cộng đồng địa phương, khách
du lịch… cũng như các yếu tố liên quan bên trong doanh nghiệp như: người lao động,
cổ đông, ban quản trị, thành viên ban quản trị. Sự tác động này có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm việc phát triển sản phẩm du lịch; có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát
triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là phát triển sản phẩm mới, tính mới của sản phẩm.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước, trong đó có những đóng góp tích cực của kinh tế du lịch. Theo Quyết định số
2163/QĐ - TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải
Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, định hướng phát triển du lịch theo
lãnh thổ để tổ chức không gian du lịch bao gồm: “1) Tiểu vùng Trung tâm gồm Thủ
đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam; 2) Tiểu
vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh; 3) Tiểu
vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình”. Trong những
năm qua, vùng du lịch đồng bằng sông Hồng luôn được Chính phủ và các bộ, ngành,
địa phương không ngừng quan tâm để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước. Xuất phát từ sự quan tâm này mà các
tỉnh/thành thuộc vùng đồng bằng sông Hồng đã có các chính sách thu hút, đẩy mạnh
4
đầu tư trong những năm gần đây để phát triển ngành kinh tế vùng nói chung và ngành
Du lịch vùng nói riêng. Cụ thể là các doanh nghiệp đã đầu tư một số điểm du lịch rất
bài bản và rõ nét (Xuân Trường, Vingroup, SunGroup, APEC Group…). Để thực hiện
được nhiệm vụ đó, các cấp, ngành liên quan đã xác định cần phải có những giải pháp
quyết liệt trong thu hút các doanh nghiệp lớn nhằm phát triển du lịch vùng. Tăng cường
việc liên kết các tỉnh thuộc vùng, kết nối các điểm du lịch nhằm tạo ra các sản phẩm
hấp dẫn, thu hút khách du lịch.
Với các điểm du lịch kể đến như: Trung tâm Thành phố Hà Nội (Thủ đô - Trái
tim của cả nước, nơi tập trung các cấp bộ ngành và của Trung ương, có nhiều điểm tham
quan hấp dẫn và bổ ích); khách du lịch trong và ngoài nước đến với thủ đô Hà Nội, với
rất nhiều địa điểm tham quan như: Phố cổ Hà nội, Hồ Hoàn kiếm, Đền Ngọc Sơn, Quần
thể Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chùa một cột, Bảo tàng Hồ Chí Minh, các bảo tàng
trên địa bàn Hà nội, Quần thể Hoàng thành Thăng Long...; Các điểm du lịch ở Hải Phòng
như Cát Bà, Khu di tích Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đồ Sơn, Bến tàu không số K15 (còn gọi
là H10) dưới chân núi Vạn Hoa…; Các danh lam, thắng cảnh, các điểm du lịch tâm linh
ở tỉnh Vĩnh Phúc như Khu du lịch Tam đảo, Khu du lịch Tây Thiên, ở tỉnh Bắc Ninh
như: Đền Đô, Đền Bà chúa Kho, các ngôi chùa cổ kính tại Bắc Ninh như: Chùa Dâu,
Chùa Bút Tháp (Nơi còn để lại tòa Cửu phẩm liên hoa từ thời Nhà Lý)...; ở các tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình như: Khu du
lịch tâm linh Côn Sơn- Kiếp Bạc (Di tích xếp vào hạng đặc biệt quan trọng), Đền
Trần, chùa Keo, chùa Bái Đính... Tuy nhiên tất cả các điểm di tích này khả năng lưu
giữ khách du lịch nghỉ lại qua đêm và gây ấn tượng đối với khách du lịch đến tham
quan là không nhiều, sản phẩm du lịch trong vùng mặc dù đã có sự cải tiến, tuy nhiên
sự gắn kết các điểm du lịch để tạo nên sản phẩm du lịch liên vùng chưa có nhiều,
dịch vụ ăn, ngủ, nghỉ còn đơn giản, các dịch vụ vui chơi giải trí chưa được đầu tư
(Nguyễn Phạm Hùng, 2013; UBND Thành phố Hải Phòng, 2018; UBND tỉnh Hải
Dương, 2010; UBND Tỉnh Hưng Yên, 2018)... Những tour du lịch hấp dẫn khách du
lịch chưa thực sự có nhiều, khách lưu trú lại các điểm du lịch còn ít, điều này thể hiện
các điểm du lịch chưa giữ được chân khách du lịch.
Trong tổ chức lãnh thổ phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 vùng ĐBSH&DHĐB tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc, Tây và Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ ở phía Đông Nam. Vùng bao gồm toàn bộ lãnh thổ vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc với 2 trung tâm kinh tế lớn là Hà Nội và Hải Phòng và vùng Nam sông Hồng. Mặt khác vùng cũng là lãnh thổ bao gồm vùng Thủ đô và vùng Duyên hải Bắc Bộ.
5
Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sang Đông với các miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển và hải đảo… Vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, làng Việt cổ đặc trưng… Do đó vùng ĐBSH&DHĐB là khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch khá toàn diện.
Những đặc điểm địa lý tự nhiên và tài nguyên tạo điều kiện để vùng ĐBSH& DHĐB có thể phát triển một nền kinh tế mở đa dạng với định hướng chủ đạo là phát triển công nghiệp công nghệ cao, sản xuất và chế biến lương thực, đồng thời nâng cao tỷ lệ các ngành dịch vụ trong đó có du lịch.
Đứng về góc độ du lịch, vùng ĐBSH&DHĐB có Hà Nội là trung tâm du lịch cả nước và trục tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với cửa mở ra biển Đông, đến với các nước trong khu vực và quốc tế, chính vì vậy phát triển du lịch vùng có ý nghĩa động lực đối với phát triển du lịch Việt Nam.
Thời gian qua, cùng với sự phát triển du lịch cả nước, du lịch vùng ĐBSH&DHĐB được quan tâm phát triển và đem lại những thành quả nhất định, góp phần quan trọng vào sự phát triển du lịch cả nước và kinh tế - xã hội của khu vực.
Những năm gần đây được sự quan tâm của Chính phủ cũng như các cấp chính
quyền địa phương cùng các nhà đầu tư đã có những sự đầu tư vượt bậc mang tầm cỡ
quốc gia và khu vực như xây dựng Chùa Bái Đính, Khu du lịch Tràng An tại Ninh
Bình, Chùa Tam Chúc tại Hà Nam và gần đây là phê duyệt dự án đầu tư xây dựng quần
thể vui chơi giải trí của tập đoàn Vingroup tại Hải Phòng... Có thể nhận thấy 2 thành
phố trực thuộc Trung ương là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hải Phòng, hiện nay đã
được Chính phủ đầu tư xây dựng hệ thống giao thông rất thuận tiện cho việc lưu thông
đường thủy, đường bộ, đường hàng không, để đến với 2 thành phố này và đến với vùng
Du lịch phụ cận là tỉnh Quảng Ninh (Nơi có nhiều điểm đến thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước). Tài nguyên du lịch biển đối với Khu vực có các tỉnh như Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình và Hải Phòng, tuy nhiên chưa được khai thác tốt, duy chỉ
có Đồ Sơn tại Hải Phòng có sức hút nhất định nhưng cũng chưa tương xứng với tiềm
năng sẵn có. Như vậy, có thể thấy tiềm năng phát triển du lịch của vùng là rất lớn, có
nhiều điều kiện để phát triển sản phẩm.
Thực tế khía cạnh cung về sản phẩm cho thấy du lịch của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong khu vực còn bộc lộ nhiều hạn chế, phát triển chưa đồng đều,
chưa tương xứng với tiềm năng trong khu vực (Nguyễn Thị Hồng Hải, 2018). Mặt
khác xét từ góc độ về phía cầu là rất lớn do đời sống người dân ngày một nâng cao,
đặc biệt nét văn hóa của người dân trong khu vực cũng giàu truyền thống, văn hóa…
6
Khu vực đồng bằng sông Hồng mặc dù đã có những điểm đầu tư để phát triển thu
hút khách du lịch nhất định, tuy nhiên, chưa có sản phẩm du lịch mũi nhọn, chưa
phát huy hết tiềm năng, chưa tạo bước đột phá mang tính sáng tạo, các điểm du lịch
trong khu vực thiếu tính liên kết để tạo các tuyến du lịch làm thỏa mãn du khách,
việc tạo ra các sản phẩm để thu hút và giữ chân khách du lịch chưa thật sự được
quan tâm, chưa kêu gọi các nhà đầu tư lớn để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ du lịch và các khu vui chơi giải trí thu hút nhiều khách đến với
vùng còn nhiều hạn chế, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch còn manh mún (Thủ
tướng Chính phủ, 2014)…
Thực tế đáng buồn là, hiện nay khách du lịch đến các điểm du lịch trong khu
vực vẫn dễ dàng nhận thấy các sản phẩm du lịch tại các điểm đến khác nhau là khá
tương đồng, không có nhiều tính mới, độc đáo. Dường như vai trò phát triển sản
phẩm, quảng bá sản phẩm du lịch, thu hút du khách đang do các công ty lữ hành, các
khách sạn và hãng vận chuyển đơn phương tiến hành theo kiểu “mạnh ai nấy làm”
mà chưa có sự tham gia của các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp, vai trò của
các bên liên quan ở bên trong doanh nghiệp mà cụ thể là các nhân tố nào ảnh hưởng
đến phát triển sản phẩm cũng chưa được chỉ rõ. Khi tiến hành tập hợp tài liệu nghiên cứu
về vấn đề này, nghiên cứu sinh cũng không tìm thấy các nghiên cứu ở trên thế giới và
trong nước đề cập đến tác động của các bên liên quan trong và ngoài doanh nghiệp đến
phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là đối với sản phẩm mới một cách cụ thể, lượng hóa
được mà thường chỉ mang tính chung chung. Thậm chí nghiên cứu mới đây nhất của
Trương Đức Thao và cộng sự về chi tiêu của chính quyền địa phương đối với phát triển
du lịch, dù đã lượng hóa được mối quan hệ của chi tiêu của chính quyền các cấp có tác
động tích cực đến phát triển du lịch tại các địa phương, nhưng chưa xem xét đến phát triển
sản phẩm, sản phẩm tại điểm đến du lịch (Thao et al., 2022).
Từ tất cả những vấn đề trên cho thấy, việc xác định cụ thể các bên liên quan, các
yếu tố tác động đến phát triển sản phẩm du lịch và xác định được mức độ, chiều hướng
tác động của chúng đến phát triển sản phẩm du lịch mà đặc biệt là sản phẩm mới sẽ giúp
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách trong ngành Du lịch có cơ sở đưa ra
những giải pháp tác động nhằm thúc đẩy đổi mới sản phẩm, phát triển sản phẩm trong
lĩnh vực du lịch mà ở đó, vai trò nòng cốt phải thuộc về các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch tại điểm đến. Xuất phát từ những trăn trở đó, nghiên cứu sinh mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “Tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch khu vực
đồng bằng sông Hồng” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình.
7
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1. Đề tài luận án
Mục tiêu của nghiên cứu đề tài trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết khoa học và xây
dựng khung lý thuyết về tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch,
luận án đi sâu đánh giá hiện trạng tác động của chúng tới phát triển sản phẩm du lịch tại
khu vực đồng bằng sông Hồng nhằm đề xuất các giải pháp và hàm ý quản lý đối với
phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và ở Việt nam
nói chung.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án cần thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Hệ thống hoá và xây dựng khung lý thuyết về phát triển sản phẩm du lịch và tác
động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch, các bên liên quan và các yếu
tố điều kiện phát triển du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng
sông Hồng.
- Đánh giá thực trạng mối quan hệ tác động của các bên liên quan và các yếu tố điều
kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Chỉ ra sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng
sông Hồng với các bên liên quan khác nhau hoặc ở các địa phương/điểm đến khác nhau
trong khu vực.
- Đề xuất hàm ý quản trị cho phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch
ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng và các địa phương khác ở Việt Nam nói chung
trong những năm tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Việc tiến hành nghiên cứu đề tài luận án này thực chất là đi tìm câu trả lời cho
các câu hỏi sau:
1) Phát triển sản phẩm du lịch là gì? Vai trò nòng cốt thuộc về bên liên quan nào?
2) Những bên liên quan chính nào ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm trong du
lịch tại các điểm đến? Các nhân tố điều kiện cho phát triển du lịch có ảnh hưởng như
thế nào đến phát triển sản phẩm du lịch?
8
3) Thực trạng phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch ở khu vực đồng bằng
sông Hồng hiện nay như thế nào? Chịu sự tác động như thế nào bởi các bên liên quan
và các yếu tố điều kiện?
4) Cần làm gì để phát triển sản phẩm du lịch mà trọng tâm là phát triển sản phẩm
tại khu vực đồng bằng sông Hồng?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến
du lịch và tác động của các bên liên quan cùng các yếu tố điều kiện phát triển du lịch đến
phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên việc thu thập dữ liệu từ
khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương và doanh nghiệp du lịch
tại các điểm đến thuộc địa bàn 10 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương trong khu vực
đồng bằng sông Hồng gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập từ các
doanh nghiệp nêu trên trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2023 về
phát triển sản phẩm và sự tác động của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện
phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến. Các dữ liệu thứ cấp
chủ yếu được thu thập từ năm 2010 trở lại đây. Đề xuất các hàm ý chính sách phát
triển sản phẩm du lịch cho đến năm 2030 và các năm tiếp theo.
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển sản phẩm chỉ tiếp cận nội dung phát
triển sản phẩm nói chung và sử dụng lý thuyết này nghiên cứu trên đối tượng sản phẩm
du lịch tại điểm đến. Nghiên cứu tập trung vào phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến
nói chung, nhưng với vai trò chủ thể của phát triển sản phẩm thuộc về 04 bên liên quan
tại điểm đến bao gồm các thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính
quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch và (4) khách du lịch tại các tỉnh
khu vực đồng bằng sông Hồng.
Tiếp đó, tác giả luận án tiến hành thu thập dữ liệu của các đáp viên về phát triển
sản phẩm của điểm đến, tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm tại
điểm đến du lịch, tác động của các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch,
9
tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả xem xét các tác động này theo hai cơ chế là
tác động trực tiếp và tác động gián tiếp qua trung gian là “Doanh nghiệp du lịch”. Bên
cạnh đó, tác giả kiểm định sự khác biệt trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du
lịch khu vực đồng bằng sông Hồng theo các bên liên quan khác nhau và theo địa
phương/điểm đến khác nhau.
1.5. Cách tiếp cận nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra,
trong nghiên cứu này, tác giả luận án nhấn mạnh vai trò phát triển sản phẩm du lịch tại
điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng thuộc về bốn chủ thể/bên liên quan chính là (1)
Chính quyền địa phương; (2) Cộng đồng địa phương; (3) Doanh nghiệp kinh doanh du
lịch; và (4) Khách du lịch, đây là các bên liên quan chủ yếu để phát triển sản phẩm du
lịch. Trọng tâm phát triển sản phẩm du lịch là phát triển sản phẩm mới dựa trên sự đổi
mới, cải tiến sản phẩm. Bên cạnh đó, tác giả luận án xem xét vai trò của các yếu tố điều
kiện của phát triển du lịch gồm (1) Tài nguyên du lịch; (2) Cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển du lịch; và (3) Nguồn nhân lực du lịch tác động trực tiếp đến phát triển sản phẩm
du lịch. Tiếp đó, với vai trò chủ chốt của “Doanh nghiệp du lịch” trong phát triển sản
phẩm du lịch, tác giả luận án thực hiện xem xét tác động của các bên liên quan và các
nhân tố điều kiện trên đến phát triển du lịch tại điểm đến thông qua cơ chế tác động gián
tiếp qua trung gian “Doanh nghiệp du lịch”. Theo hướng tiếp cận đó, nghiên cứu tập
trung khai thác dữ liệu từ việc khảo sát đối với các bên liên quan, các yếu tố điều kiện
đến phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến và ước lượng mô hình bằng phương trình
cấu trúc tuyến tính nhằm xác lập mối quan hệ giữa các biến trong mô hình. Trên cơ sở
kết quả ước lượng mô hình, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách, các kiến nghị, khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
1.6. Những điểm mới của nghiên cứu
1.6.1. Về lý luận
Luận án xác định được các bên liên quan tác động đến phát triển sản phẩm du
lịch, bao gồm các thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa
phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch và (4) khách du lịch. Đây là hướng tiếp cận
mới về phát triển sản phẩm du lịch dựa trên quan điểm du lịch, mà không phải bên trong
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Luận án khái quát được mô hình, các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu để lượng hóa
ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm trong du lịch.
10
1.6.2. Về thực tiễn
Luận án đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến du lịch
ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Sử dụng mô hình đã khái quát để đo lường mức độ và hướng tác động của các
bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch, các điều kiện cho phát triển sản phẩm du
lịch tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng.
Nghiên cứu phát hiện ra không tồn tại sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch giữa các địa phương/điểm đến du lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong
khi đối với các bên liên quan khác nhau thì quan điểm phát triển sản phẩm du lịch là
khác nhau.
Đề xuất các hàm ý nghiên cứu, các khuyến nghị nhằm thúc đẩy phát triển sản
phẩm tại các điểm đến du lịch thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng trong những năm
tới, qua đó giúp phát triển sản phẩm du lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng.
1.7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục…, luận án
được kết cấu thành 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu về nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu của đề tài luận án.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát
triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng.
Chương 5. Đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng
sông Hồng.
11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
2.1. Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án
2.1.1. Du lịch và sản phẩm du lịch
2.1.1.1. Du lịch
Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội, hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2018 quy định: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Sản phẩm là thuật ngữ chung chỉ hàng hóa hoặc dịch vụ, hàng hóa được hiểu là sản phẩm hữu hình, còn dịch vụ là sản phẩm vô hình (Trương Đức Thao, Bùi Cẩm
Phượng, Phạm Trần Thăng Long, Nguyễn Thị Liên Hương, & Nguyễn Tường Minh,
2022). Theo nghĩa thông thường, “dịch vụ” là việc tổ chức các hoạt động phục vụ nhu
cầu nào đó của con người có nhận thù lao, là hoạt động có tổ chức phục vụ nhu cầu của con người về một lĩnh vực nào đó và được trả công (Nguyễn Phạm Hùng, 2021). Dịch
vụ mang những nội hàm sau: Hoạt động phục vụ nhu cầu của con người; Hoạt động có tổ chức hoặc không có tổ chức; Có sự tham gia của nhiều người; Phục vụ nhu cầu của số đông; và Nhằm đích kiếm tiền (có thù lao, trả công).
Trong du lịch, có các loại dịch vụ phổ biến như dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lưu trú... Việc quan niệm đúng về dịch vụ du lịch có ý nghĩa quan trọng nhất là giúp hiểu đúng về sản phẩm, hàng hóa du lịch, vì dịch vụ du lịch là yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm du lịch. Do đó, dịch vụ du lịch là yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch trong sự tương tác và đồng hiện với hai yếu tố tài nguyên du lịch và khách du lịch. Vì vậy, dịch vụ du lịch được hiểu là hoạt động phục vụ khách du lịch trong sự tương tác và đồng hiện với giá trị tài nguyên du lịch và khách du lịch để tạo ra sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu thưởng thức, trải nghiệm, khám phá những điều mới lạ và khác biệt của khách du
2.1.1.2. Sản phẩm du lịch
lịch tại các điểm đến du lịch, nhằm mục đích kiếm tiền (Nguyễn Phạm Hùng, 2021).
Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch (Quốc hội,
12
2005). Luật Du lịch Việt Nam (2017) xác định “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch” (Quốc hội, 2017). Như vậy, sản phẩm của một điểm đến du lịch là sản phẩm tổng thể được thị trường chấp nhận; là sự hòa trộn mang tính quy luật của các giá trị tự nhiên và
nhân văn, các giá trị vật thể và phi vật thể chứa đựng trong không gian của một điểm đến, kết hợp với tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu và đem lại cho khách du lịch những ấn tượng và cảm xúc đặc trưng nhất về điểm đến.
Sản phẩm du lịch theo nghĩa hẹp là những gì khách du lịch mua lẻ hoặc trọn gói, ví dụ như vận chuyển, lưu trú, ăn uống... Theo nghĩa rộng là tổng hợp những gì khách
du lịch mua, hưởng thụ, thực hiện gắn với điểm du lịch, trang thiết bị và dịch vụ. Nhìn
từ góc độ khách du lịch, sản phẩm du lịch bao trùm toàn bộ những gì phục vụ cho chuyến đi, tính từ khi rời khỏi chỗ ở hàng ngày đến khi trở lại nhà. Một chỗ trên máy bay, một phòng khách sạn mà khách sử dụng là một sản phẩm du lịch riêng lẻ. Một tuần nghỉ ở biển, một chuyến du lịch, một cuộc dự hội nghị là sản phẩm du lịch trọn gói, tổng hợp
(Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hòa, 2008).
Sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến là những sản phẩm có được yếu tố hấp dẫn, độc đáo, duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa cho một điểm đến du lịch. Tính đặc thù của sản phẩm tức là tính riêng biệt của sản phẩm du lịch so với các điểm đến khác được phát triển dựa trên những giá trị tài nguyên du lịch cốt lõi của điểm đến. Tính đặc thù của sản phẩm không chỉ làm
thỏa mãn nhu cầu của du khách mà sẽ góp phần tạo dựng và phát triển hình ảnh, thương
hiệu cho điểm đến, nâng cao khả năng cạnh tranh của điểm đến.
Sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm hàng hoá và sản phẩm dịch vụ kết hợp với
nhau và được tạo nên bởi những bộ phận cấu thành sau:
1) Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình (có hình dạng cụ thể) mà doanh nghiệp kinh doanh du lịch cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm và các
hàng hoá khác được bán trong doanh nghiệp du lịch. Đây là loại sản phẩm mà sau khi
trao đổi thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người trả tiền. Trong số những sản phẩm hàng hoá thì hàng lưu niệm là một loại hàng đặc biệt, nó có ý nghĩa về mặt tinh thần đặc biệt đối với khách là người từ những địa phương khác, đất nước khác đến. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp du lịch thường rất chú ý đến việc đưa những sản phẩm này vào trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2) Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình): Là những
giá trị dịch vụ phi vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một
13
cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng) mà khách hàng đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy
chúng. Cụ thể là:
- Dịch vụ vận chuyển: Nhằm đưa khách từ nơi cư trú đến các điểm du lịch, giữa
các điểm du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để thực hiện dịch vụ này người ta
sử dụng các loại phương tiện hiện đại như máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ... hoặc phương
tiện thô sơ như xe vật kéo, xuồng, thuyền...
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống: Nhằm đảm bảo cho khách du lịch nơi ăn, nghỉ trong
quá trình thực hiện chuyến du lịch. Khách du lịch có thể chọn một trong các khả năng:
khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, nhà người quen... Ngoài ra, việc tạo ra dịch vụ lưu trú còn
bao gồm cả việc cho thuê đất để cắm trại và các hình thức tương tự.
- Dịch vụ vui chơi giải trí: Đây là một bộ phận không thể thiếu được của sản
phẩm du lịch. Khách du lịch muốn đạt được sự thú vị cao nhất trong suốt chuyến du lịch
của mình. Để thoả mãn, họ có thể chọn nhiều khả năng khác nhau: đi tham quan, vãn
cảnh, đến các khu di tích, xem biểu diễn nghệ thuật, casino...
- Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là hình thức giải trí, đồng thời đối với nhiều
khách du lịch thì việc mua quà lưu niệm cho chuyến đi là không thể thiếu được.
- Dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung: Dịch vụ thu gom, sắp xếp các dịch vụ
riêng lẻ thành sản phẩm du lịch trọn gói; dịch vụ bán lẻ sản phẩm du lịch (cung cấp
thông tin và bán lẻ sản phẩm du lịch cho khách); dịch vụ sửa chữa, y tế...
Mặc dù các sản phẩm du lịch tồn tại dưới hai hình thức hàng hoá và dịch vụ nhưng
hầu hết các sản phẩm hàng hoá đều được thực hiện dưới hình thức dịch vụ khi đem bán
cho khách (thời gian, không gian sản xuất và tiêu dùng là trùng nhau). Vì vậy nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng sản phẩm du lịch là dịch vụ. Vì thế hoạt động kinh doanh du lịch
thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ (Nguyễn Văn Đính & Trần Thị Minh Hòa, 2008).
2.1.2. Phát triển sản phẩm du lịch
2.1.2.1. Phát triển sản phẩm du lịch theo quan điểm sản phẩm du lịch là sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến.
Theo hướng này, phát triển sản phẩm dựa trên lý thuyết của marketing, theo đó,
một doanh nghiệp có hai cách cơ bản để có được sản phẩm. Cách thứ nhất là thông qua
hoạt động thâu tóm như mua toàn bộ một doanh nghiệp, mua bằng sáng chế hoặc mua
giấy phép để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp khác. Cách thứ hai là doanh nghiệp
chủ động tiến hành hoạt động phát triển sản phẩm. Phát triển sản phẩm - theo Philip
14
Kotler - là quá trình tạo ra một sản phẩm nguyên bản, sản phẩm được cải tiến, sản phẩm
được thay đổi hoặc thương hiệu mới thông qua những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp
(Philip Kotler & Armstrong, 2014).
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, sản phẩm mới có thể được phân loại thành
sản phẩm mới tuyệt đối và sản phẩm mới tương đối:
- Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và thị trường; đồng thời chính doanh nghiệp là người tiên phong trong việc sản xuất sản phẩm này. Có
thể ví dụ về sản phẩm máy nghe nhạc bỏ túi Walkman của hãng Sony, hay đĩa CD của
hãng Compact. Những sản phẩm này thường là kết quả của sự đột phá về công nghệ.
- Sản phẩm mới tương đối là sản phẩm lần đầu tiên doanh nghiệp sản xuất đưa ra
thị trường nhưng không mới với doanh nghiệp khác và đối với thị trường. Hầu hết các sản phẩm mới trên thị trường đều thuộc nhóm này.
Theo quan điểm này, bất kể lĩnh vực nào, ngành nghề nào thì vai trò chủ chốt
trong phát triển sản phẩm mới đều thuộc về doanh nghiệp (Philip Kotler & Armstrong,
2014). Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến gồm các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, các dịch vụ hỗ trợ cho khách du lịch, cung cấp các
dịch vụ trải nghiệm văn hóa, khám phá…; các công ty lữ hành, các công ty vận chuyển
thu hút khách đến sử dụng dịch vụ tại điểm đến… Tổng hợp các sản phẩm mới của các
2.1.2.2. Phát triển sản phẩm du lịch theo quan điểm sản phẩm du lịch là sản phẩm
điểm đến
doanh nghiệp tạo nên sản phẩm tổng thể của điểm đến và tính mới của nó.
Theo Từ điển tiếng Việt, “phát triển” là: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” (Vũ Dũng, 2004). Như
vậy, có thể hiểu phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động theo hướng đi
lên trong mối hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên một hệ thống nhất bền vững; là sự tăng
trưởng, chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Trong lĩnh vực du lịch, phát triển gắn với sự gia tăng số lượng và chất lượng tài
nguyên du lịch, các nguồn lực lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, sản phẩm
du lịch, thị trường du lịch và thu nhập từ du lịch. Theo Philip Kotler (2003), sự phát
triển điểm đến thông qua các hoạt động tiếp thị điểm đến; đổi mới sản phẩm và năng lực
quản lý điểm đến. Như vậy, phát triển điểm đến là một quá trình khai thác hiệu quả
những giá trị tiềm năng của tài nguyên du lịch kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng,
về cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch để tạo sản phẩm du lịch có chất lượng đáp
15
ứng nhu cầu thị trường khách quốc tế; quản lý và tiếp thị điểm đến nhằm tạo ra hình ảnh
điểm đến (Philip Kotler et al., 2003).
Từ những tiếp cận trên, có thể hiểu Phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch là sự thay đổi mang tính chiến lược trong dài hạn trên cơ sở những tác động, biến đổi của thị trường để đón bắt, thích nghi với những diễn biến sẽ xảy ra trong tương lai, phù hợp với mục tiêu,
tầm nhìn và kỳ vọng; đồng thời gắn với sự gia tăng của sản phẩm du lịch, các nguồn lực lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, thị trường du lịch và thu nhập từ du lịch.
Xét về bản chất, phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch là sự gia tăng về số
lượng sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đó. Sự gia tăng sản phẩm điểm đến du lịch không chỉ là tăng số lượng loại sản phẩm, mà còn gia tăng theo không gian lãnh thổ, theo thời điểm và độ dài thời gian bán sản phẩm.
Trên thực tế, sự phát triển có thể có cả sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng nhưng không loại trừ khả năng chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật hiện tượng này thành sự vật hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước và dẫn đến sự biến đổi về chất theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Khác với việc xây dựng kế hoạch ngắn hạn thông thường, quá trình phát triển chiến lược diễn ra theo xu hướng của sự thay đổi theo thời gian trong dài hạn của môi trường, không phải theo đường thẳng tắp, cũng không theo vòng tròn khép kín mà theo đường “xoáy ốc”. “Phát triển sản phẩm mang tính chiến lược” là phải xuất phát từ thực tế để định hướng điều chỉnh, thay đổi từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện, từ phát huy thế mạnh đến hạn chế tồn tại phù hợp với thị trường mục tiêu; đảm bảo sức cạnh tranh, sử dụng các nguồn lực hiệu quả theo chiều hướng đi lên trong mối tương quan, hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo sự phát triển bền vững cho điểm đến du lịch.
Trong vấn đề phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch, cơ quan quản lý nhà nước địa phương chỉ là chủ thể định hướng, xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch, trong dài hạn; xây dựng kế hoạch, chương trình hành động trong ngắn hạn và quản lý các hoạt
động nêu trên. Còn việc tạo ra và phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch đòi hỏi sự
vào cuộc, đóng góp của nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư địa phương và đặc biệt là khách du lịch. Theo đó, các lực lượng tham gia vào phát triển sản phẩm du lịch gồm (1) Doanh nghiệp du lịch; (2) Chính quyền địa phương; (3) Cộng
đồng địa phương; (4) Khách du lịch. Bốn lực lượng này tham gia vào phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến thông qua việc thường xuyên cải tiến các sản phẩm/dịch vụ đã có, giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường, thường xuyên tìm kiếm
các sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường, đóng góp đáng kể vào sự thay đổi của ngành
du lịch (Manual, 2005; Nhâm Phong Tuân, 2016; Razli, 2009).
2.1.2.3. Quản lý điểm đến và phát triển bền vững
16
Mục đích quản lý điểm đến và phát triển bền vững cần đảm bảo sức chứa của các điểm du lịch, sao cho lượng khách tối đa có thể đón đến điểm du lịch trong cùng một thời gian mà chưa gây ra những tổn hại đến quyền lợi của khách, đến môi trường tự nhiên, xã hội tại điểm du lịch và trong phạm vi toàn bộ điểm đến. Sức chứa du lịch liên quan đến số lượng khách du lịch và bao gồm các khía cạnh: vật lý - sinh học, tâm lý, xã hội và mức độ quản lý. Sức chứa điểm du lịch thể hiện số lượt khách tối đa có thể tiếp nhận trong một ngày hoặc có thể thể hiện số lượng khách tối đa của một đoàn khách có thể tiếp nhận tại một thời điểm, không gây suy thoái môi trường đến mức không thể chấp nhận được; không xảy ra suy thoái văn hóa - xã hội của dân cư địa phương; không gây ảnh hưởng đến sự hứng thú hay trải nghiệm du lịch giữa các khách du lịch và có thể giám sát được các hoạt động du lịch (Đỗ Thanh Hoa, 2008).
Bên cạnh đó, quản lý điểm đến và phát triển bền vững điểm đến du lịch đồng nghĩa với việc sử dụng tài nguyên có trách nhiệm, giảm thiểu sự tiêu thụ quá mức và xả thải nhằm giảm chi phí khôi phục suy thoái môi trường. Thực tế đã minh chứng, du lịch chỉ phát triển thành công khi ngăn chặn được sự suy thoái của môi trường. Điều này cũng đồng nghĩa với việc phát triển du lịch phải đi đôi với giảm thiểu tiêu thụ quá mức và xả thải. Mặt khác, hoàn toàn có thể khắc phục được vấn đề này nếu các đối tượng tham gia hoạt động du lịch, đặc biệt là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch, quan tâm và có trách nhiệm với xã hội.
Quản lý điểm đến và phát triển bền vững gắn liền với việc đóng góp vào kinh tế địa phương. Ngoài yếu tố môi trường, phát triển bền vững du lịch còn phải dựa trên nền tảng phát triển bền vững về kinh tế. Việc phát triển bền vững trên giác độ kinh tế không đơn thuần chỉ là hiệu quả kinh tế mang lại cho bản thân ngành Du lịch và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch mà còn phải gắn liền với sự bền vững về kinh tế cho địa phương, đảm bảo hài hoà lợi ích với cộng đồng dân cư. Chính vì vậy, phát triển du lịch phải đi đôi với đóng góp với kinh tế địa phương. Đó có thể là sự đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách địa phương; cũng có thể là định hướng sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào địa phương thay vì nhập khẩu từ nước ngoài hay các từ các vùng khác; hoặc là hỗ trợ vốn, công nghệ, tạo công ăn việc làm cho người dân để phát triển các làng nghề đáp ứng nhu cầu của khách du lịch… Việc đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương là cơ sở quan trọng để chính quyền địa phương quy hoạch phát triển du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, từ đó tạo những điều kiện cần thiết về cơ chế, chính sách của địa phương và sự ủng hộ của cộng đồng dân cư cho phát triển du lịch lâu dài mang tính bền vững.
17
Ngoài ra, quản lý điểm đến và phát triển du lịch bền vững cần thu hút sự tham
gia của cộng đồng dân cư địa phương. Ở một khía cạnh nào đó, việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch khai thác nguồn lực lao động tại địa phương sẽ mang lại những thuận lợi nhất định, có hiểu biết sâu sắc về văn hoá bản địa. Hơn nữa, các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh du lịch còn nhận được hiệu ứng lan toả lớn hơn gấp nhiều lần từ sự ủng hộ của người dân địa phương. Như vậy, việc thu hút sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương vào hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ tăng cường đáp ứng nhu cầu,
thị hiếu của du khách mà đặc biệt còn đem lại lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho cộng đồng dân cư địa phương. Chính lợi ích đó sẽ lôi kéo người dân tránh khỏi các hành vi
làm mai một tài nguyên.
Như đã đề cập ở phần trên, phát triển du lịch không chỉ là trách nhiệm ở các doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh du lịch mà còn phụ thuộc vào thái độ, ứng xử của khách du lịch đối với môi trường. Vì vậy, điểm đến du lịch phải cung cấp cho khách du lịch các thông tin đầy đủ và có trách nhiệm. Từ đó, khách du lịch
sẽ có những hiểu biết và chuẩn bị cần thiết để có thể hạn chế tối đa các hành vi xâm hại
môi trường. Chỉ khi đó, việc phát triển du lịch mới hy vọng có được sự góp sức của khách du lịch thông qua sự tôn trọng của khách du lịch đối với môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội tại các điểm đến du lịch. Sự góp sức của khách du lịch là hết sức quý giá để
hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm du lịch
Để có bức tranh cụ thể về vấn đề nghiên cứu, NCS tiến hành phân tích trắc lượng thư mục (Bibliometrics), phương pháp trắc lượng thư mục được sử dụng nhằm có những phát hiện các hướng nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch và hỗ trợ việc phân chia các tài liệu theo các chủ đề trong nghiên cứu tổng quan. Đề tài lựa chọn cơ sở dữ liệu Scopus để phân tích trắc lượng thư mục do các công trình trên hệ thống này gần như chứa đựng các công trình trên cơ sở dữ liệu WoS.
Hình dưới đây thể hiện kết quả phân tích trắc lượng thư mục các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bên liên quan với phát triển sản phẩm nói chung theo từ khoá được thực hiện “Stakeholder” And “Product” thì có 231 công trình nghiên cứu trên hệ thống Scopus trong giai đoạn từ 1995 đến 2023. Khi bổ sung thêm từ khóa về du lịch thì số lượng công trình chỉ còn 10 bài nghiên cứu trên hệ thống Scopus. Nhưng có một điểm chung là trong những năm gần đây, các nghiên cứu tập trung vào xem xét mối quan hệ của: (1) sự tham gia của các bên liên quan; (2) quan điểm của các bên liên quan; (3) hoạt động đổi mới sáng tạo, ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm nói chung và hướng tới phát triển kinh tế tuần hoàn. Riêng về phát triển sản phẩm du lịch thì trong 10 nghiên cứu
18
liên quan không nghiên cứu nào lượng hóa quan hệ tác động của các bên liên quan và điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến.
Sơ đồ 2.1. Kết quả phân tích trắc lượng thư mục các nghiên cứu
Nguồn: Kết quả phân tích trên VOSviewer của NCS Kết quả phân tích cho thấy các từ khoá được phân thành các cụm khá rõ nét với
có liên quan phát triển sản phẩm du lịch
những chủ đề lớn, trong đó từ khoá bao trùm nhất là: new product development, product
development, stakeholder/ stakeholders, stakeholder engagement, innovation, circular
economy, sustainability. Các từ khoá xuất hiện nhiều nhất và có nhiều liên kết nhất với
các từ khoá khác được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 1.1. Các từ khoá xuất hiện nhiều nhất
STT Từ khóa Tần suất Số liên kết
1 New product development 13 8
Product development 2 10 7
3 Innovation 5 4
4 Stakeholder 17 7
5 Stakeholders 24 4
6 Circular economy 7 3
7 Stakeholder engagement 9 2
8 Sustainability 5 1
Nguồn: Kết quả phân tích trên VOSviewer của NCS
19
Kết quả phân tích cho thấy, nghiên cứu về các bên liên quan và phát triển sản
phẩm, đặc biệt là phát triển sản phẩm mới được các nhà nghiên cứu quan tâm hiều hơn.
Do đó, có thể nói chủ đề này vẫn rất hấp dẫn, đặc biệt trong bối cảnh số lượng các nghiên
cứu về vấn đề này trong du lịch còn khiêm tốn (10 công trình), và chưa có nghiên cứu
lượng hóa mối quan hệ tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch
tại các điểm đến.
2.2.1. Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch
Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch là chủ đề khá thú vị, vì thế
đã được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận và đưa ra những quan điểm khác nhau về các bên
liên quan (Aaltonen & Kujala, 2010; Freeman, 1984; Freeman & Reed, 1983; Glinz &
Wieringa, 2007; Kennell & Powell, 2020; Makoni & Tichaawa, 2018; Mitchell, Agle,
& Wood, 1997; Nigg & Eichelberger, 2021; Pröbstl-Haider, Lund-Durlacher,
Antonschmidt, & Hödl, 2017). Theo nghĩa rộng, bên liên quan là bất kỳ nhóm hoặc cá
nhân nào có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi mục tiêu của tổ chức (Freeman, 1984).
Mặt khác, theo nghĩa hẹp, bên liên quan có thể hiểu là các nhóm hoặc cá nhân mà tổ
chức phụ thuộc vào trong quá trình tồn tại của nó (Freeman & Reed, 1983). Các bên liên
quan có thể được phân loại theo nhiều cách, chẳng hạn như chính hoặc phụ, chủ sở hữu
và người không phải chủ sở hữu của tổ chức, những người tự nguyện hoặc không tự
nguyện có mối quan hệ với tổ chức, các nhà cung cấp nguồn lực cho hoặc những người
phụ thuộc của tổ chức. Các bên liên quan nội bộ có thể được xem như những thành viên
chính thức của một tổ chức hoặc một dự án. Các bên liên quan bên ngoài là các thành
viên không chính thức, nhưng có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi một tổ chức hoặc
một dự án (Aaltonen & Kujala, 2010; Hoàng Văn Hải, 2015; Mitchell et al., 1997; Ngô
Kim Thanh & Lê Văn Tâm, 2011).
Phát triển định nghĩa của Freeman, Donaldson và Preston (1995) cho rằng, để
được xác định là một bên liên quan, nhóm hoặc cá nhân phải có lợi ích hợp pháp
trong tổ chức hoặc hoạt động của tổ chức (Donaldson & Preston, 1995). Các bên liên
quan tham gia vào phát triển sản phẩm xoay quanh quyền tham gia và vai trò, tầm
quan trọng của các bên (Clarkson, 1995; Freeman, 1984). Nghiên cứu về quyền được
tham gia của các bên liên quan (Carmin, Darnall, & Mil-Homens, 2003; Curry, 2001;
Steelman, 2001). Nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng và lợi ích của các bên liên
quan (Andereck, Valentine, Knopf, & Vogt, 2005; Andereck & Vogt, 2000; Davis &
20
Morais, 2004; A. Gunn, 1994; Lopez, 2001). Nghiên cứu về các bên liên quan và vai
trò của họ trong phát triển sản phẩm du lịch, các nghiên cứu thống nhất xác định bốn
bên liên quan gồm: khách du lịch, cư dân địa phương, doanh nhân và các quan chức
chính phủ (Goeldner & Ritchie, 2003; Makoni & Tichaawa, 2018).
Các bên liên quan bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, ngân hàng, nhà môi trường, chính phủ và các nhóm khác có thể giúp đỡ hoặc làm tổn thương
tổ chức…, mỗi bên liên quan cần thể hiện được vai trò của mình đối với các mục tiêu của tổ chức (Freeman, 1984). Các bên liên quan là những người chịu rủi ro hoặc nhận được lợi ích từ hành vi của tổ chức (Nigg & Eichelberger, 2021; Savage, Nix,
Whitehead, & Blair, 1991). Đó là những nhóm hoặc cá nhân mà tổ chức tương tác hoặc có sự phụ thuộc lẫn nhau và bất kỳ cá nhân hoặc nhóm nào có thể ảnh hưởng đến hoặc
bị ảnh hưởng bởi các hành động, quyết định, chính sách, thông lệ hoặc mục tiêu của tổ chức (Carroll, 1993; Pröbstl-Haider et al., 2017).
Ba thuộc tính của các bên liên quan gồm, quyền lực, tính hợp pháp và tính cấp
thiết. Trong đó, quyền lực là quyền về khả năng một bên có được quyền tiếp cận để áp
đặt ý chí của mình trong mối quan hệ. Tính hợp pháp là một nhận thức tổng quát hoặc giả
định rằng các hành động của một thực thể là mong muốn, phù hợp, hoặc phù hợp trong
một số hệ thống chuẩn mực giá trị và niềm tin. Tính cấp thiết được hiểu là mức độ các
tuyên bố của các bên liên quan được tổ chức quan tâm ngay lập tức. Quyền lực và tính
hợp pháp là các biến số và giải thích rằng quyền lực có thể được mua lại và mất đi, và tính
hợp pháp có thể có hoặc không có (Makoni & Tichaawa, 2018; Mitchell et al., 1997).
Quyền lực là thuộc tính cốt lõi của các bên liên quan và là chìa khóa xác định các
bên liên quan với tư cách là những người kiểm soát các nguồn lực quan trọng đối với sự
tồn tại của tổ chức. Sự phụ thuộc của các tổ chức vào các bên liên quan về bản chất là
phụ thuôc vào các nguồn lực của các bên liên quan (Frooman, 1999). Ngoài ra, ở một
số lĩnh vực khác thì có thể có thêm các bên liên quan khác như chính phủ, các cơ sở giáo
dục đại học và các tổ chức phi chính phủ (NGO) và nó cũng đóng một vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch (Weaver & Lawton, 2002).
Các bên liên quan ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm và cho phép phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối và hỗ trợ trong suốt vòng đời của sản phẩm (Ulrich &
Eppinger, 2000). Mức độ phù hợp của sự tham gia của các bên liên quan vào các dự án phát triển sản phẩm du lịch là cần thiết để đảm bảo các yêu cầu và tránh các vấn đề trong quá trình phát triển sản phẩm (McManus, 2004; Razali & Anwar, 2011). Sự tôn trọng của các bên liên quan mô tả cách các nhà quản lý của tổ chức đề cao mối quan hệ và vai
21
trò của các bên liên quan. Sự ưu tiên của các bên liên quan là cần thiết trong quá trình
ra quyết định, vì lợi ích của các bên liên quan khác nhau là khác nhau, trong khi các nguồn lực là có hạn và vì thế các yêu cầu phải được cân bằng (Bendjenna, Charre, & Zarour, 2012; Makoni & Tichaawa, 2018).
Ở Việt Nam, một số tác giả cũng trình bày quan điểm về các bên liên quan (hữu quan) như sau, các bên liên quan là các cá nhân hay nhóm có tác động, hoặc chịu tác
động của các kết cục chiến lược, họ là những người có quyền đòi hỏi thành tích của doanh nghiệp (Ngô Kim Thanh & Lê Văn Tâm, 2011). Họ có thể là các lực lượng ở bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức
(Hoàng Văn Hải, 2015). Tuy nhiên, các lực lượng này có mức độ quan trọng khác nhau
đối với tổ chức và tầm ảnh hưởng của chúng bị thay đổi theo thời gian. Do vậy, các doanh nghiệp cần nhận diện và chỉ rõ các bên liên quan, sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên để có những chiến lược phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan (Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, & Trần Hữu Hải, 2007). Doanh nghiệp cần nhận dạng
các bên hữu quan quan trọng nhất và đặt ưu tiên cho các chiến lược có thể thỏa mãn các
nhu cầu của họ (Nguyễn Cảnh Chắt, 2007). Như vậy, các nhà nghiên cứu ở trong nước cũng đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu nước ngoài khi đánh giá về vai trò, tầm quan trọng và phân loại các bên liên quan của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về các bên liên quan, các nghiên cứu thường sử dụng phương pháp xem xét mức độ phù hợp của các bên liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ
chức (Razali & Anwar, 2011) và phân tích chuỗi giá trị của tổ chức (Donaldson &
Preston, 1995). Các kỹ thuật để xác định mức độ ưu tiên của các bên liên quan bao gồm các phương pháp xếp hạng và thang tỷ lệ, chẳng hạn như phân tích (AHP), bỏ phiếu tích lũy (CV) và tích lũy phân cấp, hay bỏ phiếu (HCV) (Berander & Jönsson, 2006; Saaty, 1980)… Dựa vào các nghiên cứu về các bên liên quan trong lĩnh vực kinh tế, các nhà
nghiên cứu về du lịch đã tiếp cận và xây dựng mô hình các bên liên quan theo hướng cụ thể hơn theo đặc thù của lĩnh vực du lịch. Những mô hình các bên liên quan tiêu biểu
phải kể đến là mô hình “Bánh xe năng động” (Dynamic wheel) gồm 5 bên (khách du lịch, cư dân chủ nhà, doanh nghiệp du lịch, công ty lữ hành, chính quyền và các nhóm
công chúng), mỗi bên có mục tiêu, lợi ích và trách nhiệm riêng (Buhalis & Fletcher, 1995); mô hình “Ngôi sao” (Star model) với 6 nhóm liên quan (khách du lịch, cư dân địa phương, chính phủ, doanh nghiệp du lịch, chính quyền địa phương và các tổ chức quốc tế) trong đó khách du lịch là trung tâm (Roxas et al., 2020), hay mô hình chi tiết 13 bên liên quan với các nhóm liên quan chính - phụ (gồm các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, cư dân, phòng
22
thương mại, các trường đại học, cao đẳng, nhà tài trợ….) (Sheehan & Ritchie, 2005).
Tuy nhiên, không phải điểm đến nào cũng có sự xuất hiện của đầy đủ các thành phần như trên. Nhiều địa phương nhận được sự hỗ trợ của chính phủ, của các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước, nhưng cũng có những địa phương, người dân phải tự
vận hành và phát triển điểm đến. Tổ chức Du lịch Thể giới – UNWTO (Nay là UN Tourism) đã đưa ra mô hình các bên liên quan được đặt tên là mô hình VICE gồm 3 nhóm liên quan chính trong du lịch: khách du lịch (Visitor), ngành Du lịch, tức là các
tổ chức tham gia vào kinh doanh du lịch (Industry) và cộng đồng địa phương (Community) (UNWTO, 2007). Các nhóm này đều mong muốn đạt được lợi ích nhất định
trong phát triển sản phẩm du lịch gắn với tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá bản địa (Makoni & Tichaawa, 2018). Các bên liên quan trong phát triển hoạt động du lịch ở Việt Nam có 04 nhóm liên quan tại
điểm đến du lịch là, cư dân, khách du lịch, doanh nghiệp và chính quyền (Trần Thị Minh Hòa, 2013). Trần Đức Thanh và cộng sự cũng chỉ ra, khi nghiên cứu hoạt động du lịch
nói chung, cần phải xem xét bốn hợp phần quan trọng nhất là, khách du lịch, nhà cung ứng du lịch, cộng đồng cư dân và các cơ quan tổ chức du lịch (Trần Đức Thanh et al.,
2022). Có thể nhận thấy bốn bên liên quan quan trọng nhất, đóng vai trò chủ đạo, điều phối hoạt động du lịch tại mỗi điểm đến gồm, cư dân địa phương, khách du lịch, doanh
nghiệp kinh doanh du lịch và chính quyền địa phương. Các nhóm này thường xuyên tương tác với nhau, vừa hỗ trợ, vừa cạnh tranh nhau (Yang et al, 2013).
Như vậy, có thể hiểu, các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch bao
gồm khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, và các lực lượng
liên quan khác (nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ…) gọi chung là các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch.
2.2.2. Các bên liên quan tham gia vào phát triển sản phẩm du lịch
a. Quan điểm của các bên liên quan tới phát triển du lịch
Trong những năm qua, tính bền vững đã trở thành một khái niệm chính hướng dẫn quá trình thiết kế các sản phẩm du lịch (Bramwell & Lane, 2011; Nigg &
Eichelberger, 2021). Du lịch bền vững được hiểu là du lịch mà tính đến đầy đủ các yếu
tố kinh tế, xã hội hiện tại và trong tương lai có các tác động đến môi trường, giải quyết nhu cầu của khách du lịch, ngành công nghiệp, môi trường và cộng đồng địa phương (The United Nations Environment Program (UNEP), 2005). Như vậy, phát triển sản phẩm du lịch bền vững đòi hỏi sự tham gia có hiểu biết của tất cả các bên liên quan
(Hawkins & Bohdanowicz, 2011; Pröbstl-Haider et al., 2017).
23
Lý thuyết sự tham gia của các bên liên quan đã được áp dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực khác nhau để nghiên cứu mối quan hệ phức tạp giữa các bên liên quan với các mục tiêu, lợi ích, kỳ vọng, quyền, trách nhiệm và sự tồn tại của một tổ chức và chủ yếu tập trung vào hai vấn đề là, xác định khái niệm và phân loại các bên liên quan và hiểu
biết mối quan hệ của họ (Jukka, Janne, & Harri, 2015). Lý thuyết giả định rằng, tất cả ý kiến của các bên cần được lắng nghe trong khi đưa ra quyết định chiến lược của tổ chức, bất kể quyền lực hoặc lợi ích của các bên liên quan là khác nhau (Byrd, 2007). Các bên
liên quan bao gồm các bên liên quan chính và các bên liên quan phụ. Các bên liên quan chính là những lực lượng mà không có sự tham gia của họ tổ chức sẽ không thể tồn tại,
bao gồm các nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng và nhà cung cấp, trong khi các bên liên quan phụ là những lực lượng ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi tổ chức nhưng không tham gia vào các giao dịch với tổ chức và không quyết định sự tồn tại của tổ chức
(Clarkson, 1995).
Trong bối cảnh du lịch, các bên liên quan là tất cả các lực lượng quan tâm hoặc
bị ảnh hưởng bởi sự phát triển du lịch (Sautter & Leisen, 1999). Điều này có nghĩa là
phát triển du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ và sự tham gia của các bên liên quan trong toàn bộ quá trình lập kế hoạch phát triển sản phẩm của điểm đến (Jamal & Stonza, 2009; Waligo, Clarke, & Hawkins, 2013). Lý thuyết các bên liên quan đã được sử dụng để xác định
các bên liên quan chính, quan trọng đối với một điểm đến du lịch. Nghiên cứu cho thấy hệ thống du lịch bao gồm sự đa dạng các bên liên quan như cư dân, doanh nhân, quan chức chính phủ và khách du lịch (Byrd, 2007; Murphy, 1998; Nigg & Eichelberger, 2021). Mối quan hệ giữa các bên liên quan này rất phức tạp và linh hoạt vì vai trò của các bên liên quan là khác nhau theo thời gian, tài nguyên, và nhà lãnh đạo (Byrd, 2007). Điều này chỉ ra rằng, bắt buộc phải xác định các bên liên quan và kiểm tra các giá trị, nhận thức vai trò của họ và lợi ích họ nhận được khi tham gia phát triển sản phẩm du lịch tại một điểm đến (Abdulla, 2013).
b. Sự tham gia của các bên liên quan vào phát triển sản phẩm du lịch
Sự tham gia của các bên liên quan vào phát triển du lịch đòi hỏi sự hài hòa phát
triển có trách nhiệm về mặt sinh thái, tương thích về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế (The United Nations Environment Program (UNEP), 2005). Tuy nhiên, để đạt được 3 điểm mấu chốt này trong lĩnh vực du lịch đang thay đổi nhanh chóng, bị phân tán với
sự đa dạng về lợi ích của các bên liên quan, bởi nhiều quy định, và thẩm quyền của các
bên là khác nhau.
Để được trao quyền tham gia, các bên liên quan cần phải thể hiện vai trò của
mình trong suốt quá trình phát triển sản phẩm và trong các quyết định của tổ chức
24
(Carmin et al., 2003). Điều này nghĩa là, các bên liên quan phải tham gia xuyên suốt
toàn bộ quá trình lập kế hoạch và quản lý, không chỉ các giai đoạn ban đầu (A. Gunn, 1994). Các chiến lược du lịch của điểm đến thất bại có thể là do giao tiếp kém và loại trừ các bên liên quan khỏi việc ra quyết định và chỉ đáp ứng nhu cầu của một số ít các
bên liên quan (Sheehan & Ritchie, 2005). Mục đích của sự tham gia hiệu quả của các bên liên quan là điều hòa sự khác biệt giữa các bên liên quan để chia sẻ mục tiêu và xây dựng lòng tin trên phạm vi rộng hơn để chấp nhận các kế hoạch, chính sách dẫn đến
phát triển sản phẩm trong sự hài hòa lợi ích của các bên (D’Angela & Go, 2009; Jamal, 2004; Reed, 2009). Thiếu tính đồng nhất và gắn kết với quy hoạch từ trên xuống và cách
tiếp cận hiệu quả từ dưới lên sẽ dẫn đến sự không hiệu quả trong tương tác của các bên liên quan để phát triển sản phẩm du lịch (Reed, 2009). Theo đó, các nhà nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận toàn diện cho sự tham gia công bằng cho tất cả các bên liên quan
trong phát triển sản phẩm du lịch thông qua việc tìm kiếm sự hợp tác, xung đột và đánh đổi giữa các bên (Belle & Bramwell, 2005; Ryan, 2002).
Sự tham gia của các bên liên quan phải được thực hiện thông qua sự hợp tác và
tầm nhìn về các mục tiêu chung khi mối quan tâm của các bên liên quan trong ngành được nêu rõ với những người ra quyết định rằng: Chính quyền ở tất cả các cấp phải sử dụng ảnh hưởng của mình để khuyến khích sự phối hợp nhiều hơn trong ngành Du lịch
về các vấn đề lập kế hoạch bằng cách tạo ra các cấu trúc và các quy trình cho phép các bên liên quan nói lên tiếng nói của mình và tạo ra các mối quan hệ hiệu quả và quan hệ đối tác trong phát triển sản phẩm du lịch (Hall, 2008). Ngành Du lịch tại điểm đến năng động và tạo ra hàng loạt cơ hội việc làm, thu nhập và một loạt các dịch vụ du lịch và các bên liên quan như, cư dân, địa phương chính phủ, các tổ chức kinh doanh địa phương, các tổ chức và hiệp hội địa phương có liên quan khu vực công để quản lý sự thay đổi liên tục bao gồm cả phát triển sản phẩm (UNWTO, 1993).
