BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------
PHẠM THANH TÂM
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ
SỬ DỤNG NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT SÀN CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
----------
PHẠM THANH TÂM
TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN MỨC ĐỘ
SỬ DỤNG NỢ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT SÀN CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ sử dụng nợ
của các doanh nghiệp niêm yết sàn chứng khoán thành phố hồ chí minh” là bài
nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
Tác giả
Phạm Thanh Tâm
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu .................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM ..................................................................................................................... 6
2.1. Lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí đại diện ..................................................... 6
2.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, chi phí đại diện và cấu trúc nợ ..................... 8
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 16
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 17
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 17
3.2. Mô hình, biến và giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 18
3.2.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 18
3.2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2.3. Mô hình ....................................................................................................... 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 24
3.4 Thống kê mô tả và các kiểm định ....................................................................... 26
3.4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................... 26
3.4.2. Hồi quy và kiểm định với mô hình FEM .................................................... 27
3.4.3. Hồi quy và kiểm định với mô hình REM .................................................... 28
3.4.4. Kiểm định các kết quả phân tích ................................................................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 30
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 31
4.1. Tình hình sử dụng đòn bẩy và đặc điểm cấu trúc sở hữu thời kỳ 2008-2013 ... 31
4.2. Phân tích tương quan .......................................................................................... 36
4.3. Lựa chọn mô hình phù hợp ............................................................................... 38
4.3.1 Hồi quy với các biến giả ngành nghề ........................................................... 38
4.3.2 Hồi quy toàn bộ các quan sát ....................................................................... 42
4.3.3 Hồi quy với các quan sát kiểm soát thiểu số ................................................ 47
4.4 Khắc phục lỗi của mô hình ................................................................................. 57
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................ 61
5.1. Kết luận về các kết quả nghiên cứu ................................................................... 61
5.1.1. Kết luận chung ............................................................................................ 61
5.1.2. Kết luận từ kết quả ước lượng các mô hình ................................................ 61
5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................. 64
5.3. Khuyến nghị về việc cơ cấu sở hữu tác động đến cấu trúc nợ ........................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Hồi quy DT_TA theo toàn bộ các biến
Phụ lục 2: Hồi quy DT_CMV theo toàn bộ các biến
Phụ lục 3: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề
Phụ lục 4: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề
Phụ lục 5: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu thiểu số
Phụ lục 6: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu thiểu số
Phụ lục 7: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu đa số
Phụ lục 8: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu đa số
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 4
Hình 2.1: Mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ .................... 14
Hình 2.2: Mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ .................. 15
Hình 2.3: Mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ ...................... 16
Hình 4.1: Cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................... 33
Hình 4.2: Phân phối lệch trái của các biến ................................................................ 36
Hình 4.3: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với toàn bộ các quan sát ...................... 57
Hình 4.4: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với toàn bộ các quan sát .................. 58
Hình 4.5: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với các quan sát cổ đông kiểm soát thiểu
số ............................................................................................................................... 58
Hình 4.6: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với các quan sát cổ đông kiểm soát
thiểu số ...................................................................................................................... 59
Hình 4.7: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với các quan sát cổ đông kiểm soát đa số
................................................................................................................................... 59
Hình 4.8: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với các quan sát cổ đông kiểm soát đa
số ............................................................................................................................... 60
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến số sử dụng trong mô hình .......................................................... 23
Bảng 4.1(a) Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy biến phụ thuộc
DT_TA ...................................................................................................................... 31
Bảng 4.1(b) Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy biến phụ thuộc
DT_CMV .................................................................................................................. 32
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình với các doanh nghiệp mà
cổ đông kiểm soát nắm hơn 50% cổ phần ................................................................. 34
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình với các doanh nghiệp mà
cổ đông kiểm soát nắm ít hơn 50% cổ phần ............................................................. 35
Bảng 4.4 Tương quan giữa các biến trong mô hình .................................................. 37
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS và REM (1) ......... 38
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình DT_DMV theo Panel OLS và REM (2) ...... 41
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (3) 42
Bảng 4.8: Kiểm định Redundant Test mô hình (3) so sánh Panel OLS và FEM ..... 44
Bảng 4.9: Kiểm định Hausman Test mô hình (3) so sánh FEM và REM ................ 44
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mô hình DT_CMV theo Panel OLS, FEM và REM
(4) .............................................................................................................................. 45
Bảng 4.11: Kiểm định Redundant Test mô hình (4) so sánh Panel OLS và FEM ... 47
Bảng 4.12: Kiểm định Hausman Test mô hình (4) so sánh FEM và REM .............. 47
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (5)
................................................................................................................................... 48
Bảng 4.14: Kiểm định Redundant Test mô hình (5) so sánh Panel OLS và FEM ... 49
Bảng 4.15: Kiểm định Hausman Test mô hình (5) so sánh FEM và REM .............. 50
Bảng 4.16: Kết quả ước lượng mô hình DT_CMV theo Panel OLS, FEM và REM
(6) .............................................................................................................................. 51
Bảng 4.17: Kiểm định Redundant Test mô hình (6) so sánh Panel OLS và FEM ... 52
Bảng 4.18: Kiểm định Hausman Test mô hình (6) so sánh FEM và REM .............. 52
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (7)
................................................................................................................................... 53
Bảng 4.20: Kiểm định Redundant Test mô hình (7) so sánh Panel OLS và FEM ... 54
Bảng 4.21: Kiểm định Hausman Test mô hình (7) so sánh FEM và REM .............. 54
Bảng 4.22: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (8)
................................................................................................................................... 55
Bảng 4.23: Kiểm định Redundant Test mô hình (8) so sánh Panel OLS và FEM ... 56
Bảng 4.24: Kiểm định Hausman Test mô hình (3) so sánh FEM và REM .............. 56
Bảng 5.1: Tổng hợp các biến sau nghiên cứu ........................................................... 64
1
TÓM TẮT
Luận văn kiểm chứng tác động của cấu trúc sở hữu lên đòn bẩy nợ của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 2008-2013. Bài nghiên cứu chỉ ra một mối quan hệ hình chữ U ngược giữa
quyền sở hữu của cổ đông và đòn bẩy không tồn tại ở các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Khi quyền sở hữu ở mức thấp, cổ
đông kiểm soát sử dụng nợ nhiều hơn để phóng đại cổ phần vốn của họ, đồng thời
chống lại các nỗ lực thâu tóm không thiện chí. Tuy nhiên, khi mức độ sở hữu tăng
lên, thì tỷ lệ nợ mà doanh nghiệp sử dụng cũng có xu hướng tăng lên.
2
Chương 1. Giới thiệu
1.1. Lý do chọn đề tài
Các nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian qua về quản trị doanh nghiệp cho
thấy tình hình các công ty có cổ đông chi phối, những vấn đề cơ bản trong công ty
có cổ đông chi phối, cũng như mối quan hệ nảy sinh giữa cổ đông kiểm soát và các
nhà đầu tư bên ngoài là hiện tượng rất phổ biến trong doanh nghiệp. Mối quan hệ
này rất phức tạp và có khả năng ảnh hưởng đến quyết định tài chính của công ty,
đặc biệt là sự lựa chọn liên quan đến vấn đề đòn bẩy.
Về khía cạnh lý luận: Trong vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng
của cấu trúc sở hữu tới cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã nhận được nhiều sự quan
tâm nghiên cứu công phu và sâu sắc và khá nhiều các tranh luận. Chẳng hạn như:
Nghiên cứu thực nghiệm gần đây trong quản trị doanh nghiệp cho thấy sự phổ biến
của các công ty có cổ đông chi phối (La Porta và cộng sự, 1997, 1998, 1999;
Claessens et al, 2000; Faccio và cộng sự, 2002; Paligorova và Xu, 2009). Một số
nghiên cứu kết luận nợ có quan hệ cùng chiều đến mức sở hữu vốn cổ phần (Leland
và Pyle, 1977; Stulz, 1988; Harris và Raviv, 1988a, b; Berger và cộng sự, 1997),
trong khi các nghiên cứu thực nghiệm khác lập luận cho việc biến động nghịch
chiều giữa mức sở hữu cổ phần và mức nợ (Friend và Lang, 1988). Thực tế, trong
công ty có cổ đông chi phối, môi quan hệ giữa cổ đông kiểm soát và các nhà đầu tư
bên ngoài là rất đáng quan tâm. Nó có thể ảnh hưởng đến quyết định tài chính của
công ty, cụ thể là sự lựa chọn liên quan đến đòn bẩy. Những quan điểm nghiên cứu
trên đòi hỏi các nhà nghiên cứu sau này cần phải có sự kế thừa một cách có phê
phán, nhìn nhận và cập nhật các diễn biến mới, hiện tượng mới phù hợp với từng
thời kỳ cụ thể để từ đó đánh giá, lựa chọn và kế thừa, phát triển các lý luận phù hợp
với tình hình mới.
Về khía cạnh thực tiễn: Đến thời điểm này, bên cạnh số doanh nghiệp có kết quả
kinh doanh khả quan và không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, còn rất
nhiều doanh nghiệp cũng đang trong tình trạng thua lỗ, nợ nần chồng chất và đang
3
tìm cách tái cấu trúc hoặc thu hẹp quy mô sản xuất. Theo thống kê, đến cuối năm
2013, trong số xấp xỉ 700 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn chứng khoán (HOSE và
HNX) có tới 20% doanh nghiệp thua lỗ và 80% doanh nghiệp hoạt động có lãi.
Tổng số nợ của các doanh nghiệp lên tới 515.000 tỉ đồng tại thời điểm 30/06/2014,
trong đó vay ngân hàng chiếm 54%. Những hiện tượng đó khiến tác giả nảy sinh
các câu hỏi: Cơ cấu sở hữu tác động gì đến đòn bẩy (tỷ lệ nợ, cấu trúc vốn vay) của
doanh nghiệp? Các nghiên cứu trước đây nghiên cứu các doanh nghiệp có điểm
giống và khác tình hình của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay như thế nào?
Trước những vấn đề lý luận và thực tiễn các doanh nghiệp niêm yết đó, tác giả
quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ
sử dụng nợ của các doanh nghiệp niêm yết sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Tìm ra mối quan hệ và sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu doanh nghiệp tới cơ cấu
nợ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh.
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu này thì cần phải trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau: (1) Hiện trạng về nợ, tình hình sở hữu của các doanh nghiệp nghiên cứu
đang diễn ra như thế nào? (2) Cấu trúc sở hữu có tác động đến tỷ lệ nợ của doanh
nghiệp không? Mối quan hệ này tồn tại như thế nào? Mức độ ảnh hưởng có lớn
không? (3) Làm thế nào để có được các quyết định tối ưu hóa quan trị doanh
nghiệp?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hơn 200 doanh nghiệp được chọn mẫu
từ các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
(bao gồm các ngành nghề về Bất động sản, Xây dựng, Vận tải, Thủy sản, Sản
xuất…) và các yếu tố tác động đến cơ cấu vốn như cấu trúc sở hữu, lợi nhuận, tài
sản, giá trị doanh nghiệp.
4
Thời gian: Khoảng thời gian được chọn nghiên cứu của đề tài là từ 2008 đến
năm 2013. Số liệu lấy ở thời điểm cuối năm nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trình tự nghiên cứu có thể tóm lược qua khung nghiên cứu sau:
Các mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan lý thuyết cơ cấu sở hữu và cấu trúc nợ Xây dựng mô hình ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến cơ cấu nợ
Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng
Đo lường, thu thập số liệu
Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến cơ ấ
Các khuyến nghị
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
(1) Phương pháp định tính bao gồm nghiên cứu dựa trên tổng hợp các lý thuyết
về mối quan hệ, ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
(2) Sau khi xác định cấu trúc sở hữu và các yếu tố liên quan có tác động đến cấu
trúc vốn của doanh nghiệp; tác giả đã sử dụng cách tiếp cận tiếp theo phương pháp
5
phân tích định lương hồi quy dữ liệu bảng (bằng kỹ thuật hồi quy FEM, REM …),
từ đó rút ra các kết luận từ các kết quả phân tích.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thứ
cấp bao gồm các số liệu tài chính của các doanh nghiệp đang niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán Hồ Chí Minh, được thu thập từ một số nguồn chính như: báo cáo
tài chính các doanh nghiệp niêm yết; thông qua các website sau: Cafef.vn, Stox.vn,
Cophieu68.vn, Vietstock.vn và website của các doanh nghiệp nghiên cứu.
Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu được tổng hợp thông qua phần mềm Excel
sau đó được xử lý bằng phần mềm Eview 8 để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Một số kỹ thuật phân tích được sử dụng trong mô hình: (1) Thống kê mô tả dữ liệu;
(2) Hồi quy ước lượng các tác động bằng mô hình FEM, REM, (3) Kiểm định sự
phù hợp của mô hình; (4) Kiểm định các giả thiết thống kê về hệ số tác động, về đa
cộng tuyến, về phương sai sai số thay đổi, về tương quan chuỗi.
1.5. Cấu trúc bài nghiên cứu
Luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1 trình bày tổng quan các nội dung
chính của luận văn và giải thích lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu.
Chương 2 sẽ hệ thống các lý thuyết, nội dung, phương pháp và kết quả của các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây. Chương 3 tập trung mô tả mẫu,
phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng
để phân tích. Chương 4 sẽ thảo luận về những kết quả thực nghiệm. Chương 5 là
các kết luận của luận văn.
6
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu
thực nghiệm
Kể từ khi Modigliami và Miller (1958)1 đưa ra mối liên hệ độc lập giữa các quyết
định tài chính và giá trị doanh nghiệp, các nhà kinh tế học tài chính đã dành sự quan
tâm đáng kể cho việc phân tích các biến số liên quan đến cấu trúc vốn. Gần đây, có
khá nhiều các công trình nghiên cứu đứng trên góc độ quản trị điều hành doanh
nghiệp để tìm kiếm lời giải cho các biến số tác động lên các quyết định về cấu trúc
vốn. Dưới góc độ quản trị điều hành, các quyết định về cấu trúc vốn không chỉ phụ
thuộc bởi các nhân tố rủi ro trong hoạt động mà còn phụ thuộc vào mục đích, các
mối liên hệ và mong muốn của các nhà quản trị doanh nghiệp. Lý thuyết đại diện
cho rằng quyền sở hữu của cổ đông kiểm soát dẫn đến một mức nợ thấp hay hạn chế
sử dụng nợ nhắc nhở cổ đông kiểm soát để duy trì cổ phần của họ.
Để hiểu hơn về vấn đề này, luận văn tập trung làm rõ vấn đề về mối quan hệ giữa
cấu trúc sở hữu và cơ cấu nợ của doanh nghiệp.
2.1. Lý thuyết về cấu trúc vốn và chi phí đại diện
Lý thuyết về cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn cho chúng ta biết nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn
vốn của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có thể sử dụng mua sắm tài sản,
phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc vốn chỉ ra được phần nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ
vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt
động doanh nghiệp và phần nào hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ
1 Modigliani, Franco, and Merton Miller, 1958, The cost of capital, corporation finance, and the theory of investment, American Economic Review 48, 261-297.
(thông qua các khoản nợ khác nhau).
7
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không
chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh
nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh
nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời
giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội
kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi
phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa
doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành
doanh nghiệp. Kỳ vọng cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư
cũng tạo sức ép đáng kể cho đội ngũ quản lý.
Lý thuyết về chi phí đại diện
Lý thuyết về chi phí đại diện phát biểu rằng: các cổ đông trong công ty thường
chỉ nắm giữ một danh mục đa dạng hóa và bị phân tán nên họ có xu hướng ủy
quyền điều hành và đưa ra các quyết định tài chính cho các nhà quản trị công ty.
Các cổ đông thông thường chỉ quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục đầu tư khỏi
những rủi ro riêng biệt của công ty, trong khi các nhà quản trị lại có xu hướng theo
đuổi những lợi ích cá nhân gây xung đột với lợi ích của các cổ đông. Xung đột này
gây ra chi phí đại diện trong các công ty cổ phần. Cụ thể, các nhà quản trị thường
tìm kiếm các khoản lợi nhuận bất thường, tuy nhiên điều này làm gia tăng chi phí
của các cổ đông, họ đưa ra các quyết định hoạt động ngắn hạn có lợi cho bản thân
tuy nhiên lại gây thiệt hại cho các cổ đông, và đưa ra các quyết định nhằm giảm
thiểu rủi ro cho cá nhân họ trong khi làm gia tăng rủi ro cho các cổ đông khác.
Chi phí đại diện vốn cổ phần và nợ đều làm giảm giá trị của doanh nghiệp. Để
giảm thiểu các loại chi phí này, các nhà quản trị có thể lựa chọn các chính sách tài
trợ hỗn hợp ít tốn kém chi phí nhất và phù hợp với chính sách hoạt động của doanh
8
nghiệp. Lúc này, các nhà quản trị sẽ có xu hướng ưu tiên lựa chọn các quyết sách
làm gia tăng lợi ích cá nhân của họ và hạn chế áp lực cạnh tranh của thị trường.
2.2. Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, chi phí đại diện và cấu trúc nợ
Các nhà kinh tế học như Jensen và Meckling (1976), Fama và Jensen (1986),
Shleifer và Vishny (1986) và nhiều các nhà nghiên cứu khác có cùng quan điểm là:
cấu trúc sở hữu tác động quan trọng đến quản trị điều hành và giá trị doanh nghiệp.
Các lý thuyết nền tảng đều được xây dựng dựa trên giả định rằng các nhà đầu tư
luôn mong muốn được đầu tư vào danh mục đa dạng hóa để giảm thiểu rủi ro danh
mục. Do nghĩa vụ của cổ đông công ty chỉ giới hạn trong phần vốn góp của họ, các
rủi ro này có thể được đa dạng hóa bởi các khoản đầu tư khác. Tuy nhiên, khi đứng
ở vị trí các nhà quản trị doanh nghiệp, họ không thể hướng tới mục tiêu về tối thiểu
hóa rủi ro khi mà phần lớn quyền lợi của họ được gắn liền với khoản đầu tư về
nguồn lực từ doanh nghiệp.
Sự tác động của cấu trúc sở hữu đến chi phí đại diện
Lý thuyết “cân bằng lợi ích” cho rằng yếu tố quản trị làm giảm chi phí đại
diện
Jensen và Meckling (1976) lập luận rằng quyền sở hữu của cổ đông điều hành có
thể làm giảm thiểu những ưu tiên của các nhà quản trị để thu lợi từ giá trị của các cổ
đông và thực hiện các hành vi gây tổn hại tới giá trị doanh nghiệp. Do vậy, việc sở
hữu cổ phần của các cổ đông điều hành có thể phần nào điều chỉnh được hành vi
của các nhà quản trị và cân bằng được lợi ích giữa các nhà quản trị và cổ đông trong
công ty. Đây là nội dung chính của “lý thuyết cân bằng lợi ích” (convergence of
interest hypothesis).
Lý thuyết về sự cân bằng của lợi ích đã được kiểm tra bởi Fama và Jensen (1983)
và Demsetz (1983) và đã đưa ra kết luận rằng việc sở hữu cổ phần quản trị điều
hành có thể tạo ra các tác động bất lợi lên xung đột về đại diện giữa nhà quản trị và
các cổ đông do chi phí khi nắm giữ số lượng lớn cổ phần của các cổ đông điều
hành. Họ lập luận rằng thay vì giảm thiểu các vấn đề về liên quan đến tư lợi của
người quản trị, sở hữu cổ phần của các cổ đông quản trị điều hành có thể núp dưới
9
danh nghĩa của đội ngũ quản trị đương nhiệm làm gia tăng chủ nghĩa cơ hội trong
việc quản trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu của James R. Booth , Marcia Millon Cornett và Hassan Tehranian
(2002) về cơ chế giám sát trong công ty để kiểm soát xung đột lợi ích trong một
công ty thông qua tỷ lệ phần trăm của giám đốc thuê ngoài, nhân viên và giám đốc
sở hữu cổ phiếu phổ thông, và CEO, chủ tịch. Nghiên cứu thấy rằng: tỷ lệ phần trăm
của giám đốc bên ngoài ngược chiều đến số lượng cổ phiếu sở hữu bởi người trong
công ty. Điều đó có nghĩa là trong công ty, khi tỷ lệ phần trăm của các giám đốc bên
ngoài, độc lập với hội đồng quản trị là lớn thì tỷ lệ cán bộ và giám đốc sở hữu cổ
phần là thấp hơn, và ngược lại. Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu đến việc đưa ra
quyết định tài chính của công ty nói chung và quyết định về cấu trúc nợ nói riêng có
gián tiếp thông qua quyết định của các giám đốc thuê ngoài. Do đó, việc cấu trúc sở
hữu ngược chiều với tỷ lệ giám đốc thuê ngoài cũng ảnh hưởng đến cấu trúc nợ của
doanh nghiệp.
Các giả thuyết về sự cân bằng lợi ích và hiệu ứng núp bóng có thể được áp dụng
để giải thích xung đột giữa nhà quản trị và các cổ đông. Berger và các cộng sự
(1997) trong một nghiên cứu về hành vi của các CEO và mức độ sử dụng nợ đã cho
thấy các nhà quản trị núp bóng thường tìm cách né tránh sử dụng nợ. Điều này đồng
nghĩa với các quyết định tài chính của công ty có thể bị ảnh bởi hưởng các nhà quản
trị đồng thời là cổ đông trong công ty. Các chứng cứ thực nghiệm hỗ trợ cho lập
luận rằng các quyết định về cấu trúc vốn liên quan tới vấn đề đại diện cũng được
cung cấp bởi nghiên cứu của Johnson (1997) đưa ra về hiệu ứng giám sát ảnh hưởng
tới các quyết định tài trợ nợ của doanh nghiệp.
Sự tác động của cấu trúc sở hữu và chi phí đại diện đến cấu trúc nợ
Lý thuyết “tư lợi của người quản trị” đã đưa ra nhận định: nhằm giảm chi phí
đại diện, các nhà quản trị (cấu trúc sở hữu) đã tác động đến cấu trúc nợ bằng
cách giảm nợ vay của doanh nghiệp.
Chính do việc lo ngại những rủi ro không thể tránh khỏi xảy ra liên quan đến hoạt
động công ty, những người ủng hộ quan điểm về lợi ích của các nhà quản trị lập
10
luận rằng khi đứng trước các cơ hội để lựa chọn, các nhà quản trị có xu hướng ưu
tiên cho việc làm giảm thiểu rủi ro về nhân sự - vốn không thể đa dạng hóa bằng
cách đảm bảo chắc chắn cho hoạt động của doanh nghiệp (Amihud và Lev, 1981).
Đây được biết đến như là “lý thuyết về tư lợi của nhà quản trị” (managerial
selfinterest hypothesis)
Một trong các phương pháp được sử dụng để giảm thiểu rủi ro nêu trên đó là
giảm nợ vay của công ty (Friend, Irwin và Lang, 1988). Nghiên cứu phát hiện mối
liên hệ ngược chiều giữa tỷ lệ đòn bẩy tài chính và số lượng cổ phiếu sở hữu bởi cổ
đồng. Khi số lượng cổ phần của cổ đông sở hữu tăng lên thì tỷ lệ đòn bẩy có xu
hương giảm đi, công ty có xu hướng đa dạng hóa các loại hình huy động vốn để
giảm thiểu rủi ro. Điều này được giải thích bởi sử dụng nợ làm gia tăng rủi ro phá
sản của doanh nghiệp. Tổn thất xảy ra do việc phá sản hoặc tình trạng kiệt quệ tài
chính thường dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự, giảm thiểu
chi phí hoạt động cũng như giảm phúc lợi dành cho các nhà quản trị. Do vậy, các
nhà quản trị vì lợi ích lâu dài của doanh nghiệp sẽ hướng sự quan tâm vào việc giảm
nợ vay của doanh nghiệp xuống dưới mức mục tiêu. Tuy nhiên, các nhà quản trị
doanh nghiệp không thể giảm nợ vay về zero bởi một doanh nghiệp muốn phát triển
thì không chỉ sử dụng nguồn lực của bản thân doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Berger, Philip, Eli và Yermack (1997) chứng minh mối quan hệ
giữa quyền cố vị và cấu trúc vốn của công ty. Kết quả là động lực cố vị của các
CEO dẫn đến việc duy trì tỷ lệ nợ thấp hơn mức chuẩn cần thiết. Một kiểm tra quan
trọng đã được thực hiện để chứng minh đã có những thay đổi lớn trong mức độ đòn
bẩy, cụ thể đòn bẩy tài chính đã tăng lên khi quyền cố vị giảm đi. Việc giảm quyền
cố vị thông qua việc thay thế giám đốc điều hành và thay thế thành viên trong ban
giám đốc.
Nghiên cứu của Keasey và Duxbury (2002) tìm thấy mối quan hệ giữa cấu trúc
sở hữu và cơ cấu nợ ở các doanh nghiệp ở Vương quốc Anh. Kết quả là tìm thấy
mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ sở hữu cổ phần với đòn bẩy. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa cổ đông lớn bên ngoài với
11
đòn bẩy tài chinh. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa mức độ sở hữu cổ phần với đòn bẩy
là không rõ ràng khi có sự hiện diện của cổ đông lớn bên ngoài. Điều đó hàm ý
rằng, cổ đông lớn bên ngoài có tác động đến việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp.
Nghiên cứu của Arshad Hasan và Safdar Ali Butt (2009) tìm hiểu về mối quan hệ
giữa quản trị công ty và cơ cấu vốn của công ty niêm yết trong thị trường chứng
khoán Pakistan. Nghiên cứu trong giai đoạn 2002-2005, với dữ liệu của 58 công ty
không hoạt động trong lĩnh vực tài chính một cách ngẫu nhiên lựa chọn từ Karachi
Stock Exchange. Phương pháp sử dụng phân tích hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố
định (FEM). Kết quả cho thấy: mức độ sở hữu cổ phần ỷ lệ nghịch với tỷ lệ nợ. Do
đó các biến quản trị doanh nghiệp như sở hữu cơ cấu đóng vai trò quan trọng trong
việc quản lý tài chính của công ty.
Chính sách về nợ của doanh nghiệp có thể được coi như một cơ chế quản lý nội
bộ để giảm thiểu xung đột giữa nhà quản trị và các cổ đông, đặc biệt chi phí đại diện
của dòng tiền tự do như quan điểm của Jensen (1986). Nhà kinh tế học Jensen cho
rằng các nhà quản trị khi nắm giữ dòng tiền tự do lớn dường như có xu hướng thực
hiện các hoạt động nằm ngoài mục tiêu doanh nghiệp. Còn Grossman và Hart
(1980) cho rằng nợ sẽ thiết lập một cơ chế giám sát có thể được sử dụng để làm
giảm thiểu chi phí đại diện của dòng tiền tự do trong trường hợp này. Đặc biệt là các
nghĩa vụ liên quan đến nợ làm giảm sự quản lý tùy tiện của các nhà quản trị lên
dòng tiền tự do và những ưu tiên của họ nhằm hướng đến các hoạt động nằm ngoài
mục tiêu của doanh nghiệp.
Mặt khác, theo lý thuyết “cân bằng lợi ích” về vấn đề cân bằng lợi ích của nhà
quản trị và các cổ đông còn lại, sử dụng các giả thuyết về hội tụ lợi ích (ở mức độ
thấp của quyền sở hữu của cổ đông điều hành, sở hữu của các cổ đông điều hành
làm gia tăng giá trị doanh nghiệp và gia tăng nợ do hiệu ứng cân bằng lợi ích) và
hiệu ứng núp bóng (khi mức độ sở hữu quản trị cao, sự núp bóng xuất hiện dẫn đến
xung đột về chi phí đại diện cao hơn và sau đó làm giảm giá trị doanh nghiệp và
giảm nợ), cho ta dự đoán về mối quan hệ giữa quyền sở hữu của các cổ đông điều
12
hành và tỷ lệ nợ biểu hiện dưới dạng đường cong. Theo đó, khi quyền sở hữu của
các cổ đông quản trị điều hành ở mức độ thấp, việc sở hữu cổ phần này làm cho lợi
ích của các nhà quản trị và cổ đông tương đồng, dẫn đến sự gia tăng trong mức độ
sử dụng nợ. Tuy nhiên, khi các nhà quản trị nắm giữ số lượng đủ lớn cổ phần trong
công ty, quyền sở hữu của các cổ đông điều hành gia tăng dẫn tới sự núp bóng của
các nhà quản trị trong việc điều hành doanh nghiệp. Thông thường, khi mức độ sở
hữu của các cổ đông điều hành quá cao, sẽ có những mâu thuẫn trong hành vi của
nhà quản trị, dẫn đến việc gia tăng thực hiện các hành động vì lợi ích cá nhân và
giảm mức độ sử dụng nợ.
Nghiên cứu của Brailsford (2002) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
và cơ cấu nợ là mối quan hệ không tuyến tính. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng về
mối quan hệ ngược chiều giữa cổ phần sở hữu của cổ đông và đòn bẩy tài chính.
Khi các nhà quản lý sở hữu mức thấp thì quyền lực trong việc quản lý cũng ở mức
thấp, dẫn đến kết quả là tỷ lệ nợ ở mức cao. Mặt khác mức độ cao hơn trong quyền
sở hữu sẽ dần đến quyền lực trong quản lý lớn hơn, sẽ tạo ra cơ hội cho sự giảm nợ.
Do đó, có thể dự đoán được mối quan hệ giữa quyền sở hữu của các cổ đông điều
hành và xung đột đại diện là đường cong dưới tác động của động cơ quản trị ban
đầu giảm xuống, sau gia tăng khi mức độ sở hữu của các cổ đông điều hành gia
tăng.
2.3 Các kết luận về mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và cấu trúc vốn
của doanh nghiệp
Vấn đề tác động cơ bản trong công ty có cổ đông chi phối giữa cổ đông kiểm soát
và các nhà đầu tư bên ngoài có khả năng có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn liên
quan đến đòn bẩy. Tuy nhiên, kết luận về mối quan hệ giữa cổ đông kiểm soát đến
mức độ sử dụng nợ ở các nghiên cứu là không giống nhau. Tổng kết lại, có thể chia
thành 2 nhóm chính: nhóm 1, có mối quan hệ với nhau, bao gồm: quan hệ cùng
chiều, ngược chiều và quan hệ phi tuyến tính; nhóm 2 là không có quan hệ với nhau.
Mối quan hệ cùng chiều
13
Theo nghiên cứu Leland và Pyle (1977), trong tác phẩm “Information
Asymmetries, Financial Structure, and Financial Intermediation” đã phát hiện: chủ
sở hữu của công ty sẽ giữ lại phần lớn cổ phần của công ty khi nhận định doanh
nghiệp hoạt động tốt. Nếu doanh nghiệp hoạt động không tốt, chủ sở hữu có xu
hướng giảm lượng cổ phần và chuyển sang kênh đầu tư khác. Tín hiệu này đã thuyết
phục các nhà cung cấp vốn trên thị trường là công ty tốt, do đó họ có xu hướng cho
công ty vay nhiều hơn. Dẫn đến khi cổ phần của chủ sở hữu tăng lên thì tỷ lệ nợ
nhiều hơn.
Kim và Sorensen (1986), trong nghiên cứu “Evidence of Impact of the Agency
costs of debt on Coporate debt policy” đã phát hiên ra các doanh nghiệp tỷ lệ sở hữu
của cổ đông nội bộ cao có tỷ lệ nợ cao hơn các doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu của cổ
đông nội bộ thấp.
Agrawal và Mandelker (1987) trong nghiên cứu “Managerial Incentives and
Corporate Invesstment and Financing Decisions ” ở các công ty của Mỹ; đã phát
hiện ra mối quan hệ giữa số lượng cổ phiếu thông thường của cổ đông và quyết định
tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là mối quan hệ cùng chiều giữa số lượng cổ phần
của cổ động với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
Stulz (1988) trong nghiên cứu “Managerial control of voting rights ” đã phân tích
tác động của quyên biểu quyết của cổ động với giá trị của doanh nghiệp và các
quyết định tài chính của doanh nghiệp. Kết luận là khi quyền quyết định của cổ
đông sở hữu tăng lên thì mức độ nợ của doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn.
Harris và Raviv (1988a,b), trong nghiên cứu “Theory of capital structure” nghiên
cứu các doanh nghiệp ở Israel trong giai đoạn những năm 1980 đã kết luận về mối
quan hệ cùng chiều của quyền biểu quyết và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.
Friedman và cộng sự (2003) trong tác phẩm “Propping and Tunneling” nghiên
cứu các công ty trong phạm vi châu Á, đây thường là các quốc gia đang phát triển
với hệ thống pháp lý còn yếu kém. Ở những quốc gia này, tác giả cũng phát hiện
mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ sở hữu của các cổ đông với tỷ lệ nợ của doanh
nghiệp.
14
Holmen và Hogfeldt (2004) tiến hành với các công ty Thụy Điển mang lại kết
quả tương tự.
Boubaker (2007) trong tác phẩm “On the relationship between ownership -
control structure and debt financing: new evidence from France” khảo sát 377 công
ty ở Pháp, và cũng đưa ra kết luận về mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ sở hữu
và tỷ lệ nợ của doanh nghiệp
Tất cả các nghiên cứu trên điều tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ cùng chiều
giữa nợ và kiểm soát. Điều đó có nghĩa là khi số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông
kiểm soát tăng lên thì họ sẽ gia tăng tỷ lệ nợ.
Mức độ nợ
Mức độ sở hữu
Hình 2.1: Mối quan hệ cùng chiều giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ
Mối quan hệ ngược chiều
Trong khi các nghiên cứu thực nghiệm khác lập luận cho một mối quan hệ
nghịch chiều giữa quyền sở hữu quản lý và mức nợ như nghiên cứu “An Empirical
Test of the Impact of Managerial Self-Interest on Corporate Capital Structure”của
Friend và Lang (1988). Nghiên cứu phát hiện mối liên hệ ngược chiều giữa tỷ lệ đòn
bẩy tài chính và số lượng cổ phiếu sở hữu bởi cổ đồng. Khi số lượng cổ phần của cổ
đông sở hữu tăng lên thì tỷ lệ đòn bẩy có xu hương giảm đi, công ty có xu hướng đa
dạng hóa các loại hình huy động vốn để giảm thiểu rủi ro. Điều này được giải thích
bởi sử dụng nợ làm gia tăng rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Do vậy, các nhà quản
15
trị vì lợi ích lâu dài của doanh nghiệp sẽ hướng sự quan tâm vào việc giảm nợ vay
của doanh nghiệp xuống dưới mức mục tiêu. Tuy nhiên, các nhà quản trị doanh
nghiệp không thể giảm nợ vay về zero bởi một doanh nghiệp muốn phát triển thì
không chỉ sử dụng nguồn lực của bản thân doanh nghiệp.
Cụ thể, với các doanh nghiệp, khi số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát
tăng lên, thì họ duy trì tỷ lệ nợ thấp hơn.
Mức độ nợ
Mức độ sở hữu
Hình 2.2: Mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ
Mối quan hệ phi tuyến tính
Grullon và Kanatas (2001) cho các công ty Mỹ hoặc Brailsford et al. (2002) cho
các công ty Úc kết luận ủng hộ mối quan hệ phi tuyến tính phức tạp giữa kiểm soát
và nợ là cùng chiều ngay từ đầu nhưng ngược chiều tại một điểm kiểm soát nhất
định. Cho sau này, các cổ đông nội bộ sẽ cố gắng để tránh mất kiểm soát liên quan
đến nguy cơ khủng hoảng tài chính, vì vậy họ sẽ hạn chế tỷ lệ nợ của các công ty
kiểm soát.