Như vậy, các bên liên quan có thể trực tiếp hay gián tiếp tham gia phát triển sản phẩm du lịch, phát triển điểm đến và đó có thể là những tác động tích cực hoặc tiêu cực.
Đồng thời các bên liên quan này bao gồm chính quyền địa phương, cộng đồng địa phương, khách du lịch, và doanh nghiệp du lịch.
c. Sự hợp tác của các bên liên quan tới phát triển du lịch
Sự hợp tác của các bên liên quan có nguồn gốc từ thuyết các bên liên quan được đề xuất bởi Freeman (1984). Lý thuyết này đã được áp dụng ở nhiều lĩnh vực bao gồm: sản xuất (Vachon & Klassen, 2008), quản lý tài nguyên thiên nhiên và du lịch (Reed et
al., 2009). Phát triển sản phẩm du lịch, về cơ bản dựa trên nguồn lực và để cộng đồng
ngành và điểm đến cùng có lợi trong mối quan hệ cộng sinh nên được phát triển. Vai trò
25
của cộng đồng địa phương và các nhà quản lý tại điểm đến là hết sức quan trọng đối với
phát triển sản phẩm du lịch (Hardy, 2005; Hardy & Beeton, 2001).
Ý tưởng về sự tham gia của các bên liên quan trong ngành Du lịch đã được áp dụng phổ biến với niềm tin rằng nó có thể tác động tích cực trong phát triển sản phẩm du lịch (Bramwell & Lane, 2011; The United Nations Environment Program (UNEP), 2005), nhận ra sự cần thiết cho nhiều bên liên quan hợp pháp (Sautter & Leisen, 1999),
và gồm các hoạt động hỗ trợ tham gia, trao quyền (Carmin et al., 2003).
Sự hợp tác của các bên liên quan có thể có ý nghĩa mang lại lợi ích cho các điểm
đến du lịch vì nó cung cấp hai tài sản cạnh tranh; đầu tiên, sự tham gia tích cực của các
bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch và thứ hai là hình thức quản lý có thể tạo điều kiện hỗ trợ rộng rãi hơn cho phát triển du lịch. Sự hợp tác hiệu quả của các bên liên quan cũng có thể góp phần ngăn chặn sự suy thoái của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Cộng đồng địa phương thường góp phần hủy hoại tài nguyên thiên nhiên của
chính họ, thông qua sự kết hợp của các động lực ở mức độ cao đối với lợi ích kinh tế tích lũy từ du lịch, cùng với sự thiếu kiến thức có thể dẫn đến phát triển du lịch mà bỏ qua các nhu cầu và đặc điểm của điểm đến của chính họ. Sự hợp tác của các bên liên quan có thể làm giảm vấn đề này, thông qua sự tham gia tích cực của các bên liên quan
(Lebe & Milfelner, 2006; Makoni & Tichaawa, 2018; Nigg & Eichelberger, 2021).
Sự hợp tác của các bên liên quan có thể hoạt động như một phương tiện để tạo ra một hình ảnh điểm đến cạnh tranh. Mặc dù đã có các nghiên cứu về sự hợp tác của
các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch nhưng đa số là nghiên cứu phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng, do vậy, việc triển khai các kết quả này trên thực tế phát triển sản phẩm du lịch nói chung, sẽ bị hạn chế phần nào (Fyall & Garrod, 2004). Trên thực tế, sự hợp tác giữa các bên liên quan nhiều khi dẫn đến thất bại, điều này một phần nằm ở sự phức tạp của các giai đoạn liên quan; đầu tiên, việc xác định các bên liên quan hợp pháp, thứ hai, sự tham gia của các bên liên quan, và thứ ba là hợp
tác hiệu quả. Để quá trình này hoạt động, nó yêu cầu kết hợp một bộ tiêu chí, gồm cả việc xác định các bên liên quan hợp pháp và cung cấp kiến thức cần thiết để cho
phép tham gia đầy đủ và bình đẳng vào quá trình hợp tác và ra quyết định trong phát triển sản phẩm (Jamal & Getz, 1995; Nigg & Eichelberger, 2021).
Như vậy, không ít nghiên cứu về sự hợp tác của các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch đã đề cập đến việc, để tăng sự hợp tác này thì cần thiết phải xác định rõ các bên liên quan và vai trò, lợi ích của các bên trong mối quan hệ hợp tác này.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến gắn với du
lịch cộng đồng chỉ rõ thêm vai trò tác động quan trọng của các lực lượng tại địa phương
26
như cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, và các giá trị tài nguyên du lịch của
điểm đến.
d. Ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm tại điểm đến du lịch
Các sản phẩm trong ngành Du lịch bao gồm dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận
chuyển, thực phẩm và đồ uống, điều hành tour du lịch, đại lý du lịch, điểm tham
quan thương mại và bán quà lưu niệm và tổng hợp các hoạt động công nghiệp và
thương mại tạo ra hàng hóa và dịch vụ chủ yếu phục vụ khách du lịch (Weaver &
Lawton, 2002). Các danh mục mở rộng của một điểm đến du lịch bao gồm các các
tổ chức bổ sung và cạnh tranh, nhiều lĩnh vực, cơ sở hạ tầng và một loạt các liên
kết công/tư tạo ra cơ cấu cung ứng đa dạng và phân mảnh của thị trường sản phẩm
du lịch (Pavlovich, 2003).
Cộng đồng địa phương là những người tham gia vào quá trình ra quyết định về
du lịch: cộng đồng bao gồm cư dân, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh doanh
địa phương và địa phương các tổ chức và hiệp hội (UNWTO, 1993). Các nhà nghiên
cứu gợi ý rằng ngành và chính phủ (ở cấp quốc gia, cấp tỉnh là tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương) với tư cách là các bên liên quan quan trọng nhất tham gia vào các dự
án phát triển sản phẩm du lịch (Madrigal, 1995; Thao et al., 2022; Timur & Getz, 2008).
Mỗi nhóm bên liên quan có các quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch khác nhau,
trong đó vai trò của chính quyền là rất quan trọng trong việc định hướng, đầu tư, chi tiêu
cho phát triển du lịch (Thao et al., 2022).
Ngoài ra, tiếp cận hướng nghiên cứu này cũng cần đề cập đến các nghiên cứu
về phát triển du lịch cộng đồng, phát triển du lịch bền vững thông qua tiếp cận các
nguồn lực sinh kế. Nói cách khác, một số nhà nghiên cứu đánh giá các nguồn lực cho
phát triển du lịch, phát triển sản phẩm du lịch tạo sinh kế cho người dân tại các điểm
du lịch dựa trên mô hình 5 nguồn lực sinh kế (DFID, 1998) gồm; 1) Vốn con người;
2) Vốn tài nguyên; 3) Vốn kinh tế (Ellis, 2000, 2005; Ellis & Freeman, 2005; Ellis &
Harris, 2004); 4) Vốn xã hội; và 5) Vốn thể chế (Ashley & Carney, 1999; Shen, 2009).
Các nguồn vốn này có sự tương đồng nhất định với các bên liên quan như, nguồn nhân
lực, sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch tại điểm đến, các điều kiện kinh tế/cơ sở hạ tầng
giao thông, cộng đồng địa phương, chính sách của nhà nước và địa phương… Tuy
nhiên, nguồn nhân lực, tài nguyên du lịch và hạ tầng kinh tế (vốn kinh tế) được xem
27
là các yếu tố điều kiện để phát triển du lịch, do vậy, theo quan điểm này thì yếu tố
cộng đồng địa phương và thể chế của chính phủ được xem là các bên liên quan ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch.
Cộng đồng địa phương: - Nhà kinh doanh địa
phương
- Trực tiếp làm việc
tại du lịch
Vận chuyển: - Sử dụng nhiên liệu - Đất cần cho cơ sở hạ tầng cho sân bay và hạ tầng giao thông - Phương tiện vận chuyển…
- Sinh kế gián tiếp từ du lịch
Vai trò của địa phương: - Tác động của môi trường đối với các kế hoạch và hoạt động mới, ví dụ: xử lý chất thải - Vai trò của chuỗi đa quốc gia - Các chính sách nguồn nhân lực, ví dụ: phân biệt giới tính và chủng tộc và mức lương…
Quản lý điểm đến:
- Quy hoạch và chiến lược
phát triển kinh tế
Điều hành Tour/Bán lẻ DL: - Số lượng và sự đa dạng khách đến điểm du lịch - Quan hệ với các nhà cung
cấp địa phương
Phát triển du lịch bền vững
- Trợ cấp khu vực công và quy định của ngành du lịch - Khuyến khích tài chính cho
người mới sự phát triển
- Nhận thức của du khách về các vấn đề trong các khu nghỉ dưỡng
- Thuế du lịch và đầu tư cho phát triển du lịch
- Khuyến cáo về điểm đến: tôn giáo, văn hóa, sức khỏe, chính trị…
Hệ thống chính trị: Quốc gia, khu vực và địa phương, các chính phủ. Hiệp hội du lịch…
Điểm thu hút khách: Tác động của môi trường đối với các kế hoạch và hoạt động mới: - Quan hệ với cộng đồng địa phương - Chính sách việc làm
Nguồn: (Swarbrooke, 1999)
Sơ đồ 2.2. Mô hình các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến
Tổng hợp các nghiên cứu về các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch,
người ta khái quát lên 12 bên liên quan chủ yếu như sau; 1) Chính phủ; 2) Các tổ chức
du lịch/điều hành du lịch; 3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa; 4) Các tổ chức phi Chính phủ;
5) Khách du lịch; 6) Các nhà cung ứng; 7) Nhân viên; 8) Dân trí tại điểm đến; 9) Tiện
28
ích và Cơ sở hạ tầng; 10) Hạ tầng giao thông; 11) Cộng đồng địa phương; và 12) Điểm
thu hút khách. Nhưng rõ ràng, trong các nhân tố này cũng có sự giao thoa giữa các bên
liên quan và các điều kiện phát triển du lịch
Như vậy, sau khi tổng quan các ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển
sản phẩm du lịch, nghiên cứu chỉ ra có một số trùng lặp về mặt lý luận và được nhóm
lại thành các nhóm nhân tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch gồm: 1) Tài nguyên
du lịch (Vốn tài nguyên); 2) Nguồn nhân lực (Vốn con người); 3) Hạ tầng giao thông/các
điều kiện kinh tế (Vốn kinh tế); và các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm
du lịch gồm: 1) Cộng đồng địa phương/dân trí (Vốn xã hội); 2) Chính quyền địa phương
(Vốn thể chế); 3) Doanh nghiệp du lịch; và 4) Khách du lịch.
2.2.3. Mô hình phát triển sản phẩm du lịch
Một tài liệu được sử dụng rộng rãi về các mô hình phát triển sản phẩm mới trình
bày một chuỗi các bước có mục đích chính là hướng dẫn quá trình phát triển sản phẩm
để giảm sự không chắc chắn vốn có trong đổi mới và giúp các nhà phát triển sản phẩm
đưa ra quyết định đúng đắn về việc tiếp tục hoặc từ bỏ các dự án phát triển sản phẩm
(Dinis et al., 2019; Divisekera & Nguyen, 2018). Trong lĩnh vực công nghiệp, các mô
hình đã phát triển sản phẩm ra đời trong suốt những năm 1950 và cho đến giữa những
năm 60 của Thế kỷ trước được gọi là mô hình tuyến tính, phản ánh niềm tin rộng rãi
rằng, đổi mới là một quá trình tuyến tính bắt đầu bằng việc phát triển công nghệ và kết
thúc bằng việc giới thiệu thị trường (Rothwell, 1994; Van et al., 2023). Thế hệ đầu tiên
của các mô hình phát triển sản phẩm rõ ràng được thúc đẩy bởi sự phát triển công nghệ
và dựa trên niềm tin rằng đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và phát triển sẽ dẫn đến số
lượng sản phẩm thành công cao hơn sản phẩm cũ (Trott, 2017; Trương Đức Thao,
Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Anh Tuấn, & Lê Anh Hưng, 2022; Wonglimpiyarat &
Yuberk, 2005).
Từ nửa sau của những năm 60 đến đầu những năm 70 thế kỷ trước, sự thay đổi
kinh tế và xã hội đã góp phần vào nhấn mạnh vào các yếu tố liên quan đến nhu cầu. Thế
hệ thứ hai của mô hình tuyến tính này được thúc đẩy bởi thị trường và được coi là nguồn
gốc của những ý tưởng mới trong việc phát triển sản phẩm. Nghiên cứu và phát triển đã
thực hiện một chức năng chuyên trách trong việc phát triển sản phẩm. Tuy nhiên, các
mô hình này có nhiều những thiếu sót. Chẳng hạn, mô hình cho rằng, sự đổi mới luôn
được kích hoạt bởi nghiên cứu cơ bản. Hay, các nhà nghiên cứu đã thất bại trong việc
xem xét khả năng của kiến thức công nghệ trước kiến thức thực nghiệm. Thêm nữa, các
29
mô hình bị cản trở do không có phản hồi hoặc tương tác xảy ra trong suốt quá trình phát
triển các quy trình. Cuối cùng, các mô hình này không coi tầm quan trọng cơ bản của
thiết kế trong các sản phẩm mới hiệu quả và thành công (Kline & Rosenberg, 1986).
Đầu những năm 70 thế kỷ trước, một số các nghiên cứu cũng như thực tiễn cho thấy
việc chỉ căn cứ vào xác định nhu cầu khi phát triển sản phẩm là chưa thực sự phù hợp,
điều này thúc đẩy các công ty tìm cách hiểu chính xác hơn cách thực hiện phát triển sản
phẩm thành công với sự lãng phí tài nguyên ít nhất có thể. Nhiệm vụ này đi kèm với
nghiên cứu nghiêm túc về các mô hình phát triển sản phẩm. Các mô hình mới đề xuất
các phương pháp tiếp cận phi tuyến, và những các khuôn khổ trình bày một cách đặc
trưng chuỗi các bước đặc biệt về mặt chức năng nhưng với mức độ cao tương tác và phụ
thuộc lẫn nhau (Rothwell, 1994). Số lượng các bước có xu hướng khác nhau giữa các
mô hình, tuy nhiên về cơ bản, tất cả đều nhằm mục đích thu thập và xử lý đồng thời
thông tin liên quan đến kỹ thuật và thị trường với sự đổi mới được khái niệm hóa như
một quá trình tương tác phức tạp giữa các tác nhân tham gia vào các giai đoạn khác nhau
của quy trình. Trong số nhiều mô hình được phát triển vào những năm 1970, Kline và
Rosenberg đề xuất mô hình liên kết chuỗi hoặc mô hình tương tác thể hiện gần nhất các
cấu trúc phức tạp và các mẫu đa dạng mà các quá trình phát triển sản phẩm (Kline &
Rosenberg, 1986). Lý thuyết này cung cấp sự hiểu biết về cách khuyến khích liên tục
phát triển sản phẩm. Cũng trong thập kỷ này, một mô hình khác được phát triển bởi
Cooper, gọi là mô hình cổng sân khấu và là một nỗ lực nhằm cung cấp cho các công ty
một công cụ để giảm thiểu rủi ro vốn có trong việc phát triển sản phẩm (R. G. Cooper,
1988). Mô hình này thừa nhận rằng mỗi giai đoạn bao gồm các các hoạt động và tiến
triển đến giai đoạn tiếp theo được điều hòa bởi việc đi qua một “cánh cửa” có chức năng
với tư cách là một thực thể kiểm soát. Trong quá trình của mỗi bước, thông tin được thu
thập để tạo điều kiện cho các quyết định về việc có nên tiếp tục với quy trình, làm gián
đoạn quy trình hay quay lại giai đoạn trước đó và đánh giá lại tình hình. Tất cả các phòng
ban của công ty đều được kêu gọi đóng góp ý kiến về quy trình và xác nhận rằng thông
tin thu thập được là đủ để đưa ra quyết định an toàn có thể. Dựa trên một tập hợp của
các phương pháp luận phát triển phần mềm được biết đến, Cooper và Sommer (2018)
đề xuất mô hình cổng giai đoạn “nhanh nhẹn”, là một cải tiến của mô hình cổng giai
đoạn trước bằng cách giới thiệu tốc độ, sự nhanh nhẹn và năng suất vào mô hình và do
đó thúc đẩy chu kỳ sản phẩm của sản phẩm mới phát triển (R. G. Cooper & Sommer,
2018). Theo đó, lợi ích của cổng giai đoạn “nhanh nhẹn” này là mô hình kết hợp, tăng
tính linh hoạt trong thiết kế; cải thiện năng suất, giao tiếp và phối hợp giữa các thành
viên trong nhóm dự án; tập trung tốt hơn vào các dự án, dẫn đến việc ưu tiên thời gian
và cố gắng; và nâng cao tinh thần đồng đội.
30
Phillip Kotler đề xuất mô hình năm cấp độ sản phẩm bao gồm giá trị cốt lõi của
sản phẩm, phần cơ bản của sản phẩm, sản phẩm kỳ vọng, sản phẩm bổ sung, sản phẩm tiềm năng. Ứng dụng mô hình 5 cấp độ sản phẩm của Levitt và những phân tích của (Philip Kotler & Armstrong, 2014; P. Kotler & Keller, 2009; Levitt, 1972), đã đưa ra
mô hình 5 cấp độ chất lượng dịch vụ (Lovelook, 2011). Một số nhà nghiên cứu về dịch vụ và dịch vụ du lịch ở Việt Nam đưa ra mô hình dịch vụ gồm 5 cấp độ dịch vụ: 1) Dịch vụ cốt lõi, là những gì mà khách hàng thực sự muốn mua. Đó chính là giá trị sử dụng,
lợi ích hay giải pháp mà khách hàng tìm kiếm khi mua một sản phẩm dịch vụ; 2) Dịch vụ cơ bản, khách hàng chuyển lợi ích cốt lõi thành một sản phẩm thực tế và xác định
các tính năng cơ bản mà sản phẩm phải có; 3) Dịch vụ mong đợi, mức chất lượng và những đặc tính cụ thể mà khách hàng mong đợi khi mua dịch vụ; 4) Dịch vụ được gia tăng giá trị, bao gồm những thuộc tính để khác biệt hóa so với dịch vụ cạnh tranh và tạo
ra chất lượng dịch vụ vượt ngoài mức mong đợi của khách hàng. Sự thích thú của khách hàng là mục tiêu của các hoạt động làm gia tăng giá trị của dịch vụ. Việc tạo ra dịch vụ
được gia tăng giá trị có thể làm gia tăng chi phí nhưng điều này cùng làm gia tăng khả năng cạnh tranh. Sự gia tăng giá trị giúp khác biệt hóa dịch vụ; và 5) Dịch vụ tiềm năng
là mức dịch vụ bao gồm tất cả các yếu tố làm tăng thêm giá trị và sự phát triển của dịch vụ trong tương lai. Ở cấp độ này, doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm cách tốt nhất để làm
khách hàng thích thú (Lưu Đan Thọ, Tôn Thất Hoàng Hải, & Cao Minh Nhựt, 2016).
2.2.4. Mô hình phát triển sản phẩm của Doanh nghiệp du lịch
2.2.4.1. Phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với điểm đến du lịch
Johne và Storey đã tiến hành đánh giá toàn diện các tài liệu về phát triển sản phẩm và nhận thấy rằng thuật ngữ này thường được sử dụng đồng nghĩa với phát
triển dịch vụ mới (Bitran & Pedrosa, 1998; Tsai, Verma, & Schmidt, 2008). Trên thực tế, phần lớn các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào phát triển sản phẩm là hàng hóa hữu hình. Mặc dù thuật ngữ được sử dụng có thể bao hàm cả sản phẩm hữu
hình và dịch vụ vô hình, nhưng nhiều tác giả đã thừa nhận rằng tồn tại sự khác biệt
khá lớn giữa sự phát triển của các sản phẩm hữu hình và các dịch vụ vô hình (Alam & Perry, 2002; Bitran & Pedrosa, 1998; Tsai et al., 2008). Những quan điểm khác nhau này về cơ bản phát sinh từ các đặc điểm được cho là các dịch vụ như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính dễ hỏng (Alam & Perry,
2002; Trott, 2017; Trương Đức Thao, Bùi Cẩm Phượng, et al., 2022). Bất chấp đồng ý với phân tích này, Sampson và Froehle trình bày một quan điểm cực kỳ phê phán về cách dịch vụ được định nghĩa và phân loại, họ lập luận rằng không nên xác định dịch vụ là gì hay không phải là dịch vụ, bởi bốn đặc điểm đã nói ở trên nhưng thay
31
vào đó là thông tin thu thập từ quan điểm của khách hàng. Các tác giả trên cho rằng
quá trình phát triển các dịch vụ mới chỉ khác biệt rõ ràng với việc phát triển các sản phẩm hữu hình thông qua vai trò của khách hàng trong quá trình này (Sampson & Froehle, 2006). Theo đó, trong tất cả các dịch vụ, khách hàng cung cấp đầu vào khá
quan trọng cho sản xuất và cung ứng dịch vụ, có thể bao gồm sự tham gia về thể chất, tinh thần và cảm xúc của khách hàng, vì họ luôn hiện diện trong các dịch vụ liên quan đến quá trình sản xuất, chuyển giao và tiêu dùng. Các đầu vào có thể là kết quả
của việc hàng hóa hữu hình thuộc về khách hàng hoặc sự cung cấp thông tin của khách hàng. Kitsios và Kamariotou (2019) cũng cho rằng khách hàng tham gia đồng
sáng tạo trong quá trình phát triển dịch vụ, bởi vì những ý tưởng của họ thường sáng tạo và có giá trị hơn so với những đổi mới được phát triển trong tổ chức (Kitsios & Kamariotou, 2019). Theo quan điểm này, việc phát triển một sản phẩm mới không
bó hẹp trong vai trò của doanh nghiệp mà có sự tham gia của khách hàng. Điều này là phù hợp với các dịch vụ du lịch tại các điểm đến, khách hàng cùng với doanh
nghiệp và dân cư địa phương sẽ cùng tham gia sáng tạo, phát triển dịch vụ mới và khách hàng cũng chính là người thụ hưởng các giá trị từ dịch vụ mang lại. Mặt khác,
cách tiếp cận này giúp tạo ra những trải nghiệm độc đáo, đáng nhớ cho khách hàng, do đó củng cố khả năng cạnh tranh của các điểm đến (Cetin & Bilgihan, 2016).
Ngoài ra, sự đổi mới trong thiết kế dịch vụ là rất quan trọng để cải thiện cả sự hài lòng của khách hàng và chất lượng dịch vụ (Andreassen et al., 2016). Giao tiếp hiệu quả với khách hàng giúp nhà cung cấp hiểu nhu cầu của khách hàng và cho phép khách hàng tham gia gián tiếp vào các quá trình đổi mới, cũng như giảm thời gian cần thiết để đưa các dịch vụ mới vào thị trường (Kitsios & Kamariotou, 2019; Ordanini & Parasuraman, 2011; Weyers & Louw, 2017). Mặc dù sự khác biệt đã được tìm thấy giữa cách các sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình mới được phát triển, tuy nhiên, các mô hình phát triển dịch vụ mới lại không cho thấy sự khác biệt rõ rệt (Menor, Tatikonda, & Sampson, 2002;
Tsai et al., 2008). Điển hình như mô hình của (Scheuing & Johnson, 1989) thường được
gọi là một ví dụ về mô hình phát triển dịch vụ mới (Frehse & Toedt, 2005; Trott, 2017;
Walder, 2007) cũng không khác biệt đáng kể mô hình phát triển sản phẩm được đề xuất bởi (Booz, Allen, & Hamilton, 1968, 1982). Do đó, phát triển dịch vụ mới vẫn là một lĩnh vực chưa hoàn thiện đòi hỏi nghiên cứu thêm (Kitsios & Kamariotou, 2019).
Một số lý do sau đây khiến doanh nghiệp quan tâm đến phát triển dịch vụ mới: dịch vụ hiện tại đạt đến giai đoạn bão hòa và suy thoái, dư thừa công suất các phương tiện, thiết bị, doanh nghiệp mong muốn giảm sự phụ thuộc vào dịch vụ đang có, doanh nghiệp muốn duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng hiện có, doanh nghiệp phát
32
hiện ra nhu cầu mới có phát triển thành sản phẩm dịch vụ… rất nhiều lý do có thể khiến
doanh nghiệp quan tâm tới phát triển sản phẩm, đó là phát triển dịch vụ mới từ dịch vụ hiện có, phát triển dịch vụ từ sản phẩm hữu hình và vấn đề nghiên cứu phát triển dịch vụ mới (Lưu Đan Thọ et al., 2016; Lưu Văn Nghiêm, 2017; Trương Đức Thao, Bùi Cẩm
Phượng, et al., 2022). Trong đó:
Thứ nhất, Phát triển dịch vụ mới từ dịch vụ hiện có: Trong lĩnh vực dịch vụ, xu
hướng cạnh tranh diễn ra gay gắt và kỳ vọng của khách hàng cũng luôn nâng cao, doanh nghiệp hướng tới sáng tạo những dịch vụ mới và phương thức cung ứng dịch vụ mới. Sự kết hợp giữa kết quả và quy trình của dịch vụ tạo ra trải nghiệm và lợi ích cho khách
hàng. Khi phát triển sản phẩm, doanh nghiệp cần quan tâm: lợi ích mà dịch vụ mang lại
cho khách hàng và quy trình, được trình bày thành “tháp dịch vụ mới” gồm: 1) Đổi mới dịch vụ cốt lõi để tạo dịch vụ mới; 2) Đổi mới quy trình cung ứng dịch vụ để tạo dịch vụ mới có thể kèm theo cung những giá trị lợi ích bổ sung cho khách hàng; 3) Thêm dịch vụ mới trong dòng sản phẩm dịch vụ hiện tại; 4) Mở rộng dòng sản phẩm dịch vụ
hiện tại; 5) Mở rộng dòng dịch vụ hiện tại bằng cách cải tiến một chút về dịch vụ kèm
theo thay đổi đáng kể về quy trình cung ứng nhằm tạo cho khách hàng tiếp cận với dịch vụ một cách thuận tiện hơn hoặc hấp dẫn những khách hàng không hài lòng với dịch vụ hiện tại; 6) Cải tiến dịch vụ bổ sung bằng cách thêm vào hoặc cải tiến đáng kể các yếu
tố dịch vụ tạo sự thuận tiện hay tăng cường lợi ích cho dịch vụ cốt lõi, doanh nghiệp cũng có thể tạo ra dịch vụ mới; 7) Thay đổi phong cách phục vụ bằng thay đổi quy trình thực hiện dịch vụ làm cho khách hàng cảm nhận đây là một phong cách phục vụ khác.
Thứ hai, Phát triển dịch vụ mới xuất phát từ phương thức sử dụng hàng hóa hữu hình. Hàng hóa và dịch vụ có thể thay thế cho nhau khi mang lại cùng một giá trị cho khách hàng. Ví dụ, khách hàng có thể sở hữu sản phẩm hoặc thuê dịch vụ, đặc biệt những sản phẩm có tần suất sử dụng thấp, đòi hỏi cao về kỹ năng sử dụng, sản phẩm tốn nhiều
không gian, khách hàng có xu hướng chọn tiêu dùng dịch vụ hơn là chọn sở hữu sản phẩm. Bất kỳ hàng hóa vật chất nào cũng có tiềm năng để phát triển một dịch vụ thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Trong nhiều trường hợp, dịch vụ sau bán tạo ra doanh thu và lợi nhuận trong dài hạn, thậm chí mang lại lợi ích cho doanh nghiệp nhiều hơn cả sản
phẩm chính (Lưu Đan Thọ et al., 2016; Lưu Văn Nghiêm, 2017).
Yếu tố đảm bảo thành công trong phát triển dịch vụ mới. Khi phát triển dịch vụ
mới, doanh nghiệp phải trả lời câu hỏi: khách hàng mong muốn những đặc điểm nào của
dịch vụ/ mức giá bán nào được khách hàng cho là hợp lý? Doanh nghiệp có thể cung ứng được dịch vụ với những đặc điểm và giá bán đó hay không? Dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng có ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh không? Cách tối ưu để trả lời
33
các câu hỏi trên là nghiên cứu marketing. Thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều
yếu tố, như: 1) Sự phù hợp giữa khả năng cung ứng dịch vụ và nhu cầu thị trường, dịch vụ mới phải phù hợp với hình ảnh hiện có của công ty, đem lại lợi thế cao hơn để cạnh tranh với các dịch vụ cạnh tranh khác, công ty có khả năng hỗ trợ cho khách hàng trong
và sau khi mua dịch vụ, công ty phải có hiểu biết về hành vi mua hàng; 2) Các yếu tố thuộc công ty, có sự phối hợp và điều phối giữa các bộ phận, đội ngũ nhân viên phát triển dịch vụ mới phải hiểu tại sao họ liên quan và có vai trò quan trọng thế nào trong
việc tạo ra dịch vụ mới; 3) Các yếu tố về nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị trường phải được thiết kế chi tiết và khoa học, là giai đoạn đầu trong quá trình phát triển sản
phẩm dịch vụ, ý tưởng về sản phẩm dịch vụ được phát triển trước tiến hành điều tra khảo sát (Lưu Đan Thọ et al., 2016; Lưu Văn Nghiêm, 2017).
Đề cập đến vấn đề phát triển sản phẩm du lịch gắn với vai trò của các bên liên quan tại điểm đến, các nghiên cứu kết luận rằng, việc phát triển sản phẩm du lịch phụ thuộc mạnh mẽ vào sự hợp tác chặt chẽ của tất cả các bên liên quan và sự tham gia của
chính khách du lịch, dựa trên các giá trị cơ bản của điểm đến (Nigg & Eichelberger,
2021). Các bên liên quan chủ yếu tham gia phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến gồm chính quyền địa phương, cộng đồng cư dân địa phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và chính bản thân du khách. Các bên liên quan này thực hiện vai trò của mình
thông qua việc tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, lập kế hoạch và thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm du lịch, trong đó doanh nghiệp du lịch như là người điều phối các hoạt động nhằm khai thác các điều kiện phát triển sản phẩm và điều hòa tác động của các bên liên quan khác (Makoni & Tichaawa, 2018). Một nghiên cứu mới đây về phát triển sản phẩm du lịch đạp xe ở Áo cho thấy, để dịch vụ mới này phát triển thì vai trò của các bên liên quan được thể hiện ngay từ khâu lập kết hoạch cho đến triển khai thực hiện và dưới tác động của các bên liên quan thì cũng sẽ thúc đẩy phát triển hạ tầng giao thông, tài nguyên du lịch và nguồn nhân lực du lịch (Pröbstl-Haider et al., 2017).
Như vậy, các nghiên cứu về phát triển sản phẩm mới tại điểm đến du lịch nhấn
mạnh vai trò của các bên liên quan (chính quyền, cộng đồng địa phương, doanh nghiệp du lịch, khách du lịch) và các điều kiện phát triển du lịch (tài nguyên, cơ sở hạ tầng,
2.2.4.2. Phát triển sản phẩm du lịch của doanh nghiệp du lịch
nguồn nhân lực), trong đó, vai trò chủ chốt và là trung gian điều phối thuộc về doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến.
Đối với doanh nghiệp du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch là một quá trình, các nhà nghiên cứu thường đề cập đến vấn đề này trong mối qua hệ với tăng cường khả
34
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và điểm đến (Ottenbacher, Gnoth, & Jones, 2006).
Tuy nhiên, không có nhiều các nghiên cứu theo hướng tiến bộ này trong lĩnh vực du lịch, rất ít các mô hình phát triển sản phẩm du lịch mới (Walder, 2007). Mô hình phát triển sản phẩm 12 giai đoạn của Walder đề cao sự cần thiết phải đánh giá lại các giai
đoạn đổi mới để hoàn thiện quy trình đổi mới, phát triển sản phẩm. Tác giả cũng thừa nhận rằng khả năng quá trình phát triển có thể bắt đầu với những ý tưởng được tạo ra trong doanh nghiệp du lịch hoặc trong quá trình tương tác của họ với khách hàng, các
nhà cung cấp hoặc các đối tác khác. Một cách tiếp cận khác đối với phát triển sản phẩm du lịch là kết quả của một quá trình bao gồm các giai đoạn khác nhau (Pechlaner &
Döpfer, 2009). Kết hợp với mô hình của (Johnson et al., 2000), Pechlaner và Döpfer đã xác định ba giai đoạn cơ bản trong phát triển sản phẩm du lịch mới gồm ba giai đoạn: phát minh, áp dụng và phổ biến. Mô hình này thể hiện một số hạn chế như chưa làm rõ
được các sự tham gia của các tác nhân vào các giai đoạn của quy trình và tầm quan trọng của các giai đoạn thiết kế dịch vụ. Những hạn chế này, các nghiên cứu phát triển sản
phẩm du lịch còn tập trung nhiều vào các đặc tính kỹ thuật thay vì dựa trên trải nghiệm tổng thể của khách hàng. Do đó, các tác giả lập luận rằng, các phương pháp luận nên
được phát triển bao gồm thiết kế vào quá trình tạo ra trải nghiệm, tạo ra giá trị cho khách hàng (Haahti & Komppula, 2006).
Ở một hướng tiếp cận ngược lại, phát triển sản phẩm du lịch gắn với các chiến lược của tổ chức, chẳng hạn như mức độ tập trung và đa dạng hóa sản phẩm / dịch vụ (Benur & Bramwell, 2015). Một nghiên cứu trong bối cảnh ở Úc đã tạo ra một mô hình kiểm tra mối quan hệ giữa đầu vào đổi mới và các yếu tố thể chế (Divisekera & Nguyen, 2018). Các nhà nghiên cứu kết luận rằng, các yếu tố đầu vào đổi mới quan trọng nhất là sự hợp tác, vốn con người, vốn công nghệ, trong đó, các yếu tố thể chế quan trọng nhất là quyền sở hữu, cạnh tranh thị trường, quy mô doanh nghiệp và môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, mô hình đổi mới sản phẩm du lịch của Divisekera và Nguyen (2018) không
coi trọng trải nghiệm của khách du lịch.
Nhiều nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch dựa trên việc đáp ứng tối đa các trải nghiệm của khách hàng ở các đoạn thị trường khác nhau (Müller & R. Scheurer,
2007). Theo đó, động lực đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch đến từ các nguồn lực của các điểm đến như văn hóa, lịch sử, truyền thuyết hoặc thần thoại. Theo đó, các doanh nghiệp du lịch sẽ khai thác các tài nguyên du lịch trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ để cung cấp những trải nghiệm đáng nhớ cho khách hàng (Pechlaner & Döpfer, 2009; Pechlaner, Fischer, & Hammann, 2009; Pine & Gilmore, 1999; Schmitt, 1999). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp du lịch cũng có thể lập kế hoạch và phối hợp hài
35
hòa các chức năng và các yếu tố khác từ phân tích các đoạn thị trường mục tiêu để hiểu
những mong đợi, hành vi và nhu cầu của khách hàng. Chiến lược này cũng cung cấp một nền tảng tuyệt vời để phối hợp các tác nhân khác nhau có liên quan nhằm tối ưu hóa việc tạo ra các trải nghiệm cho khách hàng. Như vậy, toàn bộ quá trình phát triển sản
phẩm du lịch của doanh nghiệp nên bắt đầu bằng việc phân tích mục tiêu nhu cầu và đặc điểm của khách du lịch và toàn bộ quá trình phát triển dịch vụ phải dựa trên những phát hiện của nghiên cứu (Haahti & Komppula, 2006). Hướng tiếp cận tạo sản phẩm mới và
phát triển nó chỉ đơn gian là kết nối và khai thác các tiện ích tại điểm đến (Pine & Gilmore, 1999). Hướng phát triển sản phẩm du lịch nữa là dựa trên các giá trị của phong
cảnh hoặc vai trò thẩm mỹ của điểm đến du lịch, môi trường tự nhiên, cảnh quan, điều kiện khí quyển và ánh sáng... Trong nghiên cứu du lịch, khía cạnh này của phát triển sản phẩm thường được thảo luận trong bối cảnh khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và
đặc trưng của các điểm đến du lịch dưới sự khai thác của doanh nghiệp du lịch (Goldstein, Johnston, Duffy, & Rao, 2002; Iglesias-Sánchez, Correia, & Jambrino-
Maldonado, 2019; Oliveira, Zouain, Souza, & Duarte, 2019).
Nhiều tác giả nhận xét rằng phát triển sản phẩm du lịch đặc biệt phức tạp do các cấp độ khác nhau mà các doanh phải suy nghĩ trong quá trình phát triển. Ngoài ra, không giống như các lĩnh vực khác, trong đó các nhà sản xuất có thể tập trung chủ yếu vào tạo
ra các thành phần hữu hình hoặc vô hình của sản phẩm, phát triển sản phẩm du lịch phải tính đến cả hai loại của các thành phần. Với những yêu cầu mới do nhu cầu của khách du lịch và các điểm đến du lịch tạo ra cần phân biệt đề xuất của họ với đề xuất của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các nhà cung cấp cũng phải đảm bảo rằng các sản phẩm sẵn có được coi là trải nghiệm đáng nhớ và phong phú (Brunner-Sperdin & Peters, 2009; Fitzsimmons & Fitzsimmons, 2000; Hudson & Ritchie, 2009; Pine & Gilmore, 1999; Richards & Wilson, 2006; Theiner & Steinhauser, 2006).
Tổng quan tài liệu của nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng mô hình phát triển sản phẩm du lịch được đề xuất phải bao gồm các yếu tố sau đây. Đầu tiên là các nguồn lực
cần thiết cho phát triển sản phẩm (C. M. Froehle & Roth, 2007; Pechlaner & Döpfer, 2009; Pechlaner et al., 2009; Pechlaner, Fischer, & Priglinger, 2006; Pechlaner,
Hammann, & Fischer, 2005). Thứ hai là xác định chính xác nhu cầu của khách hàng để các sản phẩm được phát triển tương ứng với những gì khách hàng cần và mong đợi (Alam & Perry, 2002; Haahti & Komppula, 2006). Cuối cùng, dựa trên các yếu tố trước, quy trình nên bao gồm thiết kế trong quá trình phát triển sản phẩm nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng (C. M. Froehle & Roth, 2007; Haahti & Komppula, 2006;
36
Pechlaner & Döpfer, 2009; Pechlaner et al., 2009; Pechlaner et al., 2006; Pechlaner et
al., 2005).
Các nghiên cứu về phát triển sản phẩm du lịch ở Việt Nam cũng ủng hộ phát triển
sản phẩm theo các lý thuyết này. Nghiên cứu của Đoàn Mạnh Cương (2012) đề xuất
được một số khuyến nghị có tính khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng thương hiệu,
phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng và có những chiến lược kinh doanh hợp lý
khai thác giá trị của điểm đến. Nghiên cứu đánh giá cao vai trò của tài nguyên du lịch
trong phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến và nhấn mạnh tầm quan trọng của định
vị dịch vụ hướng vào đúng nhu cầu của thị trường mục tiêu (Đoàn Mạnh Cương, 2012).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Nguyễn Thu Hạnh (2006) về “Nghiên cứu xây
dựng sản phẩm du lịch biển đảo tại vùng du lịch Bắc bộ”, đã tập trung nghiên cứu các
phương pháp thiết kế sản phẩm du lịch, quy trình xây dựng sản phẩm mang tính độc
đáo, sáng tạo và chọn loại hình du lịch biển đảo tại vùng Bắc bộ. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch Việt Nam chưa được cung cấp các
phương pháp tư duy khoa học để hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu phát triển sản phẩm
du lịch, điều này là một trong những nguyên nhân dẫn đến các sản phẩm dịch vụ du lịch
ở Việt Nam còn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu bản sắc và có chu kỳ sống ngắn, vì vậy thiếu
tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp (Nguyễn Thu Hạnh, 2006). Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ của Nguyễn Trùng Khánh (2008) về “Thực trạng và giải pháp phát
triển các sản phẩm du lịch vùng hồ Thác Bà - Yên Bái”, đã tập trung nghiên cứu về lĩnh
vực phát triển các sản phẩm du lịch vùng hồ, hoạt động kinh doanh du lịch hồ Thác Bà
- Yên Bái. Đề tài đã nhận thấy, du lịch hồ Thác Bà - Yên Bái được đưa vào khai thác
phục vụ khách du lịch lâu nay, nhưng chủ yếu mang tính chất tự phát, đặc biệt chưa có
đánh giá tổng quát để tìm ra những sản phẩm thế mạnh của địa phương. Nghiên cứu cho
rằng, để phát triển sản phẩm du lịch cần xác định hướng phát triển phù hợp, trên cơ sở
các điểm mạnh, điểm yếu trong kinh doanh du lịch vùng hồ Thác Bà, trên cơ sở đó mới
có thể đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp và bền vững (Nguyễn Trùng
Khánh, 2008).
Như vậy, các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển sản phẩm du lịch đều
nhấn mạnh sự cần thiết của tài nguyên du lịch, khả năng khai thác tốt tài nguyên để tạo
ra sản phẩm mới, đa dạng, độc đáo, đặc trưng cho điểm đến. Tiếp đó là định vị sản phẩm
du lịch nhằm thoản mãn nhu cầu khách du lịch ở đoạn thị trường mục tiêu. Hầu hết các
nghiên cứu thống nhất rằng, vai trò phát triển sản phẩm du lịch thuộc về các bên liên
quan, trong đó, doanh nghiệp kinh doanh du lịch giữ vai trò nòng cốt. Tuy nhiên, các
37
yếu tố tác động đến việc phát triển sản phẩm du lịch với các yếu tố trong mô hình phát
triển sản phẩm du lịch và các giai đoạn của phát triển sản phẩm du lịch là khác nhau, do
đó đã xuất hiện các nghiên cứu xem xét tác động của các nhân tố đến việc phát triển sản
phẩm du lịch.
2.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến
2.2.5.1. Ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến
Các điểm tham quan là cơ sở của phát triển du lịch vì đây là những thành phần thiết yếu nhất của sản phẩm du lịch và chúng phản ánh các đặc điểm văn hóa và môi trường nội tại làm cho các điểm đến du lịch trở nên đặc biệt và độc đáo (Inskeep, 1991). Khẳng định này còn thể hiện, phát triển du lịch và phát triển sản phẩm du lịch tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng lại gắn chặt với nhau, lồng ghép vào nhau, không tách rời. Với quan điểm này, tài nguyên du lịch sẽ là yếu tố quan trọng quyết định sự độc đáo của sản phẩm du lịch. Theo đó, các điểm tham quan là yếu tố tạo nên sự khác biệt của các điểm đến khác nhau, điểm tham quan là cốt lõi của sản phẩm du lịch, là lý do của hầu hết các chuyến đi của khách du lịch (Swarbrooke, 2002). Sự khác biệt và độc đáo sẽ mang lại cho các điểm tham quan một vị trí nổi bật (C. Gunn, 1988).
Các sản phẩm du lịch chính thu hút khách du lịch đến thăm các điểm đến, gồm các đặc điểm hữu hình, môi trường và văn hóa xã hội. Tập hợp các thuộc tính này, thay đổi giữa các điểm đến và tạo thành nguồn lực cốt lõi của chúng, rất quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của du lịch các điểm đến (Benur & Bramwell, 2015); Việc phát triển sản phẩm du lịch mới cần dựa trên các nguồn lực cốt lõi này (Estêvão, 2018). Như vậy, các nghiên cứu đề cao vai trò của các yếu tố thuộc về môi trường tại điểm đến như văn hóa xã hội, dân trí, hạ tầng cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển du lịch.
Các sản phẩm du lịch có một đặc điểm riêng giúp phân biệt chúng với các sản phẩm khác. Không giống như tài chính hoặc các dịch vụ khác, phát triển sản phẩm du lịch đòi hỏi một giai đoạn kiến tạo vật chất như núi non, hang động, bãi biển hoặc cơ sở hạ tầng được tạo ra theo mục đích (ví dụ: các khu vui chơi giải trí, công viên, tổ hợp thương mại…). Do đó, các sản phẩm du lịch được liên kết với các địa điểm cụ thể, vì vậy khách phải du lịch đến những nơi đó để thưởng thức những sản phẩm này (Pechlaner et al., 2005). Sự phát triển sản phẩm du lịch không chỉ chịu ảnh hưởng của các tác nhân tham gia vào quá trình cũng như các đặc điểm của điểm đến mang lại các đặc điểm riêng biệt cho phát triển các sản phẩm du lịch. Tương tự như năng lực cốt lõi, chỉ các nguồn
38
lực đã được xác định đồng thời bởi các tác nhân khác nhau tham gia vào quá trình phát triển (tức là các tổ chức công, công ty và cư dân) nên được coi là nguồn lực hợp lệ (Pechlaner et al., 2006). Như vậy, các tác giả này bổ sung các yếu tố liên quan đến chính sách của nhà nước, địa phương tại điểm đến; các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng địa phương ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch.
Khi các nguồn lực cốt lõi đã được xác định, có thể thực hiện thỏa mãn nhu cầu
của khách du lịch bằng việc phát triển sản phẩm (Pechlaner & Döpfer, 2009; Pechlaner et al., 2006), dựa trên năng lực cốt lõi, các chủ đề để phát triển các sản phẩm cốt lõi được triển khai và xác định theo điểm mạnh của điểm đến. Các sản phẩm cốt lõi này nên
được hiểu là các dịch vụ vô hình liên kết các nguồn lực cốt lõi được xác định cho các
sản phẩm du lịch cuối cùng cung cấp cho du khách. Chủ đề có thể và nên có sự kết nối
với các địa điểm du lịch và bao gồm các thành phần tự nhiên, văn hóa hoặc xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu cho rằng các chủ đề cần phát triển từ sự kết hợp của các đặc điểm tự nhiên với các thành phần văn hóa hoặc xã hội. Khi đó, sản phẩm du lịch là một sản phẩm tổng hợp từ sự kết hợp của tự nhiên, văn hóa và xã hội.
Một sản phẩm du lịch tồn tại khi một chuỗi dịch vụ được tích hợp đúng cách, bao
gồm bãi đỗ xe, cho thuê thiết bị, khu vực tiếp tân, an ninh, thông tin cần thiết, khu vực
nghỉ ngơi, hướng dẫn tham quan quy hoạch hợp lý, các điểm du lịch và ẩm thực... Các
dịch vụ này là kết quả của một quy trình phối kết hợp các hoạt động do nhiều nhà cung
ứng tạo ra (Margarida, Ana, Carlos, & António, 2020). Tuy nhiên, không một tổ chức nào có thể cung cấp tất cả các yếu tố cần thiết để tạo thành một sản phẩm du lịch có cấu
trúc xoay quanh một hoạt động liên quan đến khách hàng và cung cấp cho họ những trải nghiệm chân thực. Do đó, các lực lượng tham gia phát triển sản phẩm du lịch phải xác định được tổ chức có thể cung cấp các yếu tố cần thiết của mỗi sản phẩm. Để đảm bảo
rằng các sản phẩm được phát triển đáp ứng nhu cầu của các phân khúc thị trường mục
tiêu. Nhu cầu của khách hàng đóng vai trò trung tâm của sản phẩm du lịch, xung quanh là các nhà cung cấp dịch vụ có thể được liên kết để đáp ứng nhu cầu đó (Haahti &
Komppula, 2006). Nhiều tác giả tuyên bố rằng những nhu cầu này cần được xác định dựa trên về sự hợp tác trong các mối quan hệ giữa người mua và nhà cung cấp và được
thực hiện về mặt xã hội, môi trường và những cách thức có trách nhiệm về kinh tế (Ampe-Nda, Payne, Spake, Sharpe, & Arona, 2020).
Ngoài ra, phát triển sản phẩm du lịch phải liên quan đến một số lượng đáng kể
các tác nhân hoặc các bên liên quan, những lực lượng đóng góp các loại nguồn lực khác, chẳng hạn như như kiến thức hoặc kỹ năng cụ thể (Ratten, Braga, Álvarez-García, & Rio-Rama, 2020). Nhu cầu thêm các loại tài nguyên khác vào tài sản vật chất cũng được
39
xem là các yếu tố tạo ra sự đổi mới của sản phẩm du lịch, quan điểm này đề cao các
nguồn lực trí tuệ và tổ chức trong phát triển sản phẩm du lịch (C. M. Froehle & Roth, 2007). Trong quá trình tổng quan tài liệu đã cho thấy, nhiều nhà nghiên cứu kết luận rằng, các sản phẩm du lịch mới với khả năng cung cấp những trải nghiệm đáng nhớ hiếm
khi có thể được phát triển mà không dựa vào một mạng lưới các doanh nghiệp hoặc tổ chức phối kết hợp với nhau (Haahti & Komppula, 2006; Pechlaner & Döpfer, 2009; Pechlaner et al., 2006; Pechlaner et al., 2005; Theiner & Steinhauser, 2006). Vì những
tài nguyên này là vốn có đối với các lực lượng tham gia vào mạng lưới phát triển sản phẩm du lịch (Margarida et al., 2020). Theo đó, mô hình phát triển sản phẩm du lịch xem xét rằng
các quá trình liên quan đến việc tạo ra mỗi sản phẩm hoặc mô-đun dịch vụ cần tập trung vào giá trị được tạo ra cho khách hàng bằng cách cung cấp trải nghiệm đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Do đó, nghiên cứu này đã tiến hành phân tích khái niệm trải
nghiệm và cụ thể hơn là tìm cách hiểu những trải nghiệm du lịch nào là đáng nhớ, cách chúng được tạo ra và cách chúng có thể được đánh giá (Margarida et al., 2020).
Như vậy, các nghiên cứu trên đã đề xuất rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển sản phẩm du lịch mới, và có thể khái quát lại như: 1) Tài nguyên du lịch/Tính hấp dẫn của điểm đến; 2) Tính dễ tiếp cận của điểm đến (Khoảng cách, hạ tầng giao thông…); 3) Sự an toàn của điểm đến (dân trí, sự thân thiện của cộng đồng địa
phương…); 4) Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; 5) Chính sách của Nhà nước/Địa phương (Quy hoạch phát triển, hỗ trợ vốn…); 6) Sự phát triển của kinh tế xã hội tại điểm đến; 7) Đặc điểm mùa vụ của sản phẩm du lịch; 8) Sự cạnh tranh của các điểm đến khác; và 9) Nhu cầu của khách du lịch.
2.2.5.2. Ảnh hưởng của sự trải nghiệm từ khách du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến
Khách hàng ngày nay không chỉ muốn tiêu dùng các sản phẩm du lịch mà còn để cảm nhận chúng và tham gia tích cực vào các kịch bản dịch vụ để nó trở nên đặc biệt
hơn (Brunner-Sperdin, 2008). Câu hỏi về kinh nghiệm luôn luôn là một chủ đề cực kỳ quan trọng trong các nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch, bởi vì trải nghiệm là bản
chất của du lịch (Ritchie, Tung, & Ritchie, 2010) và du lịch là một ngành bán cho khách hàng sự trải nghiệm (Buhalis & O’Connor, 2006; Campos, Mendes, Valle, & Scott, 2018; Ihamäki, 2012; Kim, 2010). Tất cả các tình huống trong du lịch đều có thể được
xem như là những trải nghiệm (Oh, Fiore, & Jeoung, 2007; Walls, Okumus, Wang, &
Kwun), thậm chí là du lịch đại chúng dựa trên các tài nguyên như, mặt trăng, mặt trời và biển…(Stamboulis & Skayannis, 2003). Gần đây hơn đối với trải nghiệm khách du lịch còn tính đến cả trải nghiệm của họ có được từ việc thiết kế, sản xuất có chủ đích,
40
có tổ chức, lập kế hoạch, tính toán (Margarida et al., 2020)... Bản chất con người quy
định rằng, các cá nhân liên tục có một loạt các trải nghiệm cả tích cực và tiêu cực (Scott, Laws, & Boksberger, 2009). Tuy nhiên, cần phải phân biệt được giữa những trải nghiệm “có tính bản năng” (không có kế hoạch), thường là tình cờ và là kết quả của những khám
phá vui vẻ và kết quả của sự tình cờ hoặc thuận lợi, những sự kiện bất ngờ và tạo ra những cảm giác ở mỗi cá nhân và trải nghiệm “theo giai đoạn” có chứa các yếu tố thiết kế trong quy trình dịch vụ. Do vậy, phát triển sản phẩm du lịch là gắn với phát triển trải
nghiệm du lịch mới (Mathisen, 2013; Pikkemaat, Peters, Boksberger, & Secco, 2009; Rickly & McCabe, 2017; Stamboulis & Skayannis, 2003). Cần phải phân biệt giữa
những trải nghiệm mang tính cá nhân hóa cao và những trải nghiệm chung như những trải nghiệm liên quan đến giải trí... Mặt khác, giữa những trải nghiệm đặc biệt phụ thuộc vào kết quả của các sự kiện đặc biệt như các sự kiện thể thao và những trải nghiệm được
đảm bảo như những trải nghiệm được cung cấp bởi các công viên giải trí (Peric & Dragicevic, 2017). Với sự tồn tại của rất nhiều cách tiếp cận trải nghiệm du lịch, Ritchie
và Hudson (2009) đã thực hiện một đánh giá sâu rộng về tài liệu để hiểu và làm rõ hơn quan điểm đa dạng trong phân tích trải nghiệm của khách du lịch (Ritchie & Hudson,
2009). Nghiên cứu liên quan đến trải nghiệm du lịch có thể phù hợp với hai cách tiếp cận riêng biệt, đó là khoa học xã hội so với cách tiếp cận quản lý và marketing (Quan &
Wang, 2004; Volo, 2009). Cách tiếp cận trước đây bao gồm nghiên cứu liên quan đến động cơ, hoạt động, sở thích, ý nghĩa, thái độ, tìm kiếm tính xác thực và những phân
tích kinh nghiệm chủ quan. Tiếp đó, các ngành liên quan đến quản lý và marketing tập trung vào khách du lịch và xem xét trải nghiệm của khách du lịch từ góc độ hành vi của
người tiêu dùng liên kết với các trải nghiệm hỗ trợ được chỉ định. Những trải nghiệm sau này là kết quả của việc tiếp xúc với các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ du lịch,
công ty vận tải và cơ sở lưu trú và ăn uống, cũng như các đơn vị dịch vụ du lịch khác (Volo, 2009). Về các phương pháp luận được sử dụng để đánh giá kinh nghiệm sẽ thông qua bảng câu hỏi có cấu trúc, nhật ký du lịch, phỏng vấn có cấu trúc hoặc bán cấu trúc,
quan sát người tham gia, tường thuật du lịch và báo cáo là những phương pháp luận truyền
thống, nhưng gần đây, các video, thiết bị cảm biến và hệ thống định vị toàn cầu đã được sử dụng phổ biến hơn. Các phương pháp luận đa dạng này chỉ ra rõ ràng rằng lĩnh vực nghiên cứu và vị trí của nó liên quan đến mô hình đã chọn đưa ra các phương pháp luận phù hợp nhất với việc đánh giá các trải nghiệm của khách du lịch (Volo, 2009).