Ellul (2008) khẳng định như vậy là có một mối quan hệ phi tuyến trong một mẫu
lớn các công ty gia đình trên nhiều quốc gia. Công ty gia đình là một tập hợp con
của các công ty kiểm soát với các tính năng cụ thể.
16
Bên cạnh đó, lý thuyết còn Hubert de La Bruslerie và Imen Latrous (2012) cho
rằng có sự khác nhau trong mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và cơ cấu nợ giữa 2
nhóm doanh nghiệp: nhóm doanh nghiệp có cổ đồng kiểm soát nắm đa số cổ phần
và nhóm doanh nghiệp có cổ đông kiểm soát nắm thiểu số cổ phần.
Mức độ nợ
Mức độ sở hữu
Hình 2.3: Mối quan hệ phi tuyến giữa mức độ sở hữu và mức độ nợ
Không có mối quan hệ
Holderness et al. (1999) trong nghiên cứu “Were the good old days that
good? Changes in managerial stock ownership since the great depression”
không thấy có mối quan hệ và chỉ ra rằng quyền sở hữu chứng khoán quản lý không
làm tăng đòn bẩy nợ.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm tập trung nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
động cơ kiểm soát như Anderson và cộng sự, 2003; Doukas và cộng sự, 2010.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan, các khái niệm về cấu trúc sở hữu
và cơ cấu nợ, cũng như mối quan hệ phức tạp giữa cấu trúc sở hữu và cơ cấu nợ đó.
Từ đó, chúng ta cũng thấy được mối quan hệ này trong các nghiên cứu trước đây
của các nhà kinh tế học trên thế giới. Chương 2 là tiền đề để chúng ta nghiên cứu,
lựa chọn và đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với tình hình thực tế của Việt
Nam, được tiến hành trong chương 3.
17
Chương 3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE). Mẫu được lựa chọn để khảo sát là các doanh
nghiệp niêm yết do tính sẵn có và dễ thu thập của dữ liệu: các doanh nghiệp niêm
yết phải công khai thông tin định kỳ, thông tin bất thường và thông tin theo yêu cầu
của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định. Ngoài ra, các doanh nghiệp niêm
yết đều là các công ty cổ phần có quy mô vốn đủ lớn và cơ cấu vốn khá đa dạng
(doanh nghiệp có vốn Nhà nước, các công ty cổ phần chi phối bởi các cá nhân hay
nhóm cổ đông, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài…).
Thông tin cần thiết cho việc khảo sát được thu thập từ báo cáo tài chính được
kiểm toán, báo cáo thường niêm và bản cáo bạch niêm yết hoặc phát hành thêm của
doanh nghiệp. Theo đó:
- Báo cáo thường niên và bản cáo bạch cung cấp các thông tin về cổ đông và cấu
trúc sở hữu của doanh nghiệp, thông tin về hội đồng quản trị và ban giám đốc.
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán cung cấp các số liệu về tình hình tài chính trong
năm của doanh nghiệp: doanh thu, lợi nhuận, tài sản, vay nợ…
Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của doanh nghiệp được thu thập liên
tục trong vòng 06 năm từ năm 2008 đến năm 2013. Tác giả loại bỏ toàn bộ các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng do đặc thù cấu trúc nợ
trong ngành tương đối khác biệt và các công ty không được niêm yết trên thị trường
chứng khoán trong một năm, bên cạnh đó, tác giả cũng loại bỏ những công ty mà là
đối tượng của vụ sáp nhập hoặc mua lại. Tác giả cũng loại bỏ các công ty có giá trị
sổ sách vốn chủ sở hữu âm (Kremp và Bloch, 1999; Leuz và cộng sự, 2002). Do các
doanh nghiệp có giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu bị âm là các doanh nghiệp hoạt động
không hiệu quả, tồn tại nhiều yếu kém trong quản lý cũng như hoạt động. Chúng ta
không nghiên cứu các doanh nghiệp này để tránh làm nhiễu đến kết quả nghiên cứu.
18
Việc thu thập mẫu là các doanh nghiệp được tập trung chủ yếu vào nhóm ngành sản
xuất và thương mại do tính chất phổ biến.
Dữ liệu về cổ đông công ty được thu thập từ báo cáo thường niên, thực hiện theo
mẫu BCTN 02 ban hành kèm thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/04/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Chúng ta thu thập dữ liệu của 209 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, một số trường hợp báo cáo thường niên
không cung cấp đủ thông tin về cổ đông công ty, một số trường hợp trong báo cáo
của của doanh nghiệp không đủ thông tin theo yêu cầu của nghiên cứu. Thời gian
khảo sát là 6 năm, từ năm 2008 đến 2013.
3.2. Mô hình, biến và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo có tính kế thừa theo thời gian các nghiên cứu của Hubert
de La Bruslerie và Imen Latrous (2012) về chủ đề cấu trúc sở hữu đến cơ cấu nợ của
doanh nghiệp; tác giả đã quyết định tham khảo và ứng dụng các nghiên cứu này vào
đề tài của mình.
Lý do của việc xây dựng mô hình nghiên cứu từ Hubert de La Bruslerie và Imen
Latrous trong nghiên cứu “Ownership structure and debt leverage: Empirical
test of a trade-off hypothesis on French firms”, chứ không chọn các nghiên cứu
khác là do tính phù hợp với tình hình thực tiễn triển khai nghiên cứu của người viết.
Cụ thể là
- Đây là các nghiên cứu có độ tin cậy cao, đã tổng hợp có phê phán các nghiên
cứu trước đây, có kế thừa các nghiên cứu trước đây; được giới nghiên cứu thừa
nhận và đánh giá cao. Hơn nữa lại phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đặt ra của tác
giả.
- Ngoài ra đây là một trong các nghiên cứu đã đề cập tới cấu trúc sở hữu trong
mối quan hệ với đòn bẩy của doanh nghiệp; và vì thế góp phần giúp người viết có
được nhiều ý tưởng, nhiều ứng dụng trong nghiên cứu của mình; nhất là trong bối
19
cảnh lĩnh vực đòn bẩy đã có rất nhiều các nghiên cứu trong nước và rất khó tìm
được điểm mới, khác biệt cho đề tài.
- Ngoài ra các nghiên cứu đều sử dụng các kỹ thuật tính toán so sánh các tỷ
lệ, chỉ tiêu tài chính, các kỹ thuật thống kê mô tả, hồi quy đa biến…khá phù hợp với
việc tìm hiểu, ứng dụng cho người viết vào nghiên cứu.
Do đó, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu của 2
tác giả này với dữ liệu của các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.2. Các biến số nghiên cứu
Để tính toán các biến nghiên cứu, tác giả căn cứ vào báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp đã được công bố và từ đó lấy các khoản mục tương ứng trong báo cáo
tài chính đưa vào tính toán giá trị các biến nghiên cứu.
a) Biến phụ thuộc: Đo lường đòn bẩy
Ba chỉ số khác nhau được tác giả Hubert de La Bruslerie và Imen Latrous sử
dụng để xác định đòn bẩy của doanh nghiệp. Trong đó, tác giả sử dụng 2 loại giá trị
của doanh nghiệp: giá trị sổ sách hoặc giá trị thị trường của doanh nghiệp. Chúng ta
tính toán các chỉ số DT_TA, DT_CE và DT_CMV như sau:
DT_TA là tỷ lệ giá trị sổ sách tổng số nợ so với tổng tài sản.
DT_CE là tỷ lệ giữa giá trị sổ sách của tổng số nợ trên giá trị sổ sách của tổng số
nợ và vốn chủ sở hữu.
DT_CMV là tỷ lệ giá trị sổ sách tổng nợ trên giá trị thị trường của vốn chủ sở
hữu cộng với giá trị sổ sách của tổng nợ.
Hạn chế của dữ liệu là chúng ta mới chỉ đo lường nợ dựa trên giá trị sổ sách.
Do giá trị sổ sách của tổng số nợ và vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị sổ sách
của tổng tài sản nên giá trị DT_TA tương tự giá trị DT_CE. Do đó, trong nghiên
cứu này, chúng ta sử dụng 2 chỉ số DT_TA và DT_CMV để nghiên cứu.
b) Biến giải thích
Biến đại diện cho cổ đông kiểm soát
Biến số quyền sở hữu của cổ đông kiểm soát được đo bằng cách sử dụng phương
pháp tương tự được sử dụng bởi La Porta et al.(1999). Do đó, tác giả thu thập quyền
20
sở hữu và kiểm soát trực tiếp cho các cổ đông lớn nhất. Tác giả phân biệt trường
hợp các cổ đông tư nhân, các tổ chức tài chính, tập đoàn và nhà nước. Trong trường
hợp cổ đông lớn nhất là nhà nước hay các thành viên cùng gia đình, thì biến
PERC_CAP được lấy là tổng số cổ phần của các cổ đông đại diện cho Nhà nước
hoặc tổng số cổ phần của các thành viên trong gia đình (Maury và Pajuste, 2002).
Sau đó, theo Le Maux (2002), tác giả chia mẫu tùy thuộc công ty bị chi phối bởi cổ
đông kiểm soát thiểu số, bị chi phối bởi một cổ đông kiểm soát đa số, hoặc tổ chức
rộng rãi. Hiện nay, ở Việt Nam không có quy định chính thức để phân biệt cổ đông
kiểm soát thiểu số với cổ đông kiểm soát đa số. Nhưng căn cứ theo Luật doanh
nghiệp Việt Nam và các văn bản hướng dẫn, cùng với thực tiễn hoạt động của các
doanh nghiệp. Tác giả chọn mức 50% quyền biểu quyết là điểm phân biệt giữa cổ
đông kiểm soát đa số và thiểu số. Cổ đông kiểm soát đa số là người nắm giữ từ 50%
trở lên quyền biểu quyết một mình hoặc với cùng cổ đông khác (thành viên gia đình
hoặc các cổ đông khác cùng tham gia vào thỏa thuận cổ đông). Cổ đông kiểm soát
thiểu số là người nắm giữ dưới 50% quyền biểu quyết nhưng có khả năng chi phối
hội đồng quản trị với các thành viên liên kết với họ. Thành viên HĐQT liên kết với
các cổ đông kiểm soát của một công ty là các nhà quản lý, các cá nhân, ngân hàng,
công ty bảo hiểm, nhân viên, các chi nhánh nhà nước, và các cổ đông khác liên quan
đến các cổ đông kiểm soát trong một thỏa thuận cổ đông. Do đó, việc cổ đông kiểm
soát có thể bao gồm một số đồng minh trong liên minh kiểm soát. Một công ty được
coi là tổ chức rộng rãi khi nó không bị chi phối, hoặc bởi một cổ đông kiểm soát đa
số hoặc một cổ đông kiểm soát thiểu số.
Biến PERC_ CAP đại diện cho quyền biểu quyết của cổ đông kiểm soát, được
tính bằng tỷ lệ của số cổ phiếu do cổ đông kiểm soát nắm giữ, hoặc có thể chi phối
so với tổng số lượng cổ phiếu của công ty.
Biến kiểm soát
Tác giả cũng nghiên cứu các biến điều khiển thông thường, có ảnh hưởng đến cấu
trúc nợ của công ty trong các nghiên cứu tài chính trước. Các biến này bao gồm: cơ
21
hội phát triển, quy mô doanh nghiệp, năng lực tài chính, lợi nhuận, rủi ro hoạt động,
thuế, và phân loại ngành doanh nghiệp.
Theo nghiên cứu của Rajan và Zingales (1995), biến số MTB là tỷ lệ giá trị thị
trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu, được sử dụng đại diện cho
cơ hội tăng trưởng. Titman (1984), Bradley và các cộng sự (1984) và Titman và
Wessels (1988) tìm thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa đòn bẩy và cổ đông
khác cho cơ hội phát triển. Myers (1977) vấn đề thiếu đầu tư cho thấy mối quan hệ
nghịch chiều giữa tăng trưởng và nợ.
Biến LOGTA là quy mô doanh nghiệp, sử dụng logarit của tổng tài sản theo
nghiên cứu của Faccio et al. (2002). Rajan và Zingales (1995) cho rằng quy mô
doanh nghiệp có thể đại diện cho khả năng phá sản, quy mô càng nhỏ thì khả năng
phá sản càng cao. Một số nghiên cứu tìm thấy kết quả không rõ ràng về mối quan hệ
giữa đòn bẩy và quy mô doanh nghiệp (Kim và Sorensen,1986; Rajan và Zingales,
1995).
Biến FIXED_ASS_TA là tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản theo nghiên cứu
của Kremp và Bloch (1999). Rajan và Zingales (1995) khẳng định rằng tài sản hữu
hình có thể được cầm cố thế chấp như tài sản đảm báo cho các khoản vay và do đó
có thể giảm chi phí nợ. Do đó, tác giả kỳ vọng mối quan hệ thuận chiều giữa đòn
bẩy và tài sản hữu hình. Bên cạnh đó, tỷ lệ hàng hóa tài sản vô hình được xác định
trong bảng cân đối là một đại diện quan trọng của tài sản vô hình trong công ty. Tài
sản này bao gồm bằng sáng chế và công tác R&D của doanh nghiệp. Nó có thể biện
minh cho việc sử dụng vốn cổ phần vì công ty không tài sản thế chấp.
Lợi nhuận doanh nghiệp được đo bằng các tỷ số về lợi nhuận (trước trả lãi suất,
thuế trên tổng tài sản như EBITDA_TA. Chúng ta cũng có thể sử dụng lợi nhuận
sau khấu hao tài sản hữu hình và tài sản vô hình như EBIT_TA. Myers và Majluf
(1984) cho thấy rằng các công ty có lợi nhuận nhiều hơn sử dụng ít nợ hơn vì họ có
đủ quỹ nội bộ cho việc đầu tư và phát triển. Một số nghiên cứu thực nghiệm tìm
thấy một mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận và đòn bẩy (Friend và Lang,
1988).
22
Một biến số được đề cập đến là sự biến động của doanh thu thuần. Rất nhiều
nghiên cứu đề cập đến biến số này như Titman và Wessels (1988); Friend và Lang
(1988). Biến động thu nhập tăng được coi là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với
chủ nợ (Ferri và Jones, 1979; Bradley và cộng sự, 1984; Mehran, 1992). Biến động
thu nhập có quan hệ ngược chiều với đòn bẩy. Việc tính toán biến động thu nhập
bằng độ lệch chuẩn của lợi nhuận kế toán của công ty với dữ liệu của 4 năm trước
và thu được hai biến RISK_EBIT và RISK_EBITDA. Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, tác giả không sử dụng biến số này. Do việc tính toán độ lệch chuẩn cần dữ liệu
của 4 năm trước, trong khi chuỗi thời gian chúng ta khảo sát là 6 năm. Nếu sử dụng
số liệu này thì số lượng quan sát chỉ sử dụng được từ năm 2011 đến 2013, do đó ảnh
hưởng tiêu cực đến tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Vì vậy, chúng ta loại
biến RISK_EBIT và RISK_EBITDA ra khỏi mô hình.
Biến NDTS là tỷ lệ khấu hao hàng năm trên tổng tài sản được sử dụng để nắm bắt
được là chắn thuế, theo lập luận đưa ra bởi De Angelo và Masulis (1980). Họ cho
rằng, các công ty với một mức độ cao của tỷ kệ khấu hao dự kiến sẽ nhận được ít lợi
ích từ việc sử dụng đòn bẩy, dẫn đến ít sử dụng vốn vay hơn. Tuy nhiên, cũng có
nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng thực cho quan điểm cho rằng lá chắn thuế
không nợ có liên quan âm đến với đòn bẩy (Wald, 1999; Chaplinsky và Niehaus,
1993; Brailsford và cộng sự, 2002). Trong nghiên cứu này, tác giả không sử dụng
biến số này do muốn tập trung vào vai trò của cấu trúc sở hữu đến mức độ sử dụng
nợ của doanh nghiệp.
Các đặc tính riêng của từng ngành công nghiệp được xem là quan trọng trong
việc giải thích đòn bẩy của công ty. Doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp
phải đối mặt với điều kiện thị trường tương tự như nhau và có các đặc điểm rủi ro
như nhau (Ferri và Jones, 1979). Titman và Wessels (1988) cho rằng các công ty
trong lĩnh vực công nghiệp sử dụng ít nợ hơn. Dựa trên phân loại của ủy ban chứng
khoán, tác giả xây dựng các biến giả để kiểm soát các tác động của phân loại lĩnh
vực trên mức độ tỷ lệ nợ. Tác giả sử dụng bốn biến dự kiến để kiểm soát xem các
công ty thuộc ngành công nghiệp, hàng tiêu dùng, dịch vụ, hoặc lĩnh vực công nghệ
23
mới. Phân ngành trong bài dựa vào tiêu chí phân ngành của các công ty chứng
khoán và trang web vietstock. Việc phân ngành này dựa trên tiêu chuẩn NAICS
2007 (The North American Industry Classification System) để áp dụng cho việc
phân ngành, vì các lý do như: tính phổ biến, bao quát cao; được sự hỗ trợ của nhiều
tổ chức quốc tế; có nhiều điểm tương đồng với hệ thống phân ngành VSIC 2007 của
Việt Nam; có trật tự logic cao trong việc sắp xếp thứ tự ngành.
Bảng 3.1: Các biến số sử dụng trong mô hình
Ký hiệu Giải thích
Biến số
Kỳ vọng quan hệ với biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc
DT_TA Tỷ lệ giá trị sổ sách tổng số nợ so với tổng tài sản
DT_CMV
Tỷ lệ giá trị sổ sách tổng nợ trên giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với giá trị sổ sách của tổng nợ.
Biến độc lập
PERC_ CAP Số lượng cổ phần sở hữu bởi cổ đông
kiểm soát
+ (mức độ sở hữu nhỏ)
- (mức độ sở hữu lớn)
MTB -
Tỷ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu
LOGTA Quy mô doanh nghiệp +
Tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản +
FIXED_ASS _TA
-
EBITDA_T A Tỷ số về lợi nhuận (trước trả lãi suất, thuế) trên tổng tài sản
TYPE SECTOR: Biến giả về ngành nghề
CONS_GOO Biến giả đại diện cho ngành hàng tiêu
24
DS dùng
INDUST Biến giả đại diện ngành hàng sản xuất và công nghiệp
SERV Biến giả đại diện cho ngành dịch vụ
TECH_INF O Biến giả đại diện cho ngành công nghệ cao
Nguồn: Tổng hợp của tác giả2
3.2.3. Mô hình
DT(k)it = β0 + β1 * PERC_CAPit + β2 * MTBit+ β3 * LOGTAit + β4 *
FIXED_ASS_TAit+ β5 * EBITDA_TAit+ β6 (biến giả ngành nghề) + εi,t.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Thống kê mô tả biến phụ thuộc và biến giải thích của mô hình để đưa ra
các nhận định ban đầu về đặc điểm của mẫu nghiên cứu .
Bước 2: Kiểm định mức độ tác động của các biến giải thích đến biến phụ thuộc
và ý nghĩa thống kê của các tham số hồi quy: Lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp
giữa mô hình hồi quy gộp (Panel OLS model), mô hình tác động cố định (Fixed
Effect Model – FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model –
REM) bằng phương pháp kiểm định F-limer test và kiểm định Hausman test.
Dữ liệu bảng là dạng dữ liệu có nhiều ưu điểm nhưng gây nhiều khó khăn cho
người nghiên cứu khi ước lượng. Giả sử mô hình hồi quy đơn giản của dữ liệu bảng
có dạng sau:
i là các đơn vị chéo (i= 1,2,3,…,N)
t là các thời gian chéo (t= 1,2,3,…,N)
2 Dấu (-) biểu thị tương quan nghịch giữa 2 nhân tố
Dấu (+) biểu thị tương quan thuận giữa 2 nhân tố
Có 3 phương pháp phổ biến dùng để hồi quy dữ liệu bảng:
25
- Phương pháp hồi quy gộp (Panel OLS): Đây là phương pháp đơn giản nhất khi
hồi quy dữ liệu bảng vì không kể đến tính chất không gian và thời gian của dữ liệu,
tức xem các hệ số , không thay đổi theo thời gian và không gian.
- Phương pháp tác động cố định (FEM): Đây là phương pháp được dùng khá
phổ biến. Trong phương pháp này, hệ số chặn thay đổi theo không gian ( ). Mỗi
công ty sẽ có một hệ số chặn riêng. Kỹ thuật để tính toán hệ số gốc thay đổi lả dùng
cách đặt biến giả:
Sẽ có (N-1) biến giả theo không gian.
- Phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM): Trong phương pháp tác động ngẫu
nhiên REM, chỉ có một hệ số gốc chung cho các quan sát, là giá trị trung bình của
NxT quan sát. Chênh lệch ngẫu nhiên ở hệ số gốc sẽ được đưa vào sai số
Hệ số gốc trong mô hình (3.1) được viết lại như sau :
Phương trình (3.1) được viết lại dưới dạng
Các bước lựa chọn mô hình
Đầu tiên, dùng kiểm định F-limer test để kiểm định sự phù hợp giữa mô hình
FEM và Panel OLS với giả thuyết H0 là kiểm định FEM là dư thừa, tức không cần
xét khác biệt mang tính cá nhân.
(1) Nếu giả thuyết H0 được chấp nhận, tức mô hình Panel OLS phù hợp hơn, và
lúc này không cần kiểm định REM nữa.
(2) Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, lúc này mô hình FEM là phù hợp hơn Panel
OLS. Và vì vậy, sẽ tiến hành bước tiếp theo là chọn giữa FEM và REM bằng
Hausman test.
Kiểm định Hausman (1978) với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt giữa ước
lượng bằng mô hình FEM và REM:
26
Nếu giả thuyết Ho được chấp nhận, tức không có sự khác biệt giữa ước lượng
theo FEM và REM. Lúc này, REM sẽ được chọn do không làm giảm bậc tự do của
mô hình.
Nếu giả thuyết Ho bị bác bỏ, tức có sự khác biệt giữa ước lượng theo FEM và
REM. Và khi đó, mô hình FEM là phù hợp hơn vì lúc này ước lượng theo REM sẽ
bị chệch.
Bước 3: Khắc phục các vấn đề trong xử lý dữ liệu bảng. Trong dữ liệu bảng, có 2
vấn đề lớn cần khắc phục đó là tự tương quan và phương sai thay đổi. Hậu quả của
hai hiện tượng này đều khá nghiêm trọng, có thể làm sai lệch đáng kể kết quả hồi
quy, tham số ước lượng nếu không được xử lý.
Vấn đề tự tương quan thường chỉ xảy ra trong mô hình REM vì mô hình này
quan tâm đến cả những khác biệt của riêng các đối tượng phân tích qua thời gian
đóng góp vào mô hình. Nhưng bù lại, REM lại loại bỏ tốt yếu tố phương sai thay
đổi.
Ngược lại với mô hình REM, mô hình FEM có tính tác động theo thời gian, do
đó, yếu tố tự tương quan gần như không có trong mô hình này. Trong khi đó, FEM
xét đến các khác biệt cá nhân giữa các công ty trong mẫu nên vấn đề phương sai
thay đổi lại là vấn đề tiềm tàng cần giải quyết trong mô hình này.
Do đó, nếu kết quả kiểm định ở bước 2 xác định mô hình hồi quy phù hợp là
REM thì luận văn sẽ khắc phục tự tương quan còn nếu mô hình hồi quy phù hợp là
FEM thì luận văn sẽ khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi trong phần dư.
3.4 Thống kê mô tả và các kiểm định
3.4.1. Thống kê mô tả
Tính toán các chỉ tiêu thông kê của dữ liệu giúp người đọc biết được tổng quan
về các mẫu. Nó bao gồm các thông tin về trung bình, độ lệch, phương sai, quy luật
dữ liệu.
Trung bình mẫu (mean) trong thống kê là một đại lượng mô tả thống kê, được
tính ra bằng cách lấy tổng giá trị của toàn bộ các quan sát trong tập chia cho số
lượng các quan sát trong tập.
27
Số trung vị (median) là một số tách giữa nửa lớn hơn và nửa bé hơn của một mẫu,
một quần thể, hay một phân bố xác suất. Nó là giá trị giữa trong một phân bố, mà số
số nằm trên hay dưới con số đó là bằng nhau. Điều đó có nghĩa rằng 1/2 quần thể sẽ
có các giá trị nhỏ hơn hay bằng số trung vị, và một nửa quần thể sẽ có giá trị bằng
hoặc lớn hơn số trung vị.
Độ lệch chuẩn, hay độ lệch tiêu chuẩn, là một đại lượng thống kê mô tả dùng để
đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu đã được lập thành bảng tần số. Có thể tính
ra độ lệch chuẩn bằng cách lấy căn bậc hai của phương sai. Nếu gọi X là giá trị của
công cụ tài chính, m = E(X) là trung bình động của X, S là phương sai, d là độ lệch
chuẩn thì độ lệch chuẩn sẽ được tính toán như sau:S = E[(X – m)2] d = Căn bậc hai
của S
Tần suất và biểu đồ phân bổ tần suất, tần suất là số lần suất hiện của biến quan
sát trong tổng thể, giá trị các biến qua sát có thể hội tụ, phân tán, hoặc phân bổ theo
một mẫu hình nào đó, quy luật nào đó.
Kiểm định tương quan biến, Hệ số tương quan đo mức độ phụ thuộc tuyến tính
giữa hai biến (X & Y); khi hệ số tương quan càng gần bằng không quan hệ càng
lỏng lẻo; càng gần 1 càng chặt; nếu cùng dấu là tương quan thuận và ngược lại là
nghịch. Theo quy ước các biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 được coi là biến
rác, không có ý nghĩa nghiên cứu. Cụ thể :
±0.01 đến ±0.1: Mối tương quan quá thấp, không đáng kể
±0.2 đến ±0.3 : Mối tương quan thấp
±0.4 đến ±0.5: Mối tương quan trung bình
±0.6 đến ±0.7: Mối tương quan cao
±0.8 trở lên : Mối tương quan rất cao
3.4.2. Hồi quy và kiểm định với mô hình FEM
Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng đến
các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi đơn
vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm
riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể
28
ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ
thuộc.
Mô hình ước lượng sử dụng:
Yit = Ci + β Xit + Uit *
Trong đó
Yit : thời gian (năm).
Xit : biến độc lập
Ci (i=1….n): hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu.
β : hệ số góc đối với nhân tố X.
Uit : phần dư.
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “C” để phân biệt hệ số chặn của
từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc điểm
khác nhau của từng doanh nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản lý,
hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.3. Hồi quy và kiểm định với mô hình REM
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố
định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn
vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố
định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả
sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự
khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp
hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến
giải thích) được xem là một biến giải thích mới. Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình: Yit = Ci + β Xit + Uit
Thay vì trong mô hình trên, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là
một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau:
Ci = C + εi (i=1,...n). εi : Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là
σ2. Thay vào mô hình ta có: Yit = C + β Xit + εi + uit hay Yit = C + β Xit + wit
wit = εi + uit
29
εi : Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của
từng doanh nghiệp) và uit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng
theo từng đối tượng và theo thời gian.
3.4.4. Kiểm định các kết quả phân tích
Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình phù hợp, Để xem xét mô hình FEM hay
REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman. Thực chất kiểm định Hausman
để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. Giả thiết:
Ho: εi và biến độc lập không tương quan
H1: εi và biến độc lập có tương quan
Khi giá trị P_value <0.05 ta bác bỏ Ho, khi đó εi và biến độc lập tương quan với
nhau ta sử dụng mô hình tác động cố định.
Ngược lại, ta sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên.
Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui: (Mức ý nghĩa =0,05), Kiểm định giả thiết
về hệ số hồi qui j, mục đích là xem xét liệu j có bằng 0 hay không, nếu j=0 thì
j
k
,0
biến độc lập Xj không có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc. Giả thiết:
H0: j=0;
H1: j0
t
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là:
p
t (;2/ ) kn value
Chấp nhận H0: Các biến độc lập Xj không có tác động riêng phần đến biến phụ
thuộc
Bác bỏ H0: Các biến độc lập Xj có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc
Kiểm định đa cộng tuyến (sử dụng hồi qui phụ): Kiểm định này nhằm phát hiện
ra hiện tượng đa cộng tuyến, là hiện tượng mà các biến độc lập có quan hệ tương
quan với nhau.
Y
X
X
...
X
1
0
,1 ti
2
,2 ti
k
, tki
ti ,
, ti
Mô hình hồi qui chính: .
30
Xét các mô hình hồi qui phụ sau: Xj,t =0+1X1i,t+2X2i,t +…+j-1Xj-1i,t
+j+1Xj+1i,t +i,t.
Giả thiết:
H0: VIF > 10: Không có đa cộng tuyến
2)
H1: VIF < 10: Có đa cộng tuyến
Trong đó VIF được tính theo công thức VIF = 1/(1-Rj
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên
cứu sử dụng phương pháp hồi quy các biến độc lập đại diện cho nợ như tổng nợ trên
giá trị sổ sách tổng tài sản, tổng nợ trên giá trị thị trường của nợ và vốn chủ sở hữu;
với biến phụ thuộc là mức độ sở hữu cổ phần của cổ đông kiểm soát, tổng tài sản,
tài sản cố định trên tổng tài sản, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, biến động của
lợi nhuận và ngành nghề kinh doanh. Đó là tiền đề để chúng ta bắt đầu tiến hành
nghiên cứu định lượng với số liệu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán thành phố Hồ Chí Minh.
31
Chương 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu
4.1. Tình hình sử dụng đòn bẩy và đặc điểm cấu trúc sở hữu thời kỳ 2008-2013
Với dữ liệu thu thập 209 các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008 – 2013.
Tác giả đã sử dụng phần mềm Eview 8 để phân tích vấn đề và thu nhận được bước đầu các thông tin về các biến nghiên cứu như
dưới đây:
Bảng 4.1(a) Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy biến phụ thuộc DT_TA
FIXED_AS
DT_TA Mean 0.479671 Median 0.500727 Maximum 1.985964 Minimum 0.001982 Std. Dev. 0.209081 Skewness 0.212951 Kurtosis 4.50058 Jarque-Bera 107.9702 Probability 0 510.8495 Sum SumSq. Dev. 46.51258 Observations 1065 EBITDA_T A 0.180713 0.149808 0.813922 -0.3794 0.134418 1.033204 4.487809 287.7104 0 192.4598 19.22446 1065 S_TA PERC_CAP LOGTA 0.346890 0.315000 0.981190 0.016700 0.196940 0.425536 2.348374 50.98426 0 369.4378 41.26763 1065 13.71429 13.5168 17.73508 11.23688 1.174751 0.662974 3.146215 78.9661 0 14605.71 1468.362 1065 0.135590 0.072153 0.909500 0 0.170644 1.702726 5.817903 866.9843 0 144.4037 30.98295 1065 MTB 1.123437 0.91 11.010 -7.030 0.911858 2.126117 26.09275 24466.46 0 1196.46 884.6998 1065 CONS_GO ODS 0.177465 0 1 0 0.382241 1.688394 3.850674 538.1065 0 189 155.4592 1065 INDUST 0.298592 0 1 0 0.457855 0.880204 1.774759 204.1362 0 318 223.0479 1065 TECH_INF O SERV 0.025352 0.254460 0 0 1 1 0 0 0.157266 0.435762 6.039077 1.127475 37.47046 2.271199 59200.43 249.2077 0 0 27 271 26.31549 202.0413 1065 1065 Nguồn: thống kê bằng Eview 8
32
Bảng 4.1(b) Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy biến phụ thuộc DT_CMV
FIXED_AS
DT_CMV 0.504665 0.524812 0.951798 0.003047 0.245126 -0.120568 1.924678 53.84127 0 536.9635 63.87199 1064 EBITDA_T A 0.180657 0.149795 0.813922 -0.3794 0.134468 1.03417 4.486931 287.6787 0 192.2196 19.22092 1064 Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Jarque-Bera Probability Sum SumSq. Dev. Observations S_TA PERC_CAP LOGTA 13.71375 0.346887 13.51421 0.315 17.73508 0.98119 11.23688 0.0167 1.175173 0.197033 0.664143 0.425381 3.14581 2.346195 79.16188 51.03907 0 0 14591.43 369.0878 1468.037 41.26762 1064 1064 0.135718 0.072197 0.9095 0 0.170673 1.701674 5.813887 864.533 0 144.4037 30.96455 1064 MTB 1.123365 0.91 11.01 -7.03 0.912284 2.125375 26.06927 24394.86 0 1195.260 884.6940 1064 CONS_GO ODS 0.177632 0 1 0 0.382382 1.686899 3.84560 536.3273 0 189 155.4276 1064 TECH_INF O 0.025376 0 1 0 0.157338 6.036012 37.43344 59025.22 0 27 26.31485 1064 SERV INDUST 0.253759 0.298872 0 0 1 1 0 0 0.435366 0.457979 1.131720 0.878741 2.280791 1.772185 250.0589 203.7680 0 0 270 318 201.4850 222.9586 1064 1064 Nguồn: thống kê bằng Eview 8
Bảng trên cho thấy:
Mẫu xác định là 209 doanh nghiệp, khi thu thập dữ liệu về, một số quan sát chúng ta không thu thập đủ toàn bộ giá trị các biến,
khi thiếu chỉ một trong các biến thì quan sát không có giá trị và bị loại; sử dụng vào các mô hình hồi quy biến phụ thuộc DT_TA và
biến phụ thuộc DT_CMV. Với mô hình hồi quy biến phụ thuộc DT_TA, có 1065 quan sát có đầy đủ số liệu các biến DT_TA,
EBITDA_TA, FIXED_ASS_TA, PERC_CAP, LOGTA, MTB, CONS_GOODS, INDUST, SERV, TECH_INFO, do đó mô hình
có quy mô là có 1065 quan sát. Lý do là do số liệu của các doanh nghiệp công bố không đẩy đủ cho các năm, đặc biệt là năm 2008,
năm đầu của việc khảo sát.
32
Với mô hình hồi quy biến phụ thuộc DT_CMV, có 1064 quan sát có đầy đủ số
liệu các biến DT_CMV, EBITDA_TA, FIXED_ASS_TA, PERC_CAP, LOGTA,
MTB, CONS_GOODS, INDUST, SERV, TECH_INFO, do đó mô hình có quy mô
là có 1064 quan sát. Lý do là do số liệu của các doanh nghiệp công bố không đẩy đủ
cho các năm, đặc biệt là năm 2008, năm đầu của việc khảo sát.
Có sự khác biệt trong số quan sát của 2 mô hình trên là do số liệu của tổng công
ty cổ phần tổng hợp dịch vụ dầu khí (PET) có dữ liệu về DT_TA, nhưng không có
dữ liệu về biefn DT_CMV năm 2008.
Việc thay đổi quy mô này ko ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu cũng như bản
chất các biến nghiên cứu, bởi vì sai số rất nhỏ, chỉ là 1/1064.
Các dữ liệu nghiên cứu đều không có phân phối chuẩn.
Với cặp giả thiết:
Ho: Dữ liệu có phân phối chuẩn
H1: Dữ liệu không có phân phối chuẩn
Kiểm định Jarque-Bera cho kết quả P-value đều nhỏ hơn 5%, như vậy chúng ta
bác bỏ giả thiết Ho.
Hình dạng đồ thị đều nhọn do Kurtosis đều lớn hơn 0 và có giá trị lớn; phần lớn
các dữ liệu là lệch bên trái tung độ (do Skewness nhận giá trị dương), chỉ duy nhất
biến DT_CMV là lệch phải (do Skewness nhận cả giá trị âm).
Dữ liệu cũng có mức độ đồng nhất không cao tùy vào từng biên quan sát do
Std.Dev./Mean có cả giá trị lớn hơn và nhỏ hơn 1.