Ngoài ra, một số các tài liệu về điều tra trải nghiệm du lịch đề cập rằng, các nghiên cứu này dựa trên quan sát các hiện tượng, có xu hướng thiên về các phương pháp luận định tính (Chan, 2009; Hayllar & Griffin, 2005). Ngược lại, các phương pháp tiếp
41
cận liên quan đến quản lý và nghiên cứu marketing có xu hướng dựa vào phương pháp
nghiên cứu định lượng (Brunner-Sperdin & Peters, 2009; Pikkemaat, Peters, & Weiermair, 2006). Trong tâm lý học, những trải nghiệm có thể được coi là những sự cố riêng tư xảy ra để đáp ứng với các kích thích, liên quan đến toàn bộ bản chất con người
và thường là kết quả của sự tham gia trực tiếp trong việc quan sát các sự kiện thực, siêu thực hoặc siêu ảo (Müller & R. Scheurer, 2007; Schmitt, 1999). Các nhà nghiên cứu nhất trí rằng, trải nghiệm có thể được kích hoạt bởi cả hai yếu tố kích thích bên trong
như những cảm giác sinh lý và những thay đổi trong môi trường, được ghi lại bởi các cơ quan cảm giác và các quá trình nhận thức, đánh giá từ bên ngoài (Müller & R.
Scheurer, 2007). Sự tham gia của nhiều giác quan vào trải nghiệm góp phần đến những trải nghiệm cảm giác phong phú hơn và đến lòng trung thành của khách hàng với điểm đến (Agapito, Pinto, & Mendes, 2017). Tuy nhiên, kinh nghiệm không chỉ phụ thuộc
vào các kích thích vì chúng được điều hòa như nhau bởi các đặc điểm nội tại của mỗi người (Meaci & Liberatore, 2018). Các yếu tố quyết định lên các trạng thái thể chất và
tinh thần, chẳng hạn, tình trạng thể chất, và tính cách các đặc điểm và các đặc điểm cá nhân khác như giới tính, tuổi tác và kinh nghiệm trước đây. Mặc dù trải nghiệm không
thể được tạo ra bởi các thiết bị cụ thể nhưng rõ ràng, sự kết hợp của phức hợp các hoạt động sẽ mang lại trải nghiệm tích cực cho khách du lịch (Müller & R. Scheurer, 2007).
Ở một thái cực khác, cách tiếp cận quản lý và marketing đối với trải nghiệm gắn liền với khái niệm kinh tế trải nghiệm. Pine và Gilmore (1999) đã theo dõi sự tiến hóa của các lĩnh vực kinh tế khác nhau trong các nước công nghiệp phát triển, kết luận rằng, khi các nền kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng cao nhất có liên quan để tiêu thụ trải nghiệm. Cạnh tranh giữa các công ty và nỗ lực của họ để đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ đã dẫn đến giảm sự khác biệt giữa các sản phẩm hoặc dịch vụ (Pine & Gilmore, 1999). Xu hướng này đã buộc các công ty phải gắn giá trị gia tăng vào dịch vụ hoặc sản phẩm của họ bằng cách kết hợp các yếu tố cung cấp trải nghiệm độc đáo, đáng
nhớ cho khách hàng hoặc thậm chí có khả năng liên quan đến khách hàng theo những
cách tạo ra những trải nghiệm này (Coelho & Gosling, 2018; Escobar-Rivera,
Casadesús-Fa, Sampaio, & Simon-Villar, 2019). Sự tương tác này dẫn đến sự chuyển đổi trong người tiêu dùng. Khi hàng hóa và dịch vụ ngày căng trở nên giống nhau, sự thèm muốn của khách hàng đối với những trải nghiệm đóng vai trò cơ bản trong việc
tạo ra giá trị mới, trở thành một thị trường khác biệt cung cấp cả hàng hóa và dịch vụ mới (Pine & Gilmore, 1999). Để các công ty có thể thiết kế, xây dựng, phân phối và truyền đạt trải nghiệm hiệu quả hơn, các công ty phải đạt được nhiều hơn kiến thức về bản chất của trải nghiệm. Trong nền kinh tế trải nghiệm, Pine và Gilmore định nghĩa trải
42
nghiệm là những sự kiện liên quan đến cá nhân ở cấp độ tình cảm, thể chất, trí tuệ, hoặc
thậm chí tinh thần. Những sự kiện này có bốn kích thước riêng biệt được xác định dọc theo hai trục. Trục hoành là mức độ của khách hàng tham gia và ảnh hưởng đến việc mở ra kinh nghiệm, có thể đi từ hoàn toàn thụ động tham gia, ví dụ: tham dự một chương
trình hoặc sự kiện thể thao, lên đến mức cực kỳ tích cực tham gia, chẳng hạn như chơi một môn thể thao. Trục tung thể hiện mức độ tham gia của khách hàng với môi trường và bối cảnh mà các sự kiện phát triển, phạm vi từ sự hấp thụ đơn giản đến hấp thụ hoàn
toàn. Trong bối cảnh này, sự hấp dẫn có nghĩa là thu hút sự chú ý của khách hàng bằng cách mang lại trải nghiệm trong tâm trí của họ và hấp thụ hoàn toàn được hiểu là sự tích
hợp về mặt thể chất hoặc tinh thần của khách hàng vào trải nghiệm. Sự kết hợp của hai trục này làm nổi bật bốn loại trải nghiệm: giải trí, giáo dục, thoát ly hoặc thẩm mỹ. Những kinh nghiệm này có thể được hiểu và giao tiếp riêng lẻ, tuy nhiên, trong bối cảnh
du lịch và giải trí, ranh giới giữa bốn trải nghiệm này đôi khi khá mờ nhạt (Oh et al., 2007). Ví dụ, các bảo tàng chủ yếu dành riêng cho khoa học kết hợp kiến thức truyền
tải (giáo dục) với các thành phần giải trí. Trải nghiệm tối ưu là kết quả của sự kết hợp đồng thời của bốn chiều không gian khác nhau (Pine & Gilmore, 1999).
Trải nghiệm giải trí có lẽ là định dạng lâu đời nhất và được phát triển cao nhất và phổ biến. Loại trải nghiệm này bao gồm việc thu hút và duy trì sự chú ý của các cá nhân
thông qua các giác quan của họ, ví dụ, khi khách hàng xem một chương trình, sự kiện thể thao, chương trình truyền hình, hoặc phim… Các cá nhân chỉ là những người tham gia thụ động bị giới hạn trong việc tiếp thu và lĩnh hội trải nghiệm các yếu tố và phản ứng với các kích thích (Pine & Gilmore, 1999). Mặc dù là một trải nghiệm cực kỳ phổ biến trong du lịch, giải trí đóng một vai trò quan trọng, với nhiều điểm đến cung cấp các sự kiện khác nhau, chẳng hạn như các lễ hội âm nhạc cổ điển diễn ra hàng năm. Các sự kiện giải trí cũng được liên kết với các hoạt động thể thao cụ thể hoặc gần đây hơn là các công viên giải trí. Những sự kiện này có điểm chung là việc thu hút khán giả thông
qua những trải nghiệm về cơ bản là chức năng giải trí (Brunner-Sperdin, 2008).
Trong trải nghiệm giáo dục, khách hàng tiếp thu các sự kiện khi chúng diễn ra thông qua hoạt động trí óc tích cực hoặc giáo dục trí tuệ, chẳng hạn, bằng cách tham gia
các hội thảo hoặc hoạt động đồng thời liên quan đến tâm trí và cơ thể như các khóa học trượt tuyết, cưỡi ngựa hoặc yoga... Loại trải nghiệm này là hoàn toàn khả thi đối với du lịch vì ngày càng có nhiều khách du lịch xem xét việc học một cái gì đó mới trong kỳ nghỉ của họ cực kỳ quan trọng. Tiếp thu kiến thức có thể liên quan đến văn hóa của điểm đến hoặc có thể chỉ tập trung vào một chủ đề cụ thể nào đó (Hudson, 2008; Kozak & Andreu, 2006). Một khía cạnh khác của trải nghiệm giáo dục là các chuyến thăm đến
43
những điểm đến có giá trị lịch sử, nhân văn, chẳng hạn, thăm các ngôi làng của các giai
đoạn lịch sử cụ thể được tái hiện để khách du lịch nhận thức được cách sống và các hoạt động đặc trưng của thời đó (Oh et al., 2007).
Ngược lại, trải nghiệm thoát ly sẽ giả định khách du lịch hấp thụ một phần hoặc thậm chí toàn bộ vào sự kiện và sự tham gia của du khách vào các hoạt động cho phép những cá nhân này ảnh hưởng đến hiệu suất hoặc số lần xuất hiện, dù trong thế giới thực
hay thế giới ảo. Trải nghiệm thoát ly gợi ý rằng, hành động du lịch chuyển thành một hình thức trốn chạy khỏi cuộc sống hàng ngày và các thói quen. Nhiều khách du lịch tìm kiếm sự phục hồi thể chất và tinh thần, tạo cơ hội để trở lại hòa nhập và hiểu biết hơn
về thế giới tự nhiên… (Uriely, 2005). Với nhiều động lực để thực hiện các chuyến đi
liên quan đến một hình thức thoát ly khỏi cuộc sống hàng ngày, rất nhiều trải nghiệm du lịch đã được phát triển để đáp ứng những động lực này. Cụ thể là sự đa dạng hóa các sản phẩm du lịch như, tham gia các nghi lễ tôn giáo (Stamboulis & Skayannis, 2003), chơi thể thao mạo hiểm và thực hiện các chuyến đi đến những nơi hiếu khách (Laing &
Crouch, 2009), cũng như gặp gỡ với các nền văn hóa và cách sống khác nhau được coi
là kỳ lạ (McIntosh, 2004)... Có một sự chấp nhận chung rằng, một trong những động lực chính cho đi du lịch là nhu cầu thoát ly khỏi các thói quen hàng ngày và để nghỉ ngơi thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, một số các nhà nghiên cứu lập luận rằng lý thuyết cân
bằng, theo đó người ta tìm cách làm điều gì đó khác biệt hoặc thậm chí đối lập với những gì họ làm trong cuộc sống hàng ngày khi họ rảnh rỗi, có thể không phải là hoàn toàn phù hợp (Margarida et al., 2020). Bằng chứng là một số người có xu hướng tham gia vào các hoạt động giải trí tương tự như những hoạt động mà họ làm trong công việc của mình (Banner, 1985). Các cuộc khảo sát về khách du lịch văn hóa đã cho thấy rằng nhiều người thích các hoạt động liên quan đến nhiệm vụ chuyên môn của khách du lịch. Ví dụ, những người làm việc trong viện bảo tàng có khả năng đến thăm nhiều nhất bảo tàng trong kỳ nghỉ của họ và các nhạc sĩ thường tham gia các buổi hòa nhạc trong các kỳ nghỉ
hoặc thời gian giải trí (Richards, 2006). Vấn đề này được xem như sự lan tỏa và sự tương
đồng giữa các hoạt động công việc với mục đích giải trí (thói quen tìm kiếm niềm vui
trong công việc) (Banner, 1985). Tuy nhiên, một nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng các nhạc sĩ, vận động viên, người chơi cờ vua và bác sĩ phẫu thuật cho thấy rõ ràng rằng những người có xu hướng chiếm lĩnh bản thân bằng các hoạt động mà họ
yêu thích nhất, chỉ đơn giản là vì niềm vui được thực hiện những nhiệm vụ này (Csikszentmihalyi, 1990). Dựa trên quan sát về cảm xúc của những người này khi tham gia vào các hoạt động yêu thích của họ, Csikszentmihalyi đã phát triển khái niệm về dòng chảy - một trạng thái đạt được khi đánh giá mọi thứ là không quan trọng. Ở trạng
44
thái này, các cá nhân cảm thấy một sự hưng phấn mãnh liệt và cảm giác khoan khoái
sâu sắc được ghi nhớ trong một thời gian dài sau đó, trở thành tiêu chuẩn để họ đo lường cuộc sống của họ phải như thế nào (Richards, 2006). Những khoảnh khắc hiếm hoi này bao gồm những trải nghiệm tối ưu trong đó hạnh phúc đạt được
(Csikszentmihalyi, 1990). Do đó, trải nghiệm thoát ly cần bao gồm khả năng có khách hàng và tổng hợp mức độ hấp thụ của khách du lịch trong các hoạt động để trải nghiệm của khách hàng trở nên tốt nhất có thể, họ giống như quên đi tất cả vấn đề của cuộc
sống hiện tại để “lạc vào” một không gian khác, thực tế khác với những điều thú vị, hấp dẫn (Margarida et al., 2020).
Chiều hướng cuối cùng được đề cập bởi (Pine & Gilmore, 1999) là những trải
nghiệm thẩm mỹ trong đó khách du lịch hòa nhập vào môi trường xung quanh mà không can thiệp hoặc thay đổi bất kỳ điều gì tại đó. Những trải nghiệm này luôn là một thành phần quyết định của du lịch khi nhiều du khách đi du lịch đến các điểm đến cụ thể chỉ có cảnh quan, tòa nhà, công trình kiến trúc hoặc thẩm mỹ của môi trường được xây dựng
cụ thể (Oh et al., 2007). Đối với các điểm đến du lịch, các yếu tố tự nhiên và văn hóa
cần được coi là giai đoạn và kịch bản nơi các trải nghiệm thẩm mỹ được diễn ra (Pechlaner et al., 2005). Bất kỳ thành phần nào có tác động tiêu cực đến môi trường, là trở ngại cho sự phát triển thành công của loại hình du lịch trải nghiệm quan trọng này.
Khách du lịch phải di chuyển đến các điểm đến để có được các trải nghiệm dịch vụ du lịch, điều này có nghĩa là khách du lịch đánh giá trải nghiệm một cách tổng thể (Theiner & Steinhauser, 2006), bao gồm tính thẩm mỹ của môi trường xung quanh nơi lưu trú và điểm đến nói chung (Rigall-I-Torrent & Fluvià, 2011). Theo quan điểm của nhu cầu của khách du lịch, chi phí vận chuyển, chỗ ở và thực phẩm có thể được coi là khoản thanh toán được thực hiện để tiếp cận với môi trường thẩm mỹ cụ thể đặc trưng cho các điểm đến (Müller & R. Scheurer, 2007). Ngoài ra, nghiên cứu được thực hiện bởi Pikkemaat và cộng sự (2006) tập trung vào cách mà khách du lịch theo dõi trải nghiệm của họ ở
năm điểm đến khác nhau và nhận thấy rằng yếu tố được hầu hết khách du lịch coi trọng
là tính thẩm mỹ (Pikkemaat et al., 2006).
Mô hình của Pine và Gilmore trước đây đã coi khách du lịch hòa nhập hoàn
toàn trải nghiệm, tạo tiền đề cho các nhà nghiên cứu du lịch khám phá cấu trúc và nhìn
nhận sự tham gia của du khách (đồng sáng tạo) vào phát triển sản phẩm du lịch bằng
các trải nghiệm của họ cả về thể chất và tâm lý. Trong đó, đồng sáng tạo tâm lý quan
trọng hơn đồng sáng tạo thể chất trong việc nâng cao giá trị trải nghiệm cảm nhận
trong du lịch (Prebensen & Xie, 2017). Như một khái niệm marketing, đồng sáng tạo
bao gồm tạo ra một môi trường trải nghiệm trong đó người tiêu dùng có thể đối thoại
45
tích cực và cùng xây dựng trải nghiệm được cá nhân hóa sản phẩm du lịch (Prahalad
& Ramaswamy, 2004). Trong du lịch, đồng sáng tạo đặc biệt là việc đưa khách du lịch
vào các hoạt động thiết kế trải nghiệm của họ, với mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi
ích tổng thể của khách du lịch (Correia, Kozak, Gnoth, & Fyall, 2017). Do đó, cùng
sáng tạo có thể thu hút sự tham gia của khách du lịch vào thiết kế, sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm mới sáng tạo (Campos et al., 2018). Cách tiếp cận này cũng có thể
được định nghĩa là sản phẩm du lịch phát triển với sự cộng tác của người dùng
(Proebstl-Haider & Lampl, 2017). Vì vậy, đồng sáng tạo trong du lịch đang được mở
ra với những ý tưởng, trải nghiệm và khái niệm mới do khách hàng đề xuất, nhưng
chiến lược này chỉ có thể hiệu quả nếu các nhà cung cấp luôn cởi mở với những ý
tưởng sáng tạo, những thay đổi, sự thích nghi và quan điểm cá nhân của du khách. Một
cấu trúc khác được đề cập bởi Pine và Gilmore là trải nghiệm du lịch biến đổi, dựa
trên các nghiên cứu trước đây về lý thuyết học biến đổi (Pine & Gilmore, 1999). Các
trải nghiệm du lịch chuyển đổi phải có ý nghĩa cá nhân và có lợi ích cho việc tự thực
tế hóa, những trải nghiệm này liên quan đến một quá trình tạo ra ý nghĩa được bắt
nguồn từ trải nghiệm và tiếp tục sau khi khách du lịch quay trở lại môi trường sống
của họ, mang lại ý nghĩa mới cho cuộc sống của họ (Kirilova, 2015). Trải nghiệm du
lịch đỉnh cao khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ, nâng cao nhận thức về bản thân và
dẫn đến những chuyển đổi trong hành động của các cá nhân (Kirillova, Lehto, & Cai,
2017). Ngoài ra, những trải nghiệm mang tính biến đổi là những sự kiện đặc biệt phi
thường không chỉ kích hoạt phản ứng cảm xúc mà còn dẫn đến việc khám phá bản
thân, đóng vai trò như một phương tiện cho sự thay đổi nội tâm cá nhân, và có lợi cho
hoạt động tối ưu của con người. Những trải nghiệm đỉnh cao, phi thường và siêu việt
có thể dẫn đến những trải nghiệm biến đổi, được kích hoạt bởi nội tâm, hợp nhất với
tự nhiên, thống nhất với người khác, phát triển bản thân, thẩm mỹ kinh nghiệm, hoặc
tính tự phát và tính mới (Kirillova et al., 2017).
Với những phát hiện trên, có thể thấy, việc phát triển sản phẩm du lịch cần gắn
trực tiếp với sự tham gia của khách hàng, những trải nghiệm của họ về tài nguyên du
lịch tại điểm đến, con người tại điểm đến, các giá trị văn hóa, tinh thần tại điểm đến…,
là nguồn đóng góp quan trọng vào việc thiết kế, tổ chức thực hiện và lan tỏa các giá trị
của sản phẩm du lịch mới (Coelho & Gosling, 2018; Hudson, 2008; Pechlaner et al., 2006;
Pikkemaat et al., 2009; Pikkemaat et al., 2006; Pine & Gilmore, 1999; Stamboulis &
Skayannis, 2003). Tuy nhiên, một điều rõ ràng rằng, các trải nghiệm của khách du lịch là
sự tổng hợp cảm nhận của du khách về các yếu tố: (1) Tài nguyên du lịch/Tính hấp dẫn
của điểm đến; (2) Tính dễ tiếp cận của điểm đến (Khoảng cách, hạ tầng giao thông…);
46
(3) Sự an toàn của điểm đến (dân trí, sự thân thiện của cộng đồng địa phương…); (4)
Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; (5) Chính sách của Nhà nước/Địa phương (Quy
hoạch phát triển, hỗ trợ vốn…); (6) Sự phát triển của kinh tế xã hội tại điểm đến; (7) Đặc
điểm mùa vụ của sản phẩm du lịch; (8) Sự cạnh tranh từ các điểm đến khác; (9) Nhu cầu
của khách du lịch. Do vậy, có thể thấy, các nghiên cứu này thống nhất với các nghiên cứu
về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản phẩm du lịch được trình bày trước đó.
2.3. Khoảng trống, giả thuyết và mô hình nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm
2.3.1. Khoảng trống nghiên cứu về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm
Qua việc tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa các bên liên quan đến
phát triển sản phẩm du lịch, nghiên cứu sinh nhận thấy:
Thứ nhất, Hầu hết các nghiên cứu đều đánh giá vai trò quan trọng của các bên liên quan đối với phát triển sản phẩm nói chung và sản phẩm du lịch nói riêng, tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại có những kết luận khác nhau về tầm quan trọng của mỗi lực lượng.
Nhưng, có một điểm chung là, các nghiên cứu trước đều tiếp cận phát triển sản phẩm du lịch dựa trên vai trò của quản trị điểm đến mà chưa cụ thể các đối tượng tham gia và ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm.
Thứ hai, Nhiều nghiên cứu trước đây xem xét chung tác động của các bên liên quan, điều kiện phát triển du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch nhưng chưa lượng hóa
được mối quan hệ ảnh hưởng của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch.
Thứ ba, Hầu hết các nghiên cứu trước đề cập đến phát triển du lịch và phát triển sản phẩm du lịch một cách chung chung cả về số lượng (sự đa dạng sản phẩm) và chất lượng (sản phẩm mới, đổi mới sản phẩm), mà ít có nghiên cứu độc lập về một hướng cụ
thể là phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch.
Thứ tư, Đa số các nghiên cứu trước đây được tiến hành ở các nước phát triển, các
quốc gia có thành tựu nhất định trong phát triển sản phẩm du lịch. Trong khi đó, rất ít các nghiên cứu được tiến hành tại các quốc gia và vùng trũng về phát triển kinh tế xã
hội, du lịch như Việt Nam, đặc biệt riêng tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh định hướng nghiên cứu đề tài “Tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng” với các tiếp cận sau:
47
Thứ nhất, Đề tài sẽ tiến hành tổng quan các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển sản phẩm du lịch, qua đó, lựa chọn ra các nhân tố chung để xem xét tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch làm khung lý thuyết.
Thứ hai, Đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu tác động của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện tới phát triển sản phẩm du lịch theo hướng phát triển sản phẩm tại điểm đến du lịch theo hai cơ chế tác động trực tiếp và gián tiếp qua trung gian “Doanh nghiệp
du lịch”.
Thứ ba, Đề tài sẽ tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu sơ cấp từ đại diện các bên
liên quan (Khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến) để từ đó tiến hành phân tích thực trạng và đánh giá mức độ và chiều hướng tác động của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm
định độ tin cậy của chỉ báo (Cronbach’s Alpha), phân tích yếu tố khẳng định (CFA), và
ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Thứ tư, Đề tài sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị để có các công cụ tác động
vào mối quan hệ giữa các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch mới, phát triển du lịch bền vững góp phần phát triển kinh tế - xã hội
tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng.
2.3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.3.2.1. Cơ sở lý luận đề xuất mô hình nghiên cứu
a, Phát triển sản phẩm du lịch theo hướng phát triển sản phẩm mới
Phát triển sản phẩm mới là một chuỗi các nhiệm vụ xử lý thông tin được liên kết
với nhau trong đó kiến thức về nhu cầu của khách hàng được chuyển thành thiết kế sản phẩm cuối cùng (Meybodi, 2003). Nó là một trong các hoạt động mạnh mẽ nhưng khó
khăn nhất trong kinh doanh (Clark & Wheelwright, 1995). Các nhà quản lý doanh
nghiệp và các nhà nghiên cứu marketing đều thống nhất rằng, một trong những yếu tố cần thiết tổ chức trường tồn là sự thành công trong việc phát triển sản phẩm (Henry,
Kimberly, Sammy, & David, 1989).
Một sản phẩm mới là một sản phẩm tốt, dịch vụ hoặc ý tưởng được một số khách hàng tiềm năng coi là mới (Philip Kotler & Armstrong, 2014). Sản phẩm mới có thể được coi là sản phẩm gốc, sản phẩm cải tiến, sửa đổi sản phẩm và các nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua nghiên cứu của riêng mình và nỗ lực phát triển. Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới có thể được phân loại theo: (1) tính mới đối với thị trường và
48
(2) mức độ giá trị khách hàng tạo ra (David & Nigel, 2001). Booz, Allen và Hamilton
(1982) trong nghiên cứu của họ về thành công của việc giới thiệu sản phẩm mới, đề xuất 6 loại sản phẩm mới dựa trên mức độ mới đối với công ty và thị trường, sản phẩm cấp tiến; các dòng sản phẩm mới; bổ sung cho các dòng sản phẩm; sản phẩm sửa đổi; các
sản phẩm được tái định vị; sản phẩm giảm chi phí (Booz et al., 1982).
Các sản phẩm mới là yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và tăng trưởng lâu dài của bất
kỳ tổ chức nào. Thành công trong phát triển sản phẩm là một vấn đề quản lý quan trọng đặc biệt là trong các ngành dịch vụ vì kết quả của dịch vụ gắn với sự trải nghiệm của khách hàng, trong khi dịch vụ là vô hình, khách hàng khó cảm nhận được những lợi ích
mà dịch vụ mang lại, dịch vụ cũng rất dễ bị bắt chước... (Ramaseshan, Albert, & Pang,
2002). Kiến thức thị trường và trình độ marketing đóng vai trò quan trọng trong kết quả của một sản phẩm mới. Các dự án mạnh về khía cạnh này là những dự án định hướng thị trường các hoạt động đã được thực hiện thành thạo (đánh giá thị trường, nghiên cứu thị trường, thị trường thử nghiệm, thị trường mục tiêu). Công ty có sự hiểu biết rõ ràng
về nhu cầu và mong muốn, sự nhạy cảm về giá cả, hành vi của người mua, tiềm năng
thị trường và cạnh tranh. Bên cạnh đó, khả năng thương mại của một sản phẩm mới nằm trong tay các khách hàng tiềm năng của nó. Do đó, hiểu biết vững chắc về thị trường cùng với nỗ lực tung ra thị trường hiệu quả là yếu tố sống còn đối với sự thành công của
một sản phẩm mới (R. G. Cooper, 1979).
Phát triển sản phẩm mới là một chuỗi các nhiệm vụ xử lý thông tin được liên kết
với nhau trong đó kiến thức về nhu cầu của khách hàng được chuyển thành thiết kế sản
phẩm cuối cùng (Meybodi, 2003) và một trong những hoạt động mạnh mẽ nhưng khó
khăn nhất trong kinh doanh (Clark & Wheelwright, 1995). Đối với phát triển sản phẩm,
giai đoạn bắt đầu là quan trọng hơn và nó được củng cố bởi các yếu tố như định hướng
khách hàng, tích hợp chức năng chéo và sự thành thạo của nhóm sản phẩm mới
(Ramaseshan et al., 2002). Wei và Morgan (2004) cung cấp ba hàm ý của kiến thức lý
thuyết liên quan đến hiệu suất sản phẩm mới của các công ty. Thứ nhất, vai trò quan
trọng của sự hỗ trợ của môi trường tổ chức trong việc xác định định hướng thị trường
của một công ty được xác định và hỗ trợ về mặt kinh nghiệm, điều này giải thích sự
khác biệt đáng kể trong sự thành công của sản phẩm mới. Thứ hai, tầm quan trọng của
bối cảnh văn hóa của công ty trong việc giải thích cách thức tham gia của các công ty
trong xử lý thông tin thị trường cho phép họ đạt được hiệu suất vượt trội cho sản phẩm
mới. Thứ ba, môi trường tổ chức rất quan trọng trong việc xác định hiệu suất của sản
phẩm mới thông qua ảnh hưởng của nó đối với hành vi định hướng thị trường của công
ty (Wei & Morgan, 2004).
49
Việc phát triển sản phẩm cần được đánh giá trong sự so sánh với kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, chẳng hạn, liệu tổng số sáng kiến đáp ứng các mục tiêu lợi
nhuận; khả năng sinh lợi của nó so với chi tiêu; và đóng góp đối với lợi nhuận của đơn
vị kinh doanh. Các đóng góp của sản phẩm mới đối với doanh nghiệp bao gồm, tỷ lệ sản
phẩm mới đạt được của đơn vị kinh doanh; tác động của các sản phẩm mới đối với cả
doanh số bán hàng và lợi nhuận của đơn vị; tỷ lệ thành công đạt được; và đánh giá thành
công kỹ thuật (R. Cooper & Kleinschmidt, 2007).
Phát triển sản phẩm là giới thiệu một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới hoặc
cải tiến đáng kể liên quan đến đặc tính và mục đích sử dụng của nó. Nó bao gồm các cải tiến đáng kể trong công nghệ, thành phần cấu tạo, nguyên vật liệu, phần mềm tích hợp,
thân thiện với người sử dụng hoặc các đặc tính khác (ví dụ: thay thế đầu vào bằng vật
liệu có các đặc tính được cải thiện: chất liệu may mặc thoáng khí, vật liệu tổng hợp nhẹ nhưng bền chắc, các loại nhựa thân thiện với môi trường…). Đổi mới sáng tạo sản phẩm bao gồm cả việc đưa sản phẩm và dịch vụ mới ra thị trường, những cải tiến đáng kể liên
quan đến chức năng và đặc tính của sản phẩm và dịch vụ hiện có. Nội dung phát triển sản phẩm có thể là: giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới ra thị trường; thường xuyên
cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có; thường xuyên tìm kiếm các sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường; đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các đối thủ cạnh tranh;
và sản phẩm/dịch vụ mới của tổ chức đã đóng góp đáng kể vào sự thay đổi của ngành
(Nhâm Phong Tuân, 2016; Olson & Schwab, 2000).
Do đó, phát triển sản phẩm của điểm đến du lịch có thể được đánh giá qua các biểu hiện sau: (1) Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường; (2) Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có; (3) Điểm đến thường xuyên tìm kiếm các sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường; (4) Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các điểm đến khác; (5) Sản phẩm/dịch vụ mới của điểm
đến đóng góp đáng kể vào sự thay đổi của ngành.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm
Như đã trình bày ở trên, có thể có nhiều quan điểm khác nhau về các yếu tố
ảnh hưởng và các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch, nhưng
đa số thống nhất rằng để phát triển sản phẩm du lịch thì cần có các yếu tố cốt yếu
sau: (1) Tài nguyên du lịch; (2) Nguồn nhân lực du lịch; (3) Cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển du lịch; (4) Cộng đồng địa phương; (5) Chính quyền địa phương; (6) Doanh
nghiệp du lịch; và (7) Khách du lịch. Trong đó, các yếu tố Tài nguyên du lịch, Nguồn
nhân lực du lịch, Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch được xem như là các yếu
50
tố điều kiện, còn các yếu tố Cộng đồng địa phương; Chính quyền địa phương; Doanh
nghiệp du lịch; và Khách du lịch vừa là các bên liên quan, vừa là chủ thể tham gia
phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến. Cụ thể:
Các yếu tố điều kiện phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến du lịch
1) Tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn
hóa. Thiên nhiên là môi trường sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất, song
chỉ có các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai
thác sử dụng phục vụ cho mục đích phát triển du lịch mới được xem là tài nguyên du
lịch tự nhiên. Một số thành phần chính có tác động trực tiếp và thường xuyên đối với
các hoạt động du lịch và chỉ một số yếu tố nhất định trong số các thành phần này
được khai thác như nguồn tài nguyên du lịch, gồm: địa hình; khí hậu; tài nguyên
nước; tài nguyên sinh vật. Điểm đến du lịch góp phần giới thiệu về truyền thống lịch
sử, văn hóa dân tộc, đất nước và con người với bạn bè năm châu nhằm tăng cường
sự hiểu biết lẫn nhau, xây dựng tình đoàn kết hữu nghị, hòa bình với các dân tộc khác
nhau trên thế giới; khai thác những giá trị di sản văn hóa, lịch sử truyền thống của
dân tộc không chỉ để phục vụ cho du lịch mà còn để cho những thế hệ mai sau. Bảo
vệ và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian truyền thống nhằm phục
vụ khách du lịch. Mục tiêu của con người khi đi du lịch là tìm hiểu văn hóa và phong
tục tập quán của địa phương thông qua các làn điệu dân ca, âm nhạc dân tộc, múa,
kịch... đặc sắc, độc đáo và hấp dẫn. Thúc đẩy việc nâng cao nhận thức và văn minh
tinh thần cho người dân thông qua việc mở rộng tầm nhìn, tăng cường sự hiểu biết,
nâng cao lòng tự hào dân tộc, truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương… Đây
cũng là thành phần không thể thiếu trong điều kiện hình thành và phát triển sản phẩm
du lịch. Các tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm địa lý, khí hậu, hệ thực vật và động
vật, cảnh quan và các tài sản vật chất khác (Dwyer, Forsyth, & Dwyer, 2010). Du
lịch dựa vào thiên nhiên theo nghĩa rộng của nó chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng ngành du lịch vẫn đang tiếp tục phát triển (Pickering & Weaver, 2003). Một
trong những lý do cho điều đó nằm ở sự gia tăng của nhu cầu du lịch và sự gia tăng
quan tâm đối với các hoạt động mới và không phổ biến (Buckley, 2003). Hơn nữa,
trong những thập kỷ qua, nhân loại đã mở rộng kiến thức và xem xét về sự suy thoái
môi trường và sinh thái cũng như vai trò của con người trong đó. Trong mối liên hệ
này, người tiêu dùng bắt đầu thể hiện xu hướng sử dụng các sản phẩm bền vững hơn,
bao gồm cả các sản phẩm du lịch (Stausberg, 2012).
51
2) Nguồn nhân lực du lịch:
Theo Cơ quan phát triển của Liên hiệp quốc UNDP, nguồn nhân lực là tất cả
những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan
hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước (Green, 2010). Trong lĩnh vực du
lịch, nguồn nhân lực hay lực lượng lao động trong lĩnh vực du lịch bao gồm nhiều vị trí
công việc: điều hành tour, hướng dẫn viên, nhân viên lễ tân, nhân viên buồng phòng,
bảo vệ, lái xe... Theo tính chất công việc, nguồn lao động có thể phân thành lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Những yêu cầu chính cho nguồn lao động là: kiến thức,
kĩ năng thái độ và khả năng sử dụng ngoại ngữ trong du lịch (Bùi Cẩm Phượng, 2018).
Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực du lịch là yếu tố quyết định đến hiệu quả
của các cơ sở kinh doanh du lịch. Người lao động tham gia du lịch với nhiều vị trí công
việc khác nhau, như: hướng dẫn viên, điều hành tour, nhân viên kinh doanh, lễ tân, phục
vụ buồng - phòng, nhân viên quầy bar…, nhưng có thể phân thành hai nhóm: lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó, tỉ lệ lao động gián tiếp thường cao hơn lao
động trực tiếp do ngành Du lịch cần nhiều các dịch vụ bổ sung từ những ngành nghề
khác có liên quan.
3) Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch:
Cách về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch khá rộng, được giải thích bao
gồm các yếu tố như cơ sở hạ tầng (phương tiện vận chuyển, đường sá, xe cộ, nhà ở,
chỗ cư trú an toàn, nguồn cấp nước và hệ thống xử lý rác thải, năng lượng, truyền
thông), các công cụ và công nghệ (các công cụ và thiết bị sản xuất, các đầu vào cho
sản xuất…) (Shen, 2009). Quản trị công đối với cơ sở hạ tầng du lịch chủ yếu chịu ảnh
hưởng của tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế tổng thể và các đặc điểm
của sản phẩm du lịch. Ở một số nền kinh tế, tiềm năng du lịch để tăng cường các ngành
kinh tế khác ở nông thôn và thành thị dẫn đến việc ưu tiên phát triển và cải thiện cơ sở
hạ tầng cứng (cơ sở vật chất, tiện ích, mạng lưới giao thông) trong khi cơ sở hạ tầng
mềm (nguồn nhân lực) còn kém phát triển (Thapa, 2012). Từ góc độ kinh tế, quản trị
công và đầu tư là hợp lý khi tư nhân thị trường không tạo ra một lượng hiệu quả, điều
này thường xảy ra trong trường hợp hàng hóa công cộng như cơ sở hạ tầng du lịch. Có
rất nhiều tài liệu về kinh tế tài nguyên thiên nhiên và hàng hóa công đề cập đến hiệu
quả của sự can thiệp của chính phủ vào thị trường khi thị trường không cung cấp thông
tin về sự không chắc chắn, không thể đảo ngược hoặc ngoại tác. Cơ sở hạ tầng có thể
được cung cấp bởi khu vực nhà nước hoặc tư nhân, và kết quả thường được xác định
52
bởi các chính sách kinh tế, xã hội và chính trị trong nước (Dwyer et al., 2010). Hầu
hết cơ sở hạ tầng du lịch có thể và nên được cung cấp bởi khu vực tư nhân (cơ sở khách
sạn, tức là khách sạn, nhà hàng, cửa hàng), trong khi trách nhiệm cung cấp các phương
tiện giải trí, do tầm quan trọng của chúng đối với người dân địa phương và du khách,
vẫn còn mờ nhạt.
Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch
Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch bao gồm (1) Cộng đồng địa
phương/dân trí; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách
du lịch. Cụ thể:
1) Cộng đồng địa phương:
Cộng đồng địa phương là các hộ dân sinh sống trong điểm đến du lịch. Họ vừa
là người sở hữu, vận hành, quản lý và thụ hưởng phần lợi ích quan trọng thu được từ
hoạt động du lịch (Goodwin & Santilli, 2009). Cộng đồng địa phương là người hiểu rõ
nhất về tài nguyên du lịch của địa phương, từ đó khai thác và phát huy những giá trị đó,
tạo thành sản phẩm phục vụ du khách. Họ cũng là người quảng bá văn hoá địa phương
một cách chân thực nhất qua thái độ giao tiếp chân thành, qua giọng nói đặc trưng, qua
những giai điệu dân ca của vùng miền (Trần Đức Thanh et al., 2022).
Có thể nói, cộng đồng địa phương là bên liên quan quan trọng nhất trong phát
triển sản phẩm du lịch của điểm đến (Muhanna, 2007). Sự tham gia của cộng đồng địa
phương chính là yếu tố quyết định sự phát triển của điểm đến du lịch (Alexander, 2000;
Getz, 1984). Phát triển sản phẩm du lịch mà bỏ qua vai trò của cộng đồng địa phương
sẽ dẫn đến kết cục thất bại (Figgis & Bushell, 2007).
Cộng đồng địa phương được hiểu một cách chung nhất là các mạng lưới và mối
liên hệ (khách quen, hàng xóm, quan hệ họ tộc), các quan hệ tin cậy với sự thông hiểu
và giúp đỡ lẫn nhau, các nhóm chính thức và không chính thức, các giá trị và hành vi
chung, các nguyên tắc và phong tục giống nhau, đại diện tập thể, các cơ chế tham gia
trong việc ra quyết định, sự lãnh đạo (Phạm Thị Hường, 2019). Cộng đồng địa phương
có nghĩa là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh
kế của họ. Cộng đồng địa phương bao gồm các cộng đồng chính thức và không chính
thức, bao gồm mạng lưới, quan hệ đối tác và tư cách thành viên, mối quan hệ tin cậy và
các tiêu chuẩn tập thể, hỗ trợ phát triển du lịch (DFID, 1998).
53
Đây là một trong các yếu tố có tác động rất lớn đến phát triển du lịch và sản phẩm
du lịch, cả ảnh hưởng cả bên trong và bên ngoài điểm đến du lịch. Sự ảnh hưởng của
yếu tố xã hội thường chậm và khó nhận ra, nhưng không kém phần quan trọng. Các khía
cạnh xã hội cần quan tâm là: Một là Mức thu nhập của dân cư, khi tăng lên, các nhu cầu
thiết yếu đã được thoả mãn thì xuất hiện các nhu cầu cao cấp hơn trong đó có nhu cầu
du lịch; Hai là Các phong tục, tập quán truyền thống liên quan đến sự hấp dẫn, độc đáo
của tài nguyên du lịch; đồng thời cũng làm phong phú hơn các loại hình du lịch; Ba là
Trình độ học vấn, trình độ văn hoá của cộng đồng có liên quan đến nhận thức của người
dân đối với hoạt động du lịch, ý thức bảo vệ môi trường; Bốn là Các yếu tố khác như:
cơ cấu dân cư, thời gian nhàn rỗi, các tệ nạn xã hội… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động phát triển sản phẩm du lịch ở mỗi điểm đến.
2) Chính quyền địa phương:
Chính quyền địa phương đóng vai trò cung cấp hành lang pháp lý, các điều
kiện pháp lý để hoạt động du lịch có thể diễn ra (Goodwin & Santilli, 2009). Hoạt
động du lịch luôn diễn ra trên một khu vực địa lý cụ thể, chính vì thế, sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương là hết sức quan trọng. Đây không chỉ là cơ quan phê duyệt
các dự án, kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch mà còn là sự đảm bảo về mặt pháp
lý cho sự vận hành của các hoạt động du lịch ở đó. Chính quyền địa phương là thành
viên cung cấp những nguồn lực bổ sung quan trọng cho việc nâng cấp, cải tạo, xây
dựng cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ hoạt động du lịch tại địa phương. Tóm lại, mỗi bên
liên quan đều là một mắt xích quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển sản phẩm
du lịch của điểm đến.
Chính quyền địa phương tạo ra hoặc thực thi một hệ thống pháp luật, chính sách,
cách thức quản lý, tạo điều kiện cho phát triển du lịch bền vững. Qua những văn bản chỉ
đạo này, có thể thấy được nhận thức và sự quan tâm, hành động của lãnh đạo địa phương
về du lịch. Đồng thời, qua kênh thông tin này, có thể tìm hiểu được mức độ tiếp cận,
khả năng sẵn sàng tham gia của cộng đồng địa phương. Những thông tin từ các văn bản
này có tính chính thống, đảm bảo độ tin cậy cho việc tìm hiểu thực trạng du lịch bền
vững. Đây là một nguồn lực mang tính chất “cú huých” tạo đà cho du lịch phát triển
(Nguyễn Nhiên Hương, 2020).
Chính sách phát triển du lịch xác định rõ vị trí của ngành Du lịch trong tổng thể
các ngành kinh tế - xã hội và có định hướng, biện pháp đúng đắn để phát triển du lịch.
Đây chính là nguồn lực - điều kiện tiên quyết để phát triển sản phẩm điểm đến du lịch.
54
Một điểm đến giàu về tài nguyên du lịch và các nguồn lực khác cần có đường lối, chính
sách mang tính định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện kịp thời để phát triển. Hoạt động du
lịch có tính chất liên ngành nên chỉ có thể phát triển bền vững nếu chính sách phát triển
du lịch được tích hợp vào các chính sách tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia,
địa phương. Ngoài các cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du
lịch, sự tham gia của cộng đồng cũng như sự hỗ trợ của chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ về nhân lực, tài lực, kinh nghiệm quản lý phát triển điểm đến du lịch, tuyên truyền
quảng bá thu hút khách du lịch thì cần có chính sách hòa bình, hợp tác với các quốc gia
trên thế giới. Cho phép mở rộng cho các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa giữa các
dân tộc; việc xóa bỏ các rào chắn, sự can thiệp của Nhà nước qua những quy định xuất
nhập cảnh thuận lợi là điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.
3) Doanh nghiệp du lịch:
Theo Luật Du lịch Việt Nam, doanh nghiệp du lịch là các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh liên quan đến du lịch, bao gồm: các doanh nghiệp lưu trú, các doanh nghiệp
kinh doanh ăn uống, doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, đưa đón khách; doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành và hướng dẫn viên du lịch (Luật Du Lịch Việt Nam, 2017). Các
doanh nghiệp du lịch là cầu nối giữa khách du lịch với cộng đồng, là người giữ vai trò
môi giới trung gian để bán các sản phẩm dịch vụ du lịch cho khách (Goodwin & Santilli,
2009). Họ cũng là người đầu tư để tạo ra một số sản phẩm du lịch tại điểm đến như dịch
vụ lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí…, khi cộng đồng địa phương chưa đủ khả năng
cung ứng các dịch vụ này để đảm bảo cả về số lượng và chất lượng sản phẩm du lịch
cho du khách. Các doanh nghiệp du lịch thường sử dụng lao động địa phương trong các
công việc lao công, nghiệp vụ như dọn vệ sinh, bảo vệ, dọn phòng, nấu ăn, chạy bàn...,
góp phần tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương. Bên cạnh đó họ có sự đóng góp vào
sự phát triển kinh tế của địa phương thông qua việc mua nông sản, hàng hoá của địa
phương để bán cho khách du lịch, đóng thuế, phí môi trường, lệ phí tham quan...
4) Khách du lịch:
Cùng với cộng đồng địa phương, khách du lịch là nhóm được quan tâm nhiều
nhất trong các nghiên cứu về điểm đến du lịch (Nguyen Van Huy, 2021). Điều 3, Luật
Du lịch Việt Nam quy định: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch,
trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến (Luật Du lịch Việt Nam,
2017). Đây là nhóm rất quan trọng trong hoạt động du lịch, đóng vai trò quyết định đến
sự phát triển của các sản phẩm du lịch (Goodwin & Santilli, 2009). Họ mang đến nguồn
55
lực kinh tế cho địa phương, đổi lại họ mong đợi từ điểm đến những trải nghiệm mới lạ
và thân thiện (Byrd, 2007).
Khi xem xét yếu tố nhu cầu của khách du lịch ảnh hưởng đến sản phẩm của điểm đến phát triển sản phẩm du lịch, các tiêu chí thường quan tâm là: Một là Số lượt khách du lịch quốc tế đến hàng năm: Bên cạnh chỉ tiêu số lượt khách nội địa, chỉ tiêu số lượt
khách quốc tế đến hàng năm là một trong những tiêu chí quan trọng để khẳng định thương hiệu của một điểm đến du lịch. Điểm đến hội tụ các yếu tố hấp dẫn, thuận lợi, an toàn, thân thiện, ấn tượng phải được nhiều du khách quốc tế quyết định lựa chọn đến và trải nghiệm. Điều tiết lượng khách quốc tế đến thích hợp theo từng thời điểm trong
năm để đảm bảo tính bền vững cho điểm đến. Hai là Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch: Khẳng định thương hiệu của điểm đến du lịch không chỉ bằng tính hấp dẫn, sự an toàn, thân thiện, sự thuận tiện để lôi kéo khách quốc tế đến mà điều quan trọng bởi điểm đến có dịch vụ cạnh tranh để giữ chân khách quốc tế lưu lại, lưu lại nhiều
ngày và sử dụng nhiều dịch vụ, làm cho số ngày lưu trú bình quân và chi tiêu trung bình của khách quốc tế tăng. Điểm đến du lịch hấp dẫn và cho khách du lịch những trải
nghiệm thú vị, vì thế mà lưu giữ khách trong thời gian dài để sử dụng nhiều dịch vụ. Ba là Chi tiêu trung bình của khách du lịch: Chi tiêu của khách du lịch đến bao gồm các
khoản chi cho dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, mua sắm hàng hóa, chi tiêu về các
hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, thể thao và các chi phí khác. Khoản chi tiêu tăng chứng tỏ điểm đến du lịch có sức hấp dẫn khách cả về quy mô, số lượng và chất lượng dịch vụ. Thông qua việc đánh giá số lượt khách du lịch, số ngày lưu trú bình quân và
2.3.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
mức chi tiêu trung bình của khách du lịch, điểm đến du lịch sẽ quyết định duy trì, loại bỏ hay phát triển sản phẩm du lịch mới nhằm cung ứng ra thị trường cho hợp lý.
Từ những lập luận được trình bày ở trên có thể thấy rằng, các nghiên cứu trước
đây đã lập luận hoặc chứng minh tồn tại mối quan hệ tác động của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến. Tuy nhiên, như đã
trình bày ở trên, hầu hết các nghiên cứu được thực hiện ở các quốc gia phát triển hoặc
có những thành tựu nhất định về phát triển du lịch, vậy diều này có diễn ra tương tự đối
với các điểm đến của đồng bằng sông Hồng? Từ đó, NCS đề xuất các giả thuyết sau:
Giả thuyết H1: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến
phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H2: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến
phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
56
Giả thuyết H3: Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm
tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H4: Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại
các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H5: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm
tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H6: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm
du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H7: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch
mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H8: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến
doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng
bằng sông Hồng.
Giả thuyết H9: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến
doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng
bằng sông Hồng.
Giả thuyết H10: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch
trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H11: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du
lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H12: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch
trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
Giả thuyết H13: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong
phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng.
2.3.3.1. Mô hình nghiên cứu
2.3.3. Mô hình nghiên cứu
Từ việc tổng quan và khái quát cơ sở lý luận về các điều kiện và các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch ở trên, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình nghiên cứu phát triển sản phẩm dưới sự tác động của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện như sau:
Chính quyền địa phương
Cộng đồng địa phương
Khách du lịch
57
Phát triển sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch
Cơ sở hạ tầng
Nguồn nhân lực du lịch
Doanh nghiệp du lịch
Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
Dựa trên mô hình này, nghiên cứu xây dựng các giả thuyết và xây dựng bảng
hỏi khảo sát để tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp trên 04 đối tượng (khách du lịch, người dân tại điểm đến, doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến, đại diện chính quyền địa phương) ở khu vực đồng bằng sông Hồng về việc phát triển sản phẩm du lịch. Dữ liệu thu thập về sẽ được xử lý trên phầm mềm SPSS và AMOS nhằm kiểm
định giả thuyết bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) để tìm kiếm mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố trong mô hình tới phát triển sản phẩm du lịch. Trong nghiên cứu này, tác giả luận án xem xét tác động trực tiếp của các bên liên quan: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du
lịch; (4) Khách du lịch và các nhân tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch (1)
Tài nguyên du lịch; (2) Cơ sở vật chất; (3) Nguồn nhân lực du lịch đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến; đồng thời NCS cũng xem xét tác động gián tiếp của các bên liên quan và yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến qua
trung gian “Doanh nghiệp du lịch” và nội hàm phát triển sản phẩm của doanh nghiệp du lịch hướng tới các hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhằm khác thác các nhân
tố điều kiện và hợp tác với các bên liên quan để phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng và đề xuất các hàm ý
58
chính sách nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông
2.3.3.2. Các chỉ báo nghiên cứu
Hồng trong những năm tiếp theo.
Các chỉ báo về phát triển sản phẩm được kế thừa trong nghiên cứu của (Nhâm
Phong Tuân, 2016; Olson & Schwab, 2000; Razli, 2009); chỉ báo các nhân tố điều kiện như tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông và chỉ báo các nhân tố thuộc các bên liên quan như, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương
được kế thừa từ 5 nguồn lực sinh kế trong phát triển du lịch (Ashley & Carney, 1999;
DFID, 1998; Ellis & Harris, 2004; Nguyễn Nhiên Hương, 2020; Shen, 2009), doanh
nghiệp du lịch (Goodwin & Santilli, 2009), khách du lịch (Byrd, 2007; Goodwin & Santilli, 2009). Các chỉ báo này được nghiên cứu sinh kế thừa và có điều chỉnh về mặt câu từ để phù hợp với phát triển sản phẩm du lịch. Các chỉ báo này sẽ có thể được điều
chỉnh cho phù hợp hơn sau khi nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia. Chi tiết chỉ báo được thể hiện trong bảng 2.1:
Bảng 2.1. Tổng hợp các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch
I Cộng đồng địa phương
1
Tình hình trật tự, an toàn, an ninh của địa phương luôn được duy trì để phát triển sản phẩm du lịch mới
2 DFID (1999), Grootaer Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với phát triển sản phẩm du lịch (2004), Ellis
3 Địa phương có nhiều tổ chức đoàn thể xã hội (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân…) để hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch mới (1998), Shen (2009)
4
Cộng đồng địa phương luôn đoàn kết, tin tưởng và hỗ trợ lẫn nhau phát triển kinh tế gắn với phát triển sản phẩm du lịch
II Chính quyền địa phương
5
Chiến lược phát triển du lịch luôn được chính quyền quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Goodwin (1998), 6 Timothy Chính quyền địa phương có nhiều chính sách tạo điều kiện cho phát triển du lịch và sản phẩm du lịch
7 Chính quyền địa phương khuyến khích và tạo mọi điều kiện để người (1999), Ashley
59
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
dân tham gia vào các hoạt động kinh doanh du lịch
(2000), Shen (2009) 8
Chính quyền địa phương xây dựng các chính sách ưu đãi để hỗ trợ cộng đồng phát triển các sản phẩm du lịch
9
Chính quyền địa phương có nhiều biện pháp quảng bá, xúc tiến hoạt động du lịch, sản phẩm du lịch của địa phương
III Doanh nghiệp du lịch
10 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến thường xuyên thăm hỏi khách du lịch, đại lý và các trung gian phân phối của mình nhằm phát triển sản phẩm
11 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực tham gia các triển lãm của
ngành nhằm phát triển sản phẩm Narver và Slater
12 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực nghiên cứu về đối thủ cạnh
(1990); Razli (2009) tranh nhằm phát triển sản phẩm
13 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến áp dụng nhiều hình thức phỏng vấn,
khảo sát nhu cầu của khách du lịch nhằm phát triển sản phẩm
IV Khách du lịch
14 Quy mô khách du lịch kích thích phát triển sản phẩm du lịch UNWTO
15 Tần suất sử dụng dịch vụ của khách du lịch kích thích phát triển sản
phẩm du lịch
(2007), Kết quả phỏng vấn sâu 16 Chi tiêu trung bình của khách du lịch kích thích phát triển sản phẩm du lịch
Các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch
I Tài nguyên du lịch
17 Địa phương có tài nguyên du lịch tự nhiên (địa hình, khí hậu, nguồn nước, thực và động vật) phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch Goodwin (1998), 18 Địa phương có tài nguyên du lịch nhân văn (di tích lịch sử-văn hoá, Timothy kiến trúc; các lễ hội…) phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch
19 Tài nguyên du lịch của địa phương đã và đang được khai thác tốt cho (1999), Ashley mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch
20 Tài nguyên du lịch của địa phương đã và đang được khai thác tốt vì (2000), Shen (2009) mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch
II Nguồn nhân lực du lịch
60
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
21 Người dân địa phương được tham gia sâu vào chuỗi cung ứng du lịch
tại điểm đến
22 Người dân địa phương có những kiến thức, kỹ năng cơ bản để tham gia Goodwin (1998), phát triển sản phẩm du lịch
23 Nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn, thuyết minh viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại các cơ sở du lịch của địa phương có trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển sản phẩm du lịch
Timothy (1999), Ashley (2000), Shen (2009)
24 Nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn, thuyết minh viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại các cơ sở du lịch của địa phương có kỹ năng nghề nghiệp tốt để phát triển sản phẩm du lịch
III Cơ sở hạ tầng
25 Hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú tại điểm đến đáp ứng phát triển sản
phẩm du lịch
26 Hệ thống nhà hàng, dịch vụ ăn uống tại điểm đến đáp ứng phát triển
sản phẩm du lịch Goodwin (1998), 27 Hạ tầng giao thông thuận lợi tại điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm
du lịch
28 Các loại hình vận tải tại điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch
29 Hệ thống điện, nước, mạng viễn thông tại điểm đến đáp ứng phát triển Timothy (1999), Ashley (2000), Shen (2009) sản phẩm du lịch
30 Các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cộng cộng…, tại
điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển sản phẩm du lịch
31 Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường
32 Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có
33 Điểm đến thường xuyên tìm kiếm các sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường
34 Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các điểm đến khác Oslo guide (2005); Razli (2009); Nhâm
35 Sản phẩm/dịch vụ mới của điểm đến đóng góp đáng kể vào sự thay đổi Phong Tuân (2016) của ngành
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
61
Tiểu kết chương 2
Nội dung chương 2 của luận án tiến hành tổng hợp cơ sở lý luận liên quan đến
các yếu tố tác động đến phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến, tác giả tiến hành tổng
quan các nghiên cứu của các công trình khoa học trước đó làm nền tảng cho luận án này.