4.1.1 Tình hình nợ của các doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên nợ cộng vốn chủ sở hữu theo giá thị
trường của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh ở mức trung bình là 0,47 đến 0,5. Con số đó cho thấy trong cơ cấu vốn
của doanh nghiệp, trung bình có một nửa số tiền là của vốn chủ sở hữu, một nửa là
tiền vay. Đây là tỷ lệ tương đối hợp lý, vừa đủ đảm bảo an toàn cho người cho vay,
vừa tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ trên tổng
tài sản ở một số trường hợp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ ở mức 1,98 lần. Mức
33
độ biến động của tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cũng như nợ trên nợ cộng vốn chủ sở hữu
theo giá thị trường này ở mức trung bình 0,2 đến 0,24.
4.1.2 Đặc điểm cấu trúc sở hữu
Mức độ nắm giữ cổ phần của cổ đông kiểm soát trong các doanh nghiệp có trung
bình tại mức 34,67%. Với các doanh nghiệp cổ đông lớn kiểm soát đa số, con số
này đạt mức lớn nhất là 98,11%. Con số này thấp nhất ở mức 1,67%.
Không có nhiều sự chuyển đổi giữa các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát nắm
giữ hơn 50% cổ phần hoặc ít hơn 50% cổ phần trong thời gian nghiên cứu. Điều đó
cũng nói lên tính ổn định của các doanh nghiệp với mốc cổ phần được chọn. Với
các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát nắm hơn 50% cổ phần thì họ thường ít có
Doanh nghiệp cổ đông kiểm soát đa số
36%
Doanh nghiệp cổ đông kiểm soát thiểu số
64%
động cơ giảm số lượng cổ phần của mình xuống dưới 50%.
Nguồn: thống kê của tác giả
Hình 4.1: Cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh
Ta thấy, các doanh nghiệp cổ đông kiểm soát thiểu số đang niêm yết trên sàn
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh chiếm ưu thế với 64% số doanh nghiệp cũng
như quan sát, còn lại các doanh nghiệp cổ đông kiểm soát đa số chỉ chiếm số lượng
nhỏ hơn với 36%.
Với các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát nắm hơn 50% cổ phần thì trung bình
số cổ phần mà cổ đông kiểm soát nắm giữ là 57,9%. Với nhóm doanh nghiệp này,
sự biến động cổ phần là ổn định hơn. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ trung bình cũng cao hơn
tổng thể, ở mức 0.5 với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và mức 0.55 với mức nợ trên nợ
cộng vốn chủ sở hữu theo giá thị trường.
34
Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình với các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát nắm hơn 50% cổ phần
FIXED_ASS_T
DT_CMV DT_TA EBITDA_TA A LOGTA PERC_CAP MTB
0.552483 0.508065 0.192935 0.154193 13.78261 0.579189 1.189891 Mean
0.558717 0.522937 0.161392 0.085487 13.51108 0.523630 0.940000 Median
Maximum 1.000000 1.095643 0.813922 0.909500 17.73508 0.981190 11.01000
0.003047 0.001982 -0.036109 0.000000 11.26285 0.500000 -7.030000 Minimum
0.265568 0.207991 0.129424 0.195460 1.185572 0.101241 1.087454 Std. Dev.
-0.035821 -0.106202 1.094647 1.522507 0.712215 1.651097 2.005982 Skewness
2.039036 2.208420 4.640563 4.779276 3.195792 5.253187 32.23193 Kurtosis
Jarque-Bera 15.36032 11.11127 122.8698 207.2988 34.36945 266.3556 13312.95
Probability 0.000462 0.003866 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 219.3357 201.7020 76.01646 61.67725 5499.260 231.6756 436.6900
Sum Sq. Dev. 27.92853 17.13112 6.582924 15.24358 559.4217 4.089645 432.8152
Observations 397 397 394 400 399 400 367
Nguồn: thống kê bằng Eview 8
Với các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát nắm ít hơn 50% cổ phần cổ phần thì trung bình số cổ phần mà cổ đông kiểm soát
nắm giữ là 23,03%. Với nhóm doanh nghiệp này, sự biến động cổ phần là không ổn định, với tỷ lệ Std.Dev./Mean ở mức 0,491;
35
đây là tỷ lệ khá cao cho thấy sự biến động mạnh của biến số này. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ trung bình ở mức thấp hơn tổng thể, ở mức
0.5 với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và mức 0.46 với mức nợ trên nợ cộng vốn chủ sở hữu theo giá thị trường.
Bảng 4.3 Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình với các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát
nắm ít hơn 50% cổ phần
DT_CMV DT_TA EBITDA_TA FIXED_ASS_TA LOGTA PERC_CAP MTB
Mean 0.506924 0.465790 0.174437 0.119216 13.64477 0.230366 1.086116
Median 0.526097 0.492656 0.144373 0.057682 13.47298 0.206800 0.880000
Maximum 1.000000 1.985964 0.663587 0.828002 17.65501 0.499600 6.410000
Minimum 0.010599 0.029224 -0.379400 0.000000 11.23688 0.016700 0.150000
Std. Dev. 0.252952 0.208925 0.135505 0.153984 1.155870 0.113028 0.804211
Skewness -0.084503 0.385149 1.010505 1.757434 0.705677 0.388607 2.030653
Kurtosis 1.925449 5.766554 4.400288 6.178046 3.295052 2.288769 8.793968
Jarque-Bera 35.29948 246.3845 180.6030 678.3059 62.28269 33.52853 1476.896
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 362.9576 333.9713 125.0717 86.43191 9810.592 167.0155 768.9700
Sum Sq. Dev. 45.74916 31.25324 13.14690 17.16693 959.2742 9.249309 457.2562
Observations 716 717 717 725 719 725 708
Nguồn: thống kê bằng Eview 8
36
4.1.3 Đặc điểm khác
Biến tỷ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu có giá
trị trung bình đạt 1,123365; có giá trị lớn nhất là 11,01. Điều đó cho thấy giá trị thị
trường của doanh nghiệp thường lớn hơn giá trị sổ sách của nó, hàm ý kỳ vọng về
sự phát triển của doanh nghiệp của nhà đầu tư cũng như thị trường rất lạc quan.
Biến tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản có giá trị trung bình đạt 0.135718, giá
trị trung vị tại 0.072197; có giá trị nhỏ nhất là 0 và giá trị lớn nhất là 0,9095. Giá trị
trung bình ở bên phải giá trị trung vị, điều đó cho thấy số lượng doanh nghiệp có tỷ
lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản ở mức thấp dưới 0,13 nhiều hơn số lượng doanh
nghiệp có tỷ lệ này cao hơn mức trung bình.
Biến tỷ số về lợi nhuận (trước trả lãi suất, thuế) trên tổng tài sản có giá trị trung
bình đạt 0.180657; có giá trị nhỏ nhất là -0.379400 và giá trị lớn nhất là 0.813922.
Các biến này đều có phân phối lệch trái như đồ thị:
Hình 4.2: Phân phối lệch trái của các biến
4.2. Phân tích tương quan
Đồng thời với cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp niêm yết đã được thu thập trong
giai đoạn 2008 – 2013, tác giả đã tiến hành kiểm định Pearson Correlation để xem
xét mối liên hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu được tác giả sử dụng với các
tiêu chuẩn kiểm định thống kê như dưới đây:
37
- Mức ý nghĩa α = 5%3; P-value > α chấp nhận Ho; P-value < α bác bỏ Ho.
- Ho: Cặp biến nghiên cứu không có mối liên hệ tương quan (độc lập)
- H1: Cặp biến nghiên cứu có mối liên hệ tương quan (phụ thuộc)
Kết quả phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu được thể hiện như bảng dưới đây, dấu “+” cho biết tương
quan là cùng chiều, dấu “-“ là ngược chiều; giá trị càng lớn tương quan càng chặt, nhỏ hơn 0.3 tương quan là rất yếu4.
Bảng 4.4 Tương quan giữa các biến trong mô hình
EBITDA_TA PERC_CAP LOGTA MTB
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
DT_TA DT_CMV EBITDA_TA FIXED_ASS_TA PERC_CAP LOGTA MTB DT_TA 1 0.830996 -0.326109 -0.015197 0.073520 0.270039 -0.145646 DT_CMV 1 -0.455835 0.051585 0.027297 0.155056 -0.525594 1 0.057738 0.090504 -0.229049 0.338416 FIXED_ASS_TA 1 0.142401 -0.034962 -0.158092 1 0.056617 0.075518 1 0.155997 1
Bảng kết quả cho thấy, hệ số tương quan giữa các biến EBITDA_TA, FIXED_ASS_TA, PERC_CAP, LOGTA đều nhỏ hơn 0,3.
Điều đó hàm ý, hầu hết các biến độc lập trong mô hình có mối tương quan với nhau rất yếu. Do đó, trong mô hình không có hiện
Mối tương quan quá thấp, không đáng kể/
3 Trong một số trường hợp đăc biết sẽ xem xét thêm mức ý nghĩa 1% hoặc 10% nhằm tăng hoặc giảm tính chính xác để đạt được các kết luận nghiên cứu mong muốn. 4 Theo Nunnally & Burnstein(1994), hệ số tương quan các biến sẽ có các mức độ phân loại như sau: ±0.01 đến ±0.1: ±0.2 đến ±0.3 : Mối tương quan thấp/ ±0.4 đến ±0.5:
Mối tương quan trung bình/ ±0.6 đến ±0.7: Mối tương quan cao/ ±0.8 trở lên: Mối tương quan rất cao
tượng đa cộng tuyến.
38
4.3. Lựa chọn mô hình phù hợp
Với các biến giả ngành nghề như dịch vụ, công nghiệp, hàng tiêu dùng, công
nghệ cao và các ngành nghề khác, chúng ta không thể sử dụng mô hình FEM để hồi
quy do khi chúng ta hồi quy mô hình này sẽ mắc lỗi về dữ liệu. Do đó, với các biến
này, chúng ta sẽ sử dụng mô hình Panel OLS và REM để kiểm định mối quan hệ
của chúng.
Trong trường hợp hồi quy tiếp theo, chúng ta loại bỏ các biến giả về ngành nghề
như biến CONS_GOODS, INDUST, SERV, TECH_INFO ra khỏi mô hình. Tiếp
đó, chúng ta cũng chia thành 3 trường hợp để hồi quy: thứ nhất, hồi quy với toàn bộ
các quan sát; thứ hai, hồi quy với các quan sát mà cổ đông kiểm soát đa số; thứ ba,
hồi quy với các quan sát mà cổ đông kiểm soát thiểu số.
4.3.1 Hồi quy với các biến giả ngành nghề
a. Ước lượng biến DT_TA
Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS và REM (1)
Panel OLS REM
Dependent Variable: DT_TA
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP 0.095822 0.0015 -0.021783 0.5857
MTB -0.015570 0.0285 0.006568 0.1593
LOGTA 0.035459 0.0000 0.068922 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.039842 0.2483 0.044766 0.0590
EBITDA_TA -0.483272 0.0000 -0.379891 0.0000
CONS_GOODS 0.141435 0.0000 0.142125 0.0001
INDUST 0.106528 0.0000 0.130410 0.0000
SERV 0.081125 0.0000 0.089116 0.0076
TECH_INFO 0.157842 0.0000 0.123216 0.1218
C -0.011183 0.8780 -0.495110 0.0000
R-squared 0.218984 0.195997
Adjusted R-squared 0.212321 0.189138
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000
39
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
(i) Đối với phương pháp Panel OLS, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù
hợp (do Prob(F-statistic) = 0 < 5%), mô hình giải thích được 21.89 % tác động của
các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều tới
quyết định cơ cấu nợ, cụ thể khi số lượng cổ phần sở hữu bởi cổ đông kiểm soát
tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.095822 đơn vị.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách có tác động
ngược chiều tới quyết định cơ cấu nợ, cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm
tỷ lệ nợ/tổng tài sản giảm đi 0.015570 đơn vị. Tỷ số này đại diện cho cơ hội tăng
trưởng của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng
tăng lên thì cơ cấu nợ giảm đi. Vậy điều đó phù hợp với kết luận của Myers (1977),
Titman (1984), Bradley và các cộng sự (1984) và Titman và Wessels (1988).
o Tổng tài sản có tác động cùng chiều tới quyết định cơ cấu nợ. Điều này thể
hiện doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vay nợ càng nhiều.
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài
sản không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản có tác động ngược chiều tới quyết định cơ cấu nợ,
cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản giảm đi 0.483272
đơn vị. Điều đó được hiểu là doanh nghiệp càng có nhiều lợi nhuận thì họ càng có ít
nhu cầu vay nợ do có thể sử dụng nguồn lợi nhuận để phát triển doanh nghiệp.
o Các biến giả ngành nghề đều có ý nghĩa. Cụ thể: Khi số lượng cổ phần sở hữu
của cổ đông kiểm soát, tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu
sổ sách, tổng tài sản, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết
bị) trên tổng tài sản, tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản như nhau thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản
của nhóm khác 4 nhóm ngành (tiêu dùng, công nghiệp và sản xuất, dịch vụ, công
nghệ cao) ít hơn nhóm công ty thuộc lĩnh vực công nghệ cao là 0.157842 đơn vị,
nhóm hàng tiêu dùng là 0.141435 đơn vị, nhóm công nghiệp và sản xuất là
0.106528 đơn vị, nhóm dịch vụ là 0.081125 đơn vị. Điều đó có nghĩa là khi các điều
40
kiện khác là như nhau thì nhóm ngành công nghệ cao có tỷ lệ nợ /tổng tài sản lớn
nhất, sau đó đến ngành hàng tiêu dùng, công nghiệp và sản xuất, dịch vụ, ngành
khác.
(ii) Đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp
(do Prob(F-statistic) = 0 < 5%), mô hình giải thích được 19.59 % tác động của các
biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát không có tác động tới quyết
định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách không có
tác động tới quyết định cơ cấu nợ.
o Tổng tài sản có tác động cùng chiều tới quyết định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài
sản không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản có tác động ngược chiều tới quyết định cơ cấu nợ,
cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản giảm đi 0.379891
đơn vị. Điều đó được hiểu là doanh nghiệp càng có nhiều lợi nhuận thì họ càng có ít
nhu cầu vay nợ do có thể sử dụng nguồn lợi nhuận để phát triển doanh nghiệp. Điều
đó phù hợp với các kết luận của các nhà nghiên cứu Myers và Majluf (1984) và
Friend và Lang, 1988.
o Các biến giả ngành nghề, trừ biến ngành nghề công nghệ cao đều có ý nghĩa.
Cụ thể: Khi số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát, tỷ lệ giá trị thị trường
của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách, tổng tài sản, tỷ lệ tài sản cố định hữu
hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài sản, tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản
như nhau thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản của nhóm khác 4 nhóm ngành (tiêu dùng, công
nghiệp và sản xuất, dịch vụ, công nghệ cao) ít hơn nhóm hàng tiêu dùng là 0.142125
đơn vị, nhóm công nghiệp và sản xuất là 0.130410 đơn vị, nhóm dịch vụ là
0.089116 đơn vị. Điều đó có nghĩa là khi các điều kiện khác là như nhau thì nhóm
ngành hàng tiêu dùng có tỷ lệ nợ /tổng tài sản lớn nhất, sau đó đến công nghiệp và
sản xuất, dịch vụ, ngành khác. Điều này phù hợp với thực tế, do mặc dù số lượng
41
tiền vay của các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp nhiều hơn, nhưng do
giá trị của các doanh nghiệp công nghiệp thường lớn nên tỷ lệ nợ thường nhỏ hơn
các doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.
b. Ước lượng biến DT_DMV
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình DT_DMV theo Panel OLS và REM (2)
Panel OLS REM
Dependent Variable: DT_CMV
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP 0.092779 0.0021 -0.005549 0.8941
MTB -0.116534 0.0000 -0.096334 0.0000
LOGTA 0.029320 0.0000 0.073794 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.028348 0.4111 0.084144 0.0012
EBITDA_TA -0.583066 0.0000 -0.422084 0.0000
CONS_GOODS 0.127807 0.0000 0.120294 0.0008
INDUST 0.111527 0.0000 0.130245 0.0000
SERV 0.081385 0.0000 0.092579 0.0039
TECH_INFO 0.169955 0.0000 0.126336 0.0986
C 0.229481 0.0017 -0.420345 0.0001
R-squared 0.432943 0.450301
Adjusted R-squared 0.428101 0.445607
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
(i) Đối với phương pháp Panel OLS, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù
hợp (do Prob(F-statistic) = 0 < 5%), mô hình giải thích được 43.29 % tác động của
các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết. Đây là một kết quả
cao trong các nghiên cứu xã hội. Trong đó: Các biến độc lập khác có ý nghĩa tương
tự với trường hợp hồi quy biến độc lập là DT_TA.
(ii) Đối với phương pháp REM, kết quả cho thấy mô hình ước lượng là phù hợp
(do Prob(F-statistic) = 0 < 5%), mô hình giải thích được 45.03 % tác động của các
biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết. Trong đó:
42
o Các biến độc lập khác có ý nghĩa tương tự với trường hợp hồi quy biến độc lập là DT_TA.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách có tác động tới quyết định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài sản có tác động đến quyết định cơ cấu nợ.
4.3.2 Hồi quy toàn bộ các quan sát
Việc hồi quy tiến hành với toàn bộ các quan sát, bao gồm 1064 quan sát.
a. Nghiên cứu biến độc lập DT_TA
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (3)
Panel OLS FEM REM
Dependent Variable: DT_TA
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP 0.100432 0.0010 -0.063217 0.2218 -0.012914 0.7465
MTB -0.024983 0.0006 0.014371 0.0037 0.006032 0.1969
LOGTA 0.040068 0.0000 0.102562 0.0000 0.070944 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.029975 0.3990 0.034909 0.1660 0.045980 0.0529
EBITDA_TA -0.380242 0.0000 -0.332109 0.0000 -0.361346 0.0000
C -0.003824 0.9591 -0.865820 0.0000 -0.440762 0.0000
R-squared 0.163660 0.450301 0.180945
Adjusted R-squared 0.159711 0.445607 0.177078
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000 0.000000
43
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do
Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình FEM giải thích được 45.03 % tác
động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, nhiều hơn so
với 16.36% của mô hình Panel OLS và 18.09% của mô hình REM. Đây là một tỷ lệ
cao trong các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý
rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều tới
quyết định cơ cấu nợ trong mô hình Panel OLS, còn trong mô hình FEM và mô hình
REM thì biến số này không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp.