Đồng thời tác giả cũng đã tiến hành tìm các từ khoá có liên quan trên các tạp trí khoa
học như Scopus để có cách tiếp cận gần nhất với đề tài nghiên cứu, kết quả tìm kiếm
cho thấy chưa có nghiên cứu nào lượng hoá tác động của các bên liên quan đến phát
triển sản phẩm du lịch tại điểm đến, mặc dù chủ đề là mới, tài liệu nghiên cứu còn nhiều
hạn chế tuy nhiên tác giả đã rất cố gắng để triển khai luận án một cách tường minh nhất,
đây là một trong những đề tài còn khá nhiều điều cần tìm hiểu nghiên cứu đặc biệt là áp
dụng cho vùng đồng bằng sông Hồng như tên của luận án, tiếp đến là phần đặt ra các
giả thuyết có liên quan trên cơ sở đó thiết lập ra được mô hình nghiên cứu đề tài của
luận án, trên cơ sở đó NCS tiến hành chọn lọc các yếu tố cơ bản có tác động đến phát
triển sản phẩm du lịch tại điểm đến đó là: Cộng đồng địa phương/dân trí; (2) Chính
quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch. Từ các yếu tố ở trên
tác giả tìm ra các khoảng trống trong nghiên cứu, đồng thời xây dựng mô hình nghiên
cứu tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. Kết quả nghiên cứu
của chương 2 sẽ là tiền đề để triển khai phương pháp, công cụ cho việc tiến hành nghiên
cứu thực trạng vấn đề và tạo căn cứ cho việc đề xuất các gợi ý phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
62
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Trong luận án này, nghiên cứu sinh sử dụng kết hợp nhóm phương pháp nghiên
cứu định tính và nhóm phương pháp nghiên cứu nghiên cứu định lượng. Các phương
pháp định tính được sử dụng cho việc tổng quan các lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước đây từ các nguồn thông tin thứ cấp, trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xây dựng các
giả thuyết và mô hình nghiên cứu lý thuyết. Tiếp đó, nghiên cứu định lượng được sử
dụng để kiểm chứng lại mô hình lý thuyết và tiến hành các kiểm định, ước lượng nhằm đưa ra các kết luận về các giả thuyết nghiên cứu.
Sau khi hoàn thành nghiên cứu định tính, nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu
định lượng theo tiến trình sau:
Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu… Tổng quan lý thuyết Khảo sát thử Thang đo sơ bộ và phỏng vấn sâu
Viết báo cáo nghiên cứu
Phân tích nhân tố khám phá (EFA), Kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha) Khảo sát chính thức Thang đo chính thức
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA), và sự phù hợp của mô hình Phân tích cấu trúc tuyến tính, các giá trị hội tụ và phân biệt của mô hình, kiểm định các giả thuyết
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
Bước 1. Xác định mục tiêu và đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu sinh xác định
vấn đề cần nghiên cứu, từ đó đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, xác định đối tượng
và phạm vi nghiên cứu, xác định phương pháp nghiên cứu…
Bước 2. Tổng quan lý thuyết: Sau khi xác định được vấn đề nghiên cứu, nghiên
cứu sinh tiến hành tập hợp tài liệu để viết tổng quan nghiên cứu và chỉ ra khoảng trống
63
nghiên cứu. Tiếp đó, nghiên cứu sinh xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc tiến hành nghiên
cứu đề tài luận án.
Bước 3. Từ việc tập hợp và xây dựng cơ sở lý thuyết, nghiên cứu sinh tổng
hợp và xây dựng chỉ báo sơ bộ dựa trên mô hình lý thuyết. Sau đó, nghiên cứu sinh
thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia để củng cố khung lý thuyết, mô hình, các
khái niệm thang đo nghiên cứu. Tiếp theo, nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát thử tại
60 doanh nghiệp kinh doanh du lịch khách sạn, và người dân địa phương trên địa bàn
Hà Nội và Hải Dương để kiểm định chỉ báo và điều chỉnh được chỉ báo trước khi tiến
hành khảo sát chính thức.
Bước 4. Khảo sát và định lượng chính thức bằng việc phát phiếu khảo sát tới
các đáp viên thuộc bốn thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính
quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch trên địa bàn
Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phi xác suất. Số liệu thu thập về được tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA),
Kiểm định độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khẳng định (CFA),
phân tích cấu trúc tuyến tính, các giá trị hội tụ và phân biệt của mô hình (SEM), kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
Bước 5. Viết báo cáo và đề xuất giải pháp: Dựa trên các kết quả phân tích định
lượng và cơ sở lý thuyết đã trình bày, nghiên cứu sinh hoàn thiện viết báo cáo và đề xuất
các giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Tiếp cận đối tượng nghiên cứu và các vấn đề của đề tài với góc nhìn toàn diện, liên ngành, liên vùng, từ các khía cạnh quản lý nhà nước, khía cạnh nhu cầu của thị trường, khía cạnh đầu tư của doanh nghiệp, khía cạnh lợi ích của cộng đồng… để đề xuất các định hướng và giải pháp liên kết phát triển du lịch mang tính khoa học và thực tế cao.
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa lịch sử, cũng như
mô hình liên kết phát triển du lịch được triển khai trên một không gian rộng lớn. Ở không gian lãnh thổ của mỗi tỉnh, cách tiếp cận tổng hợp sẽ cho phép đánh giá toàn bộ các đối tượng liên quan đến phát triển du lịch; đánh giá các mối quan hệ phát triển ngành, liên
ngành, liên địa phương… Đây là nền tảng để quản lý thống nhất các giá trị tài nguyên du lịch, cũng như công tác quản lý và khai thác tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch, đảm bảo cho phát triển bền vững. Cách tiếp cận tổng hợp cho phép xác lập được
sự thống nhất về không gian lãnh thổ du lịch; thống nhất về thời gian phát triển du lịch; thống nhất về thể chế chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch; thống nhất
64
về quản lý khai thác tài nguyên cho phát triển du lịch; thống nhất về xây dựng và triển
khai các mô hình liên kết phát triển du lịch…
Ngày nay, tính độc lập trong hoạt động phát triển của các ngành kinh tế hay các
lĩnh vực văn hóa, khoa học kỹ thuật… chỉ mang tính chất tương đối. Trong hoạt động
phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều đỏi hỏi rất cao về sự phối hợp liên ngành.
Điều này càng quan trọng đối với phát triển du lịch vì du lịch được xác định là ngành
kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao;
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Việc thu thập các công trình nghiên cứu
trong nước và quốc tế có liên quan đến những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
của đề tài; thu thập các tài liệu, dữ liệu, số liệu chuyên ngành du lịch… là rất quan trọng không thể thiếu trong việc triển khai nghiên cứu của đề tài. Việc thu thập tài liệu và số liệu có thể được thực hiện thông qua các phương pháp truyền thống như kết hợp đi khảo
sát và thu thập tại chỗ, qua con đường công văn, online. Các địa chỉ để thu thập tài liệu,
số liệu là các viện nghiên cứu, các trường đại học, thư viện quốc gia, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở trung ương và địa phương…
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để
phân tích, đánh giá một cách hệ thống nhằm nhận biết rõ vai trò ảnh hưởng của liên
kết trong phát triển du lịch; các nội dung, các hình thức liên kết hợp tác; các đối tượng
tham gia liên kết hợp tác; vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham
gia liên kết hợp tác. Ngoài ra, phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp còn được sử
dụng để đánh giá toàn diện mô hình liên kết vùng hiện nay, xác định những thành
công, những hạn chế..., để từ đó xây dựng định hướng mô hình liên kết mới, hiệu quả,
đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Được sử dụng trong việc đánh giá tiềm năng
phát triển du lịch; đánh giá hiện trạng phát triển du lịch, hiện trạng liên kết hợp tác trong
phát triển du lịch; đánh giá hiệu quả của mô hình hợp tác liên kết hiện nay... để từ đó
xây dựng định hướng mô hình liên kết hiệu quả và đề xuất các chính sách và giải pháp
thực hiện. Tiếp cận thực tế bằng đo đạc, quan sát, quay phim, chụp ảnh, ghi chép, vẽ...
phối hợp với các cơ quan quản lý, chính quyền và cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phát phiếu điều tra các cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, chính quyền địa phương, doanh nghiệp du lịch, cộng đồng, khách du
lịch... Kết quả tổng hợp phiếu điều tra sẽ cho biết các thông tin chính xác về nhu cầu
liên kết vùng trong phát triển du lịch; các phương thức liên kết hợp tác; các nội dung
liên kết hợp tác; các cơ chế liên kết hợp tác...
65
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng trong việc lấy ý kiến chuyên gia về du
lịch và liên quan đến du lịch trong việc tham mưu trong quá trình triển khai thực hiện
đề tài cũng như đánh giá cho các kết quả nghiên cứu của đề tài.
3.3. Nghiên cứu định tính xây dựng mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định tính nhằm kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình
lý thuyết nghiên cứu sinh đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các biến độc
lập và biến phụ thuộc. Mục tiêu này xuất phát từ việc các yếu tố trong mô hình nghiên
cứu sinh đề xuất chưa có nhiều trong các nghiên cứu định lượng ở trong và ngoài nước,
đặc biệt trong lĩnh vực phát triển sản phẩm du lịch. Các cuộc trao đổi sâu với giảng viên
hướng dẫn và một số nhà khoa học sẽ giúp nghiên cứu sinh khẳng định được những
nhân tố phù hợp đưa vào mô hình nghiên cứu tác động của các bên liên quan đến phát
triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu định tính cũng giúp thăm dò xem còn yếu tố nào trong
bối cảnh Việt Nam còn có thể đưa vào mô hình nghiên cứu mà trong tổng quan chưa
phát hiện ra. Trường hợp, xuất hiện nhân tố mới, nghiên cứu sinh sẽ tổng quan lại để
kiểm tra tính hợp lý của nhân tố và đề xuất chỉ báo mới.
Trong giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu này, nghiên cứu sinh chủ yếu tập
trung nghiên cứu tài liệu. Cụ thể, nghiên cứu sinh tiến hành thu thập, phân tích, tổng
hợp và khái quát các nghiên cứu về các bên liên qua đối với sự tồn tại và phát triển của
một tổ chức, cách phân loại các bên liên quan, tác động của các bên liên quan đến phát
triển sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm và sản phẩm du lịch...,
theo các trường phái khác nhau được đăng trên các tạp chí, sách, báo, các hội thảo…
Dưới đây là một số kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia về mô hình và giả
thuyết nghiên cứu với các câu hỏi: (1. Ông/Bà đánh giá thế nào về tầm quan trọng
của phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch? 2. Theo Ông/Bà, chủ thể của phát
triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch là ai? 3. Ông/Bà hiểu thế nào là các bên liên
quan trong phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch? 4. Theo Ông/Bà, các bên
liên quan có tác động như thế nào đến phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch?
5. Ông/Bà đánh giá thế nào về sự phù hợp của mô hình mà tôi dự định sử dụng để
nghiên cứu về tác động của các bên liên quan phát triển sản phẩm trong kinh doanh
du lịch? 6. Theo Ông/Bà, các câu hỏi trong bảng hỏi có cần điều chỉnh mệnh đề nào
không? 7. Theo Ông/Bà, nếu có thể bổ sung yếu tố nào đó vào trong mô hình này thì
cần thêm yếu tố nào? Tại sao?).
66
Các ý kiến phỏng vấn sâu có những sự trùng lặp nhất định, đa số đều cho rằng
việc nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch là cần thiết và chủ thể thực hiện xoay
quanh 04 lực lượng, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng đồng địa
phương, chính quyền địa phương. Việc áp dụng mô hình nghiên cứu về đổi mới sản
phẩm trên đối tượng sản phẩm dịch vụ du lịch là phù hợp và không cần bổ sung yếu
tố vào mô hình. Tuy nhiên, tác giả luận án không lược bớt các mệnh đề hỏi cho chỉ
báo theo góp ý vì các mệnh đề này đều được kế thừa từ các nghiên cứu khác trước đó,
trong trường hợp mệnh đề không thực sự chuẩn mực thì có thể sẽ bị loại trừ ở kết quả
phân tích định lượng. Bên cạnh đó, tác giả luận án đã bổ sung thêm các nội dung về
sản phẩm trong kinh doanh du lịch, doanh nghiệp du lịch… và các mệnh đề hỏi theo
góp ý của chuyên gia. Cuối cùng, tác giả luận án trao đổi thêm với giảng viên hướng
dẫn và đồng nghiệp để chỉnh sửa các mệnh đề hỏi nhằm có thể sử dụng hỏi cho cả bốn
nhóm doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính
quyền địa phương. Như vậy, nội dung chính của bảng hỏi gắn với mô hình sau phỏng
vấn sâu vẫn gồm 35 mệnh đề như đề xuất ban đầu nhưng đã được điều chỉnh và được
thiết kế lại như sau:
Bảng 3.1. Tổng hợp các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu chính thức
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
Các bên liên quan trong phát triển sản phẩm du lịch
I Cộng đồng địa phương (Vốn xã hội)
DFID 1 Trật tự an toàn xã hội của cộng đồng địa phương được đảm bảo sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch
2 Vai trò của phụ nữ trong gia đình được đề cao sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội (Hội phụ nữ, Đoàn thanh 3 (1999), Grootaer (2004), Ellis (1998), niên, Hội nông dân…) tại địa phương hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch
4 Shen (2009) Sự đoàn kết của cộng đồng địa phương thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với phát triển sản phẩm du lịch
II Chính quyền địa phương (Vốn thể chế)
5 Chiến lược phát triển du lịch gắn liền chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch
Goodwin (1998), Timothy 6 Chính sách phát triển du lịch của chính quyền địa phương sẽ quyết
67
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
định đến phát triển sản phẩm du lịch
7 (1999), Ashley (2000), Chính quyền địa phương khuyến khích sự tham gia của người dân vào các hoạt động kinh doanh du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm
Shen (2009) 8 Chính quyền địa phương xây dựng chính sách ưu đãi về vốn hỗ trợ cộng đồng kinh doanh du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm
9 Chính quyền địa phương có nhiều biện pháp quảng bá, xúc tiến du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm
III Doanh nghiệp du lịch
Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến thường xuyên thăm hỏi khách du lịch, đại lý và các trung gian phân phối của mình sẽ thúc đẩy phát 10
triển sản phẩm
Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực tham gia các triển lãm Narver và Slater 11 của ngành sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm (1990);
12 Razli (2009) Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh sẽ phát triển sản phẩm
13 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến áp dụng nhiều hình thức nghiên cứu nhu cầu khách du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm
IV Khách du lịch
Quy mô khách du lịch tăng sẽ kích thích phát triển sản phẩm du 14 UNWTO lịch mới
15 Tần suất sử dụng dịch vụ của khách du lịch tăng sẽ kích thích phát triển sản phẩm du lịch (2007), Kết quả phỏng Chi tiêu trung bình của khách du lịch kích thích phát triển sản phẩm vấn sâu 16 du lịch
Các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch
I Tài nguyên du lịch
17 Tài nguyên du lịch tự nhiên của địa phương (địa hình, khí hậu, nguồn nước, thực và động vật) phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch văn hóa của địa phương (di tích lịch sử-văn hoá, 18 Goodwin (1998), Timothy (1999), kiến trúc; các lễ hội…) phù hợp để phát triển sản phẩm du lịch
68
Chỉ báo/Biến quan sát TT Tác giả
19 Tài nguyên du lịch của địa phương đã được khai thác tốt cho mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch
Ashley (2000), Shen Tài nguyên du lịch của địa phương còn dư địa để khai thác cho phát 20 (2009) triển sản phẩm du lịch
II Nguồn nhân lực du lịch
21 Mức độ tham gia của người dân địa phương vào chuỗi cung ứng du lịch tại điểm đến ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm
Kiến thức của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn, thuyết minh
22
viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại các cơ sở du lịch của địa phương ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm Goodwin (1998), Timothy (1999),
23 Kỹ năng của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn, thuyết minh Ashley
viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại các cơ sở du lịch của địa phương ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm
(2000), Shen (2009) Năng lực của người dân địa phương khi tham gia kinh doanh du lịch 24 ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm
III Cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú tại điểm đến đáp ứng phát triển sản 25 phẩm du lịch
Goodwin Hệ thống nhà hàng, dịch vụ ăn uống tại điểm đến đáp ứng phát triển 26 (1998), sản phẩm du lịch
Timothy Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thuận lợi tại điểm đến đáp ứng phát 27 (1999), triển sản phẩm du lịch Ashley 28 Các loại hình vận tải tại điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch (2000),
Hệ thống điện, nước, mạng viễn thông tại điểm đến đáp ứng phát Shen 29 triển sản phẩm du lịch (2009)
Các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cộng cộng…, tại 30 điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch
Phát triển sản phẩm du lịch
31 Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường (Manual,
69
TT Chỉ báo/Biến quan sát Tác giả
32 Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có
Điểm đến thường xuyên tìm kiếm các sản phẩm/dịch vụ mới cho 33 2005); Razli (2009); thị trường
34 Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các điểm đến khác Nhâm Phong
Sản phẩm/dịch vụ mới của điểm đến đóng góp đáng kể vào sự 35 Tuân (2016) thay đổi của ngành
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
Sau khi hoàn tất nghiên cứu định tính, bước tiếp theo nghiên cứu sinh tiến hành
nghiên cứu định lượng với các nội dung chính sau:
3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ để hoàn thiện thang đo lường biến số
Việc tiến hành khảo sát thử giúp tính toán và xác định thời gian cho việc trả lời một bảng hỏi; xác định độ tin cậy, độ giá trị của bảng hỏi; chỉnh sửa nội dung bảng hỏi nghiên cứu về các nội dung chi tiết trong bảng hỏi dành cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát thử với 60 đáp viên là đại diện doanh nghiệp
du lịch và khách du lịch trên địa bàn Hà Nội và Hải Dương, thu về đủ 60 phiếu, trong đó có 56 phiếu hợp lệ và tiến hành phân tích độ tin cậy của các chỉ báo thông qua kiểm
định hệ số Cronbach’s alpha bằng phần mềm SPSS 24. Kết quả kiểm định cho thấy, các chỉ báo đều có giá trị Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6, do vậy các chỉ báo đủ tin cậy để tiến hành khảo sát chính thức.
Sau khi kết thúc khảo sát thử, nhận thấy không cần thiết phải bổ sung, chỉnh sửa các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu, nghiên cứu sinh chỉ chỉnh sửa lại hình thức bảng hỏi
và tiến hành điều tra chính thức.
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức để kiểm định mô hình nghiên cứu
3.5.1. Thu thập dữ liệu
3.5.1.1. Kích thước mẫu
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), các giá trị hội
tụ và phân biệt trong cấu trúc tuyến tính (SEM), sử dụng phầm mềm thống kê SPSS và
AMOS để xử lý dữ liệu. Vì vậy, kích thước mẫu quan sát tối thiểu để kiểm định sự phù
hợp của mô hình: Theo Raykov và Vidaman (1995) và các nhà nghiên cứu trong lĩnh
70
vực này đều đồng ý, với phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) đòi hỏi phải
có kích thước mẫu lớn vì nó dựa vào lý thuyết phân phối mẫu lớn (Raykov & Widaman,
1995). Nhưng để xác định kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa
được xác định rõ ràng. Theo Hair và cộng sự (1998), để phân tích EFA, kích thước mẫu
tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100. Có hai cách chọn tỷ lệ mẫu so với một biến phân tích
là 5/1 hoặc 10/1, có nghĩa là 1 biến phân tích cần tối thiểu 5 quan sát hoặc 10 quan sát
(Hair, Tatham, & Black, 1998). Trong nghiên cứu này nghiên cứu sinh căn cứ số lượng
câu hỏi liên quan đến mô hình định lượng để tính toán kích thước mẫu cho phù hợp và
đáng tin cậy. Theo đó, các mệnh đề hỏi cho các nhân tố trong mô hình là 35 mệnh đề,
khi đó số lượng mẫu khảo sát hợp lệ phải đạt tối thiểu (35x5=175) đáp viên. Thực tế,
tác giả luận án đã tiến hành phát phiếu khảo sát tại 600 đáp viên thuộc bốn thành phần:
(1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh
nghiệp du lịch, (4) khách du lịch tại 10 tỉnh/thành trong khu vực và thu về 563 phiếu,
trong đó có 74 phiếu không hợp lệ do thiếu thông tin, còn lại 489 phiếu hợp lệ đại diện
cho 489 đáp viên để thực hiện phân tích và viết báo cáo của đề tài.
Các số liệu được tiến hành điều tra từ tháng 4/2023 đến tháng 8/2023, đây là mùa
du lịch cao điểm ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng với nhiều loại hình du lịch
biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần... Số liệu thu thập về được xử lý và viết báo
3.5.1.2. Phương pháp chọn mẫu và mô tả không gian mẫu
cáo từ tháng 8/2023 đến tháng 10 năm 2023.
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phi xác suất. Dữ liệu thu thập được thông qua việc phát phiếu khảo sát trực tiếp đến từng đáp viên là một trong bốn thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh nghiệp du lịch, (4) khách du lịch, tại 10 tỉnh/thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu sinh đến gặp các đáp viên hoặc gọi điện trình bày mục đích của nghiên cứu và đề nghị được hỗ trợ;
đồng thời chuyển phiếu khảo sát đến từng đáp viên, giải thích và hướng dẫn điền các thông tin trả lời để tăng độ tin cậy. Bên cạnh đó, nghiên cứu sinh cũng nhờ mối quan
hệ với bộ phận công nghệ thông tin và truyền thông của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các cựu sinh viên để kết nối và khảo sát lấy ý kiến của các đối tượng tham gia khảo sát theo các nhóm ở trên.
Để đảm bảo độ tin cậy cao, nghiên cứu sinh đã tiến hành lấy mẫu khảo sát tại tất cả các tỉnh và thành phố của khu vực đồng bằng sông Hồng. Cụ thể, cơ cấu mẫu khảo sát của nghiên cứu như sau:
71
Bảng 3.2. Cơ cấu mẫu khảo sát
TT Nội dung Tiêu thức Số lượng (DN) Tỉ lệ (%)
Người dân địa phương 166 33.9
Công chức quản lý 73 15.0
Đại diện doanh nghiệp du lịch 1 143 29.2 Đối tượng khảo sát Khách du lịch 107 21.9
Tổng 489 100.0
Nam 256 52.4
2 Giới tính Nữ 233 47.6
Tổng 489 100.0
Dưới 22 63 12.9
Từ 22 đến 30 147 30.1
3 Độ tuổi Từ 30 đến 50 186 38.0
Trên 50 93 19.0
Tổng 489 100.0
Hà Nội 80 16.4
Hải Phòng 51 10.4
Bắc Ninh 36 7.4
Hưng Yên 41 8.4
Hà Nam 43 8.8
4 Vĩnh Phúc 37 7.6 Địa phương lấy mẫu Hải Dương 61 12.5
Nam Định 37 7.6
Ninh Bình 57 11.7
Thái Bình 46 9.4
Tổng 489 100.0
Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án
Từ bảng tổng hợp cơ cấu mẫu khảo sát có thể thấy, số lượng các đáp viên là người
dân địa phương chiếm đa số trong mẫu khảo sát (33,9%) và xếp thứ hai là đại diện của
72
các doanh nghiệp du lịch (nhà hàng, khách sạn, công ty lữ hành) địa phương, điều này
là phù hợp bởi vì hai lực lượng này là các bên liên quan có vai trò chủ chốt trong việc
phát triển sản phẩm du lịch. Bên cạnh đó, cơ cấu về độ tuổi của người trả lời cũng chiếm
tỷ trọng cao là người có độ tuổi từ 22 đến 50 tuổi (chiếm 68,1%), được xem là độ tuổi
vàng về sức khỏe, trí tuệ, tài chính..., để họ tham gia du lịch, làm việc và đóng góp cho
sự phát triển của xã hội. Cuối cùng, cơ cấu khảo sát về mặt địa phương cũng cho thấy
sự phân bổ rất khách quan, khi số lượng các đáp viên được khảo sát khá đồng đều giữa
các tỉnh/thành phố thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, chỉ có Hà Nội là có số đáp viên
cao vượt trội hơn các tỉnh/thành khác, bởi vì Hà Nội là trung tâm du lịch lớn và có nhiều
hoạt động du lịch, có nhiều điểm đến, nhiều sản phẩm mới... Như vậy, với cơ cấu mẫu
khảo sát như đã triển khai, dữ liệu thu về đảm bảo có tính đại diện cao để đảm bảo các
kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy.
3.5.2. Xử lý dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát các đáp viên thuộc bốn thành phần:
(1) cộng đồng địa phương, (2) đại diện chính quyền địa phương, (3) đại diện doanh
nghiệp du lịch, (4) khách du lịch tại các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng được xử lý
trên phầm mềm Excel. Các mẫu khảo sát không đạt yêu cầu, không hợp lệ sẽ bị loại bỏ
trước khi đưa vào xử lý trên phần mềm SPSS. Việc làm sạch dữ liệu trên phần mềm
Excel được thực hiện nhờ hàm “Countif” để đếm tất cả các khoảng trống trên mỗi phiếu
khảo sát, mỗi khoảng trống tương ứng với một câu hỏi không có câu trả lời. Do đó, các
phiếu tồn tại khoảng trống sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Hàm “Stdev” cũng được nghiên
cứu sinh sử dụng để loại bỏ các phiếu có đáp án giống nhau từ đầu đến cuối thông qua
kiểm tra độ lệch chuẩn bằng không.
Dữ liệu sau khi được xử lý trên phần mềm Excel sẽ được đưa vào chương trình
SPSS và AMOS để thực hiện đánh giá chỉ báo thông qua phân tích nhân tố khám phá
(EFA), hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Cụ thể:
· Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình và phát
hiện yếu tố mới thông qua kiểm tra sự hội tụ hay phân kỳ của các khái niệm, chỉ báo
thành phần. Theo quan điểm của Hair và đồng sự (1998) thì tiêu chí để đánh giá mức ý
nghĩa của phân tích nhân tố là hệ số tải nhân tố (Factor loading). Nếu hệ số tải nhân tố
này có giá trị lớn hơn 0.3 thì được xem là đạt mức tối thiểu, có giá trị 0.4 được xem là
quan trọng, còn lớn hơn 0.5 thì được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Phương pháp trích yếu
73
tố Principal exis factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
giá trị riêng của ma trận (eigenvalue) bằng 1 được sử dụng cho phân tích nhân tố đối với
tất các các biến quan sát. Chỉ số Kaiser - Meyer - Olkin (KMO) được sử dụng để xem
xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Điều kiện đủ để phân tích nhân tố với 0,5 ≤ KMO
< 1, KMO nằm trong khoảng này là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân
tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Tiếp theo, việc xem xét các
nhân tố sẽ được dựa vào chỉ tiêu Eigenvalue, chỉ những nhân tố nào có Eigenvalue lớn
hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
· Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA và loại bỏ một số biến quan sát không
phù hợp, nghiên cứu sinh tiến hành kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của các yếu tố
trong mô hình. Hệ số kiểm định Cronbach's Alpha là phép kiểm định thống kê về mức
độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong chỉ báo tương quan với nhau. Theo quy ước, một tập
hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý với điều kiện 0,8 ≤ α < 1 là chỉ báo tốt, 0,7 ≤ α ≤ 0,8 là có thể chấp
nhận được. Tuy nhiên có những nhà khoa học cho rằng α từ 0,6 trở lên là đã sử dụng
được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).
· Phân tích số liệu thống kê
Sau khi đã phân tích EFA và kiểm định độ tin cậy và độ giá trị của các chỉ báo, các khái niệm nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phân tích thống kê mô tả các yếu
tố ảnh hưởng và các nhân tố thành phần của các biến trong mô hình.
Thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng để phân tích thông tin về đối tượng phỏng vấn, tính trị số trung bình,
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của các thuộc tính trên chỉ báo Likert 5 mức độ. Khi đó, giá trị thống kê của các yếu tố trong mô hình được tính theo giá trị trung bình của các chỉ báo
thành phần và được chia thành 5 khoảng với giá trị mỗi khoảng là 0.8 (5-1)/4), cụ thể:
Mức 1: (1,00 - 1,80): Hoàn toàn không đồng ý
Mức 2: (1,81 - 2,60): Ít đồng ý
Mức 3: (2,61 - 3,40): Bình thường
Mức 4: (3,41 - 4,20): Đồng ý
Mức 5: (4,21 - 5,00): Hoàn toàn đồng ý
74
Dựa trên kết quả tính toán được trên SPSS, nghiên cứu sinh sẽ đưa ra những nhận
xét, đánh giá về các giá trị của các nhân tố trong mô hình, kết hợp với thực tế tại các điểm đến du lịch, nghiên cứu sinh sẽ đánh giá về thực trạng các nhân tố trong mô hình gắn với thực tiễn tại các điểm đến ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu
vực đồng bằng sông Hồng.
· Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu, nghiên
cứu này sử dụng bốn chỉ tiêu là Chi-Square, chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số GFI
và chỉ số RMSEA. Mô hình được gọi là thích hợp khi phép kiểm định Chi-Square có giá trị p<0.05, đạt được độ tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Tuy nhiên, Chi-Square có nhược điểm là nó phụ thuộc vào kích thước mẫu. Nếu mô hình nhận được giá trị GFI
và CFI từ 0.9 - 1, RMSEA có giá trị nhỏ hơn 0.8 thì mô hình được xem là tương thích
(phù hợp) với tập dữ liệu nghiên cứu. Phương pháp ước lượng ML (Maximum Lkelihood) được sử dụng để ước lượng các tham số trong mô hình. Các chỉ tiêu đánh giá như: Tính đơn nguyên, khi và chỉ khi mô hình phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu
thì điều kiện cần và đủ để tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng (Steenkamp và cộng sự, 1991); Giá trị hội tụ, khi và chỉ khi các trọng số chuẩn hóa đều cao (>0.05)
và có ý nghĩa thống kê (p<0.05) (Gerbing và cộng sự, 1988); Giá trị phân biệt, khi và chỉ khi hệ số tương quan giữa các khái niệm nhỏ hơn 1 và có ý nghĩa thống kê (p<0.05) (Steenkamp và cộng sự, 1991); và độ tin cậy tổng hợp. Các khái niệm sử dụng trong
mô hình lý thuyết là các khái niệm đơn hướng, vì vậy chúng được đánh giá trong cùng một mô hình tới hạn (CFA).
3.5.3. Phân tích dữ liệu và kết quả về mô hình nghiên cứu
3.5.3.1. Xác định lại mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Sau khi thực hiện tất cả các công đoạn đánh giá chỉ báo từ phân tích nhân tố khám
phá (EFA), hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), nếu
xuất hiện các khái niệm bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu hoặc các khái niệm nghiên
cứu bị gộp lại, hoặc tách ra thì nghiên cứu sinh sẽ tiến hành xây dựng lại mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu mới trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
3.5.3.2. Ước lượng mô hình cấu trúc, kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu đã được đề ra từ ban đầu.
Dựa trên mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được thiết lập lại, dữ liệu được
đưa vào phần mềm SPSS 24 và AMOS 24 để thực hiện ước lượng mô hình cấu trúc,
75
kiểm định các ước lượng và giả thuyết nghiên cứu. Để ước lượng mô hình cấu trúc, cần
thực hiện một số kiểm định sau:
Kiểm định mô hình bằng lý thuyết Bootstrap: Theo Anderson và cộng sự (1988)
thì trong các nghiên cứu định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thường chia mẫu làm
hai mẫu con, một phần dùng để ước lượng các tham số của mô hình, phần còn lại dùng
để đánh giá lại. Hai cách đó thường không thực tế vì phương pháp phân tích cấu trúc
tuyến tính đòi hỏi cỡ mẫu lớn nên việc này sẽ tốn thời gian và chi phí. Trong những
trường hợp như vậy, người ta dùng kiểm định Bootstrap để thay thế (Shumacker và
Lomax, 1996).
Kiểm định mô hình tới hạn: Độ tin cậy của các chỉ báo theo mô hình tới hạn được
kiểm định theo chỉ số: tính đơn nguyên, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt như sau:
Tính đơn nguyên: Theo Steenkamp và cộng sự (1991) thì mức độ phù hợp của
mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu là điều kiện cần và đủ để có tập biến quan sát đạt
được tính đơn hướng
Giá trị hội tụ: Theo Gerbing và cộng sự (1988) thì chỉ báo đạt giá trị hội tụ khi
các trọng số chuẩn hóa của chỉ báo đều cao hơn 0.05 và có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Giá trị phân biệt: Hệ số tương quan giữa các khái niệm thành phần của một khái
niệm thành phần phải nhỏ hơn 0.9 thì mới đạt được giá trị phân biệt.
76
Tiểu kết Chương 3
Trong chương 3, đầu tiên nghiên cứu sinh tiến hành khái quát quy trình tiến hành
nghiên cứu, mô tả chi tiết các bước công việc được thực hiện để tiến hành nghiên cứu.
Tiếp đó, nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu định tính bằng hình thức phỏng vấn sâu nhằm xác lập lại tính logic của mô hình nghiên cứu, các khái niệm, thang đo sử dụng
trong nghiên cứu, và tìm kiếm các hướng tiếp cận mới cho vấn đề nghiên cứu để làm cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát và định lượng sơ bộ để kiểm chứng mô hình và các
khái niệm, thang đo trước khi tiến hành khảo sát chính thức. Sau khi thực hiện định
lượng sơ bộ, kiểm tra kỹ lượng sự phù hợp của mô hình và các khái niệm, thang đo nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát chính thức và thu được 489 phiếu hợp lệ từ các đáp viên là đại diện của khách du lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa
phương và doanh nghiệp du lịch tại các điểm đến thuộc địa bàn 10 tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Theo đó, nghiên cứu sinh đã tiến hành mô tả chi tiết về cách thức thu thập, phương pháp xử lý dữ liệu, phương pháp tiến hành các kiểm định cần thiết về độ tin cậy của thang đo, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phương pháp phân tích nhân tố khẳng định…, để tạo công cụ
cho việc phân tích dữ liệu, ước lượng mô hình và phân tích các kết quả nghiên cứu ở chương 4 là đáng tin cậy.
77
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
4.1. Giới thiệu chung về vùng du lịch châu thổ sông Hồng và duyên hải Đông Bắc Bộ
4.1.1. Vị trí địa lý
Theo Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng thì, Đồng bằng sông
Hồng (hay Châu thổ sông Hồng) là khu vực hạ lưu của sông Hồng và sông Thái Bình
thuộc miền Bắc Việt Nam, bao gồm 11 tỉnh thành, trong đó có 2 thành phố trực thuộc
trung ương và 9 tỉnh, 11 thành phố (ngang cấp huyện) trực thuộc tỉnh.
Hình 4.1. Phác đồ khu vực Đồng bằng Sông Hồng
Nguồn: Tác giả luận án
78
Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng
bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ
(trên đảo Cát Bà). Toàn vùng có diện tích trên 14.860 km², tỷ lệ khoảng 4,5% tổng
diện tích cả nước.
Phía bắc và đông bắc là Vùng Đông Bắc, phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc,
phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng sông Hồng thấp
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi
bồi 2 - 4 m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều. Phía bắc vùng
giáp vùng du lịch Trung du miền núi phía Bắc, phía nam giáp vùng du lịch bắc Trung Bộ, vùng có tổng diện tích trên 20.000 km2.
Hiện tại, Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh và thành phố trực thuộc trung
ương, gồm: Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng
Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Vĩnh Phúc. Đồng bằng sông Hồng là một trong
những vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong phân công lao động của cả nước.
Đây là vùng có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong
phú và đa dạng, dân cư đông đúc, nguồn lao động dồi dào, mặt bằng dân trí cao.
Vị trí địa lý thuận lợi giúp các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng có các điều
kiện tốt trong việc sản xuất kinh doanh do giao thông thuận tiện, nguồn cung lao động, tài nguyên dồi dào, thị trường đầu ra có quy mô lớn…
4.1.2. Dân số
Dân số Khu vực đồng bằng sông Hồng tính đến 2023 có khoảng trên 23,7 triệu người, chiếm khoảng 23,4% tổng dân số cả nước, đa số dân số là người Kinh, một bộ
phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.
Dân cư đông nên có lợi thế: Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có
nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao do kinh tế
phát triển và có nhiều cơ sở đào tạo nghề nghiệp. Đây cũng là khu vực có thị trường với sức mua lớn.
Dân số khoảng 20 triệu người, mật độ dân số trung bình: 937 người/ km2, cao
nhất cả nước. Dân số chủ yếu tập trung ở đô thị lớn là thủ đô Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định. Vùng có các tộc người cùng sinh sống như người Mường ở Ninh Bình; Sán Chay,
Dao cư trú ở Vĩnh Phúc; người Hoa ở Hải Phòng, nhưng người Kinh vẫn là tộc người
đông nhất trong vùng. Vùng có Hà Nội là thủ đô - là trung tâm chính trị - hành chính
79
quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là thành phố trực thuộc
trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào
tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước, trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa của cả nước. Có Hải Phòng được biết đến là thành phố cảng sầm uất, sôi
động nhất nhì cả nước.
Với đặc điểm dân cư đông, trình độ dân trí cao, đồng bằng sông Hồng là khu vực
có tiềm năng lớn thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển toàn diện kinh tế công - nông -
ngư nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cụ thể:
Thuận lợi: (1) Dân số đông, mang lại nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh
tế, nhất là những ngành cần nhiều lao động; (2) Thị trường tiêu thụ rộng lớn; (3) Là cơ
sở, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển, đặc biệt là dịch vụ tiêu dùng; (4) Thu hút
đầu tư trong và ngoài nước; và (5) Người dân có trình độ thâm canh lúa nước, giỏi nghề
thủ công, tỉ lệ lao động qua đào tạo tương đối cao, đội ngũ trí thức, kĩ thuật và công nghệ
đông đảo.
Khó khăn: (1) Dân số tăng quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa phát triển mạnh,
tạo sự kìm hãm phát triển kinh tế; (2) Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên
gay gắt, tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm tăng cao; (3) Gây sức ép lên các vấn đề y
tế, giáo dục, văn hóa - xã hội, nhà ở…; và (4) Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên.
4.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ,
có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh
và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển
nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là
8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải - Thái Bình. Tuy nhiên,
khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn…
80
4.1.4. Kinh tế
Vùng có những ưu thế: có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa
và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại của cả nước; có truyền thống lịch sử, văn hóa lâu đời mang đậm đà
bản sắc dân tộc; nhiều danh lam thắng cảnh và những di tích lịch sử gắn liền với những
chiến công hào hùng, oanh liệt trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước
của dân tộc. Suốt thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ ở thế kỷ
trước, Đồng bằng Sông Hồng là hậu phương vững chắc, cung cấp sức người, sức của
cho tiền tuyến chống giặc, góp phần giành lại nền độc lập của Tổ quốc.
Đồng bằng Sông Hồng có tiềm năng to lớn và nhiều lợi thế vượt trội so với nhiều
vùng kinh tế khác; có vị trí rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Ở đây có các
vùng sinh thái đa dạng, có cả đồng bằng, trung du và miền núi; đồng ruộng màu mỡ với
đồng bằng ven biển từ thị xã Móng Cái (Quảng Ninh), đến huyện Kim Sơn (Ninh Bình)
và đồng bằng châu thổ sông Hồng. Những vùng sinh thái phong phú là điều kiện cơ bản
để phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện.
Bên cạnh đó, vùng Đồng bằng Sông Hồng có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân
trí cao, tập trung đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng
tạo. Vùng đã tập trung khoảng 26% số công chức có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số
công chức có trình độ trên đại học, khoảng 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước.
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính theo vùng kinh tế, vùng Đồng bằng
sông Hồng vẫn là nơi tập trung đông nhất số đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp với
trên 1,5 triệu đơn vị và thu hút 8,04 triệu lao động, chiếm tỷ trọng 26,4% về số đơn vị
và 29,9% về lao động.
Bên cạnh đó, vùng Đồng bằng Sông Hồng có hệ thống đường cao tốc đường cao
tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình; đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; đường cao tốc Hà Nội
- Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và đang xây dựng tuyến Đường cao tốc
Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên
Việt, đường liên tỉnh Hà Nội - Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B, quốc lộ 5A nối Hà
Nội tới Hải Phòng đi qua các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng;
Đường cao tốc mới 5B Hà Nội - Hải Phòng đi qua các tỉnh, thành Hà Nội, Hưng Yên,
Hải Dương, Hải Phòng; quốc lộ 10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ 18 nối Hà
Nội - Bắc Ninh - Hải Dương; Quốc lộ 39 từ phố Nối, Hưng Yên tới cảng Diêm Điền;
quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long; quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà Nam - Nam Định
81
- Ninh Bình; quốc lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam đi qua Hưng Yên; Quốc lộ 38B nối
Hải Dương tới Ninh Bình; quốc lộ 45 nối Ninh Bình - Thanh Hóa; các quốc lộ khác như
2, 3, 6, 32, 35, 37... Tuyến đường sắt Bắc - Nam và toả đi các thành phố khác; các sân
bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng; Các cảng lớn như cảng Hải Phòng,
cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ..., tạo các điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế của khu vực.
Các ngành công nghiệp chủ yếu mà đồng bằng sông Hồng phát triển là luyện kim, cơ khí, hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,
nhiệt điện. Các ngành công nghiệp khai thác: khai thác khí dầu, khai thác đá vôi, khai thác đất sét, cao lanh.
Đồng bằng sông Hồng là khu vực có đất đai trù phú, phù sa màu mỡ, thuận lợi
cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Không chỉ có cây lúa là cây nông nghiệp chủ lực mà còn có một số cây lương thực khác như ngô, khoai tây, cà chua, cây ăn quả... cũng tăng về mặt sản lượng và cả chất lượng đem lại hiệu quả cho ngành kinh tế của vùng. Vụ
đông trở thành vụ sản xuất chính. Cùng với sự phát triển của kinh tế nông nghiệp, kinh
tế khu vực đồng bằng sông Hồng cũng ngày càng phát triển với nhiều loại hình kinh tế Hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hộ gia đình…
Vùng duyên hải Bắc Bộ gồm Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình nằm giáp biển, có nhiều cửa sông lớn đổ ra, thuận lợi phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
Đồng bằng sông Hồng có nhiều địa danh du lịch như Hồ Tây, Chùa Hương, Chùa Phật Tích, Tam Cốc-Bích Động, Côn Sơn, Phố Hiến, Cúc Phương, Tràng An, Chùa Bút Tháp, Cát Bà, Đền Trần, Phủ Dầy, Chùa Keo, Chùa Dâu, Đền Đô, Tam Đảo, Vườn quốc gia Xuân Thủy, biển Quất Lâm…
Sân bay: sân bay lớn nhất nằm ở Nội Bài (Hà Nội). Cảng: có cảng Hải Phòng lớn
nhất nên Hà Nội và Hải Phòng là 2 đầu mối quan trọng. Cảng sông quan trọng là cảng
Ninh Phúc và cảng Nam Định.
4.1.5. Các điều kiện để phát triển du lịch
4.1.5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng là đồng bằng phù sa châu thổ cổ nhất của cả nước nên địa
hình vùng này tương đối bằng phẳng và được bao bọc bởi một số địa hình đồi núi phía
Tây với các dãy núi Ba Vì, Tam Đảo; trong vùng cũng có đường bờ biển dài từ Hải
82
Phòng đến Ninh Bình. Là vùng trũng thấp nhưng Đồng bằng sông Hồng có một dạng
địa hình khá đặc trưng đó là hệ thống đê điều phòng chống lũ lụt đã có từ hàng nghìn
năm trước hoàn chỉnh nhất trong cả nước. Với hệ thống đê điều này, đã giúp người dân
vùng đồng bằng sông Hồng mở mang bờ cõi về phía đông. Hai huyện Kim Sơn ở Ninh
Bình và Tiền Hải ở Thái Bình chính là minh chứng cho sức mạnh chinh phục tự nhiên
của con người. Nếu địa hình đồng bằng thu hút khách du lịch bởi cảnh quan thiên nhiên
do bàn tay, khối óc con người tạo dựng thì đến Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh, phía Tây
Hà Nội, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, du khách lại bị thu hút bởi địa hình karst với nhiều hang
động kì vĩ, như: Hương Tích được mệnh danh “Nam Thiên đệ nhất động”; Bích Động
“Nam Thiên đệ nhị động”… hay Quần thể di tích và danh thắng Tràng An đã được
UNESCO công nhận. Hệ thống đảo phong phú ven bờ cũng có thể trở thành những điểm
du lịch hấp dẫn du khách như: Cát Bà, Lan Hạ…
Đồng bằng sông Hồng có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, quanh năm có nhiệt độ tương
đối cao và ẩm, nền khí hậu chịu ảnh hưởng từ lục địa Trung Hoa chuyển qua và mang
tính chất khí hậu lục địa. Toàn vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm với 4
mùa rõ rệt là mùa xuân, mùa hạ, mùa thu và mùa đông. Hàng năm vùng còn chịu ảnh
hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần
từ bắc xuống nam và ôn hòa hơn ở các vùng ven biển. Thời tiết mùa hè từ tháng 4 tới
tháng 10 và mùa đông từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; mùa hè nắng nóng, có những hôm nhiệt độ lên tới 390c, mùa đông trời lạnh, khô, có mưa phùn nhiệt độ có hôm xuống dưới 100c, nhiệt dộ trung bình năm là 250c, lượng mưa trung bình từ 1.700
mm đến 2.400 mm biên độ dao động nhiệt lớn. Hằng năm, vùng đồng bằng sông Hồng
chịu ảnh hưởng từ 6 - 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới.
Phần đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình, sông có
hiện tượng bên lở, bên bồi diễn ra khá rõ nét. Trước đây khi chưa có nhà máy thủy điện
mỗi lần có mưa bão thường xuyên gây lũ lụt vào mùa hè, tuy nhiên, những năm gần đây
do trên vùng thượng nguồn xây dựng các nhà máy thủy điện nên tình trạng lũ lụt đã
được hạn chế rất nhiều.
Sự biến động của động dòng chảy của các dòng sông theo thời gian, theo sự sắp
đặt của con người đã tạo ra những hồ rộng lớn, tiêu biểu như hồ Tây, hồ Đại Lải, hồ
Suối Hai, hồ Đồng Mô, hồ Đầm Vạc, hồ Tam Chúc… Ngoài việc điều tiết nước tưới
cho những cánh đồng màu mỡ, thì ngày nay ở xung quanh hồ người ta thường xây dựng
thành những khu nghỉ dưỡng từ bình dân đến cao cấp.
83
Trong vùng cũng đã có một số điểm nước khoáng đã được khai thác, phục vụ
khách du lịch như Kênh Gà, Cúc Phương, Tiền Hải…
Vùng có đường bờ biển với chế độ nhật triều, tức là nước lên, xuống là 24 giờ 52
phút với độ lớn của triều cường khoảng 2,2 m đến 3,6 m. Đặc điểm bề mặt đáy biển: có
độ dốc nhỏ, từ phía bắc vật liệu chuyển từ cát mịn sang vật liệu thô, bùn nhão và cát phù
sa bùn do phù sa các sông đổ ra biển. Do vậy, biển ở đây không có mấy giá trị cho du
lịch tắm biển, chỉ có các đảo ở Hải Phòng là khai thác để phát triển du lịch biển đảo.
Tài nguyên sinh vật trong vùng phong phú với nhiều động thực vật quý hiếm, đặc
trưng cho giới sinh vật ở Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đô thị phân
bố dày đặc giới sinh vật vẫn được bảo tồn ở những vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên như: Xuân Thủy, Cúc Phương, Tam Đảo, Ba Vì, Cát Bà… Ở các khu vực
có VQG hiện nay cũng đã được khai thác cho loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du
lịch được nhiều người lựa chọn bởi không khí trong lành, gần gũi với thiên nhiên và
4.1.5.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
được sinh hoạt cùng cộng đồng cư dân địa phương.
Toàn vùng có 16.000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó 2.758 di tích cấp tỉnh, 2.267
di tích được công nhận cấp quốc gia và 31 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 2 di sản thiên
nhiên thế giới. Sở dĩ vùng có nhiều di tích văn hóa như vậy là bởi vì, đồng bằng sông
Hồng là cái nôi hình thành dân tộc Việt. Vì thế, cũng là nơi sinh ra của các nền văn hóa
lớn, phát triển nối tiếp lẫn nhau: văn hóa Đông Sơn; văn hóa Đại Việt và văn hóa Việt
Nam. Trong tư cách ấy, văn hóa vùng đồng bằng sông Hồng ngoài mang những nét
chung của văn hóa Việt còn mang những nét riêng có của vùng.
Trước tiên, trong cách ứng xử với thiên nhiên được thể hiện qua nơi cư trú, ẩm
thực và trang phục. Hàng ngàn năm lịch sử, cư dân vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
đã chinh phục thiên nhiên để tạo nên diện mạo đồng bằng như ngày nay, thông qua việc
đào mương, đắp bờ, đắp đê. Trong văn hóa đời thường, sự khác biệt giữa đồng bằng
sông Hồng với các vùng văn hóa khác chính được tạo ra từ sự thích nghi với thiên nhiên
này. Nhà của cư dân thường là nhà không chái, hình thức nhà vì kèo phát triển, sử dụng
vật liệu nhẹ là chủ yếu nhưng cũng tiếp thu kĩ thuật và sử dụng các vật liệu bền như gỗ
lim, đinh, lợp ngói âm dương mà vẫn hòa hợp với cảnh quan xung quanh tạo ra bóng
mát cho ngôi nhà. Trong ẩm thực, cơ cấu bữa ăn là cơm + rau + cá, nhưng có ở đây là
cá nước ngọt sống ở sông, hồ. Hải sản đánh bắt được chủ yếu giới hạn ở các làng ven
biển, còn ở những làng sâu trong đồng bằng thì hải sản chưa phải là thức ăn chiếm ưu
84
thế. Cư dân đô thị ở Hà Nội ít dùng đồ biển hơn cư dân ở các đô thị phía nam như Huế,
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, những món ăn của người miền Bắc đã đi vào ẩm
thực và được nhiều thực khách du lịch trong nước và quốc tế biết đến như: phở, bún chả,
bún cá, bún ốc, bún riêu cua, cốm… Trong trang phục, người dân đồng bằng sông Hồng
cũng là một sự lựa chọn thích ứng với thiên nhiên. Đàn ông với y phục đi làm là quần
lá tọa, áo cánh màu nâu sòng; đàn bà cũng là chiếc váy thâm, chiếc áo nâu, khi đi làm.
Ngày hội hè, lễ tết thì trang phục này có khác hơn: đàn bà với áo dài mớ ba, mớ bảy;
đàn ông với chiếc quần trắng, áo dài the, chít khăn đen. Ngày nay, y phục của của người
Việt cũng thay đổi khá nhiều. Tuy nhiên, khi đón tiếp khách du lịch người Việt vẫn ý
thức mặc trang phục truyền thống để tạo nên ấn tượng đối với khách du lịch.
Trong 31 di tích cấp quốc gia đặc biệt có 5 di tích kiến trúc nghệ thuật là Đình
Tây Đằng, chùa Tây Phương, đền Sóc, chùa Bút Tháp, chùa Keo; 2 danh lam thắng cảnh
là Tràng An - Tam Cốc Bích Động, quần đảo Cát Bà; 1 di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh là hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn; 1 di tích lịch sử và khảo cổ là khu trung tâm
Hoàng thành Thăng Long; 11 di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật là chùa Vĩnh
Nghiêm, chùa Dâu, chùa Phật Tích, đền Trần Thương, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, đền
Phù Đổng, chùa Thầy và khu núi đá Sài Sơn, Côn Sơn - Kiếp Bạc, khu di tích phố Hiến,
đền Trần và chùa Phổ Minh, cố đô Hoa Lư; 1 di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và
khảo cổ là khu di tích Cổ Loa; 6 di tích lịch sử đền Hát môn, khu lưu niệm Chủ tịch Hồ
Chí Minh, đền Hai Bà Trưng, khu di tích và thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm, khu lăng mộ và
đền thờ các vị vua triều Lý, khu lăng mộ và thờ các vị thần triều Trần. Đặc biệt trong
vùng có 2 di sản thiên nhiên thế giới là Trung tâm Hoàng thành Thăng Long và Quần
thể danh thắng Tràng An.
Nói tới đồng bằng châu thổ sông Hồng là nói tới một vùng văn hóa có lịch sử
lâu đời với mật độ dày đặc các di tích văn hóa. Các di tích khảo cổ, các di sản văn hóa
vật thể tồn tại ở khắp các địa phương. Đền, đình, chùa, miếu… có mặt ở khắp các làng
quê. Song song với chùa là các nhà thờ có giá trị về kiến trúc nghệ thuật. Bên cạnh
những nhà thờ được thiết kế theo phong cách Gothic truyền thống như nhà thờ lớn Hà
Nội, vương cung thánh đường Phú Nhai, tòa Giám mục Bùi Chu, đề thành Kiên Lao…
khách du lịch vô cùng thích thú khi thấy những nhà thờ Thiên Chúa giáo được xây dựng
theo phong cách đình chùa Việt Nam như nhà thờ Phát Diệm, nhà thờ Xương Điền.
Ở vùng đồng bằng sông Hồng có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt
Nam (gồm các tỉnh và thành phố là Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Vĩnh Phúc). Đây là trung tâm kinh tế năng động và quan trọng của miền bắc
85
cũng như cả nước. Ưu thế lớn nhất của vùng là có nguồn lao động chất lượng cao,
được đào tạo tốt và có trình độ đại học cao nhất cả nước. Vùng có mạng lưới giao
thông phát triển, nhiều công trình xây dựng lớn. Dưới góc độ du lịch, nhiều công
trình với những giá trị khoa học kĩ thuật, kiến trúc nghệ thuật cũng có thể trở thành
tài nguyên du lịch.
Khi nói đến các công trình đương đại trong vùng du lịch không thể không nhắc
tới các bảo tàng. Đây là vùng có số lượng bảo tàng đa dạng và phong phú nhất so với
các vùng còn lại. Có thể kể đến các bảo tàng như: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, bảo
tàng Mỹ Thuật Việt Nam, bảo tàng Hồ Chí Minh, bảo tàng Lịch sử Quốc gia, bảo tàng
Quân sự Việt Nam…
Có thể nói vùng du lịch Đồng Bằng sông Hồng vùng đất hội hè với hàng trăm lễ
hội khác nhau, từ những lễ hội mang tính chất lịch sử, tưởng nhớ đến các danh nhân như
lễ hội đền Trần, lễ hội Hai Bà Trưng, hội đền vua Đinh, vua Lê đến những lễ hội mang
tính chất tâm linh như lễ hội Phủ Dầy, lễ hội đền C5hử Đồng Tử, lễ hội đền Cổ Loa, lễ
hội chùa Hương, lễ hội chùa Thầy… với sự hình thành và phát triển của rất nhiều làng
nghề thủ công truyền thống, các lễ hội của các làng nghề cũng khá nhiều. Đại đa số lễ
hội vùng du lịch đồng bằng sông Hồng tập trung vào dịp tết Nguyên Đán. Thời gian kéo
dài lễ hội ở vùng này có thể kéo dài từ một ngày đến vài ba tháng. Tại các lễ hội thường
có các trò chơi dân gian vô cùng vui nhộn và hấp dẫn do vậy, đây cũng là một điểm
nhấn đối với khách du lịch.
Các sinh hoạt văn hóa - nghệ thuật của vùng cũng rất hấp dẫn. Trước hết, đó là
sự ra đời của múa rối và múa rối nước ở thời Lý đến nay đã trải qua gần 10 thế kỉ, múa
rối vẫn tồn tại bởi nghệ thuật rối nước là đặc phẩm văn hóa bản địa của dân tộc Việt,
phản ánh đời sống, nhân tình thế thái… Chèo, loại hình tiêu biểu nhất của sân khấu
truyền thống, giàu tính dân tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là một loại hình
sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách
nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình. Quan họ Bắc Ninh với những làn điệu nhẹ nhàng, du
dương với lối hát đặc biệt là vang - dền - nền - nảy đã góp phần làm cho nghệ thuật ở
4.1.5.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
đồng bằng sông Hồng nâng tầm và được nhiều khách du lịch biết tới.
Vùng có hệ thống mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không phát triển, khách du lịch có thể tiếp cận đến các điểm du lịch trong vùng một cách dễ dàng, thuận lợi.
86
Các QL1,QL2, QL3, QL5, QL6,và QL18 từ Hà Nội đi các tỉnh trong vùng với
các vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam. QL 10 là tuyến hành lang ven biển, hệ thống
đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên Việt, quốc lộ 5 nối Hà Nội tới Hải Phòng, quốc lộ
10 nối Ninh Bình đi Hải Phòng, quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương, quốc
lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh Long… hệ thống đường cao tốc có đường cao tốc Cầu Giẽ
- Ninh Bình; Ninh Bình - Thanh Hóa; Hà Nội - Hải Phòng; Ninh Bình - Hải Phòng; Hà
Nội - Lào Cai.
Đường sông: Khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào danh
sách hệ thống đường sông Việt Nam như tuyến sông Hồng, sông Đuống, sông Luộc,
sông Đáy, sông Hoàng Long, sông Nam Định, sông Ninh Cơ, sông Thầy, sông Lạch
Tray, sông Thái Bình… hệ thống các cảng lớn như cảng Hải Phòng, cảng Diêm Điền,
cảng Ninh Cơ…
Mạng lưới đường sắt có tuyến đường sắt Bắc - Nam và các tuyến từ Hà Nội tỏa
đi các tỉnh thành miền Bắc như Hà Nội - Lào Cai; Hà Nội - Hải Phòng; Hà Nội - Thái
Nguyên; Hà Nội - Lào Cai, tuyến Hà Nội Bãi Cháy.
Khu vực có 2 sân bay là sân bay Nội Bài sân bay Cát Bi với là cửa khẩu quốc tế
quan trọng hàng đầu của đất nước. Sân bay Nội Bài kết nối Hà Nội, trung tâm của vùng
với 10 thành phố trong cả nước, có khoảng 30 hãng hàng không quốc tế có các chuyến
bay nối Hà Nội với các thành phố trên thế giới.
Là một trong những vùng có hoạt động du lịch phát triển nên vùng du lịch đồng
bằng sông Hồng có đến 28,57% số cơ sở lưu trú, 25, 90% tổng số buồng của cả nước.
Trong đó số khách sạn 5 sao chiếm 24,51% cả nước. Tuy nhiên, tỷ lệ khách sạn 4 - 5
sao cao cấp trong khu vực chỉ chiếm chưa đến 2% với 17% tổng số buồng khách sạn có
trong khu vực. Tính trên toàn bộ cơ sở lưu trú trong vùng, trung bình mỗi cơ sở lưu trú
ở đây chỉ có trung bình 18 buồng.
4.2. Kiểm định chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu
4.2.1. Kiểm định độ giá trị các các chỉ báo
Trước khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của chỉ báo, tác giả luận án tiến hành
phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm kiểm tra sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với
tập dữ liệu khảo sát được.
Theo quan điểm của Hair và đồng sự (1998) thì tiêu chí để đánh giá mức ý nghĩa
của phân tích nhân tố là hệ số tải nhân tố (Factor loading). Nếu hệ số tải nhân tố này có
87
giá trị lớn hơn 0,3 thì được xem là đạt mức tối thiểu, có giá trị 0,4 được xem là quan
trọng, còn lớn hơn 0,5 thì được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, trong nghiên cứu
này, hệ số tải nhân tố được lựa chọn trong phân tích nhân tố khám phá nếu các biến quan
sát thỏa mãn điều kiện hệ số lớn hơn 0,5 (Hair et al., 1998).
Phương pháp trích yếu tố Principal axis factoring với phép quay Promax và điểm
dừng khi trích các yếu tố có giá trị riêng của ma trận (eigenvalue) bằng 1 được sử dụng
cho phân tích nhân tố với 35 biến quan sát. Vì trong nghiên cứu này tác giả luận án sử
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, nên tất cả các
chỉ báo của biến độc lập và phụ thuộc sẽ được đưa vào để phân tích nhân tố khám phá
cùng lúc. Kết quả thu được như sau:
Bảng 4.1. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá lần 1
Lần Sig Tổng số biến quan sát Hệ số KMO Phương sai trích Số biến quan sát bị loại Số nhân tố phân tích được
1 35 05 0,914 0,000 68,411 09
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án
Bảng số liệu cho thấy, hệ số KMO = 0,914 thỏa mãn điều kiện 0,5 giá trị Sig.=0,000, ta kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan
sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Bảng 4.2. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 1 1 11.650 33.285 33.285 11.315 32.327 32.327 7.702 2 2.455 7.014 40.299 2.120 6.057 38.384 6.192 3 2.056 5.874 46.173 1.794 5.127 43.511 6.296 4 1.535 4.385 50.558 1.258 3.593 47.104 7.299 5 1.457 4.162 54.720 1.090 3.115 50.218 6.264 6 1.287 3.677 58.398 .886 2.532 52.750 7.096 88 7 1.224 3.497 61.895 .878 2.509 55.259 7.970 8 1.184 3.382 65.276 .700 2.001 57.260 7.396 9 1.097 3.135 68.411 .496 1.416 58.676 1.143 10 0.970 2.772 71.184 … … … … 35 0.127 0.363 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a
total variance. Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Giá trị tổng phương sai được trình bày tóm tắt trong bảng trên cho thấy, giá trị
phương sai trích là 68,411 với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1,097. Điều này
cho biết, có tới 68,411% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát và 35 biến quan sát được nhóm lại thành 9 nhân tố. Kết quả này có sự thiếu nhất quán
với khung lý thuyết đã xây dựng ban đầu, do đó, tác giả tiếp tục xem xét hệ số tải nhân tố của các biến quan sát thành phần trong bảng ma trận xoay. Kết quả ma trận xoay các nhân tố cho biết giá trị lớn nhất của hệ số tải nhân tố
đối với mỗi biến quan sát. Hầu hết các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và được xếp thành 9 nhân tố đại diện cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên, tồn tại một số biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 và giải thích cho
nhiều nhân tố khác nhau, sau khi thử nghiệm bỏ biến từ từ từng quan sát một, tác giả
loại khỏi nghiên cứu 05 biến quan sát bao gồm TN4, NL4, HT4, SPM3, và SPM5, tất cả đều do hệ số tải cho nhân tố chính quá thấp. Việc loại bỏ nhiều biến trong nghiên cứu
này một phần là do các khái niệm, thang đo của các nghiên cứu trước chưa được kiểm chứng nhiều và các biến quan sát bị loại bỏ này cũng có phần phù hợp với những tiên
đoán của các kết quả nghiên cứu định tính. Sau khi loại bỏ các biến quan sát trên, tác
giả luận án tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần cuối với 30 biến quan sát
và được kết quả như sau: 89 Bảng 4.3. Bảng tóm tắt các hệ số khi phân tích nhân tố khám phá lần 6 6 30 0 0,917 0,000 73,900 08 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Bảng số liệu cho thấy, hệ số KMO = 0,917 thỏa mãn điều kiện 0,5 giá trị Sig.=0,000, có thể kết luận các nhân tố phù hợp với dữ liệu khảo sát và các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Bảng 4.4. Tổng phương sai được giải thích trong phân tích EFA lần 6 Giá trị riêng ban đầu Tổng bình phương tải trích Thành
phần Thành
phần Tổng Tích lũy % Tổng Tích lũy % Tổng Phần trăm
phương sai
% Phần trăm
phương sai
% 1 11.397 37.991 37.991 11.055 36.849 36.849 6.372 2 2.440 8.133 46.124 2.084 6.947 43.795 7.045 3 2.048 6.828 52.952 1.777 5.922 49.718 5.806 4 1.516 5.054 58.005 1.245 4.150 53.868 7.553 5 1.391 4.636 62.641 1.058 3.525 57.393 7.346 6 1.239 4.131 66.772 .861 2.871 60.264 5.890 7 1.120 3.732 70.504 .833 2.778 63.042 7.089 8 1.019 3.396 73.900 .670 2.234 65.276 6.905 9 0.805 2.683 76.582 … … … … 30 0.127 0.425 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance. Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Giá trị tổng phương sai được trình bày tóm tắt trong bảng trên cho thấy, giá trị phương sai trích là 73,900 với điểm dừng các nhân tố Eigenvalues bằng 1.019. Điều này cho biết, có tới 73,900% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát 90 và 30 biến quan sát được nhóm lại thành 08 nhân tố phù hợp với mô hình lý thuyết đã đề xuất với 01 biến phụ thuộc “Phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng” và 07 nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng, trong đó có 04 nhân tố đại diện cho các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch là: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch, còn 03 nhân tố đại diện cho các điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch là: (1) Tài nguyên du lịch; (2) Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; và (3) Cơ sở hạ tầng. Kết quả ma trận xoay các nhân tố cho biết giá trị lớn nhất của hệ số tải nhân tố đối với mỗi biến quan sát. Tất cả các biến đặc trưng đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 và được xếp thành 08 nhân tố đại diện cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, tác giả luận án tiến hành mã hóa các khái niệm và chỉ báo của nghiên cứu như sau: Bảng 4.5. Bảng mã hóa lại các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu STT Biến nghiên cứu Mã hóa Cộng đồng địa phương CD1; CD2; CD3; CD4 1 Chính quyền địa phương CQ1; CQ2; CQ3; CQ4; CQ5 2 3 Doanh nghiệp du lịch DN1; DN2; DN3; DN4 4 Khách du lịch KDL1; KDL2; KDL3 5 Tài nguyên du lịch TN1; TN2; TN3 6 Nguồn nhân lực du lịch NL1; NL2; NL3 Cơ sở hạ tầng HT1; HT2; HT3; HT5; HT6 7 Phát triển sản phẩm SPM1; SPM2; SPM4 8 Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án Sau khi kiểm định độ giá trị của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu, tác giả luận án tiến hành kiểm định độ tin cậy của các chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả
kiểm định chỉ báo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu mối quan hệ tác động của các nhân tố đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực Đồng bằng sông Hồng được tóm tắt
trong bảng dưới đây. 91 Bảng 4.6. Bảng tóm tắt hệ số Cronbach’s Alpha của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu TT Biến quan sát Trung bình
chỉ báo nếu
loại biến Phương sai
của chỉ báo
nếu loại
biến Hệ số
tương
quan với
biến tổng Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến Nhân tố 1: Cộng đồng địa phương (α=0,839) 10.39 4.096 0.667 0.800 1 CD1 10.12 4.064 0.645 0.808 2 CD2 10.34 3.736 0.734 0.768 3 CD3 10.45 3.666 0.653 0.809 4 CD4 Nhân tố 2: Chính quyền địa phương (α=0,869) 12.51 8.136 0.733 0.833 1 CQ1 12.53 7.992 0.761 0.826 2 CQ2 12.73 7.835 0.749 0.828 3 CQ3 13.00 7.766 0.622 0.865 4 CQ4 12.65 8.671 0.632 0.856 5 CQ5 Nhân tố 3: Doanh nghiệp du lịch (α=0,845) 10.60 3.405 0.637 0.821 1 DN1 10.63 3.226 0.730 0.782 2 DN2 10.48 3.324 0.665 0.810 3 DN3 10.62 3.252 0.690 0.799 4 DN4 Nhân tố 4: Khách du lịch (α=0,832) 7.12 1.907 0.691 0.767 1 KDL1 7.28 1.905 0.694 0.764 2 KDL2 7.14 2.004 0.688 0.771 3 KDL3 Nhân tố 5: Tài nguyên du lịch (α=0,892) 7.58 1.900 0.750 0.878 1 TN1 7.54 1.765 0.769 0.863 2 TN2 7.54 1.671 0.848 0.792 3 TN3 92 TT Biến quan sát Trung bình
chỉ báo nếu
loại biến Phương sai
của chỉ báo
nếu loại
biến Hệ số
tương
quan với
biến tổng Hệ số
Cronbach’s
Alpha nếu
loại biến Nhân tố 6: Nguồn nhân lực du lịch (α=0,900) 1 NL1 8.13 2.009 0.824 0.838 2 NL2 8.04 1.976 0.834 0.829 3 NL3 8.16 1.988 0.750 0.903 Nhân tố 7: Cơ sở hạ tầng (α=0,885) 1 HT1 14.68 6.274 0.725 0.860 2 HT2 14.65 6.084 0.738 0.857 3 HT3 14.74 6.169 0.772 0.850 4 HT5 14.76 6.041 0.770 0.849 5 HT6 14.82 6.343 0.620 0.886 Nhân tố 8: Phát triển sản phẩm du lịch (α=0,878) 1 SPM1 8.07 1.956 0.761 0.831 2 SPM2 8.14 1.763 0.848 0.750 3 SPM4 8.34 1.892 0.691 0.895 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Như vậy, tất các chỉ báo sử dụng trong nghiên cứu đều có hệ số Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan với biến tổng của các biến quan sát thành phần đều lớn
hơn 0,3, do vậy các chỉ báo là phù hợp và không biến quan sát nào bị loại bỏ. Để đánh giá về thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông
Hồng, tác giả sử dụng 03 mệnh đề hỏi để thu thập ý kiến của đại diện 489 đáp viên thuộc
các thành phần là cộng động địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương,
đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông
Hồng. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, giá trị trung bình của nhân tố này đạt 4.09
điểm (Mức 4, Đồng ý) và giá trị trung bình các biến quan sát dao động từ 3,94 - 4,2 93 điểm, trong đó cao nhất là tiêu chí “Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới
cho thị trường” với giá trị trung bình đạt 4,2 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.708; tiếp theo
là tiêu chí “Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/dịch vụ đã có” với giá trị
trung bình đạt 4,13 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.737; cuối cùng là tiêu chí “Điểm đến
đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn là các điểm đến khác” với giá trị trung bình đạt
3,94 điểm và ở độ lệch chuẩn là 0.775. Bảng 4.7. Thống kê mô tả yếu tố Phát triển sản phẩm du lịch TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới 489 4.2 0.708 cho thị trường 2 Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản phẩm/ 489 4.13 0.737 dịch vụ đã có 3 Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới hơn 489 3.94 0.775 các điểm đến khác 4 Trung bình 489 4.09 0.74 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Từ bảng số liệu cho thấy, mức độ cải tiến và đổi mới sáng tạo để tạo ra các dịch
vụ du lịch mới tại các điểm đến du lịch của khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay là
tương đối tốt, tuy nhiên, các điểm đến chủ yếu tập trung cải tiến sản phẩm hiện có (4.13
điểm) và đổi mới sáng tạo sản phẩm (4.2 điểm) mà ít có sự so sánh với các điểm đến cạnh
tranh khác (3.94 điểm). Điều này có lẽ không chỉ xảy ra đối với các sản phẩm du lịch ở
khu vực đồng bằng sông Hồng, cũng dễ dàng bắt gặp phải trong thực tế ở các khu du lịch
ở Việt Nam, ví dụ, các sản phẩm du lịch ở Sầm Sơn không có gì khác biệt với Hải Tiến;
Sản phẩm du lịch tại Bái Đính không khác biệt nhiều với Tam Chúc, Chùa Hương… Tuy
nhiên, có một điểm khá quan trọng là độ lệch chuẩn của các tiêu chí đều khá thấp, điều
này có thể hiểu rằng, ý kiến của các đáp viên (cộng đồng địa phương, công chức quản lý
về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến)
khá nhất quán về các mệnh đề đánh giá về phát triển sản phẩm. Do đó, các kết quả nghiên
cứu dựa trên kết quả dữ liệu khảo sát với bốn nhóm đáp viên này là đáng tin cậy. Kết quả đánh giá phát triển sản phẩm du lịch theo từng địa phương cho thấy, cả
10 địa phương được tiến hành khảo sát đều có mức độ phát triển sản phẩm du lịch cao,
trong đó nổi trội hơn cả là Ninh Bình (4.13 điểm), tiếp đó là Hà Nam, Hải Phòng (4.12
điểm), thấp nhất là Nam Định và Thái Bình (4.03 và 4.06 điểm). Kết quả này phản ánh sát 94 với thực tế cảu các địa phương trong khu vực, khi mà Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Nam là những địa phương đã có những sự bứt phá mạnh mẽ về du lịch trong những năm gần đây,
đặc biệt là Ninh Bình. Trong năm 2023, ngành Du lịch Ninh Bình đã đón hơn 6,5 triệu lượt
khách tham quan, tăng 77% so cùng kỳ năm 2022; trong đó khách du lịch nội địa hơn 6,1 triệu lượt, khách quốc tế hơn 450 ngàn lượt; doanh thu ước đạt hơn 6.516 tỉ đồng. Doanh
thu du lịch 3 tháng đầu năm 2024 của tỉnh Ninh Bình đạt 3.660 tỷ đồng, đạt 44,36% so với
kế hoạch 2024, tăng gần 46% so với cùng kỳ 2023, tăng 154,1% so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi đó, Nam Định và Thái Bình tuy cũng có không ít tài nguyên du lịch nhưng
còn khá hoang sơ và khả năng kết nối vùng còn nhiều hạn chế do kết nối giao thông và tài nguyên du lịch không thực sự nổi trội so với địa phương khác trong vùng. Bảng 4.8. Thống kê mô tả sự Phát triển sản phẩm du lịch theo địa phương
ở khu vực đồng bằng sông Hồng TT Biến quan sát Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn 80 4.08 0.74 1 Hà Nội 51 4.12 0.62 2 Hải Phòng 36 4.11 0.56 3 Bắc Ninh 41 4.08 0.53 4 Hưng Yên 43 4.12 0.64 5 Hà Nam 37 4.04 0.68 6 Vĩnh Phúc 61 4.10 0.77 7 Hải Dương 37 4.03 0.70 8 Nam Định 57 4.13 0.62 9 Ninh Bình 46 4.06 0.67 10 Thái Bình 11 Trung bình 489 4.09 0.74 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả thống kê đánh giá về phát triển sản phẩm du lịch mới theo quan điểm
của các nhóm khảo sát khác nhau cho thấy, người dân tại các địa phương, các điểm đến
du lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng đánh giá cao về phát triển sản phẩm mới
tại địa phương (4.63 điểm), chỉ số này vượt trội so với đánh giá của các đối tượng khác như Công chức quản lý, Doanh nghiệp du lịch, Khách du lịch. Điều này là dễ hiểu, bởi
với mỗi người dân địa phương thì bất cứ cái gì được làm mới tại điểm đến để đón khách 95 thì đó đều được xem là những cải tiến trong việc làm mới sản phẩm để thu hút khách du lịch, hoặc đơn giản chỉ là những thay đổi về mặt hình ảnh, sản phẩm đơn lẻ theo nhận
thức của họ. Bảng 4.9. Thống kê mô tả yếu tố Phát triển sản phẩm du lịch theo đánh giá của
các đối tượng khảo sát TT Biến quan sát Mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn 166 4.63 0.47 1 Người dân địa phương 73 3.98 0.34 2 Công chức quản lý 143 3.71 0.71 3 Đại diện doanh nghiệp du lịch 107 3.84 0.48 4 Khách du lịch 5 Trung bình 489 0.66 4.09 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Như vậy, nhìn chung kết quả đánh giá về phát triển sản phẩm du lịch ở khu vực đồng bằng sông Hồng là khá cao nhưng tồn tại sự khác nhau giữa các địa phương, các đối tượng tham gia khảo sát. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do sự thiếu liên kết tổng thể các bên liên quan ở bên ngoài doanh nghiệp. Các doanh nghiệp du lịch của khu vực tồn tại và hoạt động khá độc lập, khép kín, thiếu sự liên kết dọc, liên kết ngang với các chủ thể kinh doanh khác, “mạnh ai lấy làm”, vai trò và sự tham gia của người dân địa phương chưa được đề cao, sức ép từ cạnh tranh khách du lịch cũng không được thể hiện rõ, và chính quyền dường như “đứng ngoài cuộc chơi”. Bên cạnh đó, vai trò của quản lý điểm đến cũng chưa thể hiện được nhiều trong việc tạo ra “sân chơi” chung, đồng bộ cho các doanh nghiệp du lịch tại các điểm đến. 4.3.4.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương đối dài với nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi biển Trà Cổ, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ Sơn (Hải Phòng), Đồng Châu (Thái Bình), Thịnh Long, Giao Lâm (Nam Định)...Tuy nhiên các bãi biển có giá trị tắm biển nằm ở khu vực phía Bắc và các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn. Vịnh Hạ Long có giá trị cảnh quan đặc biệt, nhưng giá trị tắm biển không cao. Các bãi biển như Đồ Sơn, Quất Lâm, Thịnh Long…nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch tắm biển. 96 Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)... có những bãi tắm
đẹp, môi trường trong lành là tài nguyên du lịch tắm biển, thể thao và khám phá. Các đặc sản từ biển gồm những loại thực phẩm cao cấp như bào ngư, tôm hùm,
mực.v.v…ở khu vực này rất sẵn và rẻ. Bên cạnh đó, các sản phẩm khác từ biển như hàng hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm cũng rất có giá trị đối với du lịch. Tài nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiện ở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục vụ mục
đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an - Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng Ninh).v.v… Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông, hồ, suối
nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất phong phú ở vùng ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển hình có hồ Đại Lải,
Đầm Vạc (Vĩnh Phúc); Đồng Mô, hồ Tây, Quan Sơn, Suối Hai (Hà Nội); Tam Chúc (Hà
Nam) v.v…; các suối nước nóng Kênh Gà (Ninh Bình), Quang Hanh (Quảng Ninh),
Tiền Hải (Thái Bình) và các sông thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có 32
khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó có 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ động thực vật và 12 khu rừng văn hóa - môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có một số khu bảo tồn
đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam Định) và Vân Long (Ninh Bình) trong đó Xuân Thủy là 1 trong 4 khu Ramsar của cả nước, 2 khu dữ trữ sinh quyển
là đảo Cát Bà (Hải Phòng) và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng (gồm vùng ven biển cửa sông Đáy thuộc huyện Kim Sơn, Ninh Bình và Nghĩa Hưng, Nam Định; vùng ven
biển cửa cửa Ba Lạt thuộc huyện Giao Thủy, Nam Định và Tiền Hải, Thái Bình và vùng ven biển cửa cửa Thái Bình thuộc huyện Thái Thụy, Thái Bình). Các vườn quốc gia Bái Tử Long (Quảng Ninh); Cát Bà (Hải Phòng); Cúc Phương
(Ninh Bình); Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Hà Nội) và Xuân Thủy (Nam Định) còn
bảo tồn được nhiều diện tích rừng nguyên sinh với nhiều loại thực, động vật nhiệt đới
điển hình. Đây là nơi lưu giữ tốt nhất nguồn gen động thực vật, bảo tồn sinh thái và đa
dạng sinh học vì thế có ý nghĩa rất lớn về khoa học, về kinh tế, giáo dục và du lịch. Các khu dự trữ động, thực vật và đặc biệt là các khu rừng văn hóa - lịch sử môi trường như
Côn Sơn, Hương Tích, Chùa Thầy.v.v. đều nằm trong các khu vực được quy hoạch để
phục vụ mục đích du lịch cần sớm có sự kết hợp để đạt hiệu quả cao trong việc bảo vệ,
khai thác sử dụng. 97 Một số khu vực có cảnh quan du lịch đặc biệt: Thiên nhiên trên địa bàn vùng ĐBSH&DHĐB đã tạo nên nhiều khu vực khá tập trung các tài nguyên có giá trị du lịch
cao, tiêu biểu là các khu vực sau: - Khu vực Hạ Long - Cát Bà - Bái Tử Long: Đây là khu vực có giá trị cảnh quan
du lịch đặc biệt trong đó nổi bật là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới với gần 3.000 hòn đảo và 2 vườn quốc gia là Bái Tử Long và Cát Bà. Không gian này còn có nhiều giá trị về du lịch hang động, nước khoáng nóng và các
bãi biển đẹp và những giá trị khảo cổ tiêu biểu của nền văn hóa Hạ Long. Bên cạnh đó,
Cát Bà cũng là một trong những khu dự trữ sinh quyển thế giới vì vậy vừa qua đã thu hút được số lượng lớn khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng. Năm 2012, vịnh Hạ Long được bình chọn là một trong bảy kỳ quan thế giới mới càng làm tăng thêm giá trị
về du lịch cho khu vực này - Khu vực Ba Vì - Tam Đảo: Có các điều kiện tự nhiên của vùng núi cao trung bình ở ngay rìa đồng bằng Bắc Bộ với nhiều cảnh đẹp, khí hậu tốt, đặc biệt mát mẻ trong
mựa hè, rất thích hợp nghỉ mát, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cuối tuần của vùng Thủ đô
Hà Nội và khu vực đồng bằng . Ở đây có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn như vườn
quốc gia, khu dự trữ động thực vật, thác nước, hồ chứa nước với các thắng cảnh Tam Đảo, Đại Lải, Ao Vua, Đồng Mô, Ba Vì, Suối Hai…. - Khu vực Tam Cốc - Bích Động - Vân Long - Tràng An: Toàn bộ không gian
này thuộc tỉnh Ninh Bình. Tam Cốc - Bích Động được mệnh danh là “Hạ Long cạn” với núi, sông, hồ, hang động đặc sắc gắn liền với Hoa Lư, cố đô của hai vương triều Đinh – 4.3.4.2. Tài nguyên du lịch nhân văn Lê, di tích cấp quốc gia đặc biệt. Cúc Phương là vườn quốc gia đầu tiên được thành lập ở
nước ta, nơi còn bảo tồn và gìn giữ được một kho sưu tập đặc sắc về thế giới thực, động vật
điển hình của thiên nhiên nhiệt đới ẩm, khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, nước khoàng
nóng Kênh Gà.v.v…Tuy nhiên, nổi bật là di tích danh thắng Tràng An - Tam Cốc - Bích
Động được công nhận di tích quốc gia đặc biệt, trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn. Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ thống tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc
nghệ thuật, khảo cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc; Ẩm thực; Làng nghề thủ
công truyền thống, làng Việt cổ; Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật; Yếu tố con
người và bản sắc văn hóa dân tộc đều gắn liền với các giá trị của văn minh sông Hồng.
Đây là cơ sở để phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch du lịch đặc trưng mang
thương hiệu vùng và có sức hấp dẫn khách du lịch cao. 98 Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ: Vùng ĐBSH&DHĐB là nôi của nền văn minh sông Hồng nên tập trung nhiều di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc
nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị văn minh sông Hồng. Toàn vùng có 2.232 di tích
cấp quốc gia so với cả nước có 3.125 di tích trong đó có 12 di tích cấp quốc gia đặc biệt với 2 Di sản văn hóa vật thể (Di sản văn hóa và các danh hiệu khác được UNESCO vinh
danh). Đây là hệ thống tài nguyên đặc biệt giá trị phục vụ du lịch của vùng. Hà Nội, Thủ đô nghìn năm văn hiến, trung tâm của vùng với hơn 1.000 di tích
văn hóa-lịch sử cấp quốc gia có nguồn tài nguyên nổi bật. Những di tích nổi tiếng trong
và ngoài nước như Hoàng thành Thăng Long, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Cổ Loa, chùa Trấn Quốc, chùa Một Cột, phủ Tây Hồ, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà Nội.v.v… kết hợp văn hóa ẩm thức, văn hóa phi vật thể luôn thu hút khách du lịch. Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật khác của vùng như cố đô Hoa Lư, nhà thờ đá Phát Diệm (Ninh Bình), đền Đô, chùa Phật Tích, chùa Bút Tháp... (Bắc Ninh), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Hải Dương), di tích chiến thắng Bạch Đằng (Quảng Ninh),
đền Trần, tháp Phổ Minh (Nam Định), đền thờ các vua Trần, chùa Keo (Thái
Bình).v.v…thể hiện sâu sắc tư tưởng triết học phương Đông và bàn tay tài hoa của nhân
dân lao động Việt Nam từ ngàn xưa. Hệ thống di tích trên cùng với các giá trị văn hóa phi vật thể khác, các di tích
danh thắng, ẩm thực.v.v…của vùng là đặc trưng của nền văn minh lúa nước sông Hồng,
văn hóa Việt Nam không nơi nào có được. Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của lễ hội. Các lễ hội
ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát cao, phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa Việt Nam.
"Đồng bằng sông Hồng là quê hương của hội làng, hội vùng, hội của cả nước; là cái nôi
của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử - văn hóa ở tầm quốc gia". Cho
nên dù có những khác biệt nhất định, song các loại hình lễ hội Bắc Bộ ít nhiều đều mang tính đại diện cho cả nước. Đây chính là một trong những điểm chủ yếu hấp dẫn du khách đến với vùng ĐBSH&DHĐB. Tuy nhiên, dưới góc độ du lịch cần thiết phải nghiên cứu
chọn lọc, có kế hoạch khôi phục hay phát triển một số hình thức lễ hội có giá trị phục
vụ du lịch. Trong số các lễ hội có hội Gióng được UNESCO công nhận Di sản văn hóa phi
vật thể là tài nguyên du lịch tầm vóc quốc tế, ngoài ra còn các lễ hội nổi tiếng như chùa
Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Lim (Bắc Ninh).v.v…thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. (Danh mục lễ hội quan trọng của vùng xem phụ lục). 99 Ca múa nhạc: Đối với phát triển du lịch vùng ĐBSH&DHĐB, ca múa nhạc dân tộc cũng là một loại tài nguyên du lịch giá trị. Hầu hết các loại dân tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát ru, hát vè, trống
quân, hát đám, quan họ... đều rất phổ biến. Tuy nhiên, có giá trị hấp dẫn khách du lịch
nhất gồm Ca trù, Quan họ và Chèo. Hát ả đào vốn là hát cửa đình, người hát lĩnh thưởng bằng thẻ tre nên cũng gọi là
hát thẻ (tiếng Hán gọi là trự) nên tục cũng gọi lối hát đó là Ca trù. Tiêu biểu là hát cửa đình Lỗ Khê (Liên Hà, Đông Anh) nơi có đền thờ Ca Công - ông tổ nghề hát. Ca trù sau này phát triển thành lối hát thính phòng, một thú chơi tao nhã của đất kinh thành. Ngày nay ca trù vẫn được ưa chuộng, đặc biệt là khách nước ngoài. Ca trù được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp (2009). Đây là tài nguyên du lịch đặc biệt giá trị. Hát Quan họ có thể hát tại nhà trong các dịp cưới hỏi, giỗ, khao; hay sau khi hát ở hội đình, hội chùa mời nhau về nhà. Hát quan họ được UNESCO công nhận là di sản phi vật thể đại diện cho nhân loại (2009), trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn. Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian Việt Nam được xuất phát từ kinh dô Hoa Lư và phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Bộ. Chèo là loại hình nghệ thuật giàu tính dân tộc, mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình… là đại diện tiêu biểu nhất của sân khấu truyền thống Việt Nam. - Hát xẩm, một loại hình dân ca đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, phổ biến ở đồng bằng sông Hồng, thường được thể hiện bằng những người khiếm thị đi hát rong. Hiện nay, tỉnh Ninh Bình, nơi có nghệ nhân hát xẩm nổi tiếng cuối cùng đang đệ trình UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới cần được bảo vệ khẩn cấp. Đây cũng là tiềm năng phát triển du lịch gắn với các giá trị văn minh sông Hồng. Ngoài ra vùng ĐBSH&DHĐB còn rất giàu các làn điệu dân ca khác gắn với dàn nhạc cụ dân tộc với đàn bầu, đàn nguyệt, đàn chanh, nhị, sáo trúc, trống thường có sức hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Hát dân ca Bắc Bộ đặc biệt phát triển và đã trở thành một hình thức sinh hoạt cộng đồng, trở thành các ngày hội phổ biến trong năm. Vùng ĐBSH&DHĐB cũng nổi tiếng về các điệu múa dân gian, múa rối nước, múa rồng, múa lân, múa cung kiếm. Có nhiều phường múa đã hình thành và nổi danh từ thời nhà Lý như phường múa rối cổ truyền ở làng Nguyễn, Nguyên Xá, Đông Hưng (Thái Bình), phường rối Nam Chấn (Nam Hà), Tế Tiêu (Hà Đông)... 100 Nhìn chung ca múa nhạc dân tộc thường gắn với lễ hội truyền thống và các di tích lịch sử văn hóa. Tất cả đã gắn bó với nhau tạo nên sắc thái văn hóa vùng và văn hóa
Việt Nam. Ẩm thực: Dân tộc Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSH&DHĐB rất coi trọng
cách thức ăn uống và đã chăm chút nâng lên đến tầm nghệ thuật. Ngoài các món ăn
ở hàng vương giả cầu kỳ, tinh tế còn có hàng trăm món ăn dân dã hấp dẫn lại rẻ. Có những món ăn dân gian đã nổi tiếng trong và ngoài nước như chả cá Lã Vọng, bánh
cuốn Thanh Trì, bánh tôm hồ Tây, cốm làng Vòng, bánh cuốn chả Phủ Lý, bánh phu
thê Đình Bảng, cỗ chay Đào Xá, bánh nhã Hải Hậu, bánh cáy làng Nguyễn, canh cá Quỳnh Côi.v.v… Đồ uống tuy không phong phú song cũng nhiều loại độc đáo. Rượu dân gian Bắc
Bộ nổi tiếng với rượu làng Vân (Bắc Ninh). Nghệ thuật pha trà, có thể sánh ngang với nghệ thuật pha trà cầu kỳ của Trung Hoa, Nhật Bản là cảm hứng của nhiều du khách. Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ: Nghề thủ công truyền thống ở
vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói vùng ĐBSH&DHĐB là nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội
xưa. Ngạn ngữ có câu "khéo tay hay nghề, đất lề kẻ chợ'' là để ca ngợi tài hoa của người xứ Kinh kỳ. Nhiều phường nghề, làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng
trầm của thời gian vẫn còn phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, khảm trai, chạm
bạc, sơn mài... Các làng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên Sơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh Bình),
tương Bần (Hưng Yên), gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La Xuyên (Nam Định),
chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) và một số làng chài ở Hải Phòng, Quảng Ninh... Có
thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở vùng ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản
phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư nghiên cứu và phát triển. Bên cạnh làng nghề truyền thống, các làng Việt cổ là sự thể hiện sinh động bản sắc văn hóa của nền văn minh lúa nước sông Hồng. Đây là nguồn tài nguyên du lịch
nhân văn độc đáo, hấp dẫn khách du lịch. Điển hình, có thể kể đến làng Đường Lâm,
làng Láng, Đông Ngạc (Hà Nội), Trường Yên (Ninh Bình), Mạn Xuyên (Hưng Yên)… Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật - Bảo tàng: Vùng ĐBSH&DHĐB là nơi có những trung tâm kinh tế và văn hóa
lớn, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Có thể nói Hà Nội là nơi tập trung đầy đủ nhất những
tinh hoa văn hóa nghệ thuật của cả nước. 101 Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo
tàng Địa chất, Bảo tàng Dân tộc học, Làng văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam...Khách du lịch đặc biệt là khách nội địa khi đến Hà Nội thường không quên đến thăm khu lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người và
Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử có tầm quan trọng bậc nhất, đây còn
là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô. Bảo tàng Dân tộc học là bảo tàng khá hiện đại của cả nước về dân tộc học, nơi
trưng bầy đầy đủ hình ảnh của 54 dân tộc anh em trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam hiện đang rất được du khách khen ngợi. Bên cạnh đó, Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam mới được khánh
thành và đưa vào sử dụng, là nơi tập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc Việt Nam. Đây là nơi được Nhà nước đặc biệt đầu tư cơ sở hạ tầng, khu các làng dân tộc Việt Nam, tái hiện cuộc sống của các dân tộc
với mục tiêu xây dựng một trung tâm du lịch, dịch vụ, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí có quy
mô lớn, đồng bộ tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khai thác các lợi thế sẵn có về tài nguyên
văn hóa, thiên nhiên tạo động lực cho sự phát triển bền vững, phục vụ nhu cầu tham quan, nghiên cứu của nhân dân trong nước và du khách quốc tế. Ngoài ra ở mỗi tỉnh, thành phố lớn đều có hệ thống các nhà bảo tàng và nhà trưng bày về lịch sử địa phương. - Các cơ sở văn hóa nghệ thuật: Thủ đô Hà Nội vốn là nơi có truyền thống trong
các hoạt động văn hóa nghệ thuật. Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế, những hoạt động văn hóa nghệ thuật đang được chú ý phát triển. Nhiều cơ sở văn hóa được phục
hồi, nâng cấp hoặc xây mới như nhà hát Thành phố Hà Nội cổ kính đã 100 năm tuổi,
nhà hát Tuồng, Chèo Trung ương, Nhà hát Tuổi trẻ, Nhà hát Múa rối nước. Hầu như địa
phương nào cũng có các đoàn nghệ thuật riêng. Những hoạt động nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật dân tộc đã thực sự có sức hấp dẫn và thu hút du khách. Tuy nhiên, các hoạt động văn hóa nghệ thuật vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng xa trung tâm. Nhiều loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc đang có nguy cơ tàn lụi, nhiều cơ sở văn hóa bị xuống cấp. Ngành văn hóa và du lịch các địa
phương cần phải có kế hoạch phối hợp đầu tư để khôi phục và phát triển các loại hình
nghệ thuật dân tộc nhằm mục đích chấn hưng văn hóa và phát triển du lịch. Yếu tố con người và bản sắc văn hóa dân tộc: Con người Việt Nam nói chung và
vùng ĐBSH&DHĐB nói riêng vốn mang đậm nét những cư dân nông nghiệp thuần 102 phác, chân thật và hiếu khách. Trong quá trình lịch sử lâu dài, trước một thiên nhiên hào phóng nhưng cũng khắc nghiệt con người đã phải cố kết lại với nhau để bám trụ và tồn
tại. Do vậy khó có nơi nào có thể thấy rõ hơn tính cộng đồng vững chắc như ở người
Việt. Đặc trưng nổi bật của tính cộng đồng là văn hóa làng xã thể hiện ở sự thống nhất của chế độ ruộng công, hương ước, ở những nét riêng biệt trong văn hóa dân gian, trong
tập tục và luật lệ, trong tình làng nghĩa xóm và nhất là ở quần thể thống nhất đình chùa
miếu mạo. Phạm trù văn hóa làng của người Việt là một không gian văn hóa chỉnh thể, chặt chẽ, là một thể thống nhất của những phạm trù đối lập vừa đúng vừa mở, vừa bảo thủ vừa phát triển. Do vậy một mặt có thể thấy sự cấu kết chặt chẽ, sự đúng kén của mỗi xã thôn với bao luật lệ riêng biệt, với những nét rất riêng trong sinh hoạt văn hóa, mặt khác cũng dễ nhận thấy những yếu tố hòa nhập và những nét rất chung của các làng xã Việt, với cây đa giếng nước, với dáng cong của mái đình và những ngôi chùa cổ kính. Những làn điệu dân ca dù có khác nhau, song đều gắn bó với cánh cò dòng sông với bờ tre, rặng trúc. Và cho dù mỗi làng có những lệ riêng của mình, nhưng cũng không vượt ra khỏi những quan niệm chung nhất về ý thức hệ. Các tư tưởng chung được thể hiện trong một loạt quan niệm cơ bản như: uống nước nhớ nguồn; đất lề quê thói; tôn sư trọng đạo; tiên học lễ, hậu học văn; đói cho sạch, rách cho thơm... Chính tất cả điều đó đã tạo nên bản sắc văn hóa đặc trưng của người Việt, là điểm hấp dẫn du khách. Ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, những quan niệm về giá trị trong quan hệ kinh tế hàng hóa đã và đang xâm nhập vào các góc độ khác nhau của đời sống xã hội và có nguy cơ làm mai một đi những nét đẹp truyền thống của nền văn hóa dân tộc. Thêm vào đó sự mở cửa đã tạo điều kiện để phát triển giao lưu văn hóa, cùng với nó là sự xâm nhập của những lối sống hiện đại, trong đó không ít những điều xa lạ và độc hại, gây ảnh hưởng không tốt, nhất là đối với lớp trẻ. Trong nội dung cơ sở lý thuyết, tác giả luận án đã tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu xác lập mối quan hệ tác động của các bên liên quan và phát triển sản phẩm du lịch mới. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xây dựng các giả thuyết, các khái niệm và chỉ báo nghiên cứu và tiến hành khảo sát trên đối tượng là đáp viên thuộc các nhóm: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch. Tiếp theo, để đánh giá mối quan hệ tác động giữa các yếu tố trong mô hình, tác giả luận án tiến hành ước lượng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng mô 103 hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Trước khi thực hiện ước lượng bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), tác giả luận án đã thực hiện phân tích yếu tố khám phá (EFA), kiểm định độ tin cậy của các khái niệm, chỉ báo nghiên cứu (Cronbach’s Alpha), tiếp theo tác giả tiến hành phân tích yếu tố khẳng định (CFA) và thực hiện một số kiểm định dữ liệu để đảm bảo mô hình phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Trước khi tiến hành phân tích dữ liệu bằng kiểm định mô hình nghiên cứu, luận án thực hiện đánh giá nhận thức chung của các đáp viên thuộc các nhóm: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. Trên cơ sở đó, bước đầu đánh giá được một cách định tính vai trò của các bên liên quan và mức độ đáng tin cậy của các thông tin thu thập được. Trong nghiên cứu này, tác giả luận án tiến hành phân tích CFA và SEM với hai bộ dữ liệu độc lập. Đầu tiên, tác giả luận án tiến hành phân tích CFA với 30 biến quan sát (kết quả sau khi phân tích EFA lần 6), sau đó, ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) với 07 yếu tố tác động đến phát triển sản phẩm du lịch mới. Kết quả này phù hợp với kết quả phỏng vấn sâu và cơ sở lý thuyết mà tác giả luận án đã tổng quan được. Bên cạnh đó, 04 yếu tố đại diện cho các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch là: (1) Cộng đồng địa phương; (2) Chính quyền địa phương; (3) Doanh nghiệp du lịch; và (4) Khách du lịch, còn 03 yếu tố đại diện cho các điều kiện để phát triển sản phẩm du lịch là (1) Tài nguyên du lịch; (2) Nguồn nhân lực cho phát triển du lịch; và (3) Cơ sở hạ tầng được tác giả luận án đưa vào mô hình và tiến hành ước lượng để kiểm tra xem các nhân tố này có tác động như thế nào đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Như đã trình bày ở trên, để có cái nhìn cụ thể, khái quát về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch, trong nội dung bảng hỏi, tác giả luận án có đưa ra một số câu hỏi để đánh giá nhận thức của các đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng về phát triển sản phẩm và tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng và được các kết quả như sau: 104 Bảng 4.10. Cơ cấu mẫu khảo sát TT Nội dung Tiêu thức Số lượng (DN) Tỉ lệ (%) Rất không quan trọng 0 0 Không quan trọng 0 0 Bình thường 0 0 1 Quan trọng 93 19,0 Tầm quan
trọng
của phát triển sản
phẩm trong kinh
doanh du lịch Rất quan trọng 396 81,0 Tổng 489 100 0 0 Là tất cả các lực lượng bên
ngoài tổ chức 0 0 Là tất cả các lực lượng bên
ngoài có liên quan đến sự tồn
tại của tổ chức 2 Các bên liên quan
trong phát triển sản
phẩm
trong
du lịch 489 100 Là tất cả các lực lượng bên
trong và bên ngoài có liên
quan đến sự tồn tại và phát
triển của tổ chức Tổng 489 100 Cộng đồng địa phương 0 0 Chính quyền địa phương 0 0 Doanh nghiệp du lịch 3 Khách du lịch 0 0 Tất cả các thành phần trên 489 100 Khi phát triển sản
phẩm du lịch mới
sẽ chịu tác động
của những thành
phần nào Tổng 489 100 Nguồn: Tổng hợp của tác giả luận án Như vậy, có thể thấy rằng, các đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc phát triển sản phẩm/dịch vụ mới trong kinh doanh du lịch là rất cần thiết,
quan trọng khi có tới 396 ý kiến cho rằng rất quan trọng, chiếm 81,0% và 96 ý kiến cho
là quan trọng, chiếm 19,0%, còn lại không có ý kiến nào cho rằng điều này là không quan trọng. Họ cũng nhận thức rõ được về vai trò chủ thể của phát triển sản phẩm du lịch khi
100% ý kiến có rằng, chủ thể của phát triển sản phẩm du lịch mới là sự tham gia của cộng
động địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du
lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Như vậy, điều này 105 là phù hợp với thực tế phát triển sản phẩm du lịch khi mà chính quyền, nhà quản lý, thực thi chính sách tạo ra định hướng, tạo ra môi trường; doanh nghiệp và cộng đồng địa
phương tham gia vào là chủ thể trực tiếp triển khai phát triển sản phẩm, còn khách du lịch
vừa là lực lượng tạo ra “nguồn cảm hứng” cho phát triển sản phẩm, vừa tham gia vào kiến tạo và hoàn thiện các sản phẩm mới. Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với tập dữ liệu nghiên cứu, nghiên cứu này sử dụng bốn chỉ tiêu là Chi-Square, chỉ số thích hợp so sánh CFI, chỉ số GFI và
chỉ số RMSEA. Mô hình được gọi là thích hợp khi phép kiểm định Chi-Square cơ giá
trị p<0,05, đạt được độ tin cậy ở mức ý nghĩa 95%. Tuy nhiên, Chi-Square có nhược điểm là nó phụ thuộc vào kích thước mẫu. Nếu mô hình nhận được giá trị GFI và CFI
từ 0,9 - 1, RMSEA có giá trị nhỏ hơn 0,8 thì mô hình được xem là tương thích (phù hợp) với tập dữ liệu nghiên cứu. Mô hình của các chỉ báo này có 377 bậc tự do (df=377). Kết quả kiểm định
CFA cho thấy mô hình có độ tương thích với tập dữ liệu nghiên cứu: Chi-
square=1049,169 (p=0,000); cmin/df = 2,783; GFI = 0,867; TLI = 0,917; CFI =
0,928; và RMSEA = 0,60. Trọng số chuẩn hóa của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 và trọng số chưa chuẩn hóa của các biến đều có ý nghĩa thống kê nên khẳng định
được giá trị hội tụ của các chỉ báo. Hệ số tương quan của các khái niệm đều nhỏ hơn
một đơn vị nên các khái niệm đạt được giá trị phân biệt. Mô hình đo lường phù hợp
với tập dữ liệu nghiên cứu, không có tương quan giữa các sai số đo lường nên đạt được tính đơn nguyên. Cụ thể: Bảng 4.11. Giá trị phân biệt của các nhân tố trong mô hình 0.895 0.902 0.404*** 0.915 0.403*** 0.342*** 0.851 0.551*** 0.555*** 0.444*** 0.845 0.431*** 0.613*** 0.466*** 0.604*** 0.912 0.431*** 0.387*** 0.468*** 0.453*** 0.516*** 0.861 0.913 0.411*** 0.569*** 0.523*** 0.576*** 0.620*** 0.527*** 0.851 0.832 0.559*** 0.551*** 0.450*** 0.671*** 0.605*** 0.421*** 0.534*** 0.789 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án 106 Trước khi tiến hành ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính, NCS tiến hành kiểm tra thêm một số lỗi liên quan đến hiện tượng tự tương quan và hiện
tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy, mô hình nghiên cứu không vi phạm hiện tượng
tư tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả phân tích hệ số Pearson của các
biến trong mô hình cho kết quả ở mức ý nghĩa 1% (0.01) và p_value đều nhỏ hơn 0.05. Hệ số phóng đại hương sai của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2, do vậy
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Xem phụ lục). Kết quả ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính cho thấy, tác động của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại
khu vực đồng bằng sông Hồng có giá trị R2 = 0,542, nghĩa là có 54,2% sự thay đổi của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng được giải thích bởi các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đầu vào của phát triển sản phẩm du lịch trong mô hình, còn 45,8% sẽ do các nhân tố và các bên liên quan khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên giải thích. Trong đó, cộng đồng địa phương (CDDP), chính quyền địa phương (CQDP) và doanh nghiệp du lịch (DNDL) đều có tác động tích cực tới phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng, còn khách du lịch (KDLi) thì chưa đủ căn cứ để kết luận về mối quan hệ tác động này (p=0.489). Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch (TNDL) và nguồn nhân lực du lịch (NNL) cũng có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng, còn cơ sở hạ tầng giao thông (CSHT) cũng chưa thể hiện rõ mối quan hệ này (p=0.600). Mặt khác, khi xem xét vai trò của doanh nghiệp du lịch (DNDL) như là một biến
trung gian thì tác động của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện của điều kiện phát
triển sản phẩm du lịch đến doanh nghiệp du lịch được kết quả R2 = 0,563, nghĩa là có
56,3% sự thay đổi của doanh nghiệp du lịch về phát triển sản phẩm chịu tác động của các
bên liên quan như cộng đồng địa phương (CDDP), chính quyền địa phương (CQDP) và khách du lịch (KDLi); và các nhân tố điều kiện tài nguyên du lịch (TNDL), cơ sở hạ tầng giao thông (CSHT), và nguồn nhân lực du lịch (NNL). Còn lại 43,7% sự thay đổi này được giải thích bởi các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Các tác động cụ
thể như sau: - Tất cả các bên liên quan cộng đồng địa phương (CDDP), chính quyền địa phương (CQDP) và khách du lịch (KDLi) đều có tác động tích cực tới phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Thậm chí khách du lịch còn tác động rất mạnh và tích cực lên doanh nghiệp du lịch, trong khi đó nhân tố này không tác động trực tiếp đến phát 107 triển sản phẩm du lịch (p=0.489). Điều này cho thấy là vai trò của khách du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng được thể hiện gián tiếp thông qua tác động, gây sức em lên doanh nghiệp du lịch. - Trong ba nhân tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch, tài nguyên du lịch
(TNDL), cơ sở hạ tầng giao thông (CSHT), và nguồn nhân lực du lịch (NNL) thì chỉ có
nhân tố cơ sở hạ tầng giao thông (CSHT) có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch, hai nhân tố còn lại chưa có mối quan hệ rõ rệt với sự thay đổi của doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng (p=0.194 và 0.241>0.05). Các kết quả ước lượng cụ thể được thể hiện ở trong bảng dưới đây: Bảng 4.12. Kết quả ước lượng mô hình chuẩn hóa (SEM) TT Ước lượng
chuẩn hóa Sai lệch
chuẩn Giá trị
(t) Giá
trị (p) Mối quan hệ giữa các
khái niệm Ước lượng
chưa
chuẩn hóa Tác động của các bên liên quan và các nhân tố đến Phát triển sản phẩm du lịch tại
khu vực ĐBSH (R2 = 0,542) Các bên liên quan SPDL <--- DNDL 0.158 0.188 0.076 2.475 0.013 1 SPDL <--- CDDP 0.198 0.225 0.072 3.124 0.002 2 SPDL <--- CQDP 0.212 0.187 0.047 4.024 0.000 3 SPDL <--- KDLi 0.045 0.045 0.065 0.692 0.489 4 Các nhân tố điều kiện SPDL <--- NNL 0.198 0.184 0.043 4.311 0.000 5 SPDL <--- CSHT -0.026 -0.028 0.053 -0.524 0.600 6 SPDL <--- TNDL 0.171 0.191 0.053 3.597 0.000 7 Tác động của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực ĐBSH thông qua doanh nghiệp du lịch (R2 = 0,563) Các bên liên quan 0.178 0.170 0.063 2.695 0.007 8 DNDL <--- CDDP 0.148 0.110 0.041 2.694 0.007 9 DNDL <--- CQDP 108 TT Ước lượng
chuẩn hóa Sai lệch
chuẩn Giá trị
(t) Giá
trị (p) Mối quan hệ giữa các
khái niệm Ước lượng
chưa
chuẩn hóa 0.327 0.274 0.055 4.930 0.000 10 DNDL <--- KDLi Các nhân tố điều kiện 0.062 0.049 0.038 1.298 0.194 11 DNDL <--- NNL 0.181 0.162 0.047 3.466 0.000 12 DNDL <--- CSHT 0.058 0.055 0.047 1.171 0.241 13 DNDL <--- TNDL Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát của tác giả luận án Từ kết quả ước lượng mô hình, dựa trên các giá trị thống kê, tác giả luận án tiến hành tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu như sau: Bảng 4.13. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Nội dung giả thuyết Kết quả Giả
thuyết H1 Chấp nhận Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực
đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng
bằng sông Hồng H2 Chấp nhận Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực
đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng
bằng sông Hồng H3 Chấp nhận Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản
phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng Không xác H4 Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại
các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng định H5 Chấp nhận Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm
tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng H6 Chấp nhận Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản
phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng
sông Hồng H7 Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch
mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng Không xác
định 109 Nội dung giả thuyết Kết quả Giả
thuyết Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực H8 Chấp nhận đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm
đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng H9 Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực
đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm Chấp nhận đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng Chấp nhận H10 Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch
trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực
Đồng bằng sông Hồng Không xác H11 Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du
lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực định Đồng bằng sông Hồng H12 Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du
lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du Không xác
định lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng H13 Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong
phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu Chấp nhận vực Đồng bằng sông Hồng Nguồn: Tác giả luận án tổng hợp kiểm định các giả thuyết của mô hình Từ những phân tích trên, ta có thể kết luận mô hình nghiên cứu lý thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. 4.5.1.1. Thực trạng yếu tố cộng đồng địa phương Để đánh giá thực trạng vai trò của cộng đồng địa phương đối với phát triển sản
phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu sinh sử dụng kết quả
đánh giá giá trị trung bình của 489 đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa
phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, 110 khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng, kết quả cho giá trị trung bình của nhân tố đạt 3.44 điểm (Mức 4, đồng ý) và giá trị trung bình của các biến quan
sát thành phần được xếp theo thứ tự giảm dần từ cao nhất là biến quan sát “Vai trò của
phụ nữ trong gia đình được đề cao sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch” có giá trị trung bình đạt 3.64 điểm và ở độ lệch chuẩn đạt 0.747; xếp thứ hai là biến quan sát “Hoạt
động của các tổ chức đoàn thể xã hội (Hội phụ nữ, đoàn thanh niên, Hội nông dân…)
tại địa phương hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch mới” có giá trị trung bình đạt 3.43 điểm và ở độ lệch chuẩn đạt 0.781; thứ ba là biến quan sát “Trật tự an toàn xã hội của
cộng đồng địa phương được đảm bảo sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch mới” có giá trị trung bình đạt 3.37 điểm và ở độ lệch chuẩn đạt 0.722; và thấp nhất là biến quan
sát “Sự đoàn kết của cộng đồng địa phương thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với phát triển
sản phẩm du lịch” có giá trị trung bình đạt 3.32 điểm và ở độ lệch chuẩn đạt 0.862. Như vậy, bước đầu có thể nhận thấy rằng, người dân địa phương, chính quyền, doanh nghiệp
du lịch và khách du lịch có sự tương đồng khá cao trong đánh giá nhân tố này (độ lệch chuẩn khá nhỏ). Bên cạnh đó, giá trị trung bình của nhân tố đạt ở mức 4 cũng phản ánh
nhận thức của các bên liên quan về vai trò của cộng đồng địa phương đối với phát triển sản phẩm du lịch mới là khá quan trọng. Họ cho rằng, vai trò của phụ nữ trong các gia
đình tại điểm đến ngày càng được đề cao, và điều đó sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch (3.64 điểm); hoạt động của các tổ chức đoàn hội ở địa phương sẽ hỗ trợ tốt cho
phát triển sản phẩm du lịch mới (3.43 điểm). Bảng 4.14. Thống kê mô tả yếu tố Cộng đồng địa phương TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 Trật tự an toàn xã hội của cộng đồng địa phương được 489 3.37 0.722 đảm bảo sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch mới 2 Vai trò của phụ nữ trong gia đình được đề cao sẽ thúc 489 3.64 0.747 đẩy phát triển sản phẩm du lịch 489 3.43 0.781 3 Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội (Hội phụ nữ,
đoàn thanh niên, Hội nông dân…) tại địa phương hỗ trợ
phát triển sản phẩm du lịch mới 4 489 3.32 0.862 Sự đoàn kết của cộng đồng địa phương thúc đẩy phát
triển kinh tế gắn với phát triển sản phẩm du lịch 5 Trung bình 489 3.44 0.778 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 111 4.5.1.2. Thực trạng yếu tố Chính quyền địa phương Thực tế cho thấy, trong phát triển du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du
lịch tại điểm đến nói riêng thì vai trò của cộng đồng là hết sức quan trọng (Bùi Cẩm
Phượng, 2018). Sự tham gia của người dân sẽ là động lực để phát triển du lịch một cách
bền vững. Do đó, cần thiết nhìn nhận đúng đắn vai trò của cộng đồng địa phương và có
những chính sách khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương vào phát triển
sản phẩm du lịch để tạo nên nét đặc trưng cho sản phẩm du lịch của mỗi địa phương
(Thao et al., 2022). Vai trò của cộng đồng địa phương đối với phát triển sản phẩm du
lịch trong bối cảnh của nghiên cứu này là rất rõ rệt, bên liên quan này tác động trực tiếp
và tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch của địa phương (Beta chuẩn hóa đạt 0.198 và
p=0.002), đồng thời cũng gián tiếp tác động đến phát triển sản phẩm du lịch của địa
phương thông qua trung gian là “Doanh nghiệp du lịch” với Beta chuẩn hóa đạt 0.178 và
p=0.007. Điều này khẳng định rằng, cộng đồng địa phương có vai trò hết sức quan trọng
đối với phát triển sản phẩm du lịch của địa phương, tuy nhiên giá trị trung bình của nhân tố
này mới đạt 3.44 điểm, đo đó các điểm đến cần có các chính sách nhằm gia tăng sự tham
gia của cộng đồng vào phát triển sản phẩm du lịch của địa phương trong thời gian tới. Chính quyền địa phương vừa là chủ thể đại diện cho Nhà nước quản lý và thực
hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nói chung, và du lịch nói riêng
(Thao et al., 2022). Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó, chính quyền địa phương thường đóng vai trò
tạo ra môi trường, chính sách, “sân chơi” để phát triển du lịch nói chung, còn phát triển sản
phẩm du lịch dường như chưa được nhìn nhận đúng đắn. Điều này thể hiện ở kết quả đánh
giá của 489 đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về
du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu
vực đồng bằng sông Hồng, khi giá trị trung bình nhân tố chỉ đạt 3.17 điểm. Bảng 4.15. Thống kê mô tả yếu tố Chính quyền địa phương TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 489 3.35 0.818 1 Chiến lược phát triển du lịch gắn liền với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ thúc đẩy phát triển
sản phẩm du lịch 2 Chính sách phát triển du lịch của chính quyền địa phương 489 3.32 0.826 sẽ quyết định đến phát triển sản phẩm du lịch 489 3.12 0.868 3 Chính quyền địa phương khuyến khích sự tham gia của
người dân vào các hoạt động kinh doanh du lịch sẽ thúc
đẩy phát triển sản phẩm 112 TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 489 2.85 0.999 4 Chính quyền địa phương xây dựng các chính sách ưu đãi
về vốn hỗ trợ cộng đồng kinh doanh du lịch sẽ thúc đẩy
phát triển sản phẩm 5 Chính quyền địa phương có nhiều biện pháp quảng bá, 489 3.2 0.788 xúc tiến du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm 6 Trung bình 489 3.17 0.86 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả đánh giá này phản ánh một thực tế tồn tại nhiều năm qua tại các điểm
đến ở Việt Nam, đó là tình trạng phát triển du lịch và sản phẩm du lịch thiếu kiểm soát,
thiếu quy hoạch tổng thể, thiếu vai trò làm chủ của chính quyền…, dẫn đến thiếu tính
đặc trưng trong sản phẩm du lịch tại các điểm đến khác nhau. Trong những năm gần đây, một số điểm đến đã có sự quan tâm và đầu tư nghiêm túc của chính quyền đối với