Cụ thể khi số lượng cổ phần sở hữu bởi cổ đông kiểm soát tăng thêm 1 đơn vị sẽ
làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.100432 đơn vị. Điều này hỗ trợ nhận định, khi
số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát tăng lên thì công ty cũng tăng mức
độ sử dụng nợ.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách trong mô
hình Panel OLS và mô hình FEM có tác động tới quyết định cơ cấu nợ, còn trong
mô hình REM không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ. Tuy nhiên, sức tác động
của biến số này trong 2 mô hình lại không giống nhau. Trong mô hình Panel OLS
thì ngược chiều, trong mô hình FEM thì cùng chiều. Nhưng giá trị này đều nhỏ, ở
mức 0.024983 và 0.014371 nên không có tác động nhiều đến giá trị biến phụ thuộc.
o Tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động cùng chiều tới quyết định cơ
cấu nợ. Trong đó, tổng tài sản mô hình FEM có tác động mạnh nhất đến quyết định
nợ, khi tổng tài sản tăng thêm 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.102562 đơn
vị
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài
sản trong cả 3 mô hình đều không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ.
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động ngược chiều
tới quyết định cơ cấu nợ, cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng
tài sản giảm đi khoảng 0.33 đến 0.38 đơn vị.
44
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.8: Kiểm định Redundant Test mô hình (3) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 0.0000
Nguồn: Tính toán từ Eview 8 Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
Cross-section Chi-square 21.512947 (206,853) 1942.3526 89 206 0.0000
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài5.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.9: Kiểm định Hausman Test mô hình (3) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq. Chi-Sq.
Test Summary Statistic d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 37.563375 5 0.0000
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
5 Ho: Mô hình Panel OLS là hợp lý/ H1: Mô hình Panel OLS là không hợp lý, Pvalue < 5% bác bỏ Ho 6 Ho: Mô hình REM là hợp lý/ H1: Mô hình REM là không hợp lý, Pvalue < 5% bác bỏ Ho
của đề tài6.
45
b. Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng mô hình DT_CMV theo Panel OLS, FEM và REM (4)
Panel OLS FEM REM
Dependent Variable: DT_CMV
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP 0.098843 0.0012 -0.044562 0.4384 0.005999 0.8858
MTB -0.125942 0.0000 -0.086915 0.0000 -0.097071 0.0000
LOGTA 0.033830 0.0000 0.133732 0.0000 0.076456 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.018342 0.6050 0.065076 0.0203 0.086240 0.0009
EBITDA_TA -0.485841 0.0000 -0.324478 0.0000 -0.399491 0.0000
C 0.238187 0.0014 -1.166420 0.0000 -0.379082 0.0005
R-squared 0.394502 0.878663 0.441797
Adjusted R-squared 0.391640 0.848613 0.439159
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000 0.000000
46
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do
Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình FEM có thể giải thích được 87.86%
tác động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, vượt trội
so với 39.45% của mô hình Panel OLS và 44.17% của mô hình REM. Đây là một tỷ
lệ cao so với các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý
rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều tới
quyết định cơ cấu nợ trong mô hình Panel OLS, còn trong mô hình REM và mô
hình REM thì biến số này không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ của doanh
nghiệp. Cụ thể khi số lượng cổ phần sở hữu bởi cổ đông kiểm soát tăng thêm 1 đơn
vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.098843 đơn vị. Điều này hỗ trợ nhận
định, khi số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát tăng lên thì công ty cũng
tăng mức độ sử dụng nợ.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách trong cả 3
mô hình Panel OLS, mô hình FEM và REM có tác động ngược chiều tới quyết định
cơ cấu nợ.
o Tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động cùng chiều tới quyết định cơ
cấu nợ. Trong đó, tổng tài sản mô hình FEM có tác động mạnh nhất đến quyết định
nợ, khi tổng tài sản tăng thêm 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.133732 đơn
vị
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài
sản trong mô hình Panel OLS không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ. Nhưng
ở mô hình FEM và REM thì biến này có ý nghĩa, cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1
đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm từ 0.06 đến 0.08 đơn vị.
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động ngược chiều
tới quyết định cơ cấu nợ, cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng
tài sản giảm đi khoảng 0.32 đến 0.48 đơn vị.
o
47
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.11: Kiểm định Redundant Test mô hình (4) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 16.503232 (206,852) 0.0000
1710.3582
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
86 206 0.0000 Cross-section Chi-square
Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.12: Kiểm định Hausman Test mô hình (4) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq. Chi-Sq.
Test Summary Statistic d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 61.750380 5 0.0000
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
4.3.3 Hồi quy với các quan sát kiểm soát thiểu số
Việc hồi quy tiến hành với toàn bộ các quan sát, bao gồm 705 quan sát.
48
a. Nghiên cứu biến độc lập DT_TA
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (5)
Panel OLS FEM REM
Dependent Variable: DT_TA
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP 0.086035 0.1957 0.018665 0.8550 0.050340 0.5387
MTB -0.025515 0.0178 0.019876 0.0058 0.010711 0.1180
LOGTA 0.042386 0.0000 0.105533 0.0000 0.074522 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.005738 0.9074 0.116834 0.0008 0.124859 0.0001
EBITDA_TA -0.346308 0.0000 -0.389105 0.0000 -0.396823 0.0000
C -0.044072 0.6419 -0.947257 0.0000 -0.524596 0.0000
R-squared 0.144953 0.450301 0.205542
Adjusted R-squared 0.138837 0.445607 0.199859
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000 0.000000
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
49
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do
Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình FEM giải thích được 45.03 % tác
động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, nhiều hơn so
với 14.49% của mô hình Panel OLS và 20.55% của mô hình REM. Đây là một tỷ lệ
cao trong các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý
rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát không có tác động tới quyết
định cơ cấu nợ trong cả 3 mô hình Panel OLS, FEM và REM.
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách trong mô
hình Panel OLS và mô hình FEM có tác động tới quyết định cơ cấu nợ, còn trong
mô hình REM không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ. Tuy nhiên, sự tác động
của biến số này trong 2 mô hình lại không giống nhau. Trong mô hình Panel OLS
thì ngược chiều, trong mô hình FEM thì cùng chiều. Nhưng giá trị này đều nhỏ nên
không có tác động nhiều đến giá trị biến phụ thuộc.
o Tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động cùng chiều tới quyết định cơ
cấu nợ. Trong đó, tổng tài sản mô hình FEM có tác động mạnh nhất đến quyết định
nợ, khi tổng tài sản tăng thêm 1% thì tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.102562 đơn
vị
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động ngược chiều
tới quyết định cơ cấu nợ, cụ thể khi tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng
tài sản giảm đi khoảng 0.34 đến 0.39 đơn vị.
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.14: Kiểm định Redundant Test mô hình (5) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 20.094880 (143,556) 0.0000
50
1282.6919
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section Chi-square 91 143 0.0000
Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.15: Kiểm định Hausman Test mô hình (5) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 21.868967 5 0.0006
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
b. Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV
Như vậy kết quả ước lượng cho thấy:
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do
Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình FEM có thể giải thích được 89.86%
tác động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, vượt trội
so với 41.75% của mô hình Panel OLS và 53.85% của mô hình REM. Đây là một tỷ
lệ cao so với các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý
rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều tới
quyết định cơ cấu nợ trong mô hình Panel OLS, còn trong mô hình REM và mô
51
o hình REM thì biến số này không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp. Cụ thể khi số lượng cổ phần sở hữu
bởi cổ đông kiểm soát tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.141206 đơn vị. Điều này hỗ trợ nhận định, với
các doanh nghiệp mà cổ đông thiểu số kiểm soát thì khi số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát tăng lên thì công ty cũng
tăng mức độ sử dụng nợ.
Bảng 4.16: Kết quả ước lượng mô hình DT_CMV theo Panel OLS, FEM và REM (6)
Panel OLS FEM REM Dependent Variable: DT_CMV
Coefficient 0.141206 -0.162796 0.044557 0.010783 -0.351553 0.096236 Prob. 0.0297 0.0000 0.0000 0.8227 0.0000 0.2980 Coefficient 0.060003 -0.127249 0.128827 0.135942 -0.315640 -1.095521 Prob. 0.5646 0.0000 0.0000 0.0001 0.0000 0.0000
Variable PERC_CAP MTB LOGTA FIXED_ASS_TA EBITDA_TA C R-squared Adjusted R-squared 0.417518 0.413346 0.896720 0.869178 Coefficient Prob. 0.2188 0.100625 -0.137856 0.0000 0.0000 0.085518 0.0000 0.149421 -0.337848 0.0000 -0.503307 0.0001 0.538516 0.535210
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000 0.000000
o Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/vốn chủ sở hữu sổ sách trong cả 3 mô hình Panel OLS, mô hình FEM và REM có
tác động ngược chiều tới quyết định cơ cấu nợ.
o Tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động cùng chiều tới quyết định cơ cấu nợ.
52
o Tỷ lệ tài sản cố định hữu hình (bất động sản, nhà máy và thiết bị) trên tổng tài
sản trong mô hình Panel OLS không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ. Nhưng
ở mô hình FEM và REM thì biến này có ý nghĩa.
o Tỷ lệ EBITDA/tổng tài sản trong cả 3 mô hình đều có tác động ngược chiều
tới quyết định cơ cấu nợ.
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.17: Kiểm định Redundant Test mô hình (6) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 0.0000
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section Chi-square 18.007656 (143,555) 1217.8147 17 143 0.0000
Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.18: Kiểm định Hausman Test mô hình (6) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 31.601883 5 0.0000
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
53
4.3.4 Hồi quy với các quan sát kiểm soát đa số
Việc hồi quy tiến hành với toàn bộ các quan sát, bao gồm 360 quan sát.
a. Nghiên cứu biến độc lập DT_TA
Bảng 4.19: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (7)
Panel OLS FEM REM
Dependent Variable: DT_TA
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob. Coefficient Prob.
PERC_CAP -0.156317 0.1207 0.189168 0.1181 0.023600 0.8187
MTB -0.026230 0.0065 0.004120 0.5262 -0.002977 0.6256
LOGTA 0.036148 0.0001 0.117751 0.0000 0.066144 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.073682 0.1498 -0.081067 0.0236 -0.060087 0.0699
EBITDA_TA -0.476066 0.0000 -0.248510 0.0011 -0.333858 0.0000
C 0.232814 0.0879 -1.174444 0.0001 -0.351410 0.0669
R-squared 0.200553 0.892557 0.181252
Adjusted R-squared 0.189261 0.859738 0.169688
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Prob(F-statistic) 0.000000 0.000000 0.000000
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
54
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do
Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình FEM giải thích được 89.25 % tác
động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, nhiều hơn so
với 20.05% của mô hình Panel OLS và 18.12% của mô hình REM. Đây là một tỷ lệ
cao trong các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý
rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát không có tác động tới quyết
định cơ cấu nợ trong cả 3 mô hình Panel OLS, FEM và REM.
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.20: Kiểm định Redundant Test mô hình (7) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 22.420000 (79,275) 0.0000
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section Chi-square 722.505179 79 0.0000
Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.21: Kiểm định Hausman Test mô hình (7) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 18.095757 5 0.0028
55
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử
dụng trong việc đưa ra các kết luận của đề tài.
b. Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV
Bảng 4.22: Kết quả ước lượng mô hình DT_TA theo Panel OLS, FEM và REM (8)
Panel OLS REM FEM Dependent Variable: DT_CMV
Coefficient 0.058757 -0.095404 0.021487 -0.046134 -0.642794 0.427755 Prob. 0.5663 0.0000 0.0177 0.3756 0.0000 0.0022 Coefficient 0.525906 -0.046256 0.127251 0.034501 -0.323787 -1.438653 Prob. 0.0003 0.0000 0.0000 0.4127 0.0003 0.0001 Coefficient 0.254705 -0.058629 0.047728 0.051984 -0.476868 -0.146772 Prob. 0.0269 0.0000 0.0004 0.1740 0.0000 0.4630
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Variable PERC_CAP MTB LOGTA FIXED_ASS_TA EBITDA_TA C R-squared Adjusted R-squared Prob(F-statistic) 0.393549 0.384983 0.000000 0.890564 0.857136 0.000000 0.352561 0.343416 0.000000
Như vậy kết quả ước lượng trên cho thấy:
(i) Với cả 3 phương pháp ước lượng, mô hình ước lượng đều là phù hợp (do Prob(F-statistic) = 0 < 5%); mặt khác, mô hình
FEM có thể giải thích được 89.05% tác động của các biến tới quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp niêm yết, vượt trội so với
39.35% của mô hình Panel OLS và 35.25% của mô hình REM. Đây là một tỷ lệ cao so với các nghiên cứu tương tự về quan hệ sở
hữu và nợ. Điều đó cũng hàm ý rằng mô hình tác giả sử dụng để ước lượng mối quan hệ này là hợp lý. Trong đó:
56
o Số lượng cổ phần sở hữu của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều tới
quyết định cơ cấu nợ trong mô hình REM và mô hình REM, trong mô hình Panel
OLS thì biến số này không có tác động đến quyết định cơ cấu nợ của doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong mô hình FEM, tác động của số lượng cổ phần tác động rất lớn đến
cơ cấu nợ. Cụ thể khi số lượng cổ phần sở hữu bởi cổ đông kiểm soát tăng thêm 1
đơn vị sẽ làm tỷ lệ nợ/tổng tài sản tăng thêm 0.525906 đơn vị. Điều này hỗ trợ nhận
định, với các doanh nghiệp mà cổ đông đa số kiểm soát thì khi số lượng cổ phần sở
hữu của cổ đông kiểm soát tăng lên thì công ty cũng tăng mức độ sử dụng nợ.
Lựa chọn giữa Panel OLS và FEM
Bảng 4.23: Kiểm định Redundant Test mô hình (8) so sánh Panel OLS và FEM
Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section F Cross-section Chi-square 15.809318 616.421064 (79,275) 79 0.0000 0.0000
Kiểm định Redundant về việc so sánh mô hình Panel OLS và FEM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
Lựa chọn giữa FEM và REM
Bảng 4.24: Kiểm định Hausman Test mô hình (3) so sánh FEM và REM
Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Cross-section random 31.602036 5 0.0000
57
Kiểm định Hausman Test về việc so sánh mô hình FEM và REM cho thấy mô
hình FEM cho kết quả hợp lý hơn và được sử dụng trong việc đưa ra các kết luận
của đề tài.
4.4 Khắc phục lỗi của mô hình
Sau khi kiểm định các mô hình bằng kiểm định Redendant và kiểm định
Hausman, ta thu được kết quả là mô hình FEM tốt hơn mô hình Panel OLS và mô
hình REM. Do đó, chúng ta tiến hành phát hiện lỗi cho mô hình FEM.
Do mô hình là mô hình FEM, đã cố tính tác động theo thời gian, nên yếu tố tự
tương quan gần như không có trong mô hình này. Mô hình này xét đến các khác biệt
cá nhân giữa các doanh nghiệp trong mẫu nên vấn đề phương sai thay đổi lại là vấn
đề cần giải quyết trong mô hình này.
Để phát hiện mô hình FEM có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, thì ta kiểm
định phần dư của mô hình có phân phối chuẩn không.
350
300
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 Observations 1065
250
200
150
100
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
-1.04e-18 -0.000690 1.040946 -0.356738 0.076820 2.361883 36.14698
50
Jarque-Bera 49745.99 0.000000 Probability
0
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
Hình 4.3: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với toàn bộ các quan sát
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
58
280
240
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 Observations 1064
200
160
120
80
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
1.25e-18 0.000000 0.316756 -0.695917 0.085386 -0.585393 7.824345
40
Jarque-Bera 1092.597 0.000000 Probability
0
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
Hình 4.4: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với toàn bộ các quan sát
Hình 4.5: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với các quan sát cổ đông kiểm soát
250
200
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5 Observations 705
150
100
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
1.10e-18 -0.001667 1.016682 -0.343630 0.078031 2.821882 44.38792
50
0
Jarque-Bera Probability
51253.86 0.000000
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
thiểu số
59
Hình 4.6: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với các quan sát cổ đông kiểm
120
100
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5 Observations 704
80
60
40
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
-1.73e-18 -0.000742 0.232053 -0.362896 0.079560 -0.245952 4.400711
20
0
Jarque-Bera Probability
64.64951 0.000000
-0.3
-0.2
-0.1
0.0
0.1
0.2
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
soát thiểu số
Hình 4.7: Nghiên cứu biến độc lập DT_TA với các quan sát cổ đông kiểm soát
90
80
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5 Observations 360
70
60
50
40
30
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
1.69e-18 0.000000 0.362262 -0.186776 0.067360 1.145145 7.687536
20
10
Jarque-Bera Probability
408.2763 0.000000
0
-0.2
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
đa số
60
Hình 4.8: Nghiên cứu biến độc lập DT_CMV với các quan sát cổ đông kiểm
60
50
Series: Standardized Residuals Sample 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5 Observations 360
40
30
20
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
3.05e-18 0.002790 0.317537 -0.399855 0.079519 -0.046528 5.412513
10
Jarque-Bera Probability
87.43319 0.000000
0
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
Nguồn: Tính toán từ Eview 8
soát đa số
Kết quả cho thấy các mô hình nghiên cứu có trung bình gần bằng 0, nhưng độ
lệch chuẩn thì rất nhỏ, ở mức xấp xỉ 0,07. Điều đó khẳng định mô hình có hiện
tượng phương sai thay đổi.