phát triển sản phẩm du lịch, chẳng hạn như Hà Nội vừa cho ra mắt 15 sản phẩm du lịch
mới ban đêm như: Show diễn thực cảnh “Tinh hoa Bắc Bộ”, huyện Quốc Oai; Tour đêm
“Giải mã Hoàng Thành” tại Khu di tích Hoàng thành Thăng long; Tour ẩm thực Tống
Duy Tân - Tạ Hiện - Chợ đêm Đồng Xuân (H.Thanh, 2023)… Trong bối cảnh của
nghiên cứu này, chính quyền địa phương tại điểm đến du lịch tác động tích cực đến phát
triển sản phẩm du lịch một cách trực tiếp và mạnh nhất (Beta chuẩn hóa đạt 0.212 và
p=0.000) và tác động gián tiếp qua trung gian “Doanh nghiệp du lịch” với Beta chuẩn hóa đạt 0.148 và p=0.007 trong khi giá trị trung bình của bên liên quan này chỉ đạt 3.17
điểm. Điều này cho thấy, nhận thức của người dân, doanh nghiệp, khách du lịch, thậm
chí của cán bộ quản lý về vai trò định hướng của chính quyền đối với phát triển sản
phẩm du lịch tại điểm đến còn ở mức thấp. Do đó, trong thới gian tới, các chính sách, các hoạt động của chính quyền địa phương sẽ cần được chú trọng hơn nhằm phát triển 4.5.1.3. Thực trạng yếu tố Doanh nghiệp du lịch sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng. Song hành cùng với sự nhìn nhận có phần mờ nhạt về vai trò của chính quyền địa phương đối với phát triển sản phẩm du lịch thì ngược lại, vai trò của doanh nghiệp kinh
doanh du lịch dường như được đề cao hơn rõ nét. Đa số các ý kiến của 489 đáp viên
thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa
phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng
bằng sông Hồng đều nhất quán rằng doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực nghiên 113 cứu về đối thủ cạnh tranh sẽ phát triển sản phẩm (3.63 điểm), nếu họ thường xuyên thăm hỏi khách du lịch, đại lý và các trung gian phân phối của mình sẽ thúc đẩy phát triển sản
phẩm (3.51 điểm), và việc áp dụng nhiều hình thức nghiên cứu nhu cầu của khách du
lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm, hay tích cực tham gia các triển lãm của ngành sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm (3.48 điểm). Tất cả các kết quả này dẫn đến giá trị trung
bình của nhân tố đạt 3.53 điểm, và cách nhìn nhận, đánh giá của các đáp viên cũng khá
nhất quán với nhau (độ lệch chuẩn là tương đối thấp). Bảng 4.16. Thống kê mô tả yếu tố Doanh nghiệp du lịch Trung Độ lệch TT Biến quan sát Mẫu bình chuẩn 1 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến thường xuyên thăm hỏi khách du lịch, đại lý và trung gian phân phối 489 3.51 0.71 của mình sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm 2 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực tham gia các 489 3.48 0.707 triển lãm của ngành sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm 3 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực nghiên 489 3.63 0.718 cứu về đối thủ cạnh tranh sẽ phát triển sản phẩm 4 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến áp dụng nhiều hình thức nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch sẽ thúc 489 3.48 0.724 đẩy phát triển sản phẩm 5 Trung bình 489 3.53 0.715 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả này cho thấy là, việc phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch thì
doanh nghiệp du lịch được xem là nòng cốt, là rất quan trọng. Mức độ tác động của bên
liên quan này cũng ở mức cao và tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch tại đồng bằng sông Hồng với Beta chuẩn hóa đạt 0.158 và p=0.013, trong khi đó giá trị trung bình của
bên liên quan này mới đạt ở mức 3.53 điểm. Do vậy, chiến lược phát triển du lịch và sản phẩm du lịch của mỗi địa phương cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp du
lịch phát huy vai trò của mình một cách tốt nhất trong mối quan hệ hài hòa với cộng 4.5.1.4. Thực trạng yếu tố Khách du lịch đồng địa phương và dưới sự dẫn dắt của chính quyền sở tại. Theo lý thuyết marketing hiện đại thì khách hàng luôn là trung tâm của mọi kế hoạch phát triển sản phẩm, bởi các nỗ lực marketing của doanh nghiệp xét cho cùng là 114 hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Tương tự trong du lịch – một loại hình dịch vụ đòi hỏi sự đáp ứng nhu cầu trải nghiệm ngày càng cao thì tính mới của sản phẩm luôn là thách thức cho mỗi điểm đến. Do đó, nhận thức của các bên liên quan về vai trò của khách du lịch đối với phát triển sản phẩm du lịch sẽ là rất quan trọng. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy, việc nghiên cứu thị trường khách, nghiên cứu nhu cầu của du khách nhằm phát triển các sản phẩm du lịch mới chưa thực sự được đề cao. “Chủ yếu các sản phẩm mới được sinh ra vẫn dựa trên việc khai thác tài nguyên du lịch sẵn có của điểm đến - Ý kiến của ông Nguyễn Minh T - một hướng dẫn viên có nhiều năm kinh nghiệm dẫn đoàn ở Việt Nam”. Kết quả khảo sát 489 đáp viên thuộc các thành phần là cộng động địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng cho thấy, các đáp viên này nhận định quy mô, tần suất và chi tiêu trung bình của khách du lịch tăng sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh dự báo rằng, mối quan hệ này vẫn là ẩn số khi mà khách hàng chưa phải là trung tâm của các cuộc nghiên cứu phát triển sản phẩm, và đại đa số các hoạt động đổi mới sáng tạo sản phẩm của doanh nghiệp Việt vẫn là dạng “Push” mà không phải là “Pull” (Lê Anh Hưng, 2021). Bảng 4.17. Thống kê mô tả yếu tố Khách du lịch Biến quan sát Mẫu TT Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 489 3.65 0.785 Quy mô khách du lịch tăng sẽ kích thích phát triển sản
phẩm du lịch 2 Tần suất sử dụng dịch vụ của khách du lịch tăng sẽ kích 489 3.49 0.784 thích phát triển sản phẩm du lịch 3 Chi tiêu trung bình của khách du lịch kích thích phát 489 3.63 0.749 triển sản phẩm du lịch 4 Trung bình 489 3.59 0.772 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Kết quả ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy, khách du lịch không có
tác động trực tiếp lên sự phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến (p=0.489), tuy nhiên
nó lại tác động rất mạnh và tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến thông
qua trung gian “Doanh nghiệp du lịch” với Beta chuẩn hóa đạt 0.327 và p=0.000. Điều
này là dễ hiểu khi mà doanh nghiệp du lịch là đối tượng phục vụ chính cho các nhu cầu 115 của khách du lịch, các mong muốn và nhu cầu của du khách được thỏa mãn thông qua tương tác giữa doanh nghiệp du lịch với khách du lịch, do đó chỉ có doanh nghiệp du
lịch là đối tượng hiểu rõ nhất khách hàng mong muốn một sản phẩm du lịch như thế
nào. Do vậy, xét trên khía cạnh này, các chính sách cần tập trung nhiều hơn vào các yếu tố thuộc về khách du lịch và doanh nghiệp du lịch. 4.5.2.1. Thực trạng yếu tố Tài nguyên du lịch Đánh giá 489 đáp viên thuộc các thành phần là cộng động địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng về nhân tố tài nguyên, một trong các yếu tố điều kiện đầu vào rất quan trọng cho phát triển sản phẩm du lịch, kết quả cho thấy, hầu hết các đáp viên khẳng định tài nguyên du lịch của điểm đến phù để phát triển du lịch và sản phẩm du lịch và được khai thác tốt cho mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch (3.79 điểm). Bảng 4.18. Thống kê mô tả yếu tố Tài nguyên du lịch TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 489 3.75 0.688 1 Tài nguyên du lịch tự nhiên của địa phương (địa hình,
khí hậu, nguồn nước, thực và động vật) phù hợp để phát
triển sản phẩm du lịch 489 3.79 0.732 2 Tài nguyên du lịch nhân văn của địa phương (di tích lịch
sử-văn hoá, kiến trúc; các lễ hội…) phù hợp để phát triển
sản phẩm du lịch 3 Tài nguyên du lịch của địa phương đã được khai thác tốt 489 3.79 0.728 cho mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch 4 Trung bình 489 3.78 0.716 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Trên thực tế, các điểm du lịch và sản phẩm du lịch tại các điểm đến của Việt Nam nói chung và khu vực đồng bằng sông Hồng thường dựa trên các tài nguyên du lịch sẵn có, doanh nghiệp, tổ chức, người dân dựa trên nguồn lực này để tạo ra các sản phẩm du lịch và phát triển nó tại điểm đến (beta chuẩn hóa đạt 0.171 và p=0.000). Tuy nhiên, tài nguyên du lịch lại không cho thấy có sự tác động đến phát triển sản phẩm du lịch qua 116 biến trung gian là “Doanh nghiệp du lịch” (p=0.241), điều này phản ánh thực tế trong những năm gần đây, một số điểm đến tạo ra các sản phẩm du lịch mới dựa trên các sáng tạo mới mà không khai thác từ tài nguyên sẵn có, chẳng hạn việc xây dựng mới các cây cầu, nhà gương, nhà 3D, khu thương mại, khu trưng bày nghệ thuật…, tạo nên sự kết 4.5.2.2. Thực trạng yếu tố Nguồn nhân lực du lịch hợp tuyệt vời với các sản phẩm truyền thống để tạo sự đa dạng cho sản phẩm du lịch. Qua kết quả đánh giá của các đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng cho thấy nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển sản phẩm du lịch tại các địa phương đã đáp ứng khá tốt yêu cầu về kiến thức, kỹ năng phục vụ. Đặc biệt, vai trò của cộng đồng địa phương đã được đề cao khi mà nhận thức về mức độ tham gia của người dân địa phương vào chuỗi cung ứng du lịch tại điểm đến ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm là rõ ràng (4.03 điểm). Bảng 4.19. Thống kê mô tả yếu tố Nguồn nhân lực du lịch TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 489 4.03 0.735 1 Mức độ tham gia của người dân địa phương vào chuỗi
cung ứng du lịch tại điểm đến ảnh hưởng đến phát triển
sản phẩm 489 4.12 0.742 2 Kiến thức của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn,
thuyết minh viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại cơ sở du
lịch của địa phương ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm 489 4.01 0.785 3 Kỹ năng của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ bàn, thuyết
minh viên, hướng dẫn viên, lái xe…) tại các cơ sở du lịch
của địa phương ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm 4 Trung bình 489 4.05 0.754 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS Trong những năm qua, nguồn nhân lực du lịch được đào tạo để phục vụ cho nhu cầu
phát triển du lịch là rất lớn, có rất nhiều các trường đại học, cao đẳng đã và đang đào tạo
nhân lực du lịch và cũng có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch, phát triển du lịch bền vững (Dương Thị Hiền, 2023)…, thúc đẩy du lịch phát triển mạnh mẽ ở các địa phương
và tương ứng với đó là sự phát triển của lực lượng lao động tại các điểm đến. Vài trò của
nguồn nhân lực du lịch trong nghiên cứu này được thể hiện rõ qua kết quả ước lượng mô 117 hình, nhân tố này tác động mạnh đến phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến khu vực 4.5.2.3. Thực trạng yếu tố Cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Hồng với Beta chuẩn hóa đạt 0.198 và p=0.000 và giá trị trung bình của
nhân tố này cũng đạt ở mức cao (4.05 điểm), điều này cho thấy nhận thức của các bên về
vai trò, tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với phát triển sản phẩm du lịch là tốt. Nhìn chung, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản phẩm du lịch của Việt Nam ngày càng tốt hơn, theo đánh giá của các đáp viên thuộc các thành phần là cộng đồng địa phương, công chức quản lý về du lịch tại địa phương, đại diện doanh nghiệp du lịch, khách du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng thì hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú tại điểm đến đã đáp ứng khá tốt cho phát triển sản phẩm du lịch (3.73 điểm); Hệ thống nhà hàng, dịch vụ ăn uống tại điểm đến cũng đã đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch (3.76 điểm); và nhiều yếu tố khác như cơ sở hạ tầng giao thông; hệ thống điện, nước, mạng viễn thông; các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cộng cộng…, tại điểm đến đều đáp ứng khá tốt cho phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến. Có được kết quả này là do hơn 10 năm qua, Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương đã quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho phát triển du lịch nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, đặc biệt tại các địa phương có tài nguyên du lịch (Thao et al., 2022). Bảng 4.20. Thống kê mô tả yếu tố Cơ sở hạ tầng TT Biến quan sát Mẫu Trung
bình Độ lệch
chuẩn 1 Hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú tại điểm đến đáp ứng phát 489 3.73 0.716 triển sản phẩm du lịch 2 Hệ thống nhà hàng, dịch vụ ăn uống tại điểm đến đáp 489 3.76 0.753 ứng phát triển sản phẩm du lịch 3 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thuận lợi tại điểm đến 489 3.67 0.709 đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch 4 Hệ thống điện, nước, mạng viễn thông tại điểm đến đáp 489 3.65 0.74 ứng phát triển sản phẩm du lịch 489 3.6 0.781 5 Các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cộng
cộng…, tại điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch 6 Trung bình 489 3.68 0.74 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 118 Kết quả ước lượng mô hình cho thấy, cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch không tác động trực tiếp lên phát triển sản phẩm du lịch (p=0.6) nhưng có tác động gián tiếp
qua biến trung gian “Doanh nghiệp du lịch” với Beta chuẩn hóa đạt 0.181 và p=0.000.
Kết quả này càng củng cố vai trò nòng cốt của doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm mới, bởi rõ ràng việc phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch thì cơ bản
thuộc về chính quyền địa phương nhưng để khai thác hạ tầng cho phát triển các sản
phẩm du lịch thì doanh nghiệp du lịch và cộng đồng cư dân địa phương sẽ là lực lượng chính. Kết quả thống kê giá trị trung bình của nhân tố này đạt 3.68 điểm và mức độ tác
động của nhân tố này đến phát triển sản phẩm du lịch qua biến trung gian “Doanh nghiệp du lịch” cũng khá cao, do đó, sơ bộ có thể thấy rằng các điều kiện hạ tầng cho phát triển
du lịch tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng đang được nhìn nhận và đầu tư
đúng hướng. 119 Chương 4 luận án trình bày những vấn đề chung nhất về vùng du lịch đồng bằng sông Hồng, các vấn đề có liên quan đến thực trạng, tiềm năng và điều kiện phát triển du
lịch của khu vực như: diện tích, dân số, kinh tế, chính trị và đặc biệt là cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch vùng; tiếp đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định các chỉ báo sử dụng
trong mô hình. Trên cơ sở kết quả kiểm định các chỉ báo, nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng dựa trên kết
quả khảo sát 489 đáp viên thuộc các thành phần: (1) cộng đồng địa phương, (2) chính quyền địa phương, (3) doanh nghiệp du lịch, và (4) khách du lịch. Tiếp theo, nghiên cứu
tiến hành kiểm định mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định mối quan hệ tác động của các bên liên quan, các yếu tố điều kiện đến phát triển sản
phẩm du lịch trong khu vực. Tiếp đó, nghiên cứu sinh tiến hành đánh giá thực trạng các
bên liên quan và thực trạng các yếu tố điều kiện ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du
lịch trong khu vực đồng bằng sông Hồng, qua đó tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm
đến khu vực đồng bằng sông Hồng ở chương 5. 120 Từ kết quả ước lượng mô hình, tác giả luận án đưa ra những bình luận, so sánh với kết quả của một số nghiên cứu khác để giải thích, phân tích, làm rõ kết quả nghiên
cứu và vai trò của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng như sau: Như đã trình bày ở phần lý thuyết, các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch bao gồm, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương, doanh nghiệp du lịch và khách du lịch. Các lực lượng này có thể trực tiếp, có thể gián tiếp tham gia vào phát triển sản phẩm nhưng đây là các lực lượng chính tham gia phát triển sản phẩm (Trần Đức Thanh et al., 2022). Trong nghiên cứu này, tác giả luận án xem xét tác động trực tiếp của 04 bên liên quan trên tới phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính từ tập dữ liệu khảo sát 489 đáp viên, các kết quả tác động được thảo luận cụ thể như sau: Thứ nhất, Giả thuyết H1: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với giá trị Beta chuẩn hóa bằng 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,002). Điều này nghĩa là, sự tham gia của cộng đồng vào phát triển du lịch càng sâu, rộng thì sẽ càng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm, kết quả này ủng hộ nghiên cứu của Bùi Cẩm Phượng (2018) khi khẳng định sự tham gia của cộng đồng sẽ thúc đẩy phát triển du lịch dựa vào cộng đồng và tạo sinh kế lâu dài cho người dân tại điểm đến du lịch (Bùi Cẩm Phượng, 2018), và tăng tính đa dạng của sản phẩm du lịch địa phương (Phạm Thị Hường, 2019). Như vậy, các nghiên cứu về phát triển du lịch, hay phát triển sản phẩm du lịch đều thống nhất vai trò của sự tham gia của cộng đồng dân cư tại điểm đến là tích cực đến sự phát triển và đa dạng hóa sản phẩm du lịch của điểm đến. Kết quả này là rất có ý nghĩa trong thực tiễn tại các điểm đến trên khu vực đồng bằng sông Hồng vì giá trị trung bình của nhân tố “Cộng đồng địa phương” mới đạt 3.44 điểm (mức 4 - Đồng ý), nhưng rõ 120ong với giá trị trung bình như vậy thì chỉ hơn mức bình thường 0.4 điểm, do đó, đây sẽ là 121 căn cứ để các nhà quản lý tại điểm đến, các doanh nghiệp du lịch địa phương, người dân tại điểm đến phải tham gia tích cực hơn nữa trong sự hợp tác nhằm tạo ra các sản phẩm cho điểm đến của mình. Ngoài ra, khi xem xét vai trò của “Sự tham gia của cộng đồng địa phương” tác động như thế nào đến các điều kiện phát triển sản phẩm du lịch, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, nhân tố này có tác động tích cực đến Tài nguyên du lịch và Nguồn nhân lực du lịch tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng 121ongồng. Điều này phản ánh vai trò, tầm quan trọng của cộng đồng cư dân địa phương tại điểm đến du lịch là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm du lịch. Chính người dân địa phương là người sẽ khai thác các tài nguyên du lịch tại điểm đến, và cũng chính họ sẽ quyết định số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển sản phẩm du lịch của điểm đến. Thứ hai, Giả thuyết H2: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với giá trị Beta chuẩn hóa bằng 0,212 và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,000), đây là bên liên quan có tác động tích cực và mạnh mẽ nhất đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng, tuy nhiên theo đánh giá của 489 đáp viên tham gia khảo sát thì mức độ ủng hộ, tham gia của chính quyền địa phương tại các điểm đến còn ở mức khá khiêm tốn (3.17 điểm), do vậy, đây sẽ là điểm cần cải thiện ngay để phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến trên khu vực đồng bằng sông Hồng. Kết quả này có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu của Bùi Cẩm Phượng (2018) và Phạm Thị Hường (2019) khi khẳng định các chính sách của chính quyền địa phương sẽ có tác động tích cực tới phát triển du lịch và đa dạng hóa sản phẩm du lịch (Bùi Cẩm Phượng, 2018; Phạm Thị Hường, 2019); đồng quan điểm đó, nghiên cứu của Dương Thị Hiền (2023) cũng nhấn mạnh sự tham gia sâu sát của chính quyền địa phương vào phát triển du lịch sẽ làm giảm các xung đột của cộng đồng địa phương với các bên liên quan và từ đó thúc đẩy phát triển du lịch và các sản phẩm du lịch của địa phương (Dương Thị Hiền, 2023). Như vậy, kết quả này khẳng định, để phát triển sản phẩm du lịch mới, các nhà quản lý du lịch tại điểm đến cần quan tâm hơn đến các chính sách nhằm tạo môi trường, điều kiện cho phát triển, khuyến khích cộng đồng, doanh nghiệp tham gia phát triển du lịch. Ngoài ra, khi xem xét vai trò của chính quyền địa phương đối với các nhân tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch tại điểm đến cho thấy, các kết quả kiểm định chưa thể đưa đến kết luận tồn tại mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chính quyền địa phương với phát triển sản phẩm du lịch. Điều này cho thấy, nhận thức của người dân, du khách, doanh nghiệp về vai trò của chính quyền đối với phát triển sản phẩm du lịch còn khiêm tốn. 122 Thứ ba, Giả thuyết H3: Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0,158 và ở độ tin cậy đạt trên 95% (P_value = 0,013). Nghĩa là, mức độ tham gia của doanh nghiệp du lịch càng mạnh mẽ thì càng tác động mạnh mẽ tới phát triển sản phẩm du lịch mới tại điểm đến. Thực tế cho thấy, mức độ tham gia của doanh nghiệp du lịch đối với phát triển sản phẩm là tương đối cao (3.53 điểm), bởi hơn ai hết, các doanh nghiệp du lịch là lực lượng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, họ hiểu du khách muốn gì, cần gì và luôn phải tự làm mới để đáp ứng nhu cầu của du khách. Do đó, kết quả nghiên cứu này phản ánh đúng thực tiễn phát triển sản phẩm du lịch nói chung và tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng. Bên cạnh đó, khi xem xét mối quan hệ tác động của doanh nghiệp kinh doanh du lịch đối với các nhân tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng cho thấy, vai trò của doanh nghiệp du lịch là rất quan trọng đối với các điều kiện phát triển sản phẩm du lịch, chúng có mối quan hệ cùng chiều với nhau và mức độ tác động nhìn chung chỉ đứng sau cộng đồng dân cư tại điểm đến. Điều này gợi ý: để phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng thì các giải pháp nên hướng tới mối quan hệ và vai trò nòng cốt của doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư địa phương. Thứ tư, Giả thuyết H4: Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu khẳng định chưa có đủ căn cứ để xác định mối quan hệ này (p=0.489>0.05). Kết quả này dường như ngược lại với các nghiên cứu về đổi mới sáng tạo sản phẩm của Lê Anh Hưng, hay của Nhâm Phong Tuân, hay Trương Đức Thao và cộng sự, khi mà các nghiên cứu đều khẳng định khách hàng và những yêu cầu của họ chính là nguồn cảm hứng cho các doanh nghiệp tích cực đổi mới sáng tạo sản phẩm (Lê Anh Hưng, 2021; Nhâm Phong Tuân, 2016; Trương Đức Thao, Nguyễn Hoàng Việt, et al., 2022), theo đó, các nghiên cứu này thường tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất hoặc hỗn hợp công - nông - thương, và các doanh nghiệp này phát triển sản phẩm dựa trên các kết quả nghiên cứu thị trường của bộ phận marketing và vai trò phát triển sản phẩm thường nằm trọn vẹn trong mỗi doanh nghiệp cụ thể. Ngược lại, các sản phẩm du lịch thường là kết quả của một hỗn hợp các hoạt động của nhiều thành phần, nhiều bên liên quan khác nhau, do đó, kết quả này dường như là hợp lý với các sản phẩm du lịch và thị trường ngành Du lịch, khi mà các doanh nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương và các điểm đến hiện nay khá năng động và chủ động trong việc dẫn dắt nhu cầu của du khách, họ chủ động nghiên cứu để phát triển sản phẩm và dẫn dắt thị trường thay đổi theo hướng mới, chẳng hạn năm 2023, Hà Nội công bố tung 15 sản phẩm mới về đêm phục vụ khách du lịch (H.Thanh, 2023). Điều này càng khẳng 123 định rõ hơn thông qua phát biểu của PGS. TS. Trương Đức T, “Sản phẩm du lịch phải có tính trải nghiệm cao, trong đó khách du lịch thường đòi hỏi tính mới rất nhiều, đòi hỏi các điểm đến phải không ngừng phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, cần hiểu rằng “khách hàng đến với điểm đến vì sản phẩm độc đáo, chứ không phải vì khách du lịch đến nhiều thì điểm đến mới tạo ra sản phẩm độc đáo”, điều này nghĩa là điểm đến cần chủ động dẫn dắt khách du lịch mà không phải khách du lịch dẫn dắt sự thay đổi sản phẩm du lịch”. Ngoài ra, khi xem xét vai trò của khách du lịch đối với các điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch, tác giả luận án nhận thấy, khách du lịch là nhân tố có tác động tích cực tới nguồn nhân lực du lịch và cơ sở hạ tầng cho du lịch. Thực vậy, nhu cầu của du khách ngày càng cao cả về lượng và chất, dưới sức ép đó, chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho du khách phải ngày một tốt hơn, do vậy chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển sản phẩm du lịch sẽ càng ngày càng phải tốt hơn. Thứ năm, Giả thuyết H5: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0,171 và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,000), nghĩa là tài nguyên du lịch càng đa dạng, phong phú thì càng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả trong các nghiên cứu của Bùi Cẩm Phượng, Phạm Thị Hường, và Nguyễn Nhiên Hương về phát triển du lịch bền vững cũng khẳng định tồn tại mối quan hệ của bên liên quan này với phát triển du lịch, trong đó có phát triển các sản phẩm du lịch ở Thanh Hóa (Bùi Cẩm Phượng, 2018; Nguyễn Nhiên Hương, 2020; Phạm Thị Hường, 2019). Như vậy, cả kết quả nghiên cứu định tính, kết quả phân tích thống kê, kết quả ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính và đối chiếu với kết quả của nghiên cứu khác đều khẳng định vai trò quan trọng của tài nguyên du lịch đối với phát triển du lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng, theo đó, mức độ khai thác tài nguyên du lịch càng cao thì khả năng phát triển sản phẩm trong kinh doanh du lịch sẽ càng cao. Thứ sáu, Giả thuyết H6: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,000). Điều này có nghĩa là kiến thức, kỹ năng, năng lực, trình độ của nguồn nhân lực du lịch càng cao thì sẽ tác động tích cực đến phát triển sản phẩm. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nhiên Hương (2020) khi khẳng định vai trò then chốt của nguồn nhân lực du lịch sẽ quyết định đến phát triển sản phẩm du lịch và hỗ trợ phát triển du lịch bền vững (Nguyễn Nhiên Hương, 2020). Trong nghiên cứu 124 này, kết quả thống kê yếu tố “Nguồn nhân lực du lịch” cũng được 489 đáp viên đánh giá ở mức khá cao (3.78 điểm), điều này phần nào khẳng định số lượng, chất lượng nguồn nhân lực cho du lịch tại các điểm đến trong khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay đã đáp ứng khá tốt yêu cầu cho phát triển sản phẩm du lịch. Thứ bảy, Giả thuyết H7: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu chưa tìm ra căn cứ khẳng định mối quan hệ tác động của “Cơ sở hạ tầng” tới phát triển sản phẩm du lịch mới (P_value = 0,600). Điều này không thống nhất với một số kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch với phát triển du lịch và phát triển du lịch bền vững (Bùi Cẩm Phượng, 2018; Nguyễn Nhiên Hương, 2020; Phạm Thị Hường, 2019), có lẽ bởi vì phát triển sản phẩm du lịch là một phạm trù cụ thể hơn, hẹp hơn so với phát triển du lịch nói chung. Bên cạnh đó, điều này cũng có thể giải thích rằng, không phải sản phẩm du lịch nào cũng cần thiết phải có cơ sở hạ tầng thuận tiện, bởi nếu điểm đến nào đó phát triển sản phẩm du lịch mạo hiểm, du lịch thám hiểm…, thì điểm đến không nên phá vỡ các tài nguyên nguyên sơ của mình để thiết kế đường xã, cầu cống, nhà hàng, khách sạn…, bởi nếu làm vậy sẽ mất đi tính độc đáo của sản phẩm. Thứ nhất: Giả thuyết H8: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Kết quả ước lượng cho thấy, giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0.178 và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,007). Nghĩa là, “Sự tham gia của cộng đồng địa phương” có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy tác động của cộng đồng địa phương đến phát triển sản phẩm du lịch theo cơ chế trực tiếp (Beta chuẩn hóa đạt 0.198) sẽ mạnh hơn cơ chế gián tiếp qua Doanh nghiệp du lịch (Beta chuẩn hóa đạt 0.178). Điều này được hiểu là sự tham gia của người dân tại các điểm đến du lịch trong phát triển sản phẩm là ngày càng rõ rệt, họ là đối tượng kinh doanh tại điểm đến và sáng tạo các sản phẩm mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt các nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Đây là lực lượng tiếp nhận trực tiếp các yêu cầu về dịch vụ của khách du lịch. 125 Thứ hai: Giả thuyết H9: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực
Đồng bằng sông Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0,148
và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,007). Điều này nghĩa là, vai trò của chính quyền địa phương đối với phát triển sản phẩm du lịch là rất quan trọng, nó tác động tới phát triển
sản phẩm du lịch thông qua cả hai cơ chế tác động trực tiếp và gián tiếp qua các doanh
nghiệp du lịch. Chính quyền địa phương vừa là lực lượng đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý, phát triển du lịch địa phương, vừa là lực lượng tạo ra các điều kiện
thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp đối với phát triển sản phẩm tại điểm đến. Thứ ba: Giả thuyết H10: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông
Hồng. Giả thuyết này được chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt 0,237 và ở độ tin
cậy đạt trên 99% (P_value = 0,000). Điều này là dễ hiểu khi mà đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng luôn là khát vọng của tất cả các doanh nghiệp, không riêng gì doanh nghiệp du lịch. Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao, khắt khe hơn, tinh tế hơn, đặc biệt với các sản phẩm du lịch thì khách hàng luôn đòi hỏi tính mới để gia tăng sự trải
nghiệm sau mỗi chuyến đi. Do đó, sức ép từ phía khách hàng đã tác độc tích cực và mạnh
nhất đến doanh nghiệp du lịch trong việc phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, khi xem xét tác động của khách du lịch đến phát
triển sản phẩm mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng thì kết quả lại chưa cho thấy mối
quan hệ tác động này. Điều này cho thấy, khách du lịch chưa được tham gia nhiều vào
quá trình tạo ra các sản phẩm du lịch, đây sẽ là điểm trừ trong phát triển sản phẩm du lịch
của các điểm đến trong khu vực, bởi dịch vụ du lịch là một loại sản phẩm rất đặc thù,
khách du lịch phải bước chân vào hệ thống cung ứng thì mới tạo ra dịch vụ mà vai trò của
họ lại mờ nhạt. Nếu điều chỉnh được điều này, lợi ích từ sự trải nghiệm của khách du lịch
sẽ tăng lên, và đó là giá trị to lớn để du khách quyết định tham gia một hành trình du lịch. Thứ tư: Giả thuyết H11: Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng
sông Hồng. Nghiên cứu chưa tìm ra căn cứ khẳng định mối quan hệ tác động của “Tài nguyên du lịch” tới doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du
lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng (P_value = 0,241). Kết quả này dường như mâu
thuẫn với thực tiễn kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp, rõ ràng việc có tham gia
kinh doanh, phát triển sản phẩm hay không, các doanh nghiệp du lịch luôn cân nhắc về
tài nguyên, giá trị tài nguyên du lịch mà điểm đến có. Tuy nhiên, kết quả này lại phù
hợp trong rất nhiều xu hướng phát triển sản phẩm du lịch dựa trên sự sáng tạo của doanh 126 nghiệp du lịch hiện nay, họ có thể “tạo ra tài nguyên” để thu hút khách du lịch như: tự xây dựng các tổ hợp nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, các khu liên hợp thể thao, nghệ thuật
và du lịch hiện đại mà ít có sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch sẵn có. Thứ năm: Giả thuyết H12: Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh
nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu chưa tìm ra căn cứ khẳng định mối quan hệ của
“Nguồn nhân lực du lịch” tới doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm
đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng (P_value = 0,194). Kết quả ước lượng khẳng định nguồn nhân lực du lịch tác động trực tiếp và khá mạnh mẽ tới phát triển sản phẩm du lịch nhưng lại không tác động gián tiếp qua doanh nghiệp du lịch. Kết quả phân tích thống kê giá trị trung bình của nhân tố “nguồn nhân lực du lịch” cũng đạt ở mức cao (4.05 điểm),
điều này có thể được giải thích rằng, năng lực sáng tạo và phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng của nguồn nhân lực là tốt, tuy nhiên dường
như còn mang tính tự phát rất cao, chưa theo một định hướng rõ ràng và được dẫn dắt bởi
các doanh nghiệp du lịch. Chính vì lẽ đó, các sản phẩm du lịch tại các điểm đến của khu vực giống như “trăm hoa đua nở”, điểm đến nào trong khu vực cũng có các sản phẩm giống nhau, ít tạo ra các sản phẩm mang tính đặc trưng, riêng có của từng điểm đến. Thứ sáu: Giả thuyết H13: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng. Kết quả ước lượng cho thấy, giả thuyết này dược chấp nhận với hệ số Beta chuẩn hóa đạt (0.181) và ở độ tin cậy đạt trên 99% (P_value = 0,000). Tuy nhiên, kết
quả xem xét tác động trực tiếp của nhân tố này đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu
vực thì lại không có tác động. Điều này cho thấy rõ vai trò của cơ sở hạ tầng cho phát
triển sản phẩm du lịch được tác động gián tiếp qua doanh nghiệp du lịch, bởi chính cơ sở hạ tầng giúp tạo các điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp du lịch thu hút được du
khách đến và tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ tại điểm đến. Để xem xét vai trò, quan điểm của các bên liên quan đối với phát triển sản phẩm
du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng và sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch tại mỗi địa phương ở khu vực này, tác giả luận án tiến hành tiến hành phân tích
phương sai ANOVA để tìm ra sự khác biệt về kết quả đánh giá mức độ quan trọng của
các tiêu chí giữa các nhóm đối tượng khảo sát khác nhau về đối tượng liên quan và địa phương/ điểm đến trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Trong phân tích này, hệ số (Sig.) là hệ số cần quan tâm nhất. Giả thuyết Ho đặt ra là không có sự khác biệt về kết quả đánh 127 giá của các đối tượng về mức độ quan trọng của các nhân tố. Nếu hệ số Sig.≤0.05 (mức ý nghĩa 95%) thì bác bỏ Ho, tức là có sự khác biệt về kết quả đánh giá của các đối tượng về
phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Còn
nếu ngược lại, Sig.≥0.05 thì chấp nhận Ho. Kết quả phân tích được thể hiện như sau: Sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng vào các đặc điểm của bên liên quan: Ho: Không có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo đặc điểm của bên liên quan. H14: Có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo đặc điểm của bên liên quan. Theo số liệu trong bảng 4.17 cho thấy, Sig. của thống kê Levene có giá trị là
0.000 (<0.05) nên ở độ tin cậy 95% thì giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến quy mô doanh nghiệp đã bị vi phạm. Nghĩa là phương sai giữa các nhóm đặc
điểm của bên liên quan là không bằng nhau. Không thể sử dụng bảng ANOVA mà sẽ đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng nhất. Bảng 5.1. Kết quả kiểm định phương sai theo quy mô Test of Homogeneity of Variances ZSPM Giá trị thống kê Levene Bậc tự do trên tử (df1) Bậc tự do dưới mẫu (df2) Sig. 18.167 485 .000 3 ANOVA ZSPM Tổng các Thống kê Bậc tự do (df) Phương sai Sig. bình phương F 176.437 3 58.812 91.551 0.000 Giữa các nhóm 311.563 485 0.642 Trong nội bộ nhóm 488.000 488 Tổng Robust Tests of Equality of Means ZSPM Bậc tự do Giá trị thống kê Welch Bậc tự do dưới mẫu (df2) Sig. trên tử (df1) Welch 101.042 3 243.684 0.000 a. Asymptotically F distributed. Nguồn: Kết quả phân tích ANOVA trên SPSS 128 Tiến hành kiểm định Welch với bốn bên liên quan khác nhau cho kết quả, mức ý nghĩa quan sát Sig.=0.000 (<0.5), bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết H14. Có thể kết luận rằng, tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo đặc điểm của bên liên quan. Kết quả này có sự logic với kết quả tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng, sự khác nhau này gợi ý đến các chính sách phát triển sản phẩm mới cần tập trung hướng tới vai trò tiên phong của chính quyền địa phương, nhà quản lý tại các điểm đến du lịch, rồi tiếp đó là vai trò của cộng đồng địa phương và doanh nghiệp du lịch. Sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng vào các địa phương/điểm đến khác nhau trong khu vực: Ho: Không có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông H15: Có sự khác biệt về phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng theo địa phương/điểm đến khác nhau trong khu vực Hồng theo địa phương/ điểm đến khác nhau trong khu vực. Tương tự trường hợp trên, số liệu trong bảng 4.18 cũng cho thấy, Sig. của thống kê Levene có giá trị là 0.253 (>0.05) do vậy, không có sự khác biệt phương sai giữa các nhóm địa phương/điểm đến du lịch khác nhau trong khu vực đồng bằng sông Hồng trong phát triển sản phẩm mới, tác giả sẽ sử dụng kết quả kiểm định F ở bảng ANOVA trong trường hợp này. Bảng 5.2. Kết quả kiểm định phương sai theo hình thức sở hữu Test of Homogeneity of Variances ZSPM
Giá trị thống kê Levene Bậc tự do trên tử (df1) Bậc tự do dưới mẫu (df2) Sig. 1.267 9 479 0.253 ANOVA ZSPM Tổng các Thống Bậc tự do (df) Phương sai Sig. bình phương kê F Giữa các nhóm 1.143 9 0.127 0.125 0.999 Trong nội bộ nhóm 486.857 479 1.016 Tổng 488.000 488 Nguồn: Kết quả phân tích ANOVA trên SPSS 129 Sig kiểm định F ở bảng ANOVA trong trường hợp này bằng 0.999 > 0.05, chấp nhận giả thuyết Ho, nghĩa là không có sự khác biệt trung bình FSPM giữa các địa phương/ điểm đến du lịch khác nhau trong khu vực đồng bằng sông Hồng trong phát triển sản phẩm mới. Như vậy, ở khu vực đồng bằng sông Hồng, các điểm đến/ địa phương khác nhau trong khu vực chưa có sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch. Điều này có sự logic với thực tế phát triển sản phẩm du lịch theo kiểu “trăm hoa đua nở” của các điểm đến tại Việt Nam nói chung và tại khu vực đồng bằng sông Hồng nói riêng, dẫn đến việc các điểm đến không có các sản phẩm thực sự đặc trưng, thực sự khác biệt để định vị điểm đến một cách rõ nét trong tâm trí khách du lịch. Theo Quyết định số 2613/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 11 tháng 11
năm 2013 về “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, thực hiện theo các quan điểm chung của Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và bổ sung các quan điểm phát triển cụ thể đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc như sau: a) Phát triển du lịch Vùng theo hướng tăng cường liên kết, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa phương và của Vùng. b) Phát triển đồng thời du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong đó du
lịch văn hóa gắn với các giá trị văn minh sông Hồng là nền tảng để phát triển các loại
hình du lịch khác. c) Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại trong phát triển sản phẩm du lịch của Vùng nhằm khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn minh sông Hồng. d) Phát triển du lịch Vùng tương xứng với vai trò là trọng tâm phát triển du lịch cả nước, đầu mối phân phối khách cho các vùng khác trong cả nước. Cũng theo Quy hoạch này, phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực sẽ được định hướng theo các nội dung: - Ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm chính: + Nhóm sản phẩm du lịch gắn với các giá trị của nền văn minh sông Hồng; 130 + Nhóm sản phẩm du lịch gắn với tự nhiên gồm: du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái trong đó du lịch biển, đảo được ưu tiên để phát triển sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới; + Phát triển các sản phẩm du lịch khác gắn với đô thị như: MICE, tham quan, mua sắm; + Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng theo các tiểu vùng và tăng cường liên kết vùng để tạo thành các sản phẩm du lịch có tính hấp dẫn cao. - Đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm phục vụ những nhu cầu đa dạng của các
đối tượng khách như: Du lịch giáo dục, du lịch thể thao, du lịch dưỡng bệnh, du lịch du thuyền, du lịch làm đẹp... Như vậy, kết quả ước lượng mô hình dựa trên dữ liệu khảo sát 489 đáp viên thuộc
04 thành phần gồm: (1) Cộng đồng địa phương, (2) Chính quyền địa phương, (3) Doanh nghiệp du lịch, và (4) Khách du lịch cho thấy, mô hình giải thích được 54,2% sự thay
đổi của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng, còn lại 45,8% sự
thay đổi sẽ do các yếu tố khác ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên giải thích. Trong 04 bên liên quan xem xét trong mô hình thì chỉ có “Cộng đồng địa phương”, “Chính quyền
địa phương”, và “Doanh nghiệp du lịch” là có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng còn “Khách du lịch” thì chưa có đủ căn cứ để
xác lập mối quan hệ này. Trong số các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch
tại khu vực đồng bằng sông Hồng thì chỉ có “Tài nguyên du lịch”, và “Nguồn nhân lực du lịch” là có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng
sông Hồng còn “Cơ sở hạ tầng” thì chưa có đủ căn cứ để xác lập mối quan hệ này. Bên
cạnh đó, tác giả cũng xem xét tác động của các bên liên quan và các điều kiện cho phát
triển sản phẩm du lịch thông qua tác động gián tiếp tới biến trung gian “Doanh nghiệp du lịch”, cho thấy chúng giải thích được 56,3% sự thay đổi của doanh nghiệp du lịch 5.2.2.1. Tác động trực tiếp của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến
Phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng trong việc phát triển sản phẩm du lịch. Cụ thể như sau: Các giả thuyết được chấp nhận: Thứ nhất, Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến phát
triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với Beta chuẩn
hóa đạt 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. 131 Thứ hai, Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến phát
triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta
chuẩn hóa đạt 0,212 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Thứ ba, Doanh nghiệp du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại
các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt
0,158 và ở độ tin cậy đạt trên 95%. Thứ tư, Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các
điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,171 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Thứ năm, Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn
hóa đạt 0,198 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Các giả thuyết chưa xác định được mối quan hệ: Thứ nhất, Khách du lịch có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm tại các
điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác định được
mối quan hệ này do (p_value=0.489). 5.2.2.2. Tác động gián tiếp của các bên liên quan và các nhân tố điều kiện đến
Phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua Doanh
nghiệp du lịch Thứ hai, Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến phát triển sản phẩm du lịch
mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ căn cứ để xác
định được mối quan hệ này do (p_value=0.600). Các giả thuyết được chấp nhận: Thứ nhất: Sự tham gia của cộng đồng địa phương có tác động tích cực đến
doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực
Đồng bằng sông Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,178 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Thứ hai: Sự ủng hộ của chính quyền địa phương có tác động tích cực đến doanh
nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm tại các điểm đến khu vực Đồng bằng sông
Hồng, với giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,148 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Thứ ba: Khách du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong
phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với
giá trị Beta chuẩn hóa đạt 0,327 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. 132 Thứ tư: Cơ sở hạ tầng tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, với giá
trị Beta chuẩn hóa đạt 0,181 và ở độ tin cậy đạt trên 99%. Các giả thuyết chưa xác định được mối quan hệ: Thứ nhất, Tài nguyên du lịch có tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong
phát triển sản phẩm tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng, chưa đủ
căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value=0.241). Thứ hai, Nguồn nhân lực du lịch tác động tích cực đến doanh nghiệp du lịch trong phát triển sản phẩm du lịch mới tại các điểm đến du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng,
chưa đủ căn cứ để xác định được mối quan hệ này do (p_value = 0.194). Doanh nghiệp du lịch là lực lượng nòng cốt, là một trong bốn bên liên quan được xem như chủ thể quan trọng nhất khi tham gia phát triển sản phẩm du lịch. Việc xây dựng và quảng bá, phát triển sản phẩm, thu hút khách du lịch đến với điểm đến phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động truyền thông, marketing của các công ty du lịch, lữ hành, khách sạn, nhà hàng và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại điểm đến. Do đó, tác giả luận án nhận thấy, cần có sự phối kết hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương nhằm xây dựng chiến lược marketing điểm đến phù hợp với đặc trưng của điểm đến và quảng bá các sản phẩm, đặc trưng của điểm đến. Do đó: Thứ nhất, trước hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại các điểm đến trong khu vực đồng bằng sông Hồng cần phân tích rõ đặc điểm, đặc trưng nổi bật của tài nguyên du lịch của điểm đến của mình xem giống, khác gì so với các điểm đến khác trong khu vực và các điểm đến khác. Dựa trên kết quả phân tích, cần xây dựng một số sản phẩm du lịch đặc trưng, cốt lõi mà chỉ có điểm đến đó mới có, tránh tình trạng sản phẩm tại các điểm đến quá giống nhau. Thứ hai, Khi có sản phẩm đặc trưng rồi, vai trò quảng bá sản phẩm của điểm đến không phải chỉ thuộc về các công ty lữ hành mà phải bắt đầu từ chính địa phương, cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương thông qua các sự kiện quảng bá sản phẩm du lịch như sự kiện “năm du lịch tỉnh…”, “Hội nghị xúc tiến du lịch…”, “Hội thảo khoa học phát triển du lịch tỉnh…”… Bên cạnh đó, địa phương cần quảng bá, xúc tiến du lịch của địa phương thông qua các kênh truyền thông mới mà khách du lịch và giới trẻ tiếp cận 133 nhiều như, facebook, zalo, tiktok, youtube…, để hình ảnh điểm đến được công chúng biết đến nhiều hơn. Thứ ba, việc phát triển sản phẩm và quảng bá sản phẩm của điểm đến cũng cần được tiến hành theo quy trình có sự dẫn dắt của tính mới, nghĩa là phát triển sản phẩm theo chiều sâu của dòng sản phẩm. Chiến lược này bắt đầu ngay từ quá trình thiết kế tour, tuyến điểm, bởi bao năm qua chúng ta thường tạo ra các tour chọn gói, tour đầy đủ các tuyến điểm…, dẫn đến việc du khách đến một lần là lần sau không còn muốn đến nữa vì sản phẩm mất hoàn toàn tính mới. Thứ tư, tăng liên kết vùng trong phát triển sản phẩm du lịch và quảng bá sản phẩm, chẳng hạn hiện nay có khu du lịch tâm linh Tam Chúc ở Hà Nam rất gần với khu du lịch tâm linh Chùa Hương nhưng các hoạt động quảng bá hiện tại vẫn chưa cho thấy sự liên kết vùng nhằm tăng khả năng khai thác khách. Thứ năm, để phát huy vai trò của quản trị điểm đến, marketing điểm đến thì cần một trung gian làm cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đó có thể là Hiệp hội kinh doanh du lịch của địa phương hay một dạng tổ chức trung gian tương tự. Tổ chức này có nhiệm vụ tìm ra tiếng nói chung của cộng đồng kinh doanh du lịch tại điểm đến, định hình và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của điểm đến để đảm bảo tạo ra sự nhất quán trong sản phẩm cốt lõi, đặc trưng cho điểm đến. Mặt khác, tổ chức này cũng giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch địa phương và các chương trình đào tạo cộng đồng làm du lịch… Chiến lược định hướng thị trường có tác động tích cực đến phát triển sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong bất cứ doanh nghiệp nào, tổ chức nào, lĩnh vực nào…, trong đó, chiến lược định hướng thị trường thông thường bao gồm, “Định hướng đối thủ cạnh tranh”; “Định hướng khách hàng”; “Định hướng phối hợp liên chức năng”. Ngoài ra, thực tế các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại các điểm đến trong khu vực cũng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc kinh doanh hộ gia đình, do đó nguồn lực thường hạn hẹp, vì vậy cần có định hướng thị trường sớm, cần tìm kiếm sự phù hợp giữa năng lực ở bên trong với các điều kiện bên ngoài để có được lợi thế cạnh tranh tối ưu. Một vấn đề nữa là, các điểm đến du lịch ở khu vực đồng bằng sông Hồng hiện nay có nhiều điểm tương đồng về sản phẩm du lịch. Do đó, các điểm đến cần sớm có định hướng thị trường khách du lịch đặc trưng cho sản phẩm của điểm đến của mình hoặc liên kết tạo ra các sản phẩm du lịch có tính liên vùng. Cụ thể: 134 Hoàn thiện định hướng thị trường theo định hướng khách hàng: Các ý tưởng đổi mới sản phẩm du lịch cần phải tập trung hướng tới đáp ứng tối đa nhu cầu khách du lịch, lấy khách du lịch làm trung tâm, thường xuyên nghiên cứu và đáp ứng nhu cầu của du khách hơn là việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Tập trung nghiên cứu thị trường theo định hướng khách hàng bằng việc tận dụng các thông tin phản hồi từ thị trường, từ khách hàng. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhỏ và vừa, các dữ liệu quá khứ rất hạn chế thì việc định hướng đi theo các doanh nghiệp có thâm niên và quy mô lớn trong cùng lĩnh vực là hết sức cần thiết trong việc định hướng khách hàng, nó được hiểu là sự khác biệt hóa trong cách thức tiếp cận khách hàng, cách thức phục vụ, phân phối hay thanh toán. Bên cạnh đó, các nguồn dữ liệu thứ cấp được cung cấp từ các tổ chức độc lập như Hiệp hội du lịch, Sở, Ban, Ngành ở địa phương, về thị trường, khách hàng cũng hết sức hữu ích cho các doanh nghiệp du lịch địa phương. Cần ứng dụng thương mại điện tử vào việc thu thập phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm du lịch cung cấp cho du khách. Các ứng dụng thương mại điện tử sẽ giúp các doanh nghiệp du lịch địa phương vừa xây dựng được kênh bán hàng phi vật chất, vừa có thể tăng tương tác với khách hàng mà còn có thể dễ dàng thu thập các thông tin nghiên cứu thị trường, đánh giá sự hài lòng của du khách để cải tiến sản phẩm, thay đổi hình thức phân phối, tiếp cận khách hàng ở cả trước, trong và sau quá trình tiêu dùng dịch vụ. Hoàn thiện định hướng thị trường dựa vào định hướng đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp du lịch nên nghiên cứu định hướng thị trường dựa trên việc nghiên cứu các đặc tính của các sản phẩm trên thị trường để đưa ra các đặc tính riêng, độc đáo cho sản phẩm của doanh nghiệp mình hoặc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mang tính đặc trưng của điểm đến, khi đó cuộc cạnh tranh không diễn ra đơn thuần giữa các doanh nghiệp du lịch mà nó còn diễn ra trên bình diện cạnh tranh giữa các điểm đến với nhau. Trong bối cảnh kinh doanh ở Việt Nam, với nguồn lực hạn chế về vốn, quy mô thị trường nhỏ hẹp, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần xem xét, đánh giá chi tiết về đối thủ cạnh tranh để thực hiện chiến lược phòng thủ, né tránh cạnh tranh với các đối thủ lớn trên thị trường. Trong trường hợp doanh nghiệp du lịch không có đủ các nguồn lực để đương đầu với sức cạnh tranh mạnh mẽ đến từ thị trường, không tạo ra được các lợi thế cạnh tranh độc đáo, doanh nghiệp du lịch địa phương có thể thực hiện định hướng đi theo người dẫn đầu. Việc định hướng đi theo đối thủ mạnh có thể giúp các doanh nghiệp du lịch địa 135 phương dễ dàng hơn trong việc sản xuất kinh doanh, định giá, phân phối, ít tốn kém các chi phí nghiên cứu thị trường và hoạch định chiến lược. Hoàn thiện định hướng thị trường dựa vào định hướng phối hợp liên chức năng: Ngày nay, khoảng cách về công nghệ ngày càng được thu hẹp, dẫn đến sự khác biệt của các sản phẩm/dịch vụ ngày càng ít, thì sự khác biệt mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng nằm ở khâu phục vụ, đáp ứng khách hàng bằng tốc độ phục vụ, thái độ phục vụ và dịch vụ khách hàng. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng cần: Quan tâm đến việc phát triển hệ thống cung ứng, quản lý hoạt động cung ứng nhằm phục vụ du khách theo tiêu chí đúng lúc, kịp thời, và không mắc lỗi. Bởi vì, trong thời đại số hiện nay, một sản phẩm du lịch được tạo ra không chỉ do một doanh nghiệp mà là sự phối hợp liên chức năng của nhiều doanh nghiệp, nhiều thành viên trong chuỗi cung ứng du lịch tạo ra. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, sự phối hợp các chức năng khác nhau của các doanh nghiệp, các tổ chức du lịch, y tế, an ninh..., càng trớ nên quan trọng để cung cấp dịch vụ tới khách du lịch an toàn, hiệu quả. Tạo ra chuỗi cung ứng du lịch đồng bộ dựa trên cơ chế chia sẻ thông tin giữa các thành viên của chuỗi cung ứng du lịch. Do đó, thông tin cần được chia sẻ sớm giữa các trung gian phân phối, nhà phân phối với doanh nghiệp du lịch và với các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình vận hành và cung cấp dịnh vụ cho du khách. Việc chia sẻ này giúp cho doanh nghiệp du lịch địa phương có thể lập kế hoạch sản xuất tốt hơn, đáp ứng đúng lượng cầu thị trường và qua đó tạo giá trị phù hợp hơn với nhu cầu của khách du lịch khi tới điểm đến. Mặc dù chưa tìm thấy căn cứ xác định mối quan hệ giữa khách du lịch và phát triển sản phẩm, tuy nhiên, rõ ràng nhu cầu của khách hàng luôn thúc ép các doanh nghiệp, các điểm đến phải không ngừng phát triển sản phẩm. Thậm chí, đối với lĩnh vực du lịch, việc phát triển này cần đi tiên phong để dẫn dắt nhu cầu khách du lịch, vì sản phẩm du lịch là sản phẩm đáp ứng nhu cầu bậc cao của khách du lịch. Do vậy: Thứ nhất, việc nghiên cứu thị trường cần bắt nguồn từ xác định nhu cầu của khách du lịch. Hàng năm, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần tiến hành các cuộc khảo sát nhu cầu của khách du lịch xem điều gì thu hút họ đến với điểm đến của mình, họ ấn tượng hay hài lòng nhất ở điều gì, điều gì họ chưa hài lòng…, qua đó sẽ dần hoàn thiện sản phẩm do mình cung cấp. 136 Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương cần tiến hành các cuộc thăm dò ý kiến, khảo sát du khách một cách độc lập để nắm bắt xu hướng du lịch,
nắm bắt các điểm cốt lõi tạo nên đặc trưng của sản phẩm du lịch của địa phương mà
khách du lịch đề cao, qua đó định hướng phát triển sản phẩm du lịch cho địa phương. Thứ ba, các trung gian đưa khách tới điểm đến như các công ty lữ hành, các hãng
vận chuyển…, với vai trò là người tiếp xúc đầu tiên với khách du lịch, là người có nhiều thời gian tiếp xúc với khách cần tập trung phân tích nhu cầu, mong muốn của khách du
lịch về sản phẩm du lịch của điểm đến. Từ đó, tư vấn, khuyến cáo các doanh nghiệp du
lịch địa phương điều chỉnh, đổi mới sản phẩm cho phù hợp hơn. Thứ tư, đội ngũ hướng dẫn viên cần phát huy vai trò tiên phong, nòng cốt trong
việc thu thập thông tin khách du lịch, thu thập nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch sau
mỗi chuyến đi, các thông tin này là vô cùng bổ ích và có giá trị cao trong việc điều chỉnh, đổi mới sản phẩm du lịch để đáp ứng khách hàng ngày một tốt hơn. Đối với cộng đồng địa phương: Cần có thái độ ứng xử thân thiện, tôn trọng và hỗ trợ khách du lịch trong quá trình tham quan, tìm hiểu tại địa phương; hiểu biết về nguồn tài nguyên cộng đồng đang sở hữu để bảo vệ và giới thiệu đến du khách; tham gia các hoạt động du lịch một cách có tổ chức, tránh tình trạng tự phát, gây lộn xộn, thiếu văn minh đô thị… Để làm được điều đó, cộng đồng địa phương nên: - Xây dựng một câu lạc bộ phát triển du lịch, kinh doanh du lịch, tạo điều kiện cho cộng đồng làm du lịch gắn kết hơn với nhau, có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm vấn đề liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. - Quan tâm nhiều hơn đến vai trò của phụ nữ trong phát triển sản phẩm du lịch địa phương. Thực tế ở các địa phương, vai trò của phụ nữ trong mỗi gia đình là rất quan trọng, đặc biệt là đối với việc thực thi các công việc sinh kế, do đó, họ là nguồn nhân lực có tính sáng tạo cao và có thể là lực lượng chính tham gia vào đổi mới sản phẩm du lịch ở góc độ hộ gia đình. - Nâng cao kĩ năng làm du lịch cho cộng đồng để cộng đồng muốn tham gia
vào hoạt động du lịch một cách chuyên nghiệp và tạo ra điểm nhấn với khách du lịch.
Để làm được điều này, trách nhiệm thuộc về chính quyền và cộng đồng địa phương: + Chính quyền địa phương cần tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng nghề nghiệp cho cộng đồng; tổ chức lớp học về y tế công cộng, môi trường; tổ chức lớp đào tạo 137 thuyết minh viên tại điểm; tổ chức các lớp học về kĩ năng sống dành riêng cho những thanh, thiếu niên bởi đây sẽ là thế hệ giúp điểm đến có nguồn nhân lực du lịch lâu dài phục vụ cho phát triển bền vững… + Cộng đồng địa phương: Khi chính quyền địa phương mở các lớp đào tạo, các chương trình huấn luyện các kĩ năng để trang bị cho cộng đồng làm du lịch, thì cộng đồng cần phải có thái độ tích cực, nghiêm túc, tham gia đầy đủ và lựa chọn lớp học phù hợp với năng lực cũng như là đam mê của bản thân. Có như vậy kết quả thu về mới cao và mới có kĩ năng phục vụ khách du lịch chuyên nghiệp. 5.4.2. Đối với Khách du lịch Khách du lịch không chỉ được xem là mục tiêu của ngành mà còn là nhóm đối tượng tích cực trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch. Những đòi hỏi của khách du lịch về chất lượng của sản phẩm du lịch ngày càng cao. Ngày càng có nhiều khách du lịch quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ mang tính trải nghiệm chân thực và an toàn. Nhiều khách du lịch hiểu rằng, du lịch không đơn thuần chỉ là để thỏa mãn nhu cầu du lịch của họ, mà còn là tìm kiếm những trải nghiệm tích cực và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Do đó, khách du lịch cần tìm hiểu và tuân thủ các tập tục địa phương; lựa chọn các doanh nghiệp và các điểm đến hoạt động hướng đến sự bền vững và an toàn; có ý thức bảo vệ môi trường, ủng hộ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; đóng góp các phản hồi của mình đối với việc khai thác và phát triển sản phẩm tại điểm đến. Căn cứ cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm du lịch, phát triển sản phẩm trong du lịch; Căn cứ bối cảnh phát triển du lịch khu vực Đồng bằng sông Hồng; Căn cứ thực trạng phát triển sản phẩm du lịch và tác động của các bên liên quan, các yếu tố điều kiện tới phát triển sản phẩm trong du lịch của các điểm đến tại khu vực đồng bằng sông Hồng, tác giả luận án đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm khuyến khích phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng trong những năm tới. Chủ thể và đối tượng mà các chính sách hướng tới nằm ở chính các bên liên quan trong phát triển du lịch tại điểm
đến. Cụ thể: Ban hành chính sách, cơ chế nhằm tăng cường đầu tư cho công tác bảo tồn, tôn
tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ (làng chài, làng nghề, làng
văn hóa..); cũng như các giá trị văn hoá phi vật thể; và ưu tiên, ưu đãi đối với các nghệ 138 nhân…; đồng thời xây dựng chính sách nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm du lịch mới, điển hình, đặc trưng nhằm tạo thương hiệu và sức cạnh tranh cao
trong phát triển du lịch. Ban hành cơ chế đặc thù đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật lớn,
công trình du lịch trọng điểm quốc gia; tập trung huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, tôn tạo các di tích, danh thắng, xây dựng cơ sở vật chất
kinh doanh du lịch, đặc biệt là đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp từ 3 sao trở lên,
các khu vui chơi giải trí tổng hợp; ưu tiên đầu tư các khu du lịch trọng điểm quốc gia;
quan tâm bảo tồn tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, làng cổ, làng nghề; các giá trị văn hoá phi vật thể tiêu biểu: dân ca, quan họ, trò chơi dân gian, hát chèo, ca trù…, để khai thác phát triển du lịch. Ban hành chính sách, cơ chế ưu tiên phát triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó quan tâm phát triển nguồn nhân lực trực tiếp làm ra các sản phẩm thu hút, quảng bá văn
hoá du lịch… Xây dựng quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch được cơ cấu từ nguồn thu du lịch
và các hoạt động hỗ trợ khác. Quỹ hỗ trợ đầu tư sẽ là nguồn lực quan trọng nhằm thu
hút đầu tư của doanh nghiệp và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động du lịch. Trong thời gian đầu, nguồn hỗ trợ từ ngân sách sẽ đóng vai trò then chốt trong cơ cấu nguồn vốn của
quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch, tuy nhiên mức độ tham gia của các nguồn vốn khác,
đặc biệt là từ các doanh nghiệp sẽ ngày càng có vị trí quan trọng hơn. Cơ quan quản lý du lịch tại địa phương cần xây dựng chính sách, chiến lược,
quan điểm phát triển rõ ràng; phổ biến, tập huấn, phát tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp và cộng đồng địa phương thực hiện theo các nguyên tắc phát triển du lịch và sản phẩm du lịch của địa phương; tổ chức các hội thảo, lớp đào tạo để nâng cao nhận
thức và trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hành; tuyên truyền, khuyến khích, tôn vinh các điển hình thực hiện phát triển sản phẩm du lịch… Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: - Chủ động triển khai và mở rộng liên kết với các địa phương trên địa bàn vùng trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư du lịch. - Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng sản phẩm đặc trưng của địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng. 139 - Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể du lịch vùng và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Chỉ đạo, quản lý tốt việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát triển thành khu, điểm du lịch quốc gia. - Chú trọng công tác trật tự an toàn giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du khách, nâng cao hình ảnh du lịch vùng và địa phương. - Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, khai thác lâu dài. - Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch. Khuyến khích người dân cùng tham gia với các nhà đầu tư nhằm mục đích gắn kết lợi ích giữa nhà đầu tư và cộng đồng, để cộng đồng có thể hưởng lợi lâu dài từ những tài nguyên của địa phương, đồng thời góp phần hạn chế những khó khăn vướng mắc trong việc triển khai dự án, đặc biệt đối với việc giải phóng mặt bằng. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của quy hoạch, cần thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên giữa các cấp quản lý trong lãnh thổ để có được những phương án chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, các nhà đầu tư thực hiện sát những tư tưởng phát triển chung của toàn vùng. - Tổ chức tốt, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch. Nghiên cứu đề tài của tác giả luận án tiếp cận phát triển sản phẩm du lịch theo
hướng phát triển sản phẩm. Các sản phẩm ở đây là kết quả của hoạt động cải tiến và đổi
mới sáng tạo sản phẩm dưới sự tham gia của các bên liên quan gồm: (1) Cộng đồng địa
phương, (2) Chính quyền địa phương, (3) Doanh nghiệp du lịch, (4) Khách du lịch ở các
điểm đến thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này thường áp dụng nghiên cứu định tính thông qua các tình huống
điển hình, còn nghiên cứu này được tiến hành chủ yếu theo phương pháp định lượng, do
vậy mô hình nghiên cứu, các khái niệm, thang đo sử dụng trong nghiên cứu được kế
thừa từ các nghiên cứu trước đó có liên quan và kết quả phỏng vấn sâu với quy mô nhỏ 140 nên có thể chưa thực sự chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu còn hạn chế ở việc chưa xem xét được sự khác nhau trong phát triển sản phẩm ở những loại hình du lịch khác nhau. Để kế thừa các kết quả đã nghiên cứu và góp phần khắc phục các hạn chế của nghiên cứu này, tác giả luận án dự kiến hướng nghiên cứu tiếp theo như sau: Thứ nhất, nghiên cứu tiếp theo cần xem xét sự khác nhau của từng loại hình du lịch, từng điểm đến du lịch đối với phát triển sản phẩm. Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung kiểm tra lại sự điều tiết của các yếu tố điều kiện cho phát triển du lịch có ảnh hưởng như thế nào đến mối quan hệ của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm tại điểm đến, vì rõ ràng điều này sẽ quyết định rất lớn đến mức độ tham gia của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch. 141 Từ kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu ở chương 4, chương 5 nghiên cứu sinh tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu của mình trong sự so sánh với kết quả của các nghiên cứu trước đo để làm rõ mối quan hệ giữa các bên liên quan và các yếu tố điều kiện đến phát triển sản phẩm du lịch trong khu vực, đồng thời cũng kiểm tra sự khác biệt trong phát triển sản phẩm du lịch theo các đặc điểm về đối tượng liên quan và điểm đến/ địa phương trong khu vực đồng bằng sông Hồng. Dựa trên kết quả thảo luận nghiên cứu sinh đưa ra một số khuyến nghị với các bên liên quan về phát triển sản phẩm du lịch khu vực đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng thời chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. 142 Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả luận án đã tiến hành xây dựng cơ sở lý thuyết và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo các chủ đề: Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định hướng tiếp cận của nghiên cứu luận án; đồng thời xây dựng được khung lý thuyết và mô
hình nghiên cứu, qua đó tiến hành áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để triển khai đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Tiếp đó, tác giả luận án tiến hành nghiên cứu định lượng thông qua việc khảo sát
dữ liệu tại 489 đáp viên thuộc bốn thành phần (Cộng đồng địa phương; Chính quyền địa phương; Doanh nghiệp du lịch; Khách du lịch) thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng và tiến hành trình bày các kỹ thuật phân tích định lượng để đảm bảo kết quả nghiên cứu là
đáng tin cậy. Trên cơ sở kết quả kiểm định các chỉ báo, nghiên cứu tiến hành đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch và các yếu tố, các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng dựa trên kết quả khảo sát 489 đáp viên thuộc bốn thành phần (Cộng đồng địa phương; Chính quyền địa phương; Doanh nghiệp du lịch; Khách du lịch). Cuối cùng, nghiên cứu tiến hành kiểm định mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM) để xác định mối quan hệ tác động giữa các nhân tố trong mô hình, qua đó tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến khu vực đồng bằng sông Hồng. Cuối cùng nghiên cứu đã đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy đổi mới, phát triển sản phẩm du lịch tại các điểm đến ở khu vực đồng bằng sông Hồng như: (1) Hàm ý đối với Cộng đồng địa phương; (2) Hàm ý đối với Chính quyền địa phương; (3) Hàm ý đối với Doanh nghiệp du lịch; và (4) Hàm ý đối với Khách du lịch. Bên cạnh đó, tác giả luận án cũng chỉ ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. Như vậy, các kết quả nghiên cứu của luận án đã cơ bản trả lời được các câu hỏi đặt ra, các nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được đã được làm sáng tỏ. Tuy nhiên, do năng lực nghiên cứu còn nhiều hạn chế, điều kiện về thời gian và kinh phí có hạn, nên luận án của tác giả không tránh khỏi còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, tác giả luận án kính mong nhận được sự góp ý chân thành, mang tính xây dựng của các nhà khoa học để tác gỉa có thể hoàn thiện hơn bản nghiên cứu của mình. 143 1. Phạm Văn Nam (2021), “Các nhân tố tác động đến phát triển sản phẩm Du lịch đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Du lịch, Tháng 10 năm 2021. 2. Phạm Văn Nam (2021), “Xây dựng mô hình phát triển sản phẩm trong kinh doanh
Du lịch”, Tạp chí Công thương, Số 23, Tháng 10 năm 2021. Phạm Văn Nam (2021), “Vai trò của các bên liên quan trong phát triển sản phẩm 3. Du lịch”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia, Nhà xuất bản Đại học Đại Nam. 4. Phạm Văn Nam (2017), “Đại Nội về đêm điểm nhấn mới của Du lịch Huế”, Tạp
chí Du lịch, Tháng 4 năm 2017. 5. Phạm Văn Nam (2017), “Văn miếu Mao Điền di sản giàu giá trị”, Tạp chí Du lịch,
Tháng 4 năm 2017. 144 1. Aaltonen, K., & Kujala, J. (2010), “A project lifecycle perspective on stakeholder
influence strategies in global projects”, Scandinavian Journal of Management, 26(4), 381-397. 2. Abdulla, N. (2013), Stakeholder Perspectives on Tourism Development in
Waterloo Region, (Doctor of Philosophy thesis), University of Waterloo, Waterloo, Ontario, Canada. 3. Agapito, D., Pinto, P., & Mendes, J. (2017), “Tourists’ memories, sensory
impressions and loyalty: In loco and post-visit study in Southwest Portugal”, Tourism Management, 58, 108-118. 4. Alam, I., & Perry, C. A. (2002), “Customer-oriented new service development process”, Journal of Services Marketing, 16, 515-534. 5. Ampe-Nda, L. D., Payne, B. A., Spake, R. I., Sharpe, S., & Arona, A. (2020),
Buyer-supplier relationships: Role of collaboration, sustainability, and technology. In Sustainable Innovation: Trends in Marketing and Management, Eds, Retrieved from Palgrave Macmillan: Cham, Switzerland: 6. Andereck, L., Valentine, M., Knopf, C., & Vogt, A. (2005), “Resident’s
perceptions of community tourism impacts”, Annals of Tourism Research, 32 (4), 1056-1076. 7. Andereck, L., & Vogt, A. (2000), “The relationship between residents’ attitudes
towards tourism and tourism development options”, Journal of Travel Research, 39, 27-36. 8. Andreassen, T. W., Kristensson, P., Lervik-Olsen, L., Parasuraman, A., McColl-
Kennedy, J. R., Edvardsson, B., & Colurcio, M. (2016), “Linking service design to value creation and service research”, Journal of Service Management, 27, 121 - 129. 9. Ashley, C., & Carney, D. (1999), Sustainable Livelihoods: Lessons from Early
Experience, Retrieved from London: Department for International Development (DFID). 10. Banner, D. K. (1985), “Towards a theoretical clarification of the ‘spillover’ and ‘compensatory’ work/leisure hypotheses”, Omega, 13, 13-18. 145 11. Belle, N., & Bramwell, B. (2005), “Climate change and small island tourism: Policy
maker and industry perspectives in Barbados”, Journal of Travel Research, 44, 32-41. 12. Bendjenna, H., Charre, P., & Zarour, N. E. (2012), “Using multi-criteria analysis
to prioritize stakeholders”, Journal of Systems and Information Technology, 14 (3), 264-280. 13. Benur, A. M., & Bramwell, B. (2015), “Tourism product development and product diversification in destinations”, Tourism Management, 50, 2013-2224. 14. Berander, P., & Jönsson, P. (2006), “Hierarchical Cumulative Voting (HCV)
prioritization of requirements in hierarchies”, International Journal of Software Engineering and Knowledge Engineering, 16 (6), 819-849. 15. Bitran, G., & Pedrosa, L. (1998), “A structured product development perspective for service operations”, European Journal of Marketing, 16, 169-189. 16. Booz, Allen, & Hamilton. (1968), Management of New Products, Inc, Retrieved from New York, USA: 17. Booz, Allen, & Hamilton. (1982), New Product Management for the 1980s, Inc, New York, USA. 18. Bramwell, B., & Lane, B. (2011), “Critical research on the governance of tourism and sustainability”, Journal of Sustainable Tourism, 19 (4/5), 459-477. 19. Brunner-Sperdin, A. (2008), Erlebnisprodukte in Hotellerie und Tourismus-
Erfolgreiche Inszenierungen und Qualitätsmessung, Retrieved from Erich Schmidt Verlag: Berlin, Germany: 20. Brunner-Sperdin, A., & Peters, M. (2009), “What influences guests’ emotions? -
The case of high-quality hotels”, International Journal of Tourism Research, 11, 171-183. 21. Buckley, R. (2003), The Practice and Politics of Tourism and Land Management,
In R.Buckley, C.Pickering & D.B.Weaver (Eds), Nature-Based Tourism, Environment, and Land Management, In: Cambridge: CABI. 22. Buhalis, D., & Fletcher, J. (1995), “Environmental impacts on tourist destinations: An economic analysis”, Sustainable Tourism Development, 36, 3-24. 23. Buhalis, D., & O’Connor, P. (2006), Information communication technology, In
Tourism Business Frontiers Consumers, Trends, Management and Tools, Eds, Retrieved from Butterworth-Heinemann: Oxford, UK: 146 24. Bùi Cẩm Phượng. (2018), Nghiên cứu du lịch dựa vào cộng đồng người Tày khu
vực ven hồ thủy điện Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, Luận án Tiến sĩ Việt Nam học), Viện Việt Nam học và KHPT, Đại học Quốc gia Hà Nội, 25. Byrd, E. (2007), “Stakeholders in sustainable tourism development and their roles:
Applying stakeholder theory to sustainable tourism development”, Tourism Review, 62 (2), 6-13. 26. C. M. Froehle, & Roth, A. V. A. (2007), “Resource-process framework of new service development”, Productions and Operations Management, 16, 169-188. 27. Campos, A. C., Mendes, J., Valle, P. O., & Scott, N. (2018), “Co-creation of tourist experiences: A literature review”, Current Issues in Tourism, 21, 369-400. 28. Carmin, J., Darnall, N., & Mil-Homens, J. (2003), “Stakeholder involvement in
the design of U.S. voluntary environment programs: Does sponsorship matter?”, Policy Studies Journal, 31 (4), 527-543. 29. Carroll, B. (1993), Business and Society: Ethics and Stakeholder management, South-Western Cincinnati. 30. Cetin, G., & Bilgihan, A. (2016), “Components of cultural tourists’ experiences in destinations”, Current Issues in Tourism, 19, 137-154. 31. Chan, J. K. L. (2009), “The consumption of museum service experiences: Benefits
and value of museum experiences”, Journal of Hospitality Marketing and Management, 18, 173-196. 32. Clark, K. B., & Wheelwright, S. C. (1995), “Accelerating the Design-build-test
Cycle for Effective Product Development”, International Marketing Review, 11(1), 32-46. 33. Clarkson, M. (1995), “A stakeholder framework for analyzing and evaluation
corporate social performance”, The Academy of Management Review, 20 (1), 92-117. 34. Coelho, M. F., & Gosling, M. F. (2018), “Memorable tourism experience (MTE): Scale proposal and test”, Tourism & Management Studies, 14, 15 - 24. 35. Cooper, R., & Kleinschmidt, E. J. (2007), “Winning Businesses in Product
Development: the Critical Success Factors”, Research Technology Management, 7, 52-66. 36. Cooper, R. G. (1979), “The Dimensions of Industrial New Product Success and Failure”, Journal of Marketing, 43(2), 93-103. 147 37. Cooper, R. G. (1988), “The new product process: A decision guide for managers”, Journal of Marketing Management, 3, 238-255. 38. Cooper, R. G., & Sommer, A. F. (2018), “Agile - Stage - Gate for manufacturers”, Research Technology Management, 61, 17-26. 39. Correia, A., Kozak, M., Gnoth, J., & Fyall, A. (2017), Co-Creation and Well-Being in Tourism, In: Springer: Cham, Germany. 40. Csikszentmihalyi, M. (1990), Flow: The Psychology of Optimal Experience, Retrieved from Harper and Row: New York, NY, USA: 41. Curry, N. (2001), “Community participation and rural policy: Representative ness
in the development of Millennium Greens”, Journal of Environmental Planning and Management Forum, 46, 170-178. 42. D’Angela, F., & Go, M. (2009), “Tale of two cities’ collaborative tourism
marketing: Towards a theory of destination stakeholder assessment”, Tourism Management, 30, 429-440. 43. David, S., & Nigel, C. (2001), “Making Sense of Information: A New Role for the
Marketing Researcher?”, Marketing Intelligence & Planning, 19(4), 263-273. 44. Davis, S., & Morais, P. (2004), “Factions and enclaves: Small towns and socially unsustainable tourism development”, Journal of Travel Research, 43, 3-10. 45. DFID. (1998), Sustainable Rural Livelihoods, Retrieved from Department for International Development. 46. Dinis, M. G. F., Costa, C. M. M., & Pacheco, O. M. R. (2019), Composite
Indicators for measuring the online search interest by a tourist destination, In Big Data and Innovation in Tourism, Travel, and Hospitality Managerial Approaches, Techniques, and Applications, Springer: Berlin, Germany. 47. Divisekera, S., & Nguyen, K. (2018), “Determinants of innovation in tourism
evidence from Australia”, Tour. Manag. Tourism Management, 67, 157-167. 48. Đỗ Thanh Hoa (2008), Một số vấn đề đặt ra trong quản lý và phát triển du lịch tại
các khu vực di sản thế giới ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 49. Đoàn Mạnh Cương (2012), “Định vị thương hiệu, phát triển sản phẩm điểm đến
du lịch Hạ Long - Quảng Ninh trong xu hướng hội nhập quốc tế”, Paper presented at the Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế “Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long”, Quảng Ninh. 148 50. Donaldson, T., & Preston, L. (1995), “The stakeholder theory of the corporation:
Concepts, evidence, and implications”, The Academy of Management Review, 20 (1), 65-91. 51. Dương Thị Hiền. (2023), Nghiên cứu xung đột giữa cư dân và các bên liên quan
tại điểm đến du lịch cộng đồng khu vực miền núi Thanh Hoá, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 52. Dwyer, L., Forsyth, P., & Dwyer, W. (2010), Tourism Economics and Policy, In: Bristol, Buffalo, Toronto, Channel view. 53. Ellis, F. (2000), Rural Livelihood and Diversity in Developing Countries, Retrieved from Oxford: Oxford Univesity Press. 54. Ellis, F. (2005), Occupational Diversification in Diveloping Countries and the
Implications for Agricultural Policy, Retrieved from Paper prepared for the OECD Development Assistance Committee, PovNet Agriculture Task Group Meeting, Rome, 22-24 March, 2005. 55. Ellis, F., & Freeman, H. A. (2005), Rural Livelihood and Poverty Reduction Policies, Retrieved from London: Routlege, 2005. 56. Ellis, F., & Harris. (2004), Development Patterns, Mobility and Livelihood
Diversification, Retrieved from Keynote Papar for DFID Sustainble Livelihood Retreat, July, Processsed, 2004. 57. Escobar-Rivera, D. D., Casadesús-Fa, M., Sampaio, P. A. C. A., & Simon-Villar,
A. (2019), Exploring the role of service delivery in remarkable tourism experiences, Retrieved from Sustainability, 11, 1382. 58. Estêvão, C. (2018), “Tourism sector competitiveness in Portugal: Applying Porter’s Diamond”, Tourism & Management Studies, 14, 30-44. 59. Fitzsimmons, J. A., & Fitzsimmons, M. J. (2000), Creating Memorable
Experiences, Retrieved from Sage Publications: Thousand Oaks, CA, USA. 60. Freeman, R. E. (1984), Strategic management: A stakeholder approach, Pitman, Boston. 61. Freeman, R. E., & Reed, D. L. (1983), “Stockholders and Stakeholders: A New
Perspective on Corporate Governance”, California Management Review, 25 (3), 88-106. 149 62. Frehse, J., & Toedt, M. (2005), Innovationen in der Hotelbetrieblichen Praxis:
Webbasiertes Customer Relationship Management bei ArabellaSheraton. In Erfolg Durch Innovationen-Perspektiven Für den Tourismus-und Dienstleistugssektor, Retrieved from Universitäts-Verlag: Wiesbaden, Germany. 63. Frooman, J. (1999), “Stakeholder influence strategies”, Academy of Management Journal, 24 (2), 191-205. 64. Fyall, A., & Garrod, B. (2004), Tourism Marketing: A Collaborative Approach, Channel View Publications. 65. Glinz, M., & Wieringa, R. (2007), “Guest Editors' Introduction: Stakeholders in Requirements Engineering”, IEEE Software, 24 (2), 18-20. 66. Goeldner, R., & Ritchie, B. (2003), Tourism: Principles, practices, philosophies (9thed.), Hoboken, NJ: John Wiley & Sons, Inc. 67. Goldstein, S. M., Johnston, R., Duffy, J., & Rao, J. (2002), “The service concept:
The missing link in service design research?”, Journal of Operational Management, 20, 121-134. 68. Green, A. E. (2010), Managing Human Resources in a Decentralized Context, The
International Bank for Reconstruction and Development, Retrieved from The World Bank: 69. Gunn, A. (1994), Tourism Planning: Basic concepts cases (3rd, ed), Taylor and Francis, Washington., D.C. 70. Gunn, C. (1988), Vacationscape-Designing Tourist Regions, Retrieved from Van Nostrand Reinhold: New York, NY, USA: 71. H.Thanh. (2023), Hà Nội: Ra mắt 15 sản phẩm du lịch đêm, https:// baomoi.com/ha-noi-ra-mat-15-san-pham-du-lich-dem-c47632878.epi. 72. Haahti, A., & Komppula, R. (2006), Experience Design in Tourism. In Tourism
Business Frontiers-Consumers, Products and Industry, Eds, Retrieved from Butterworth-Heinemann: Oxford, UK. 73. Hair, J. F. A., Tatham, R. E., & Black, R. L. (1998), Multivariate Data, 5th ed. 1998: Upper Saddle River Prentice - Hall. In. 74. Hall, M. (2008), Tourism planning: Policies, processes and relationships, Pearson Prentice Hall. 150 75. Hardy, A. (2005), “Using grounded theory to explore stakeholder perceptions of tourism”, Journal of Tourism and Cultural Change, 3 (2), 108-133. 76. Hardy, A., & Beeton, R. (2001), “Sustainable tourism or maintainable tourism:
Management resources for more than average outcomes”, Journal of Sustainable Tourism, 9 (3), 168-192. 77. Hawkins, R., & Bohdanowicz, P. (2011), Responsible hospitality: Theory and practice, Oxford: Goodfellow Publishers Limited. 78. Hayllar, B., & Griffin, T. (2005), “The precinct experience: A phenomenological Approach”, Tourism Management, 26, 517-528. 79. Henry, B. B., Kimberly, M. K., Sammy, O. M., & David, H. A. (1989), “The
Business School’s Impact on US Competitiveness”, Journal of Management Development, 8(1), 15-30. 80. Hoàng Văn Hải. (2015), Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Quốc gia Hà Nội. 81. Hudson, S. (2008), Tourism and Hospitality Marketing-A Global Perspective, Retrieved from SAGE Publications: London, UK: 82. Hudson, S., & Ritchie, J. R. B. (2009), “Branding a memorable destination
experience. The case of “Brand Canada””, International Journal of Service Industry Management, 11, 217-228. 83. Iglesias-Sánchez, P., Correia, M. P., & Jambrino-Maldonado, C. (2019),
“Challenges in linking destinations’ online reputation with competitiveness”, Tourism & Management Studies, 15, 35-43. 84. Ihamäki, P. (2012), “Geocachers: The creative tourism experience”, Journal of Hospitality and Tourism Technology, 3, 152-175. 85. Inskeep, E. (1991), Tourism Planning-An Integrated and Sustainable Development
Approach, Retrieved from Van Nostrand Reinhold: New York, NY, USA. 86. Jamal, T. (2004), “Conflict in natural destination: A critique of representation and ‘interest’ in the participatory process”, Tourism Geographies, 6 (3), 352-379. 87. Jamal, T., & Getz, D. (1995), “Collaboration Theory and Community Tourism Planning”, Annals of Tourism Research, 2 (1), 186-204. 88. Jamal, T., & Stonza, A. (2009), “Collaboration theory and tourism practice in
protected areas: Stakeholders, structuring and sustainability”, Journal of Sustainable Tourism, 17 (2), 169-189. 151 89. Johnson, S. P., Menor, L. J., Roth, A. V., & Chase, R. B. (2000), A Critical
evaluation of the new service development process, In Creating Memorable Experiences Eds, Retrieved from Sage Publications: Thousand Oaks, CA, USA. 90. Jukka, M., Janne, H., & Harri, H. (2015), “The relations between stakeholders and
product development drivers: Practitioners’ perspectives”, International Journal of Innovation and Learning, 17 (1), 59-78. 91. Kennell, J., & Powell, R. (2020), “Dark Tourism and World Heritage Sites: A
Delphi Study of Stakeholder Perceptions of the Development of Dark Tourism Products”, Journal of Heritage Tourism, 16(5), 1-15. doi: http://10. 1080/1743873X.2020.1782924 92. Kim, J. H. (2010), “Determining the factors affecting the memorable nature of
travel experiences”, Journal of Travel & Tourism Marketing, 27, 780-796. 93. Kirillova, K., Lehto, X., & Cai, L. (2017), “What triggers transformative tourism experiences?”, Tourism Recreation Research, 42, 498-511. 94. Kirilova, K. A. (2015), Existential Outcomes of Tourism Experience: The Role of
Transformative Environment, (Ph.D. Thesis), Purdue, ProQuest, Ann Arbor, MI, USA. 95. Kitsios, F., & Kamariotou, M. (2019), “Mapping new service development: A
review and synthesis of literature”, The Service Industries Journal, 1-23. 96. Kline, S. J., & Rosenberg, N. (1986), An overview of innovation, In The Positive
Sum Strategy: Harnessing Technology for Economic Growth; Landau, R., Rosenberg, N., Eds, Retrieved from National Academy Press: Washington, WA, USA: 97. Kotler, P., & Armstrong, G. (2014), Principles of Marketing 15th Edition, Pearson Education. 98. Kotler, P., Bowen, J., & Makens, J. (2003), Marketing for Hospitality and Tourism, 3rd Edition, Prentice Hall. 99. Kotler, P., & Keller, K. L. (2009), Marketing Management, Pearson Education. 100. Kozak, M., & Andreu, L. (2006), Progress in Tourism Marketing, Retrieved from Elsevier: Amsterdam, The Netherlands. 101. Laing, J. H., & Crouch, G. I. (2009), “Myth, adventure and fantasy at the frontier:
Metaphors and imagery behind an extraordinary travel experience”, International Journal of Tourism Research, 11, 127-141. 152 102. Lê Anh Hưng. (2021), Tác động của Vốn tri thức đến Đổi mới sáng tạo trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 103. Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, & Trần Hữu Hải (2007), Giáo trình Quản trị Chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê. 104. Lebe, S. S., & Milfelner, B. (2006), “Innovative organisation approach to sustainable tourism development in rural areas”, Kybernetes, 35(7/8), 1136-1146. 105. Levitt, T. (1972), “Production-line approach to service”, Harvard Business Review Home, 52 (5), 41-52. 106. Lopez, T. D. (2001), “Stakeholder management for conservation projects: A case study of Ream National Park, Cambodia”, Environmental Management, 28 (1), 47-60. 107. Lovelook, C. (2011), Service marketing, 8th edition, Prentice Hall. 108. Lưu Đan Thọ, Tôn Thất Hoàng Hải, & Cao Minh Nhựt (2016), Marketing dịch vụ hiện đại, Nhà xuất bản Tài chính. 109. Lưu Văn Nghiêm (2017), Marketing dịch vụ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 110. Madrigal, R. (1995), “Resident’s perceptions and the role of government”, Annals of Tourism Research, 22 (1), 61-65. 111. Makoni, L., & Tichaawa, T. M. (2018), “Stakeholders’ assessments of tourism policy and product development in Zimbabwe”, African Journal of Hospitality, Tourism and Leisure, 7(4). doi:http//:www.ajhtl.com 112. Manual, O. (2005), Guidelines For Collecting And Interpreting Innovation Data, In: OECD/EUROPEAN COMMUNITIES 2005 113. Margarida, C. S., Ana, F., Carlos, C., & António, C. S. J. (2020), “A Model for the Development of Innovative Tourism Products: From Service to Transformation”, Sustainability 2020, 12, 4362; doi: 10.3390/su12114362. 114. Mathisen, L. (2013), “Staging natural environments: A performance perspective”, Advances in Hospitality and Leisure, 9, 163-183. 115. McIntosh, A. J. (2004), “Tourists’ appreciation of Maori culture in New Zealand”, Tourism Management, 25, 1-25. 153 116. McManus, J. (2004), “A stakeholder perspective within software engineering
projects”, Paper presented at the Proceedings of Engineering Management Conference, pp. 18-21, Oct. 2004. 117. Meaci, L., & Liberatore, L. (2018), “A senses-based model for experiential tourism”, Tourism & Management Studies, 14, 7-14. 118. Menor, L. J., Tatikonda, M. V., & Sampson, S. E. (2002), “New service
development: Areas for exploitation and exploration”, Journal of Operations Management, 20, 135-157. 119. Meybodi, M. R. (2003), “Strategic Manufacturing Benchmarking”, The TQM Magazine, 17(3), 249-258. 120. Mitchell, R. K., Agle, B. R., & Wood, D. J. (1997), “Toward a theory of
stakeholder identification and salience: Defining the principle of who and what really counts”, Academy of Management Review, 22 (4), 853-886. 121. Müller, H., & R. Scheurer, R. (2007), Tourismus-Destinationen als Erlebniswelten; Forschungsinstitut für Freizeit und Tourismus der Universität, Retrieved from Bern: Bern, Germany. 122. Murphy, P. (1998), “Tourism as a community industry: An ecological model of tourism development”, Tourism Management, 14 (3), 180-193. 123. Ngô Kim Thanh, & Lê Văn Tâm (2011), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 124. Nguyễn Cảnh Chắt (2007), Quản lý thị trường chiến lược, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội. 125. Nguyễn Nhiên Hương (2020), Nghiên cứu các nguồn lực cho phát triển du lịch
bền vững ở tỉnh Thanh Hóa, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 126. Nguyễn Phạm Hùng (2013), Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa vùng đồng
bằng sông Hồng, Đề tài khoa học trọng điểm nhóm A, Đại học Quốc gia Hà Nội. 127. Nguyễn Phạm Hùng (2021), Văn hoá quản lý và kinh doanh du lịch, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 128. Nguyễn Thị Hồng Hải (2018), Phát triển Du lịch Thành Phố Hải Phòng trong liên
kết vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc, Luận án Tiến sĩ, Viện Chiến lược phát triển. 154 129. Nguyễn Thu Hạnh (2006), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch biển đảo tại vùng du lịch Bắc bộ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 130. Nguyễn Trùng Khánh (2008), Thực trạng và giải pháp phát triển các sản phẩm du lịch vùng hồ Thác Bà - Yên Bái, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 131. Nguyễn Văn Đính, & Trần Thị Minh Hòa (2008), Kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 132. Nhâm Phong Tuân (2016), Phân tích đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 133. Nigg, J. J., & Eichelberger, S. (2021), “Sustainable Product Development for
Accessible Tourism: Case Studies Demonstrating the Need for Stakeholder Collaboration”, Sustainability, 13(4), doi: https://doi.org/10.3390/ su132011142 134. Oh, H., Fiore, A. M., & Jeoung, M. (2007), “Measuring experience economy
concepts: Tourism applications”, Journal of Travel Research, 46, 119-132. 135. Oliveira, C. T. F., Zouain, D. M., Souza, L. A. V., & Duarte, A. L. F. (2019),
“Tourist destinations’ competitiveness: Demand and performance factors”, Tourism & Management Studies, 15, 17-26. 136. Olson, C. A., & Schwab, A. (2000), “The performance effects of human resource
practices: The case of interclub networks in professional baseball, 1991-1940”, IndustrialRelations, 39, 553-277. 137. Ordanini, A., & Parasuraman, A. (2011), “Service innovation viewed through a
service-dominant logic lens: A conceptual framework and empirical analysis”, Journal of Service Research, 14, 3-21. 138. Ottenbacher, M., Gnoth, J., & Jones, P. (2006), “Identifying determinants of
success in development of new high-contact services-Insights from the hospitality industry”, International Journal of Service Industry Management, 17, 344-363. 139. Pavlovich, K. (2003), “The Evolution and Transformation of a Tourism
Destination Network: The Waitomo Caves, New Zealand”, Tourism Management, 9 (2), 134-151. 140. Pechlaner, H., & Döpfer, B. C. (2009), Strategische Produktentwicklung im Tourismus-Durch Systematisches Management zur Produktinnovation, In Strategische Produktentwicklung im Standortmanagement -Wettbewerbsvorteile für den Tourismus, Retrieved from Erich Schmidt Verlag: Berlin, Germany. 155 141. Pechlaner, H., Fischer, E., & Hammann, E. M. (2009), Innovationen in Standorten- Perspektiven für den Tourismus, In Strategische Produktentwicklung im Standortmanagement -Wettbewerbsvorteile für den Tourismus, Eds, Retrieved from Erich Schmidt Verlag: Berlin, Germany. 142. Pechlaner, H., Fischer, E., & Priglinger, P. (2006), Die Entwicklung von Innovationen in Destinationen-Die Rolle der Tourismusorganisationen, In Innovationen im Tourismus-Wettbewerbsvorteile Durch Neue Ideen und Angebote, Eds, Retrieved from Erich Schmidt Verlag: Berlin, Germany. 143. Pechlaner, H., Hammann, E. M., & Fischer, E. (2005), Leadership und Innovationsprozesse: Von der Kernkompetenz zur Dienstleistung, In Erfolg durch Innovationen-Perspektiven für den Tourismus-und Dienstleistungssektor, Eds, Retrieved from Van Nostrand Reinhold: New York, NY, USA. 144. Peric, M., & Dragicevic, N. W. D. (2017), “Suggesting a service research agenda in sports tourism: Working experience(s) into business models”, Sport, Business and Management, 7, 58-76. 145. Phạm Thị Hường (2019), Phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội từ tiếp cận sinh kế bền vững, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 146. Pickering, C., & Weaver, D. B. (2003), Nature-Based Tourism and Sustainability: Issue and Approach, In R.Buckley”, C.Pickering & D.B.Weaver (Eds), Nature- Based Tourism, Environment, and Land Management, In: Cambridge: CABI. 147. Pikkemaat, B., Peters, M., Boksberger, P., & Secco, M. (2009), “The staging of experiences in wine tourism”, Journal of Hospitality Marketing and Management, 18, 237-253. 148. Pikkemaat, B., Peters, M., & Weiermair, K. (2006), Innovationen im Tourismus- Wettbewerbsvorteile Durch Neue Ideen und Angebote, Retrieved from Erich Schmidt Verlag: Berlin, Germany. 149. Pine, B. J., & Gilmore, J. H. (1999), The Experience Economy-Work Is Theatre & Every Business a Stage, Retrieved from Harvard Business School Press: Boston, UK. 150. Prahalad, C. K., & Ramaswamy, V. (2004), “Co-creation experiences: The next practice in value creation”, Journal of Interactive Marketing, 18, 5-14. 156 151. Prebensen, N. K., & Xie, J. (2017), “Efficacy of co-creation and mastering on
perceived value and satisfaction in tourists’ consumption”, Tourism Management, 60, 166-176. 152. Pröbstl-Haider, U., Lund-Durlacher, D., Antonschmidt, H., & Hödl, C. (2017),
“Mountain bike tourism in Austria and the Alpine region - towards a sustainable model for multi-stakeholder product development”, Journal of Sustainable Tourism, 26(4), 1-16. doi:http://10.1080/09669582. 2017.1361428. 153. Proebstl-Haider, U., & Lampl, R. (2017), From conflict to co-creation: Ski-touring
on groomed slopes in Austria, In Co-Creation and Well-Being in Tourism, Eds, Retrieved from Springer: Cham, Germany. 154. Quan, S., & Wang, N. (2004), “Towards a structural model of the tourist
experience: An illustration from food experiences in tourism”, Tourism Management, 25, 297-305. 155. Quốc hội. (2005), Luật Du lịch, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Việt Nam. 156. Quốc hội. (2017), Luật Du lịch, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Việt Nam. 157. Ramaseshan, B., Albert, C., & Pang, L. S. (2002), “The Effect of Market
Orientation on New Product Performance: A Study Among Singaporean Firms”, Journal of Product and Brand Management, 11(5), 399-409. 158. Ratten, V., Braga, V., Álvarez-García, J., & Rio-Rama, M. C. (2020), Tourism
Innovation: The Role of Technology, Sustainability and Creativity, Retrieved from Routledge: New York, NY, USA: 159. Raykov, T., & Widaman, K. F. (1995), “Issues in applied structural equation modeling research”, Structural Equation Modeling, 2(4), 289-301. 160. Razali, R., & Anwar, F. (2011), “Selecting the right stakeholders for requirements elicitation: A systematic approach”, Journal of Theoretical and Applied Information Technology, 33 (2), 250-257. 161. Razli, I. A. (2009), “Factors Affecting New Product Development in Malaysian Manufacturing Industry”, International Bulletin of Business Administration, http://www.researchgate.net/publication/248391832. 162. Reed, S. (2009), “Stakeholder participation for environmental management: A literature review”, Biological Conservation, 141, 2417-2431. 157 163. Reed, S., Graves, A., Dandy, N., Posthumus, H., Hubacek, K., Morris, J., . . . Lindsay, S. (2009), “Who’s in and why? A typology of stakeholder analysis methods for natural resource management”, Journal of Environmental Management, 90, 1933-1949. 164. Richards, G. (2006), Cultural tourism: Global and Local Perspectives, Retrieved from The Haworth Hospitality Press: Birghamton, NY, USA: 165. Richards, G., & Wilson, J. (2006), “Developing creativity in tourist experiences:
A solution to the serial reproduction of culture?”, Tourism Management, 27, 1209-1223. 166. Rickly, J. M., & McCabe, S. (2017), Authenticity for tourism design and
experience, In Design Science in Tourism, Tourism on the Verge, Retrieved from Springer: Cham, Germany. 167. Rigall-I-Torrent, R., & Fluvià, M. (2011), “Managing tourism products and
destinations embedding public good components: A hedonic approach”, Tourism Management, 32, 244-255. 168. Ritchie, J. R. B., & Hudson, S. (2009), “Understanding and meeting the challenges
of consumer/tourist experience research”, International Journal of Tourism Research, 11, 111-126. 169. Ritchie, J. R. B., Tung, V. W. S., & Ritchie, R. J. B. (2010), “Tourism experience
management research: Emergence, evolution, and future directions”, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 23, 419-438. 170. Rothwell, R. (1994), “Towards the fifth-generation Innovation Process”, International Marketing Review, 11, 7-31. 171. Roxas, F. M. Y., Rivera, J. P. R., & Gutierrez, E. L. M. (2020), “Mapping
stakeholders’ roles in governing sustainable tourism destinations”, Journal of Hospitality and Tourism Management, 45, 387-398. 172. Ryan, C. (2002), “Equity, management, power sharing, and sustainability: Issues of new tourism”, Tourism Management, 23 (1), 17-26. 173. Saaty, T. L. (1980), The analytic hierarchy process: Planning, priority setting, resource allocation, McGrawHill, New York. 174. Sampson, S. E., & Froehle, C. M. (2006), “Foundations and implications of a
proposed unified services theory”, Productions and Operations Management, 2006, 329-343. 158 175. Sautter, T., & Leisen, B. (1999), “Managing stakeholders: A tourism planning model”, Annals of Tourism Research, 26 (2), 312-328. 176. Savage, T., Nix, W., Whitehead, J., & Blair, D. (1991), “Strategies for assessing and managing organizational stakeholders”, Academy of Management Executive, 2 (5), 51-75. 177. Scheuing, E. E., & Johnson, E. M. (1989), “A Proposed model for new service development”, Journal of Research Marketing, 3, 25-34. 178. Schmitt, B. H. (1999), Experiential Marketing: How to Get Customers to Sense,
Feel, Think, Act, Relate, Retrieved from he Free Press: New York, NY, USA. 179. Scott, N., Laws, E., & Boksberger, P. (2009), “The marketing of hospitality and
leisure experiences”, Journal of Hospitality Marketing and Management, 18, 99-110. 180. Sheehan, L. R., & Ritchie, J. R. B. (2005), “Destination Stakeholders Exploring Identity and Salience”, Annals of Tourism Research, 32(3), 711-734. 181. Shen, F. (2009), Tourism and the Sustainable Likelihoods Approach: Application within the Chinese context, (Doctor of Philosophy), LinColn University. 182. Stamboulis, Y., & Skayannis, P. (2003), “Innovation strategies and technology for experience-based tourism”, Tourism Management, 24, 35-43. 183. Stausberg, M. (2012), Religion and Tourism: Crossroads, Destinations, and Encounters, In: Routledge. 184. Steelman, A. (2001), “Elite and participatory policy-making: Finding balance in a case of national forest planning”, Policy Studies Journal, 29 (1), 71-89. 185. Swarbrooke, J. (1999), Sustainable Tourism Management, Retrieved from CABI Publishing, New York. 186. Swarbrooke, J. (2002), The Development and Management of Visitor Attractions, Retrieved from Butterworth-Heinemann: Oxford, UK. 187. Thao, T. D., Thanh, T. D., Hai, N. T., & Phuong, B. C. (2022), “Provincial government spending on socio-cultural issues and tourism development in Vietnam”, Forum Scientiae Oeconomia, 10 (2), 9-27. 188. Thapa, B. (2012), “Soft-infrastructure in tourism development in developing countries”, Annals of Tourism Research, 39(3), 1705-1710. 159 189. The United Nations Environment Program (UNEP). (2005), Tourism Investing in
from: http://www.unep.org/ Energy and Resource Efficiency, Retrieved greeneconomy/Portals/88/documents/ger/GER_11_Tourism.pdf. Retrieved from 190. Theiner, B., & Steinhauser, C. (2006), Neue Erlebnisse im Tourismus, Retrieved from Tectum Verlag: Marburg, Germany. 191. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng đồng
bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 192. Timur, S., & Getz, D. (2008), “A network perspective on managing stakeholders
for sustainable urban tourism”, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 20 (4), 445-461. 193. Trần Đức Thanh, Phạm Hồng Long, & Vũ Lan Hương (2022), Nhập môn Du lịch, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 194. Trần Thị Minh Hòa (2013), “Hoàn thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan nhằm
phát triển hoạt động du lịch ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội (Khoa học Xã hội và Nhân văn), 29(3), 19-28. 195. Trott, P. (2017), Innovation Management and New Product Development, 6th ed, Pearson: Harlow, UK. 196. Trương Đức Thao, Bùi Cẩm Phượng, Phạm Trần Thăng Long, Nguyễn Thị Liên
Hương, & Nguyễn Tường Minh (2022), Marketig Du lịch: Hướng tiếp cận theo đặc thù dịch vụ du lịch, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 197. Trương Đức Thao, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Anh Tuấn, & Lê Anh Hưng
(2022), “Tác động của vốn tri thức đến đổi mới sáng tạo và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Thương mại, 164, 38-47. 198. Tsai, W., Verma, R., & Schmidt, G. (2008), New service development. In
Handbook of New Product Development Management; Loch, C., Kovadias, S., Eds, Retrieved from Butterworth-Heinemann: Oxford, UK. 199. UBND Thành phố Hải Phòng (2018), QĐ số 821/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 phê duyệt
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội TP Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 200. UBND tỉnh Hải Dương (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 160 201. UBND Tỉnh Hưng Yên (2018), QĐ số 380/QĐ-UBND ngày 26/1/2018 phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Hưng Yên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 202. Ulrich, K., & Eppinger, S. D. (2000), Product Design and Development, 2nd edn, McGraw Hill, Singapore. 203. UNWTO. (1993), Recommendations on Tourism Statistics, Retrieved from Madrid: World Tourism Organization. 204. UNWTO. (2007), A Practical Guide to Tourism Destination Management, Retrieved from Madrid: World Tourism Organization. 205. Uriely, N. (2005), “The tourist experience-Conceptual Developments”. Annals of Tourism Research, 32, 199-216. 206. Vachon, S., & Klassen, R. D. (2008), “Environmental Management and
Manufacturing Performance: The Role of Collaboration in the Supply Chain”, International Journal of Production Economics, 111 (2), 299-315. 207. Van, T. D., Duc, T. T., Thanh, H. N., Thanh, M. T., Kim, T. H., & Duc, N. V.
(2023), “The Role of The Formalization Process on The Product Innovation Results of Small and Medium-sized Private Enterprises in Vietnam”, Journal of Management and Economic Studies, 5(4), 196-204. doi:https://doi.org/ 10.26677/TR1010.2023.1352 208. Volo, S. (2009), “Conceptualizing experience: A tourist based approach. Journal of Hospitality Marketing and Management, 18, 111-126. 209. Vũ Dũng (Ed.) (2004), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng. 210. Walder, B. (2007), Tourismus - Management von Innovationen, Ectum Verlag: Marburg, Germany. 211. Waligo, V., Clarke, J., & Hawkins, R. (2013), “Implementing sustainable tourism:
A multistakeholder involvement management framework”, Tourism Management, 36, 342-353. 212. Walls, A. R., Okumus, F., Wang, Y., & Kwun, D. J. W. (2011), “An
epistemological view of consumer experiences”, International Journal of Hospitality Management, 30, 10-21. 213. Weaver, D., & Lawton, L. (2002), Tourism management. (2ndeds.), Milton, Australia: John Wiley and Sons. 161 214. Wei, Y. S., & Morgan, N. A. (2004), “Supportiveness of Organizational Climate,
Market Orientation, and New Product Performance in Chinese Firms”, Journal of Innovation Management, 21, 375-388. 215. Weyers, M., & Louw, L. (2017), “Framework for the classification of service standardisation”, The Service Industries Journal, 37, 409 - 425. 216. Wonglimpiyarat, J., & Yuberk, N. (2005), “In support of innovation management
and Roger’s innovation diffusion theory”, Government Information Quarterly, 22, 411-422. 217. Yang, J., Ryan, C., & Zhang, L. (2013), “Social conflict in communities impacted by tourism”, Tourism Management, 35, 82-93. 162 PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC
(Về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch
tại khu vực đồng bằng sông Hồng) Thưa Ông/Bà! Phiếu khảo sát này do Nghiên cứu sinh của Khoa Du lịch, Trường Đại học Kinh
tế quốc dân thực hiện. Thông qua ý kiến của Ông/Bà, tác giả sẽ có cơ sở thực tiễn để đánh giá tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng trong thời gian vừa qua và từ đó có căn cứ để đưa ra các kiến nghị
chính sách nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực cho phát triển sản phẩm du lịch tại khu
vực trong những năm tiếp theo. Nghiên cứu sinh rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của Ông/Bà. Những thông tin Ông/Bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không cung cấp cho bất cứ mục đích nào khác. Để trả lời, xin Ông/Bà vui lòng đánh dấu (V) vào các đáp án phù hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ và hợp tác quý báu của Ông/Bà! PHẦN 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Câu 1. Ông/bà đánh giá thế nào về tầm quan trọng của phát triển sản phẩm trong kinh
doanh du lịch (cid:127) Rất không quan trọng
(cid:127) Không quan trọng
(cid:127) Bình thường
(cid:127) Quan trọng
(cid:127) Rất quan trọng Câu 2. Ông/bà hiểu thế nào là các bên liên quan trong phát triển sản phẩm trong kinh
doanh du lịch? (cid:127) Là tất cả các lực lượng bên ngoài tổ chức
(cid:127) Là tất cả các lực lượng bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại của tổ chức (cid:127) Là tất cả các lực lượng bên trong và bên ngoài có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức Câu 3. Theo ông/bà, khi phát triển sản phẩm du lịch mới sẽ chịu tác động của những
thành phần bên ngoài nào dưới đây (cid:127) Cộng đồng địa phương
(cid:127) Chính quyền địa phương
(cid:127) Doanh nghiệp du lịch
(cid:127) Khách du lịch
(cid:127) Tất cả các thành phần trên 163 PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DU LỊCH KHÁCH SẠN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH Câu 4. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nhận xét sau phù
hợp với Ông/Bà ở mức độ nào: (1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Bình
thường; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý) Các phát biểu Mức độ đồng ý Các bên liên quan Cộng đồng địa phương (Vốn xã hội) TT Mã số
A.