Nghiên cứu tiếp tục kiểm định bằng phương pháp LMqs
Giả thuyết và tiêu chuẩn kiểm định
Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
α (k) => Bác bỏ Ho
Tiêu chuẩn kiểm định : LMqs = n*R2 > χ2
Theo kết quả từ phụ lục (3), (4), (5), (6), (7), (8) thì các mô hình đều không có
hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Do vậy, có thể kết luận các mô hình FEM
trong nghiên cứu không có hiện tượng phương sai thay đổi
61
Chương 5. Kết luận
5.1. Kết luận về các kết quả nghiên cứu
5.1.1. Kết luận chung
Như vậy, trên cơ sở khảo sát hơn 200 doanh nghiệp niêm yết tại sở giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2008 – 2013; tác giả thu được
một số kết quả nghiên cứu như sau:
(1) Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ nợ trên nợ cộng vốn chủ sở hữu theo giá thị
trường của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh ở mức trung bình ở mức 0,479524 và 0,504665. Cơ cấu nợ đó theo nhận
định của tác giả là cơ cấu hợp lý. Các doanh nghiệp nên tiếp tục đảm bảo duy trì cơ
cấu đó để tránh rủi ro quá lớn trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn chưa thực sự ổn
định, nền kinh tế vẫn đang trì trệ
(2) Cơ cấu cổ phần ở các doanh nghiệp mà các cổ đông kiểm soát đa số biến
động ít hơn so với các doanh nghiệp mà cổ đông kiểm soát thiểu số. Điều đó cho
thấy các doanh nghiệp kiểm soát đa số thường ổn định hơn về mặt cổ phần, điều này
tạo điều kiện phát triển kinh doanh trong dài hạn.
(3) Số lượng doanh nghiệp kiểm soát thiểu số chiến phần lớn trên thị trường, và
thường có tỷ lệ nợ trên tổng tài sản cũng như tỷ lệ nợ trên nợ cộng vốn chủ sở hữu
theo giá thị trường nhỏ hơn các doanh nghiệp kiểm soát đa số.
(4) Biến tỷ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu có
giá trị trung bình lớn hơn 1. Điều đó cho thấy giá trị thị trường của doanh nghiệp
thường lớn hơn giá trị sổ sách của nó, hàm ý kỳ vọng về sự phát triển của doanh
nghiệp của nhà đầu tư cũng như thị trường rất lạc quan.
5.1.2. Kết luận từ kết quả ước lượng các mô hình
Kết luận 1: Với mô hình hồi quy có biến giả
- Kết quả của mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là nợ trên tổng tài sản và nợ
trên nợ và vốn chủ sở hữu theo giá trị thị trường là tương tự nhau.
62
- Biến số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát có tác động đến cấu trúc nợ của
doanh nghiệp trong mô hình Panel OLS, nhưng trong mô hình REM thì biến này
không có ý nghĩa.
- Các biến giả đều có ý nghĩa trong mô hình Panel OLS, trong mô hình REM thì
biến giả công nghệ cao không có ý nghĩa.
Kết luận 2: Với mô hình bỏ các biến giả, hồi quy với toàn bộ các quan sát
- Khi nghiên cứu với toàn bộ các quan sát, biến số lượng cổ phần của cổ đông
kiểm soát trong mô hình Panel OLS vẫn có ý nghĩa, nhưng trong mô hình FEM và
REM đều không có ý nghĩa. Số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát càng tăng thì
tỷ lệ nợ càng tăng lên
- Mức độ giải thích của mô hình FEM cũng cao hơn so với mô hình Panel OLS
và REM
- Kiểm định Redundant và Hausman cho kết quả chọn mô hình FEM.
Kết luận 3: Với mô hình bỏ các biến giả, hồi quy với các quan sát mà cổ
đông kiểm soát thiểu số
- Với các quan sát mà biến số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát thiểu số thì
số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát không có ý nghĩa trong mô hình FEM và
REM. Tuy nhiên, trong mô hình Panel OLS thì biến này có tác động tới tỷ lệ nợ trên
nợ và vốn chủ sở hữu theo giá thị trường.
- Kiểm định Redundant và Hausman cho kết quả chọn mô hình FEM.
Kết luận 4: Với mô hình bỏ các biến giả, hồi quy với các quan sát mà cổ
đông kiểm soát đa số
- Với các quan sát mà biến số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát đa số thì
mức độ giải thích của mô hình cao hơn nhiều so với các quan sát mà biến số lượng
cổ phần của cổ đông kiểm soát thiểu số
- Trong mô hình REM và FEM, với biến phụ thuộc là nợ trên nợ với vốn chủ sở
hữu theo giá thị trường thì biến số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát có ý nghĩa,
và tác động lớn để biến phụ thuộc.
- Kiểm định Redundant và Hausman cho kết quả chọn mô hình FEM.
63
Kết luận 5:
- Biến số lượng cổ phần của cổ đông kiểm soát có tác động cùng chiều với nợ
của doanh nghiệp, đối với cả trường hợp cổ đông kiểm soát đa số và thiểu số.
- Biến tỷ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so với giá trị sổ sách của cổ phiếu
biến động ngược chiều với đòn bẩy theo đúng giả thuyết.
- Biến quy mô doanh nghiệp biến động cùng chiều với đòn bẩy theo đúng giả
thuyết.
- Biến tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản biến trong 1 số trường hợp không
có ý nghĩa, nhưng ở trường hợp có ý nghĩa thì biến động cùng chiều với đòn bẩy
theo đúng giả thuyết đặt ra.
- Biến tỷ số về lợi nhuận (trước trả lãi suất, thuế) trên tổng tài sản biến động
ngược chiều với đòn bẩy theo đúng giả thuyết.
Kết luận chung:
(1) Với số liệu thu thập tại Việt Nam, kết quả là ở cả các doanh nghiệp kiểm soát
thiểu số và doanh nghiệp kiểm soát đa số đều là khi tỷ lệ cổ phần tăng lên thì tỷ lệ
nợ cũng tăng lên, như vậy kết quả nghiên cứu này khác với giả thuyết thứ nhất: đầu
tiên đòn bẩy tăng khi chủ sở hữu cổ đông kiểm soát tăng, sau đó, vượt qua một mức
giới hạn, đòn bẩy giảm khi chủ sở hữu cổ đông kiểm soát tăng. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu cũng trả lời câu hỏi nghiên cứu: tồn tại mối quan hệ giữa mức độ sở hữu
và mức vay nợ. Mối quan hệ này chính là khi số cổ phần của chủ sở hữu kiểm soát
tăng lên thì mức độ nợ tăng lên. Thứ hai, biến tỷ lệ giá trị thị trường của cổ phiếu so
với giá trị sổ sách của cổ phiếu trong một số mô hình tác động ngược chiều đòn bẩy,
nhưng trong một số mô hình tác động cùng chiều với đòn bẩy. Tuy nhiên, với các
mô hình tác động cùng chiều thì mức độ tác động là nhỏ. Do vậy vẫn có thể khẳng
định tỷ lệ này biến động ngược chiều với đòn bẩy và phù hợp với giả thuyết của
nghiên cứu. Thứ ba, quy mô doanh nghiệp biến động cùng chiều với đòn bẩy theo
đúng giả thuyết nghiên cứu. Thứ tư, tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản biến
động không có tác động đến đòn bẩy, điều này trái với giả thuyết nghiên cứu. Thứ
64
năm, tỷ số về lợi nhuận (trước trả lãi suất, thuế) trên tổng tài sản tác động ngược
chiều với đòn bẩy phù hợp với giả thuyết nghiên cứu.
(2) Trong kết quả kiểm định ý nghĩa các biến.
Bảng 5.1: Tổng hợp các biến sau nghiên cứu
Biến số Quan hệ với biến phụ thuộc
PERC_ CAP Có ý nghĩa (+)
MTB Có ý nghĩa (-)
LOGTA Có ý nghĩa (+)
FIXED_ASS_TA Không có ý nghĩa
EBITDA_TA Có ý nghĩa (-)
CONS_GOODS Có ý nghĩa
INDUST Có ý nghĩa
SERV Có ý nghĩa
TECH_INFO Có ý nghĩa
(3) Vậy mục tiêu nghiên cứu đã thực hiện được. Chúng ta đã tìm ra mối quan hệ
và sự ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu doanh nghiệp tới cơ cấu nợ của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng kết nghiên cứu
Tổng kết lại, nghiên cứu đã chứng minh được tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc
vốn chủ sở hữu và cơ cấu nợ của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ vốn sở hữu của cổ đông
kiểm soát tăng lên thì tỷ lệ nợ của doanh nghiệp đều tăng lên. Bên cạnh đó, nghiên
cứu cũng phát hiện được giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, quy mô tài sản và lĩnh
vực kinh doanh của công ty có tác động đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp. Từ đó
nghiên cứu khuyến nghị và đề xuất các giải pháp về cấu trúc sở hữu trong thời gian
tới.
5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù nghiên cứu tuân thủ theo một quy trình khoa học với các phương pháp
nghiên cứu mới, logic và có độ tin cậy cao, đã được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng
65
triển khai trên nhiều quốc gia và thu được kết quả tốt. Nhưng đề tài không tránh
khỏi có các thiếu sót và hạn chế như sau:
(i) Do hạn chế về thời gian và năng lực thu thập số liệu nên mẫu hơn 200 doanh
nghiệp trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thu thập trên tổng số hơn 700
công ty niêm yết vẫn còn là một tỷ lệ nhỏ, chưa đại diện cho việc kết luận cho cả thị
trường chứng khoán cũng như toàn bộ các doanh nghiệp ở Việt Nam. Dẫn tới, kết
quả nghiên cứu của mô hình chưa phản ánh hết được các thông tin của các doanh
nghiệp niêm yết nói riêng và các doanh nghiệp tại Việt Nam.
(ii) Do việc minh bạch hóa thông tin của các công ty niêm yết tại TTCK Việt Nam
là yếu và mới chỉ được thực hiện khi TTCK bắt đầu phát triển nên dữ liệu luận văn
chỉ thu thập được trong giai đoạn từ 2008 – 2013. Bên cạnh đó là chất lượng thông
tin chưa thật chính xác do ở Việt Nam tồn tại hiện tượng dữ liệu các công ty công
bố thường sai lệch với thực tế hoạt động để đạt những mục đích khác nhau. Hơn
nữa các tổ chức độc lập nơi học viên tiếp cận và lấy dữ liệu nghiên cứu như
cafef.vn; stox.vn; cophieu68.com; vietstock.vn … cũng tiếp cận các thông tin về
công ty niêm yết còn hạn chế và theo các quy chuẩn hiệu chỉnh riêng nên nhiều khi
khiến cho các dữ liệu thiếu sự nhất quán giữa các nguồn làm giảm bớt độ tin cậy.
(iii) Có nhiều doanh nghiệp công bố thông tin không đầy đủ về tình hình cổ đông,
có năm công bố, có năm không công bố, chưa theo một quy chuẩn nhất định, gây
khó khăn trong quá trình thu thập số liệu.
(iv) Bản chất các phương pháp xử lý dữ liệu REM, FEM cũng còn tồn tại nhiều
hạn chế và các tranh cãi trong giới học thuật về tính ưu việt của nó cũng sẽ làm
giảm tính tin cậy của kết quả nghiên cứu. Và từ đó cho thấy bất kể tính phổ biến
ngày càng tăng trong nghiên cứu ứng dụng, và bất kể khả năng có sẵn ngày càng
tăng dữ liệu như thế nào thì phương pháp hồi quy dữ liệu bảng có thể không thích
hợp trong mọi tình huống. Người ta phải sử dụng một cách phán đoán thực tiễn nào
đó trong một số trường hợp.
Từ những hạn chế kết quả nghiên nghiên cứu, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu
tiếp theo cho đề tài là: (1)Tăng quy mô các mẫu quan sát lên (từ mức 200 lên 500
66
doanh nghiệp niêm yết ); (2) Kéo dài thời gian nghiên cứu về trước đây (xem xét từ
giai đoạn từ khi doanh nghiệp niêm yết tới nay); (3) Đưa thêm các yếu tố giải thích
vào mô hình nghiên cứu (các biến bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, các biến giả
đại diện cho đặc tính của các nhóm doanh nghiệp) để xem xét các tác động tới cơ
cấu nợ của doanh nghiệp ; (4) Tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia trong việc
xem xét, đánh giá và luận giải các vấn đề đang nghiên cứu.
5.3. Khuyến nghị về việc cơ cấu sở hữu tác động đến cấu trúc nợ
Từ các kết quả và bình luận nghiên cứu ở các phần trên tác giả đưa ra một số
khuyến nghị về tác động của cơ cấu sở hữu tác động đến cấu trúc nợ của các doanh
nghiệp như dưới đây:
(1) Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cổ phần mà cổ đông kiểm soát nắm giữ có
tác động cùng chiều tới số lượng nợ của doanh nghiệp. Điều đó giải thích rằng khi
quyền kiểm soát của cổ đông kiểm soát tăng lên, quyết định của họ trong các vấn đề
của doanh nghiệp có trọng lượng hơn. Và từ đó, họ quyết định gia tăng nợ của
doanh nghiệp nhằm huy động được lượng vốn nhiều hơn, phục vụ phát triển doanh
nghiệp.
(2) Việc tăng nợ cũng lý giải mối quan hệ lợi ích cùng chiều giữa cổ đông kiểm
soát và cổ đông nhỏ lẻ, do trên quan điểm những người cho vay sẽ tham gia giám
sát rủi ro doanh nghiệp, đảm bảo khoản cho vay của họ cũng như hoạt động của
doanh nghiệp đạt hiệu quả.
(3) Tuy nhiên, do số cổ phần mà cổ đông kiểm soát có giới hạn ở mức 100%,
còn số lượng nợ của doanh nghiệp thì không có giới hạn. Do vậy, mặc dù biến động
cùng chiều với nhau, nhưng chúng ta khổng thể tăng cơ cấu sở hữu lên quá mức
100%.
(4) Việc tăng cổ phần kiểm soát lên không phải là việc đơn giản. Nó phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác như: chiến lược kinh doanh, tình hình kinh tế vĩ mô, tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp...
(5) Bên cạnh đó, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải cân nhắc và xác định rõ
mục đích sử dụng khoản vay cho doanh nghiệp. Nếu khoản vay nợ được sử dụng để
67
tài trợ cho các dự án mới có tiềm năng và tính khả thi cao thì không đáng lo ngại,
nhưng nếu chỉ đơn thuần để trả nợ cho các khoản nợ cũ mà doanh nghiệp không có
khả năng để thực hiện nghĩa vụ thì nhà quản trị cần phải cân nhắc kỹ tình
hình. Doanh nghiệp cũng cần xem xét cơ cấu nợ (ngắn hạn và dài hạn) của mình
một cách tối ưu để từ đó mới phát huy các tác dụng tốt với đầu tư của doanh nghiệp
(6) Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra cả doanh nghiệp có cổ đông kiểm soát đa số
và giảm các rủi ro tài chính.
và doanh nghiệp cổ đông kiểm soát thiểu số đều có hiện tượng gia tăng số cổ phần
cổ đông kiểm soát dẫn đến gia tăng nợ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần biết sử
dụng nợ và lưu ý đánh giá kỹ tình hình, triển vọng của mình trước khi quyết định.
Doanh nghiệp cần xem xét, phân tích, đánh giá xem ngành và lĩnh vực mình đang
hoạt động thế nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Ngọc Nhậm, 2008. Giáo trình kinh tế lượng. Trường đại học Kinh tế
TP. Hồ Chí Minh
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong
kinh tế-xã hội. Nhà xuất bản thông kê-TP. Hồ Chí Minh
3. Huỳnh Đạt Hùng, 2011. Giáo trình Kinh tế lượng. Nhà xuất bản thống kê_TP.
Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Trọng Hoài, 2006. Kinh tế lượng nâng cao. Bài giảng chương trình
giảng dạy kinh tế Fulbright.
Tiếng Anh
1. Arshad Hasan, Safdar Ali Butt, 2009. Impact of Ownership Structure and
Corporate Governance on Capital Structure of Pakistani Listed Companies.
International Journal of Business and Management.
2. Alves, P., Ferreira, M., 2011. Capital structure and law around the
world. J. Multinatl. Financ. Manage. 21 (3), 119–150.
3. Anderson, R., Mansi, S.M., Reeb, D., 2003. Founding family ownership
and the agency cost of debt. J. Financ. Econ. 68, 263–285.
4. Antoniou, A., Guney, Y., Paudyal, K., 2008. The determinants of capital
structure: capital market oriented versus bank oriented institutions. J. Financ.
Quant. Anal. 43, 59–92.
5. Agca, S., Mansi, S., 2008. Managerial ownership, Takeover defenses,
and debt financing. J. Financ. Res. 31, 85–112..
6. Bhattacharya, P., Graham, M., 2009. On institutional ownership and firm
performance: a disaggregated view. J. Multinatl. Financ.
7. Booth, L., Aivazian, V., Demirguc-Kunt, A., Maksimovic, V., 2001. Capital
structure in developing countries. J. Finance 56, 87–130.
8. Boubaker, S., 2007. On the relationship between ownership-control structure
and debt financing: new evidence from France.Corp. Ownership Control 5, 139–
154.
9. Bradley, M., Jarrell, G.A., Kim, E.H., 1984. On the existence of an
optimal capital structure: theory and finance. J. Finance 39,857–879.
10. Brailsford, T.J., Barry, O.L., Pua, S.L.H., 2002. On the relation between
ownership structure and capital structure. Account. Finance 42, 1–26.
11. Chaplinsky, S., Niehaus, G., 1993. Do inside ownership and leverage
share common determinants? Quart. J. Bus. Econ. 32 (4),51–65.
12. Cheng, S., Shiu, C., 2007. Investor protection and capital structure:
international evidence. J. Multinatl. Financ. Manage. 17 (1),30–44.
13. Claessens, S., Djankov, S., Lang, L., 2000. The separation of ownership and
control in East Asian Corporations. J. Financ. Econ. 58,81–112.