I. 1 CĐ1 !1 !2 !3 !4 !5 Trật tự an toàn xã hội của cộng đồng địa phương
được đảm bảo sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm du
lịch mới 2 CĐ2 !1 !2 !3 !4 !5 Vai trò của phụ nữ trong gia đình được đề cao sẽ
thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch 3 CĐ3 !1 !2 !3 !4 !5 Hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội (Hội
phụ nữ, đoàn thanh niên, Hội nông dân…) tại địa
phương hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch mới 4 CĐ4 !1 !2 !3 !4 !5 Sự đoàn kết của cộng đồng địa phương thúc đẩy
phát triển kinh tế gắn với phát triển sản phẩm
du lịch II. Chính quyền địa phương (Vốn thể chế) 5 CQ1 !1 !2 !3 !4 !5 Chiến lược phát triển du lịch gắn liền với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ
thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch 6 CQ2 !1 !2 !3 !4 !5 Chính sách phát triển du lịch của chính quyền
địa phương sẽ quyết định đến phát triển sản
phẩm du lịch 7 CQ3 !1 !2 !3 !4 !5 Chính quyền địa phương khuyến khích sự tham
gia của người dân vào các hoạt động kinh doanh
du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm 8 CQ4 !1 !2 !3 !4 !5 Chính quyền địa phương xây dựng các chính
sách ưu đãi về vốn hỗ trợ cộng đồng kinh doanh
du lịch sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm 164 TT Mã số Các phát biểu Mức độ đồng ý 9 CQ5 !1 !2 !3 !4 !5 Chính quyền địa phương có nhiều biện pháp
quảng bá, xúc tiến du lịch sẽ thúc đẩy phát triển
sản phẩm III. Doanh nghiệp du lịch 10 DN1 !1 !2 !3 !4 !5 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến thường
xuyên thăm hỏi khách du lịch, đại lý và các
trung gian phân phối của mình sẽ thúc đẩy phát
triển sản phẩm 11 DN2 !1 !2 !3 !4 !5 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực
tham gia các triển lãm của ngành sẽ thúc đẩy
phát triển sản phẩm 12 DN3 !1 !2 !3 !4 !5 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến tích cực
nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh sẽ phát triển
sản phẩm 13 DN4 !1 !2 !3 !4 !5 Doanh nghiệp du lịch tại điểm đến áp dụng nhiều
hình thức nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch
sẽ thúc đẩy phát triển sản phẩm IV. Khách du lịch 14 KDL1 !1 !2 !3 !4 !5 Quy mô khách du lịch tăng sẽ kích thích phát
triển sản phẩm du lịch mới 15 KDL2 !1 !2 !3 !4 !5 Tần suất sử dụng dịch vụ của khách du lịch tăng
sẽ kích thích phát triển sản phẩm du lịch mới 16 KDL3 !1 !2 !3 !4 !5 Chi tiêu trung bình của khách du lịch kích thích
phát triển sản phẩm du lịch mới Các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm du lịch B.
V. Tài nguyên du lịch 17 TN1 !1 !2 !3 !4 !5 Tài nguyên du lịch tự nhiên của địa phương (địa
hình, khí hậu, nguồn nước, thực và động vật) phù
hợp để phát triển sản phẩm du lịch 18 TN2 !1 !2 !3 !4 !5 Tài nguyên du lịch nhân văn của địa phương (di
tích lịch sử-văn hoá, kiến trúc; các lễ hội…) phù
hợp để phát triển sản phẩm du lịch 165 TT Mã số Các phát biểu Mức độ đồng ý 19 TN3 !1 !2 !3 !4 !5 Tài nguyên du lịch của địa phương đã được khai
thác tốt cho mục tiêu phát triển sản phẩm du lịch 20 TN4 !1 !2 !3 !4 !5 Tài nguyên du lịch của địa phương còn dư địa để
khai thác cho phát triển sản phẩm du lịch mới VI. Nguồn nhân lực du lịch 21 NL1 !1 !2 !3 !4 !5 Mức độ tham gia của người dân địa phương vào
chuỗi cung ứng du lịch tại điểm đến ảnh hưởng
đến phát triển sản phẩm 22 NL2 !1 !2 !3 !4 !5 Kiến thức của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục
vụ bàn, thuyết minh viên, hướng dẫn viên, lái
xe…) tại các cơ sở du lịch của địa phương ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm 23 NL3 !1 !2 !3 !4 !5 Kỹ năng của nhân viên phục vụ (Lễ tân, phục vụ
bàn, thuyết minh viên, hướng dẫn viên, lái xe…)
tại các cơ sở du lịch của địa phương ảnh hưởng
đến phát triển sản phẩm 24 NL4 !1 !2 !3 !4 !5 Năng lực của người dân địa phương khi tham gia kinh
doanh du lịch ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm VII. Cơ sở hạ tầng 25 HT1 !1 !2 !3 !4 !5 Hệ thống cơ sở dịch vụ lưu trú tại điểm đến đáp
ứng phát triển sản phẩm du lịch 26 HT2 !1 !2 !3 !4 !5 Hệ thống nhà hàng, dịch vụ ăn uống tại điểm đến
đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch 27 HT3 !1 !2 !3 !4 !5 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thuận lợi tại
điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch 28 HT4 !1 !2 !3 !4 !5 Các loại hình vận tải tại điểm đến đáp ứng phát
triển sản phẩm du lịch 29 HT5 !1 !2 !3 !4 !5 Hệ thống điện, nước, mạng viễn thông tại điểm
đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch 30 HT6 !1 !2 !3 !4 !5 Các cơ sở dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ
sinh cộng cộng…, tại điểm đến đáp ứng phát
triển sản phẩm du lịch 166 Các phát biểu Mức độ đồng ý TT Mã số
C. Phát triển sản phẩm 31 SPM1 !1 !2 !3 !4 !5 Điểm đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới
cho thị trường 32 SPM2 !1 !2 !3 !4 !5 Điểm đến thường xuyên cải tiến cho các sản
phẩm/dịch vụ đã có 33 SPM3 !1 !2 !3 !4 !5 Điểm đến thường xuyên tìm kiếm các sản
phẩm/dịch vụ mới cho thị trường 34 SPM4 !1 !2 !3 !4 !5 Điểm đến đưa ra nhiều sản phẩm/dịch vụ mới
hơn là các điểm đến khác 35 SPM5 !1 !2 !3 !4 !5 Sản phẩm/dịch vụ mới của điểm đến đóng góp
đáng kể vào sự thay đổi của ngành PHẦN 3. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG TRẢ LỜI 1. Đối tượng trả lời: □ 1. Người dân địa phương □ 2. Công chức quản lý tại địa phương □ 3. Đại diện doanh nghiệp du lịch tại địa phương □ 4. Khách du lịch
2. Giới tính người trả lời: □ Nữ □ Nam
3. Độ tuổi người trả lời: □ Từ 22 đến dưới 30 □ Từ 30 đến 50 □ Trên 50 tuổi □ Dưới 22 tuổi
4. Điểm đến: □ Hà Nội □ Hải Phòng □ Bắc Ninh □ Hưng Yên □ Hà Nam □ Vĩnh Phúc □ Hải Dương □ Nam Định □ Ninh Bình □ Thái Bình Trân trọng cảm ơn! 167 Phụ lục kết quả phỏng vấn sâu Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu về mô hình
và giả thuyết nghiên cứu TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn Câu 1 Sản phẩm du lịch có tính trải nghiệm cao nên DN cần
luôn sáng tạo để đổi mới sản phẩm Câu 2 Có thể có nhiều chủ thể (Khách du lịch, cộng đồng địa
phương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch) nhưng vai trò quan trọng nhất phải
là các DN kinh doanh du lịch và động đồng địa phương,
vì đây là hai lực lượng có quyền lợi gắn chặt với sự
phát triển đó. Câu 3 1 Xét ở góc độ DN thì các bên liên quan là tất cả các lực
lượng cả bên trong và bên ngoài DN có sự quan tâm đến
tồn tại và phát triển của DN. Còn đối với điểm đến du
lịch thì các bên liên quan chủ yếu bao gồm Khách du
lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương,
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, họ vừa tham gia,
vừa ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch. Câu 4 Các bên liên quan có thể không trực tiếp nhưng gián tiếp
gây các áp lực đổi mới sản phẩm lên DN thông qua các
đòi hỏi về tăng trưởng lượng du khách, thu nhập từ du
lịch, phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương… TS. Nguyễn
Nhiên H,
giảng viên
du lịch tại
Hà Nội,
nghiên cứu
chuyên sâu
về các nguồn
lực cho phát
triển du lịch
bền vững Câu 5 Nói về tác động của các bên liên quan đến phát triển du
lịch nói chung và phát triển sản phẩm du lịch nói riêng
thì tôi đã thấy nhiều tài liệu viết về vấn đề này nhưng
chưa có nghiên cứu nào lượng hóa mối quan hệ này. Do
vậy, tôi kỳ vọng mô hình nghiên cứu mà tác giả đưa ra
và với những lập luận tác giả đã trao đổi thì tôi đánh giá
cao việc sử dụng mô hình này cho nghiên cứu về tác
động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du
lịch mới tại khu vực đồng bằng sông Hồng. 168 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn Câu 6 Các câu hỏi có trích nguồn rất rõ ràng, tuy nhiên nếu
được thì tác giả nên điều chỉnh nội dung câu hỏi sao cho
các bên liên quan đều có thể trả lời được. Cân nhắc sửa
hoặc bỏ biến quan sát SPM3 “Điểm đến thường xuyên
tìm kiếm các sản phẩm/dịch vụ mới cho thị trường” vì
mệnh đề này kho trả lời đối với khách du lịch, và SPM5
“Sản phẩm/dịch vụ mới của điểm đến đóng góp đáng kể
vào sự thay đổi của ngành” vì nội dung này khó trả lời
cho khách du lịch, cộng đồng địa phương. Câu 7 Mô hình đã khái quát khá đầy đủ về các bên liên quan
và các điều kiện cần thiết để phát triển sản phẩm du lịch.
Bên cạnh đó, tôi cũng đánh giá cao vì mô hình cũng xem
xét sự điều tiết của các nhân tố điều kiện đến mối quan
hệ tác động của các bên liên quan đến phát triển sản
phẩm du lịch mới. Câu 1 Việc đổi mới và phát triển sản phẩm là hết sức cần thiết
với bất cứ lĩnh vực nào. Sản phẩm du lịch thì càng cần
thiết hơn do tính đáp ứng nhu cầu bậc cao của nó. Bên
cạnh đó, các sản phẩm du lịch thường dễ bị bắt chước
nên các điểm đến càng cần phải đổi mới liên tục để tăng
tính cạnh tranh của điểm đến so với đối thủ cạnh tranh. 2 Câu 2 PGS. TS.
Trương Đức
T, Chuyên
gia nghiên
cứu định
lượng, giảng
dạy về
QTKD du
lịch, có
nhiều công
bố quốc tế về
mô hình định
lượng, chủ
biên và tác
giả chính của
sách và công
bố về du
lịch, sản Vai trò đổi mới sản phẩm du lịch có thể là Doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước tại
điểm đến, người dân địa phương, khách du lịch…,
nhưng thông thường là sự phối kết hợp của các bên liên
quan như: Doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách du
lịch, cộng đồng địa phương, chính quyền địa phương.
Theo đó, chính quyền địa phương là lực lượng đại diện
cho nhà nước để xây dựng và triển khai các chính sách
nhằm khuyến khích phát triển du lịch và sản phẩm du
lịch; khách du lịch mà cụ thể là nhu cầu và đòi hỏi của
họ là động lực thúc đẩy các điểm đến cần đổi mới và
phát triển sản phẩm du lịch; doanh nghiệp du lịch và 169 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn cộng đồng đại phương là hai lực lượng chính tham gia
phát triển sản phẩm du lịch, họ là chủ thể chính thực
hiện đổi mới, phát triển sản phẩm. phẩm du
lịch,
marketing… Câu 3 Đây là khái niệm gắn nhiều với môn quản trị chiến lược
nếu xét phát triển sản phẩm trên bình diện doanh nghiệp,
họ là tất cả các lực lượng cả bên trong (Cổ đông, người
lao động, Ban quản trị, các thành viên ban quản trị) và
bên ngoài (Chính phủ, công chúng, nhà cung cấp/khách
hàng, cộng đồng địa phương…), họ đều có liên quan đến
sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Tuy nhiên, mức
độ ảnh hưởng của họ tới DN là không giống nhau. Riêng
lĩnh vực du lịch, sản phẩm du lịch của điểm đến được
phát triển dựa trên sự tham gia của nhiều chủ thể như,
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách du lịch, cộng
đồng địa phương, chính quyền địa phương. Câu 4 Chính sức ép và các đòi hỏi của các bên liên quan về kết
quả thu hút du khách, doanh thu điểm đến, phát triển
kinh tế - xã hội của điểm đến…, sẽ thôi thúc các điểm
đến cần phát triển sản phẩm Câu 5 Theo hiểu biết của tôi thì hiện nay, trên thế giới chưa có
mô hình định lượng nào xem xét mối quan hệ tác động
của các bên liên quan tới phát triển sản phẩm du lịch
mới. Vì vậy, cách tiếp cận của tác giả là phù hợp trong
bối cảnh khung lý thuyết còn chưa chắc chắn. Cụ thể tác
giả đã xem xét các nhân tố chịu sức ép của các bên liên
quan đến phát triển sản phẩm; xem xét tác động của các
nhân tố điều kiện tới phát triển sản phẩm, sau đó áp dụng
vào nghiên cứu cho sản phẩm du lịch. Đối với chỉ báo
“phát triển sản phẩm” tác giả xem xét sự phù hợp của
các mệnh đề sau: TN4 “Tài nguyên du lịch của địa
phương còn dư địa để khai thác cho phát triển sản phẩm
du lịch mới” gây khó khăn cho người trả lời vì khó
lượng hóa, HT4 “Các loại hình vận tải tại điểm đến đáp 170 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn ứng phát triển sản phẩm du lịch” có xu hướng nằm trong
HT3 “Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thuận lợi tại
điểm đến đáp ứng phát triển sản phẩm du lịch”, SPM3
“Điểm đến thường xuyên tìm kiếm các sản phẩm/dịch
vụ mới cho thị trường” gần với mệnh đề SPM1 “Điểm
đến giới thiệu nhiều sản phẩm/dịch vụ mới cho thị
trường” của chỉ báo; mệnh đề “Sản phẩm/dịch vụ mới
của điểm đến đóng góp đáng kể vào sự thay đổi của
ngành” khó lượng hóa. Các mệnh đề hỏi nên điều chỉnh thêm nội dung gắn với
sản phẩm trong kinh doanh du lịch tại điểm đến du lịch.
Các nội dung cần điều chỉnh để có thể khảo sát được cả
04 chủ thể tham gia trả lời là “cộng đồng địa phương”,
“chính quyền địa phương”, “doanh nghiệp du lịch”, và
“khách du lịch”. Câu 6 Bốn bên liên quan hiện tại trong mô hình là phổ biết
xuất hiện trong nhiều nghiên cứu về du lịch và phát triển
sản phẩm du lịch. Ba yếu tố điều kiện cho phát triển sản
phẩm du lịch cần được mô tả rõ để cho thấy nó ảnh
hưởng đến phát triển sản phẩm thay vì nó là điều kiện
để phát triển sản phẩm như là các yếu tố đầu vào của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cau 7 Đối với một nghiên cứu luận án sử dụng mô hình định
lượng như thế này, có thể có nhiều nhân tố cần được
xem xét. Tuy nhiên, cá nhân tôi cho rằng, không nên
đưa quá nhiều nhân tố vào trong mô hình, thay vào đó
cần phân tích sâu mối quan hệ giữa các nhân tố hiện tại
và đề xuất được những giải pháp thiết thực thì sẽ tốt hơn. 3 Câu 1 Sự tồn tại và phát triển của một DN nói chung và DN
du lịch nói riêng có nhiều bên liên quan khác nhau như,
du khách, nhà cung ứng, nhà phân phối, cộng đồng địa
phương, cơ sở cung cấp lao động… Nhưng xét trên khía
cạnh của một điểm đến du lịch thì phổ biến tồn tại các TS. Bùi Cẩm
P, Giảng
viên du lịch,
Trưởng Bộ
môn du lịch 171 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn tại một
trường ĐH ở
Hà Nội bên liên quan như là: Cộng đồng địa phương, Các nhà
quản lý du lịch tại điểm đến, Các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch, và cả Khách du lịch nữa. Câu 2 Việc đổi mới sản phẩm trong kinh doanh du lịch là cần
thiết vì dịch vụ du lịch có tính vô hình cao, dễ bị bắt
chước dẫn đến mất lợi thế cạnh tranh của các điểm đến.
Do đó, chủ thể của đổi mới chính là các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch khách sạn, cộng đồng địa phương,
khách du lịch và nhà quản lý, chính quyền địa phương. Câu 3 Các bên liên quan được hiểu là tất cả các lực lượng có
ảnh hưởng đến tổ chức, điểm đến, sự phát triển sản
phẩm, đến chiến lược phát triển sản phẩm Câu 4 Vai trò của các bên liên quan ảnh hưởng đến phát triển
sản phẩm là không giống nhau và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau. Câu 5 Cách tiếp cận nghiên cứu của tác giả có tính mạo hiểm
cao nhưng cần thiết, bởi theo hiểu biết của tôi thì chưa
có nghiên cứu nào xem xét mối quan hệ này một cách
toàn diện và lượng hóa cụ thể các mối quan hệ giá các
biến trong mô hình. Câu 6 Tôi cho rằng, cơ sở lý thuyết biện luận mối quan hệ tác
động của các bên liên quan còn yếu, tác giả nên kiểm định
sự khác biệt của các bên hữu quan này tác động đến phát
triển sản phẩm và kết hợp với câu hỏi phụ để phân tích
mối quan hệ này ngoài mô hình thay vì đưa vào ước lượng
như hiện nay. Ngoài ra, tôi cũng đánh giá cao việc tác giả
xem xét mối quan hệ điều tiết của các nhân tố điều kiện
phát triển sản phẩm đến mối quan hệ giữa các bên liên
quan và phát triển sản phẩm, vì rõ ràng đôi khi các nhân
tố này sẽ quyết định một doanh nghiệp, hay chính quyền
địa phương có triển khai xây dựng, phát triển sản phẩm
du lịch nào đó tại điểm đến hay không. 172 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn Câu 7 Nhìn vào mô hình có thể thấy sự thiếu vắng của các nhà
cung ứng, các trung gian phân phối, trung gian vận
chuyển…, nhưng nếu tác giả xem xét sản phẩm du lịch
được tạo ra bởi sự kết hợp của nhiều thành viên trong
chuỗi thì việc bổ sung biến này là không cần thiết. Câu 1 Phát triển sản phẩm theo hướng đổi mới là rất cần thiết,
công ty tôi cũng thường xuyên phải tiến hành cải tiến,
đổi mới, thiết kế lại quy trình nhằm tạo ra các dịch vụ
(khách sạn, nhà hàng, tour du lịch…) để có thể thu hút
khách hàng nhiều hơn. Câu 2 Điều đó chú cần gì phải hỏi, chủ thể trước tiên phải là
từ anh DN, phải tự mình chủ động thôi. Các yếu tố khác
chỉ là hỗ trợ hoặc tạo điều kiện giúp mình đẩy nhanh
quá trình triển khai sản phẩm thôi. 4 Câu 3 Ông Nguyễn
Bá M, chủ
doanh
nghiệp du
lịch khách
sạn tại thành
phố Hải
Dương Sự tồn tại của 1 DN du lịch có nhiều anh liên quan lắm,
nhất là công ty đa lĩnh vực như của anh, từ nhà cung ứng
đầu vào, hãng vận chuyển, nhà hàng, khách sạn, đại lý
môi giới, điểm tham quan, Sở, Ban ngành, vân vân, mây
mây… Ngoài ra, cộng đồng địa phương tại điểm đến
cũng rất quan trọng, họ có thể thành lập doanh nghiệp,
cũng có thể kinh doanh hộ gia đình, cũng có thể hỗ trợ
hoặc kìm hãm các doanh nghiệp tham gia phát triển sản
phẩm. Bên cạnh đó, chính quyền cũng là lực lượng
quyết định sự đổi mới của sản phảm du lịch, còn khách
du lịch là nguồn cảm hứng đến đổi mới sản phẩm du
lịch nhưng các daonh nghiệp không thể chạy theo nhu
cầu của khách mà phải dẫn dắt nhu cầu đó. Câu 4 Vai trò của mỗi anh là khác nhau, tùy theo mức độ quan
tâm, mức độ liên quan, mức độ đòi hỏi…, anh thì tác
động trực tiếp, anh thì gián tiếp tác động Câu 5 Mô hình gì thì tôi chẳng biết nhưng tôi thấy anh liệt kê
thế này cũng khá chi tiết. Tất nhiên, nếu chẻ nhỏ vấn đề 173 TT Nội dung trả lời Đối tượng
phỏng vấn ra thì thành nhiều anh lắm Câu 6 Tôi là người làm kinh doanh, các câu hỏi anh nghiên
cứu tôi ko rành nhưng tôi thấy hơi nhiều, nếu tôi phải
trả lời số câu hỏi này thì tôi cũng oải lắm Câu 7 Tôi không có ý kiến Câu 1 Cạnh tranh ngày càng gay gắt, các điểm đến nói chung
đều phải nỗ lực đổi mới sáng tạo sản phẩm. Ngành Du
lịch càng phải quan tâm nhiều hơn, bởi nếu không có
sản phẩm thì sẽ mất tính hấp dẫn, và vì thế du khách khó
có thể quay trở lại. Câu 2 Chủ thể đổi mới trước tiên thuộc về các nhà kinh doanh
du lịch, còn Bộ ngành chỉ đóng vai trò bệ đỡ, tạo ra sân
chơi, luật chơi để các DN phát triển, ngoài ra, sự tham
gia của cộng đồng, chính quyền sở tại và khách du lịch
cũng quyết định rất lớn đến vấn đề này. Câu 3 Rất nhiều chủ thể liên quan đến sự tồn tại của một tổ chức,
liên quan đén sự phát triển của một điểm đến du lịch. 5 Câu 4 Tác động của các bên liên quan là khác nhau, phụ thuộc
vào mức độ liên quan, thời điểm khác nhau… Ông Nguyễn
Hoàng A,
công tác tại
Bộ Văn hóa,
Thể thao và
Du lịch Câu 5 Tôi không am hiểu sâu về mô hình nghiên cứu khoa
học nhưng tôi thấy, vai trò của chính sách thường chỉ
đóng vai trò điều tiết, còn vai trò nòng cốt sẽ thuộc về
doanh nghiệp kinh doanh du lịch, và có thể là cả cộng
đồng cư dân địa phương tham gia kinh doanh du lịch
tại điểm đến. Câu 6 Số lượng câu hỏi hơi nhiều, cân nhắc giảm bớt Câu 7 Tôi nghĩ không nên bổ sung thêm khi mà tác giả cũng
đã liệt kê khá đầy đủ 174 Phụ lục dữ liệu 1. Cơ cấu mẫu khảo sát Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 33.9
48.9
78.1
100.0 Người dân địa phương
Công chức quản lý
Đại diện doanh nghiệp DL
Khách du lịch
Total 166
73
143
107
489 33.9
14.9
29.2
21.9
100.0 33.9
14.9
29.2
21.9
100.0 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
52.4
100.0 Nam
Nữ
Total 256
233
489 52.4
47.6
100.0 52.4
47.6
100.0 Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid 12.9
42.9
81.0
100.0 Dưới 22
Từ 22 đến 30
Từ 30 đến 50
Trên 50
Total 63
147
186
93
489 12.9
30.1
38.0
19.0
100.0 Valid Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
16.4
26.8
34.2
42.5
51.3
58.9
71.4
78.9
90.6
100.0 Hà Nội
Hải Phòng
Bắc Ninh
Hưng Yên
Hà Nam
Vĩnh Phúc
Hải Dương
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình
Total 16.4
10.4
7.4
8.4
8.8
7.6
12.5
7.6
11.7
9.4
100.0 16.4
10.4
7.4
8.4
8.8
7.6
12.5
7.6
11.7
9.4
100.0 80
51
36
41
43
37
61
37
57
46
489 175 2. Thống kê đánh giá về tầm quan trọng của phát triển sản phẩm mới trong du lịch Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Quan trọng 93 19.0 19.0 19.0 Valid 396 81.0 81.0 100.0 Rất quan
trọng Total 489 100.0 100.0 3. Thống kê đánh giá hiểu biết của đáp viên về các bên liên quan trong phát triển sản phẩm mới trong kinh doanh du lịch Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 489 100.0 100.0 100.0 Cả bên trong và
bên ngoài 4. Thống kê đánh giá về các bên liên quan chi phối phát triển sản phẩm du lịch mới Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Tất cả 489 100.0 100.0 100.0 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 5.1. Kết quả phân tích EFA lần 1 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .914 9848.303 Approx. Chi-
Square Bartlett's Test of Sphericity Df 595 Sig. .000 176 Initial Eigenvalues Rotation Sums of
Squared Loadingsa Factor 7.702
6.192
6.296
7.299
6.264
7.096
7.970
7.396
1.143 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35 Total Total Total Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to
obtain a total variance. Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Cumulative
% of
%
Variance
Variance
33.285 11.315 32.327
11.650 33.285
6.057
40.299 2.120
7.014
2.455
5.127
46.173 1.794
5.874
2.056
3.593
50.558 1.258
4.385
1.535
3.115
54.720 1.090
4.162
1.457
2.532
.886
58.398
3.677
1.287
2.509
.878
61.895
3.497
1.224
2.001
.700
65.276
3.382
1.184
1.416
.496
68.411
3.135
1.097
71.184
2.772
.970
73.850
2.667
.933
76.272
2.422
.848
78.373
2.101
.735
80.394
2.020
.707
82.053
1.660
.581
83.678
1.625
.569
85.160
1.482
.519
86.561
1.401
.490
87.840
1.279
.447
88.982
1.142
.400
90.101
1.119
.392
91.124
1.023
.358
92.127
1.003
.351
93.082
.955
.334
93.998
.916
.321
94.824
.826
.289
95.633
.810
.283
96.358
.724
.254
97.049
.691
.242
97.672
.623
.218
98.247
.575
.201
98.736
.490
.171
99.210
.474
.166
.427
.150
99.637
.363 100.000
.127 Cumulative
%
32.327
38.384
43.511
47.104
50.218
52.750
55.259
57.260
58.676 1 2 3 7 9 177 4 8 .213 -.243
.413
.346 6
.609
.622
.853
.750 .550
.830
.717
.783 .810
.797
.824
.877
.602
.231 -.248
-.276 .238 .282 .815
.949
.772 -.216 .749
.892
.227
.380 -.313 .836
.753
1.024 .953
.997
.795 .667
.686
.886
.836
.726 .235 CD1
CD2
CD3
CD4
CQ1
CQ2
CQ3
CQ4
CQ5
DN1
DN2
DN3
DN4
KDL1
KDL2
KDL3
TN1
TN2
TN3
TN4
NL1
NL2
NL3
NL4
HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
HT6
SPM1
SPM2
SPM3
SPM4
SPM5
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 12 iterations. 178 Sau khi loại bỏ các biến TN4, NL4, HT4, SPM3, và SPM5 tác giả chạy lại EFA
và được kết quả sau: 5.2. Kết quả phân tích EFA lần cuối Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square
Df .917
9544.191
435 Bartlett's Test of
Sphericity Sig. .000 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of
Squared Loadingsa Factor Total Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 1 11.397 37.991 37.991 11.055 36.849 36.849 6.372 2 46.124 2.084 6.947 43.795 7.045 2.440 8.133 3 52.952 1.777 5.922 49.718 5.806 2.048 6.828 4 58.005 1.245 4.150 53.868 7.553 1.516 5.054 5 62.641 1.058 3.525 57.393 7.346 1.391 4.636 6 .861 2.871 60.264 5.890 1.239 4.131 66.772 7 .833 2.778 63.042 7.089 1.120 3.732 70.504 8 .670 2.234 65.276 6.905 1.019 3.396 73.900 9 .805 2.683 76.582 10 .622 2.073 78.655 11 .573 1.910 80.566 12 .527 1.755 82.321 13 .513 1.710 84.030 14 .455 1.516 85.547 15 .402 1.340 86.887 16 .401 1.338 88.225 17 .364 1.215 89.440 Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings Rotation Sums of
Squared Loadingsa Factor Total Total Total % of
Variance Cumulative
% % of
Variance Cumulative
% 18 .353 1.177 90.616 19 .340 1.132 91.749 20 .323 1.076 92.824 21 .293 .975 93.800 22 .286 .954 94.753 23 .264 .880 95.634 24 .247 .822 96.456 25 .226 .754 97.210 26 .212 .706 97.915 27 .178 .593 98.508 28 .169 .563 99.071 29 .151 .504 99.575 30 .127 .425 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a
total variance. 179 180 1 2 3 4 5 6 7 8 .641
.596
.915
.771 .767
.810
.722 .922
.886
.782
.601
.512 .819
.734
.997 CD1
CD2
CD3
CD4
CQ1
CQ2
CQ3
CQ4
CQ5
DN1
DN2
DN3
DN4
KDL1
KDL2
KDL3
TN1
TN2
TN3
NL1
NL2
NL3
HT1
HT2
HT3
HT5
HT6
SPM1
SPM2
SPM4 .712
.733
.898
.850
.655 .703
.996
.710 .576
.836
.751
.814 .890
.974
.733 Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. 181 6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo 6.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Cộng đồng địa phương (Vốn xã hội) Cronbach's Alpha N of Items .839 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 10.39 4.096 .667 .800 CD1 10.12 4.064 .645 .808 CD2 10.34 3.736 .734 .768 CD3 10.45 3.666 .653 .809 CD4 6.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Chính quyền địa phương (Vốn thể chế) Cronbach's Alpha N of Items .869 5 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted CQ1 12.51 8.136 .733 .833 CQ2 12.53 7.992 .761 .826 CQ3 12.73 7.835 .749 .828 CQ4 13.00 7.766 .622 .865 CQ5 12.65 8.671 .632 .856 182 6.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Doanh nghiệp du lịch Cronbach's Alpha N of Items .845 4 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted DN1 10.60 3.405 .637 .821 DN2 10.63 3.226 .730 .782 DN3 10.48 3.324 .665 .810 DN4 10.62 3.252 .690 .799 6.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Khách du lịch Cronbach's Alpha N of Items .832 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted KDL1 7.12 1.907 .691 .767 KDL2 7.28 1.905 .694 .764 KDL3 7.14 2.004 .688 .771 183 6.5. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Tài nguyên du lịch Cronbach's Alpha N of Items .892 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted TN1 7.58 1.900 .750 .878 TN2 7.54 1.765 .769 .863 TN3 7.54 1.671 .848 .792 6.6. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Nguồn nhân lực du lịch Cronbach's Alpha N of Items .900 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted NL1 8.13 2.009 .824 .838 NL2 8.04 1.976 .834 .829 NL3 8.16 1.988 .750 .903 184 6.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Cơ sở hạ tầng Cronbach's Alpha N of Items .885 5 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted HT1 14.68 6.274 .725 .860 HT2 14.65 6.084 .738 .857 HT3 14.74 6.169 .772 .850 HT5 14.76 6.041 .770 .849 HT6 14.82 6.343 .620 .886 6.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo Phát triển sản phẩm Cronbach's Alpha N of Items .878 3 Scale Mean if
Item Deleted Scale Variance
if Item Deleted Corrected Item-
Total Correlation Cronbach's Alpha
if Item Deleted 8.07 1.956 .761 .831 SPM1 8.14 1.763 .848 .750 SPM2 8.34 1.892 .691 .895 SPM4 185 7. Thống kê mô tả các nhân tố trong mô hình 7.1. Thống kê nhân tố Cộng đồng địa phương (Vốn xã hội) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 5 3.37 .722 489 1 CD1 5 3.64 .747 489 1 CD2 5 3.43 .781 489 1 CD3 5 3.32 .862 489 1 CD4 Valid N (listwise) 489 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 5 3.35 .818 489 1 CQ1 5 3.32 .826 489 1 CQ2 5 3.12 .868 489 1 CQ3 5 2.85 .999 489 1 CQ4 5 3.20 .788 489 1 CQ5 Valid N (listwise) 489 7.3. Thống kê nhân tố Doanh nghiệp du lịch N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 5 3.51 .710 489 1 DN1 5 3.48 .707 489 1 DN2 5 3.63 .718 489 1 DN3 5 3.48 .724 489 1 DN4 Valid N (listwise) 489 186 7.4. Thống kê nhân tố Khách du lịch N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 3.65
3.49 .785
.784 489
489 1
1 5
5 KDL1
KDL2 3.63 .749 489 1 5 KDL3 Valid N (listwise) 489 7.5. Thống kê nhân tố Tài nguyên du lịch N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 3.75 .688 489 1 5 TN1 3.79
3.79 .732
.728 489
489 1
1 5
5 TN2
TN3 Valid N (listwise) 489 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 489 1 5 4.03 NL1 .735 489
489 1
1 5
5 4.12
4.01 NL2
NL3 .742
.785 489 Valid N (listwise) N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 489 1 5 3.73 HT1 .716 489
489 1
1 5
5 3.76
3.67 HT2
HT3 .753
.709 489 1 5 3.65 HT5 .740 489 1 5 3.60 HT6 .781 Valid N (listwise) 489 187 7.8. Thống kê nhân tố Phát triển sản phẩm 7.8.1. Thống kê giá trị trung bình chung nhân tố N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 489 2 5 4.20 .708 SPM1 489
489 2
1 5
5 4.13
3.94 .737
.775 SPM2
SPM4 489 Valid N
(listwise) Descriptives SPM 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Lower
Bound Upper
Bound Hà Nội 80 4.0833 .74157 .08291 3.9183 4.2484 2.00 5.00 Hải Phòng 51 4.1176 .62476 .08748 3.9419 4.2934 3.00 5.00 Bắc Ninh 36 4.1111 .55777 .09296 3.9224 4.2998 3.00 5.00 Hưng Yên 41 4.0813 .52589 .08213 3.9153 4.2473 3.00 5.00 Hà Nam 43 4.1240 .63838 .09735 3.9276 4.3205 3.00 5.00 Vĩnh Phúc 37 4.0450 .67660 .11123 3.8195 4.2706 3.00 5.00 Hải Dương 61 4.1038 .77350 .09904 3.9057 4.3019 2.00 5.00 Nam Định 37 4.0270 .70439 .11580 3.7922 4.2619 2.00 5.00 Ninh Bình 57 4.1345 .62316 .08254 3.9692 4.2999 3.00 5.00 Thái Bình 46 4.0580 .67515 .09955 3.8575 4.2585 2.00 5.00 Total 489 4.0913 .66381 .03002 4.0324 4.1503 2.00 5.00 188 N Mean Minimum Maximum Std.
Deviation Std.
Error Người dân địa phương 166 4.6345
Công chức quản lý
73 3.9772
143 3.7086
Đại diện DN DL
107 3.8380
Khách du lịch
489 4.0913
Total .46599 .03617 4.5631 4.7059
.34395 .04026 3.8969 4.0574
.71082 .05944 3.5911 3.8261
.44713 .04323 3.7523 3.9237
.66381 .03002 4.0324 4.1503 3.33
3.33
2.00
2.00
2.00 5.00
5.00
5.00
5.00
5.00 95% Confidence
Interval for Mean
Lower
Bound Upper
Bound DN KDL NL CD .000
489 .000
489 CQ .000
489 .000
489 DN .000
489 .000
489 KDL .000
489 TN .000
489 NL .000
489 .000
489 HT .000
489 SPM **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
N CD
1
489
.545**
.000
489
.515**
.000
489
.509**
.000
489
.449**
.000
489
.418**
.000
489
.380**
.000
489
.552**
.000
489 CQ
.545**
.000
489
1
489
.498**
.000
489
.481**
.000
489
.363**
.000
489
.324**
.000
489
.366**
.000
489
.547**
.000
489 .515**
.000
489
.498**
.000
489
1
489
.563**
.000
489
.416**
.000
489
.414**
.000
489
.484**
.000
489
.524**
.000
489 TN
.509** .449**
.000
489
.481** .363**
.000
489
.563** .416**
.000
489
1 .380**
.000
489
489
.380**
1
.000
489
489
.396** .430**
.000
489
.481** .410**
.000
489
.464** .484**
.000
489 .000
489 HT SPM
.418** .380** .552**
.000
.000
489
489
.324** .366** .547**
.000
.000
489
489
.414** .484** .524**
.000
.000
489
489
.396** .481** .464**
.000
.000
489
489
.430** .410** .484**
.000
.000
489
489
1 .370** .494**
.000
489
489
1 .375**
.370**
.000
.000
489
489
489
.494** .375**
1
.000
489
489 .000
489 189 9. Kết quả phân tích nhân tố Khẳng định CFA C.R. P Label .053 20.150 ***
.050 19.665 ***
.052 19.742 ***
.058 15.319 *** .043 24.450 ***
.048 19.581 ***
.060 14.934 ***
.046 16.120 *** .037 27.642 ***
.042 22.692 *** .066 16.737 ***
.067 15.084 ***
.068 15.929 *** .065 15.815 ***
.068 17.016 ***
.075 15.400 *** .053 21.328 ***
.053 22.994 *** HT1 <--- HT
HT2 <--- HT
HT3 <--- HT
HT5 <--- HT
HT6 <--- HT
CQ1 <--- CQ
CQ2 <--- CQ
CQ3 <--- CQ
CQ4 <--- CQ
CQ5 <--- CQ
NL1 <--- NL
NL2 <--- NL
NL3 <--- NL
DN1 <--- DN
DN2 <--- DN
DN3 <--- DN
DN4 <--- DN
CD1 <--- CD
CD2 <--- CD
CD3 <--- CD
CD4 <--- CD
TN1 <--- TN
TN2 <--- TN
TN3 <--- TN
SPM1 <--- SPM Estimate S.E.
1.000
1.066
.986
1.032
.890
1.000
1.047
.944
.892
.746
1.000
1.016
.947
1.000
1.110
1.009
1.077
1.000
1.024
1.154
1.151
1.000
1.121
1.215
1.000 C.R. P Label .041 26.752 ***
.048 19.664 *** SPM2 <--- SPM
SPM4 <--- SPM
KDL1 <--- KDL
KDL2 <--- KDL
KDL3 <--- KDL Estimate S.E.
1.105
.935
1.000
.985
.961 .058 17.070 ***
.055 17.400 *** 190 HT1 <--- HT
HT2 <--- HT
HT3 <--- HT
HT5 <--- HT
HT6 <--- HT
CQ1 <--- CQ
CQ2 <--- CQ
CQ3 <--- CQ
CQ4 <--- CQ
CQ5 <--- CQ
NL1 <--- NL
NL2 <--- NL
NL3 <--- NL
DN1 <--- DN
DN2 <--- DN
DN3 <--- DN
DN4 <--- DN
CD1 <--- CD
CD2 <--- CD
CD3 <--- CD
CD4 <--- CD
TN1 <--- TN
TN2 <--- TN
TN3 <--- TN
SPM1 <--- SPM
SPM2 <--- SPM Estimate
.810
.822
.806
.809
.661
.855
.887
.761
.625
.662
.901
.907
.799
.730
.814
.728
.770
.752
.744
.802
.725
.805
.849
.925
.872
.926 SPM4 <--- SPM
KDL1 <--- KDL
KDL2 <--- KDL
KDL3 <--- KDL Estimate
.746
.790
.780
.796 191 KDL3
KDL2
KDL1
SPM4
SPM2
SPM1
TN3
TN2
TN1
CD4
CD3
CD2
CD1
DN4
DN3
DN2
DN1
NL3
NL2
NL1
CQ5
CQ4
CQ3
CQ2
CQ1
HT6
HT5
HT3
HT2
HT1 Estimate
.634
.608
.625
.556
.858
.761
.855
.720
.649
.526
.644
.554
.566
.594
.530
.663
.533
.638
.823
.813
.439
.390
.580
.786
.731
.437
.654
.650
.675
.656 192 Model Validity Measures No validity concerns here. 193 Chi-square/df(<3)= 2.783 Chi-square= 1049.169 df= 377 CFI(>0.9)= 0.928 GFI(>0.9)= 0.867 TLI (>0.9)= 0.917 Pclose(>0.05)= 0.000 RMSEA(<0.05-0.8)= 0.60 P(>0.05)= 0.000 10. Kết quả SEM Estimate S.E. C.R. P Label DNDL <--- CQDP .110 .041 2.694 .007 DNDL <--- CDDP .170 .063 2.695 .007 DNDL <--- KDLi .274 .055 4.930 *** DNDL <--- TNDL .055 .047 1.171 .241 DNDL <--- CSHT .162 .047 3.466 *** DNDL <--- NNL .049 .038 1.298 .194 SPDL <--- DNDL .188 .076 2.475 .013 SPDL <--- CQDP .187 .047 4.024 *** SPDL <--- CDDP .225 .072 3.124 .002 SPDL <--- KDLi .045 .065 .692 .489 SPDL <--- CSHT -.028 .053 -.524 .600 SPDL <--- TNDL .191 .053 3.597 *** *** SPDL <--- NNL .184 .043 4.311 HT1 <--- CSHT 1.000 HT2 <--- CSHT 1.066 .053 20.150 *** HT3 <--- CSHT .986 .050 19.665 *** Estimate S.E. C.R. P Label HT5 <--- CSHT 1.032 .052 19.742 *** HT6 <--- CSHT .890 .058 15.319 *** CQ1 <--- CQDP 1.000 CQ2 <--- CQDP 1.047 .043 24.450 *** CQ3 <--- CQDP .944 .048 19.581 *** CQ4 <--- CQDP .892 .060 14.934 *** CQ5 <--- CQDP .746 .046 16.120 *** NL1 <--- NNL 1.000 NL2 <--- NNL 1.016 .037 27.642 *** NL3 <--- NNL .947 .042 22.692 *** DN1 <--- DNDL 1.000 DN2 <--- DNDL 1.110 .066 16.737 *** DN3 <--- DNDL 1.009 .067 15.084 *** DN4 <--- DNDL 1.077 .068 15.929 *** CD1 <--- CDDP 1.000 CD2 <--- CDDP 1.024 .065 15.815 *** CD3 <--- CDDP 1.154 .068 17.016 *** CD4 <--- CDDP 1.151 .075 15.400 *** TN1 <--- TNDL 1.000 TN2 <--- TNDL 1.121 .053 21.328 *** TN3 <--- TNDL 1.215 .053 22.994 *** SPM1 <--- SPDL 1.000 SPM2 <--- SPDL 1.105 .041 26.752 *** SPM4 <--- SPDL .935 .048 19.664 *** KDL1 <--- KDLi 1.000 KDL2 <--- KDLi .985 .058 17.070 *** KDL3 <--- KDLi .961 .055 17.400 *** 194 195 Estimate DNDL <--- CQDP .148 DNDL <--- CDDP .178 DNDL <--- KDLi .327 DNDL <--- TNDL .058 DNDL <--- CSHT .181 DNDL <--- NNL .062 SPDL <--- DNDL .158 SPDL <--- CQDP .212 SPDL <--- CDDP .198 SPDL <--- KDLi .045 SPDL <--- CSHT -.026 SPDL <--- TNDL .171 SPDL <--- NNL .198 HT1 <--- CSHT .810 HT2 <--- CSHT .822 HT3 <--- CSHT .806 HT5 <--- CSHT .809 HT6 <--- CSHT .661 CQ1 <--- CQDP .855 CQ2 <--- CQDP .887 CQ3 <--- CQDP .761 CQ4 <--- CQDP .625 CQ5 <--- CQDP .662 NL1 <--- NNL .901 NL2 <--- NNL .907 NL3 <--- NNL .799 DN1 <--- DNDL .730 Estimate DN2 <--- DNDL .814 DN3 <--- DNDL .728 DN4 <--- DNDL .770 CD1 <--- CDDP .752 CD2 <--- CDDP .744 CD3 <--- CDDP .802 CD4 <--- CDDP .725 TN1 <--- TNDL .805 TN2 <--- TNDL .849 TN3 <--- TNDL .925 SPM1 <--- SPDL .872 SPM2 <--- SPDL .926 SPM4 <--- SPDL .746 KDL1 <--- KDLi .790 KDL2 <--- KDLi .780 KDL3 <--- KDLi .796 196 Estimate .563 DNDL SPDL .542 KDL3 .634 KDL2 .608 KDL1 .625 SPM4 .556 SPM2 .858 SPM1 .761 TN3 .855 Estimate TN2 .720 TN1 .649 CD4 .526 CD3 .644 CD2 .554 CD1 .566 DN4 .594 DN3 .530 DN2 .663 DN1 .533 NL3 .638 NL2 .823 NL1 .813 CQ5 .439 CQ4 .390 CQ3 .580 CQ2 .786 CQ1 .731 HT6 .437 HT5 .654 HT3 .650 HT2 .675 HT1 .656 197 198 199 11. Kết quả phân tích ANOVA sự khác biết về các đặc điểm của mẫu đến phát
triển sản phẩm du lịch 11.1. Sự khác biệt theo các bên liên quan ZSPM Minimum Maximum 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std. Error Std.
Deviation Lower
Bound Upper
Bound Người dân địa phương 166 .8183050 .70199251 .05448519 .7107270 .9258831 -1.14192 1.36886 Công chức quản lý 73 -.1719991 .51814244 .06064399 -.2928907 -.0511075 -1.14192 1.36886 Đại diện DN DL 143 -.5765518 1.07083050 .08954734 -.7535700 -.3995336 -3.15054 1.36886 Khách du lịch 107 -.3816430 .67358652 .06511807 -.5107459 -.2525401 -3.15054 1.36886 Total 489 0E-7 1.00000000 .04522156 -.0888530 .0888530 -3.15054 1.36886 Test of Homogeneity of Variances ZSPM Levene Statistic df1 df2 Sig. 18.167 3 485 .000 ANOVA ZSPM Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 176.437 3 58.812 91.551 .000 Within Groups 311.563 485 .642 Total 488.000 488 Robust Tests of Equality of Means ZSPM Statistica df1 df2 Sig. Welch 101.042 3 243.684 .000 a. Asymptotically F distributed. 200 Means Plots 10.2. Sự khác biệt theo giới tính Descriptives ZSPM 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std. Error Minimum Maximum Std.
Deviation Lower
Bound Upper
Bound Nam 256 .0781649 .92043049 .05752691 -.0351234 .1914533 -3.15054 1.36886 Nữ 233 -.0858808 1.07615892 .07050151 -.2247858 .0530243 -3.15054 1.36886 Total 489 0E-7 1.00000000 .04522156 -.0888530 .0888530 -3.15054 1.36886 Test of Homogeneity of Variances ZSPM Levene Statistic df1 df2 Sig. 3.439 1 487 .064 201 ANOVA ZSPM Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3.283 1 3.283 3.298 .070 Within Groups 484.717 487 .995 Total 488.000 488 Robust Tests of Equality of Means ZSPM Statistica df1 df2 Sig. Welch 3.250 1 458.756 .072 a. Asymptotically F distributed. 202 10.3. Sự khác biệt theo độ tuổi ZSPM Minimum Maximum 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std. Error Std.
Deviation Lower
Bound Upper
Bound Descriptives Dưới 22 63 -.0100734 .97541885 .12289122 -.2557295 .2355826 -2.14623 1.36886 Từ 22 đến 30 147 -.0214602 .96942745 .07995703 -.1794829 .1365626 -3.15054 1.36886 Từ 30 đến 50 186 .0270804 1.04096043 .07632692 -.1235027 .1776635 -3.15054 1.36886 Trên 50 93 -.0134160 .99514225 .10319144 -.2183631 .1915311 -3.15054 1.36886 Total 489 0E-7 1.00000000 .04522156 -.0888530 .0888530 -3.15054 1.36886 Test of Homogeneity of Variances ZSPM Levene Statistic df1 df2 Sig. .347 3 485 .791 ANOVA ZSPM Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .227 3 .076 .075 .973 Within Groups 487.773 485 1.006 Total 488.000 488 Robust Tests of Equality of Means ZSPM Statistica df1 df2 Sig. Welch .073 3 203.447 .974 a. Asymptotically F distributed. 203 10.4. Sự khác biệt theo Điểm đến ZSPM Minimum Maximum 95% Confidence
Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error Lower
Bound Upper
Bound Descriptives Hà Nội 80 -.0120661 1.11715343 .12490155 -.2606764 .2365442 -3.15054 1.36886 Hải Phòng 51 .0396263 .94118160 .13179178 -.2250852 .3043379 -1.64407 1.36886 Bắc Ninh 36 .0297802 .84026641 .14004440 -.2545251 .3140854 -1.64407 1.36886 Hưng Yên 41 -.0151280 .79223234 .12372590 -.2651874 .2349314 -1.64407 1.36886 Hà Nam 43 .0492435 .96169925 .14665776 -.2467238 .3452109 -1.64407 1.36886 Vĩnh Phúc 37 -.0697461 1.01927865 .16756838 -.4095905 .2700983 -2.14623 1.36886 Hải Dương 61 .0188041 1.16524896 .14919484 -.2796300 .3172382 -3.15054 1.36886 Nam Định 37 -.0968896 1.06113675 .17444981 -.4506902 .2569110 -3.15054 1.36886 Ninh Bình 57 .0650191 .93877345 .12434358 -.1840710 .3141093 -1.64407 1.36886 Thái Bình 46 -.0502736 1.01708631 .14996120 -.3523109 .2517638 -3.15054 1.36886 Total 489 0E-7 1.00000000 .04522156 -.0888530 .0888530 -3.15054 1.36886 204 Test of Homogeneity of Variances ZSPM Levene Statistic df1 df2 Sig. 1.267 9 479 .253 ANOVA ZSPM Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.143 9 .127 .125 .999 Within Groups 486.857 479 1.016 Total 488.000 488 Robust Tests of Equality of Means ZSPM Statistica df1 df2 Sig. Welch .124 9 181.975 .999 a. Asymptotically F distributed.Giá trị riêng ban đầu
Tổng bình phương tải trích
Thành phần
Thành
phần
Tổng
Tích lũy % Tổng
Tích lũy %
Tổng
Phần trăm
phương sai
%
Phần trăm
phương sai
%
Giá trị riêng ban đầu
Tổng bình phương tải trích
Thành phần
Thành
phần
Tổng
Tích lũy % Tổng
Tích lũy %
Tổng
Phần trăm
phương sai
%
Phần trăm
phương sai
%
Lần
Sig
Tổng số biến
quan sát
Hệ số
KMO
Phương sai
trích
Số nhân tố
phân tích
được
Số biến
quan sát
bị loại
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của các chỉ báo
4.3. Thực trạng phát triển sản phẩm tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.3.1. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch
4.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo từng địa phương
4.3.3. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch theo đánh giá của các đối tượng
khảo sát
4.3.4. Các sản phầm du lịch cụ thể
4.4. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu
vực đồng bằng sông Hồng
4.4.1. Nhận thức chung về tác động của các bên liên quan đến phát triển sản
phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng phương pháp CFA
CR AVE MSV MaxR(H) HT
CQ
NL
DN
CD
TN
SPM KDL
HT 0.888 0.614 0.313
0.784
CQ 0.874 0.585 0.376
0.765
NL 0.903 0.758 0.273
0.871
DN 0.846 0.580 0.450
0.761
CD 0.842 0.572 0.385
0.757
TN 0.895 0.741 0.278
SPM 0.887 0.725 0.385
KDL 0.832 0.622 0.450
4.4.3. Ước lượng mô hình bằng phương trình cấu trúc tuyến tính (SEM)
4.5. Tác động của các bên liên quan đến phát triển sản phẩm du lịch tại khu
vực đồng bằng sông Hồng
4.5.1. Thực trạng các bên liên quan tác động đến phát triển sản phẩm du lịch
tại khu vực đồng bằng sông Hồng
4.5.2. Thực trạng các yếu tố điều kiện phát triển sản phẩm du lịch
Tiểu kết Chương 4
CHƯƠNG 5.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DU LỊCH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
5.1. Thảo luận kết quả
5.1.1. Tác động trực tiếp của các bên liên quan và các yếu tố điều kiện đến phát
triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng
5.1.2. Tác động gián tiếp của các bên liên quan và yếu tố điều kiện đến phát
triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng thông qua biến trung
gian Doanh nghiệp du lịch
5.1.3. Phân tích sự phụ thuộc của phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng
bằng sông Hồng vào các đặc điểm của bên liên quan và điểm đến
5.2. Một số khuyến nghị với các bên liên quan về phát triển sản phẩm du lịch
khu vực đồng bằng sông Hồng
5.2.1. Quan điểm phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng
5.2.2. Các bên liên quan và các yếu tố điều kiện cho phát triển sản phẩm ảnh
hưởng tới phát triển du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng
5.3. Một số giải pháp khuyến nghị với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
du lịch
5.3.1. Về hoạt động marketing để phát triển sản phẩm
5.3.2. Về hoạt động định hướng thị trường để phát triển sản phẩm
5.3.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
5.4. Một số đề xuất với khách du lịch và cộng đồng địa phương
5.4.1. Đối với Cộng đồng địa phương
5.5. Một số khuyến nghị chính sách với chính quyền địa phương
5.5.1. Một số kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước tại các điểm đến nhằm
phát triển sản phẩm du lịch tại khu vực đồng bằng sông Hồng
5.5.2. Đối với Chính quyền địa phương
5.6. Một số hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.6.1. Một số hạn chế của nghiên cứu
5.6.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tiểu kết Chương 5
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DoiTuong
GioiTinh
Tuoi
12.9
30.1
38.0
19.0
100.0
DiemDen
Cau1
Cau2
Cau3
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Pattern Matrixa
Factor
5
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Pattern Matrixa
Factor
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Descriptive Statistics
7.2. Thống kê nhân tố Chính quyền địa phương (Vốn thể chế)
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
7.6. Thống kê nhân tố Nguồn nhân lực du lịch
Descriptive Statistics
7.7. Thống kê nhân tố Cơ sở hạ tầng
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
7.8.2. Thống kê theo địa phương
7.8.3. Thống kê theo đối tượng trả lời
Descriptives
SPM
8. Kết quả kiểm tra tương quan giữa các biến trong mô hình
Correlations
Chi-square/df(<3)= 2.783
Chi-square= 1049.169
df= 377
CFI(>0.9)= 0.928
GFI(>0.9)= 0.867
TLI (>0.9)= 0.917
Pclose(>0.05)= 0.000
RMSEA(<0.05-0.8)= 0.60
P(>0.05)= 0.000
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
CR AVE MSV
TN
NL
HT
CD
DN
CQ
SPM KDL
HT 0.888 0.614 0.313
CQ 0.874 0.585 0.376
NL 0.903 0.758 0.273
DN 0.846 0.580 0.450
CD 0.842 0.572 0.385
TN 0.895 0.741 0.278
SPM 0.887 0.725 0.385
KDL 0.832 0.622 0.450
MaxR
(H)
0.895
0.784
0.902 0.404*** 0.765
0.915 0.403*** 0.342*** 0.871
0.851 0.551*** 0.555*** 0.444*** 0.761
0.845 0.431*** 0.613*** 0.466*** 0.604*** 0.757
0.912 0.431*** 0.387*** 0.468*** 0.453*** 0.516*** 0.861
0.913 0.411*** 0.569*** 0.523*** 0.576*** 0.620*** 0.527*** 0.851
0.832 0.559*** 0.551*** 0.450*** 0.671*** 0.605*** 0.421*** 0.534*** 0.789
Validity Concerns
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Squared Multiple Correlations: (Group number 1 - Default model)
Descriptives