14. Demsetz, H., 1983. The structure of ownership and the theory of the firm. J.
Law Econ. 24, 375–390.
15. Demsetz, H., Lehn, K., 1985. The structure of corporate ownership:
causes and consequences. J. Politic. Econ. 93 (6), 1155–1177.
16. Doukas, J., Croci, E., Gonenc, H., 2010. Family control and financing
decision. www.ssrn.com.
17. Dyck, A., Zingales, L., 2002. Private benefits of control: an international
comparison. J. Finance 59 (2), 537–600.
18. Faccio, M., Lang, L.H.P., 2002. The ultimate ownership of Western
European corporations. J. Financ. Econ. 65, 365–395.
19. Faccio, M., Lang, L.H.P., Young, L., 2001. Dividends and expropriation.
Am. Econ. Rev. 91, 54–87.
20. Faccio, M., Lang, L.H.P., Young, L., 2002. Debt and corporate
governance. In: Meetings of Association of Financial Economics in New
Orleans.
21. Faccio, M., Lang, L.H.P., Young, L., 2003. Debt and Expropriation.
www.ssrn.com.
22. Ferri, M., Jones, W., 1979. Determinants of financial structure: a new
methodological approach. J. Finance 34 (3), 631–644.
23. Friend, I., Lang, H., 1988. An empirical test of the impact of
managerial self-interest on corporate capital structure. J. Finance 43, 271–281.
24. Friedman, E., Johnson, S., Mitton, T., 2003. Propping and tunneling. J.
Comp. Econ. 31 (4), 732–750.
25. Grullon, G., Kanatas, G., 2001. Managerial incentives, capital structure
and firm value: evidence from dual-class stocks. Working Paper. Rice
University.
26. Harris, M., Raviv, A., 1988b. Corporate governance: voting rights and
majority rules. J. Financ. Econ. 20, 203–236.
27. Hubert de La Brusleriea, Imen Latrousb, 2012. Ownership structure and debt
leverage: Empirical test of a trade-off hypothesis on French firms. J. of Multi.
Fin.Manag. 22 (2012) 111– 130
28. Jensen, M., 1986. Agency costs of free cash flow, corporate finance and
takeovers. Am. Econ. Rev. 76, 323–329.
29. King, M.R., Santor, E., 2008. Family values: ownership structure,
performance and capital structure of Canadian firms. J. Bank.Finance 32,
2423–2432.
30. Kremp, E., Bloch, L., 1999. Ownership and Voting Power in France.
FEEM Working Paper No. 62-99.
31. La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A., 1999. Corporate
ownership around the world. J. Finance 54, 471–518.
32. Lehmann, H., Weigand, J., 2000. Does the governed corporation perform
better? Governance structure and corporate perfor-mance in Germany. Eur.
Finance Rev. 4, 157–195.
Phụ lục 1: Hồi quy DT_TA theo toàn bộ các biến
Mô hình (1a)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:35
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.095822 0.030173 3.175775 0.0015
MTB -0.015570 0.007097 -2.193932 0.0285
LOGTA 0.035459 0.005212 6.803220 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.039842 0.034491 -1.155131 0.2483
EBITDA_TA -0.483272 0.049254 -9.811814 0.0000
CONS_GOODS 0.141435 0.018294 7.731121 0.0000
INDUST 0.106528 0.015978 6.667229 0.0000
SERV 0.081125 0.016459 4.928876 0.0000
TECH_INFO 0.157842 0.038236 4.128079 0.0000
C -0.011183 0.072820 -0.153566 0.8780
R-squared 0.218984 Mean dependent var 0.479671
Adjusted R-squared 0.212321 S.D. dependent var 0.209081
S.E. of regression 0.185562 Akaike info criterion -0.521510
Sum squared resid 36.32708 Schwarz criterion -0.474837
Log likelihood 287.7042 Hannan-Quinn criter. -0.503825
F-statistic 32.86713 Durbin-Watson stat 0.457499
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (1b)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:36
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.021783 0.039952 -0.545220 0.5857
MTB 0.006568 0.004663 1.408332 0.1593
LOGTA 0.068922 0.007310 9.427896 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.044766 0.023683 1.890243 0.0590
EBITDA_TA -0.379891 0.041654 -9.120040 0.0000
CONS_GOODS 0.142125 0.037090 3.831900 0.0001
INDUST 0.130410 0.032020 4.072747 0.0000
SERV 0.089116 0.033310 2.675339 0.0076
TECH_INFO 0.123216 0.079578 1.548365 0.1218
C -0.495110 0.104606 -4.733093 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.165109 0.7874
Idiosyncratic random 0.085796 0.2126
Weighted Statistics
R-squared 0.195997 Mean dependent var 0.105730
Adjusted R-squared 0.189138 S.D. dependent var 0.097199
S.E. of regression 0.087080 Sum squared resid 8.000041
F-statistic 28.57597 Durbin-Watson stat 1.177994
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.158724 Mean dependent var 0.479671
Sum squared resid 39.12993 Durbin-Watson stat 0.423458
Phụ lục 2: Hồi quy DT_CMV theo toàn bộ các biến
Mô hình (2a)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:37
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.092779 0.030142 3.078040 0.0021
MTB -0.116534 0.007090 -16.43600 0.0000
LOGTA 0.029320 0.005208 5.629376 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.028348 0.034472 -0.822342 0.4111
EBITDA_TA -0.583066 0.049217 -11.84689 0.0000
CONS_GOODS 0.127807 0.018276 6.993197 0.0000
INDUST 0.111527 0.015962 6.987147 0.0000
SERV 0.081385 0.016458 4.945084 0.0000
TECH_INFO 0.169955 0.038198 4.449355 0.0000
C 0.229481 0.072767 3.153625 0.0017
R-squared 0.432943 Mean dependent var 0.504665
Adjusted R-squared 0.428101 S.D. dependent var 0.245126
S.E. of regression 0.185374 Akaike info criterion -0.523531
Sum squared resid 36.21908 Schwarz criterion -0.476822
Log likelihood 288.5183 Hannan-Quinn criter. -0.505832
F-statistic 89.41317 Durbin-Watson stat 0.548977
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (2b)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:38
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.005549 0.041693 -0.133095 0.8941
MTB -0.096334 0.005107 -18.86360 0.0000
LOGTA 0.073794 0.007537 9.791121 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.084144 0.025929 3.245167 0.0012
EBITDA_TA -0.422084 0.045267 -9.324347 0.0000
CONS_GOODS 0.120294 0.035664 3.373025 0.0008
INDUST 0.130245 0.030802 4.228420 0.0000
SERV 0.092579 0.032041 2.889375 0.0039
TECH_INFO 0.126336 0.076419 1.653193 0.0986
C -0.420345 0.107370 -3.914900 0.0001
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.156956 0.7303
Idiosyncratic random 0.095374 0.2697
Weighted Statistics
R-squared 0.450301 Mean dependent var 0.129008
Adjusted R-squared 0.445607 S.D. dependent var 0.132610
S.E. of regression 0.098355 Sum squared resid 10.19619
F-statistic 95.93462 Durbin-Watson stat 1.251725
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.369513 Mean dependent var 0.504665
Sum squared resid 40.27046 Durbin-Watson stat 0.475194
Phụ lục 3: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề
Mô hình (3a)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:39
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.100432 0.030403 3.303410 0.0010
MTB -0.024983 0.007224 -3.458386 0.0006
LOGTA 0.040068 0.005327 7.521471 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.029975 0.035528 -0.843705 0.3990
EBITDA_TA -0.380242 0.049228 -7.724078 0.0000
C -0.003824 0.074498 -0.051337 0.9591
R-squared 0.163660 Mean dependent var 0.479671
Adjusted R-squared 0.159711 S.D. dependent var 0.209081
S.E. of regression 0.191659 Akaike info criterion -0.460582
Sum squared resid 38.90034 Schwarz criterion -0.432578
Log likelihood 251.2602 Hannan-Quinn criter. -0.449972
F-statistic 41.44622 Durbin-Watson stat 0.441141
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (3b)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:40
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.063217 0.051710 -1.222531 0.2218
MTB 0.014371 0.004943 2.907497 0.0037
LOGTA 0.102562 0.010352 9.907799 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034909 0.025181 1.386339 0.1660
EBITDA_TA -0.332109 0.045065 -7.369484 0.0000
C -0.865820 0.146082 -5.926949 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.865006 Mean dependent var 0.479671
Adjusted R-squared 0.831614 S.D. dependent var 0.209081
S.E. of regression 0.085796 Akaike info criterion -1.897533
Sum squared resid 6.278918 Schwarz criterion -0.908055
Log likelihood 1222.437 Hannan-Quinn criter. -1.522614
F-statistic 25.90427 Durbin-Watson stat 1.417812
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (3c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 21.512947 (206,853) 0.0000
1942.3526
Cross-section Chi-square 89 206 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:40
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.100432 0.030403 3.303410 0.0010
MTB -0.024983 0.007224 -3.458386 0.0006
LOGTA 0.040068 0.005327 7.521471 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.029975 0.035528 -0.843705 0.3990
EBITDA_TA -0.380242 0.049228 -7.724078 0.0000
C -0.003824 0.074498 -0.051337 0.9591
R-squared 0.163660 Mean dependent var 0.479671
Adjusted R-squared 0.159711 S.D. dependent var 0.209081
S.E. of regression 0.191659 Akaike info criterion -0.460582
Sum squared resid 38.90034 Schwarz criterion -0.432578
Log likelihood 251.2602 Hannan-Quinn criter. -0.449972
F-statistic 41.44622 Durbin-Watson stat 0.441141
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (3d)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:40
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.012914 0.039943 -0.323323 0.7465
MTB 0.006032 0.004671 1.291324 0.1969
LOGTA 0.070944 0.007395 9.592860 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.045980 0.023725 1.938028 0.0529
EBITDA_TA -0.361346 0.041595 -8.687314 0.0000
C -0.440762 0.104443 -4.220106 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.170466 0.7979
Idiosyncratic random 0.085796 0.2021
Weighted Statistics
R-squared 0.180945 Mean dependent var 0.102569
Adjusted R-squared 0.177078 S.D. dependent var 0.096615
S.E. of regression 0.087214 Sum squared resid 8.055040
F-statistic 46.79062 Durbin-Watson stat 1.169738
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.101716 Mean dependent var 0.479671
Sum squared resid 41.78152 Durbin-Watson stat 0.413953
Mô hình (3e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 37.563375 5 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP -0.063217 -0.012914 0.001078 0.1256
MTB 0.014371 0.006032 0.000003 0.0000
LOGTA 0.102562 0.070944 0.000052 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034909 0.045980 0.000071 0.1895
EBITDA_TA -0.332109 -0.361346 0.000301 0.0918
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:40
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.865820 0.146082 -5.926949 0.0000
PERC_CAP -0.063217 0.051710 -1.222531 0.2218
MTB 0.014371 0.004943 2.907497 0.0037
LOGTA 0.102562 0.010352 9.907799 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034909 0.025181 1.386339 0.1660
EBITDA_TA -0.332109 0.045065 -7.369484 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.865006 Mean dependent var 0.479671
Adjusted R-squared 0.831614 S.D. dependent var 0.209081
S.E. of regression 0.085796 Akaike info criterion -1.897533
Sum squared resid 6.278918 Schwarz criterion -0.908055
Log likelihood 1222.437 Hannan-Quinn criter. -1.522614
F-statistic 25.90427 Durbin-Watson stat 1.417812
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (3f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận
Tính toán: LMqs = 0.007460*207 = 1.54422 < χ2
Ho => Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E3B*E3B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E3B*E3B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:32
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1065
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.000599 0.005539 -0.108063 0.9140
MTB 0.001170 0.001316 0.889218 0.3741
LOGTA -0.001109 0.000971 -1.143073 0.2533
FIXED_ASS_TA 0.006872 0.006473 1.061598 0.2887
EBITDA_TA -0.023808 0.008969 -2.654343 0.0081
C 0.023375 0.013574 1.722076 0.0853
R-squared 0.007460 Mean dependent var 0.005896
Adjusted R-squared 0.002774 S.D. dependent var 0.034969
S.E. of regression 0.034920 Akaike info criterion -3.865870
Sum squared resid 1.291386 Schwarz criterion -3.837866
Log likelihood 2064.576 Hannan-Quinn criter. -3.855259
F-statistic 1.591947 Durbin-Watson stat 1.055533
Prob(F-statistic) 0.159507
Phụ lục 4: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề
Mô hình (4a)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:45
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.098843 0.030329 3.259079 0.0012
MTB -0.125942 0.007207 -17.47577 0.0000
LOGTA 0.033830 0.005315 6.364642 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.018342 0.035454 -0.517335 0.6050
EBITDA_TA -0.485841 0.049120 -9.890953 0.0000
C 0.238187 0.074328 3.204558 0.0014
R-squared 0.394502 Mean dependent var 0.504665
Adjusted R-squared 0.391640 S.D. dependent var 0.245126
S.E. of regression 0.191192 Akaike info criterion -0.465458
Sum squared resid 38.67439 Schwarz criterion -0.437433
Log likelihood 253.6235 Hannan-Quinn criter. -0.454838
F-statistic 137.8641 Durbin-Watson stat 0.528866
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (4b)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:45
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.044562 0.057483 -0.775223 0.4384
MTB -0.086915 0.005495 -15.81620 0.0000
LOGTA 0.133732 0.011564 11.56485 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.065076 0.027999 2.324194 0.0203
EBITDA_TA -0.324478 0.050097 -6.477047 0.0000
-1.166420 0.163145 -7.149581 0.0000 C
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.878663 Mean dependent var 0.504665
Adjusted R-squared 0.848613 S.D. dependent var 0.245126
S.E. of regression 0.095374 Akaike info criterion -1.685719
Sum squared resid 7.750041 Schwarz criterion -0.695498
Log likelihood 1108.803 Hannan-Quinn criter. -1.310501
F-statistic 29.24057 Durbin-Watson stat 1.563293
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (4c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 16.503232 (206,852) 0.0000
Cross-section Chi-square 1710.3582 206 0.0000
86
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:45
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.098843 0.030329 3.259079 0.0012
MTB -0.125942 0.007207 -17.47577 0.0000
LOGTA 0.033830 0.005315 6.364642 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.018342 0.035454 -0.517335 0.6050
EBITDA_TA -0.485841 0.049120 -9.890953 0.0000
C 0.238187 0.074328 3.204558 0.0014
R-squared 0.394502 Mean dependent var 0.504665
Adjusted R-squared 0.391640 S.D. dependent var 0.245126
S.E. of regression 0.191192 Akaike info criterion -0.465458
Sum squared resid 38.67439 Schwarz criterion -0.437433
Log likelihood 253.6235 Hannan-Quinn criter. -0.454838
F-statistic 137.8641 Durbin-Watson stat 0.528866
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (4d)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:46
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.005999 0.041773 0.143621 0.8858
MTB -0.097071 0.005120 -18.96040 0.0000
LOGTA 0.076456 0.007657 9.985755 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.086240 0.026000 3.316896 0.0009
EBITDA_TA -0.399491 0.045221 -8.834242 0.0000
C -0.379082 0.107932 -3.512239 0.0005
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.162981 0.7449
Idiosyncratic random 0.095374 0.2551
Weighted Statistics
R-squared 0.441797 Mean dependent var 0.124548
Adjusted R-squared 0.439159 S.D. dependent var 0.131775
S.E. of regression 0.098317 Sum squared resid 10.22696
F-statistic 167.4736 Durbin-Watson stat 1.250773
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.330339 Mean dependent var 0.504665
Sum squared resid 42.77259 Durbin-Watson stat 0.464998
Mô hình (4e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Statistic Chi-Sq. d.f. Prob. Test Summary
Cross-section random 61.750380 5 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP -0.044562 0.005999 0.001559 0.2004
MTB -0.086915 -0.097071 0.000004 0.0000
LOGTA 0.133732 0.076456 0.000075 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.065076 0.086240 0.000108 0.0417
EBITDA_TA -0.324478 -0.399491 0.000465 0.0005
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:47
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.166420 0.163145 -7.149581 0.0000
PERC_CAP -0.044562 0.057483 -0.775223 0.4384
MTB -0.086915 0.005495 -15.81620 0.0000
LOGTA 0.133732 0.011564 11.56485 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.065076 0.027999 2.324194 0.0203
EBITDA_TA -0.324478 0.050097 -6.477047 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.878663 Mean dependent var 0.504665
Adjusted R-squared 0.848613 S.D. dependent var 0.245126
S.E. of regression 0.095374 Akaike info criterion -1.685719
Sum squared resid 7.750041 Schwarz criterion -0.695498
Log likelihood 1108.803 Hannan-Quinn criter. -1.310501
F-statistic 29.24057 Durbin-Watson stat 1.563293
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (4f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận Ho =>
Tính toán: LMqs = 0.036639*207 = 7.58 < χ2
Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E4B*E4B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E4B*E4B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:40
Sample: 2008 2013
Periods included: 6
Cross-sections included: 207
Total panel (unbalanced) observations: 1064
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.003817 0.002971 1.284639 0.1992
MTB -0.004295 0.000706 -6.083833 0.0000
LOGTA 0.000113 0.000521 0.216435 0.8287
FIXED_ASS_TA -0.001900 0.003473 -0.547186 0.5844
EBITDA_TA 0.010445 0.004812 2.170781 0.0302
C 0.007610 0.007281 1.045203 0.2962
R-squared 0.036639 Mean dependent var 0.007284
Adjusted R-squared 0.032086 S.D. dependent var 0.019037
S.E. of regression 0.018729 Akaike info criterion -5.111860
Sum squared resid 0.371122 Schwarz criterion -5.083835
Log likelihood 2725.510 Hannan-Quinn criter. -5.101241
F-statistic 8.047612 Durbin-Watson stat 1.154675
Prob(F-statistic) 0.000000
Phụ lục 5: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu
thiểu số
Mô hình (5a)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:49
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.086035 0.066430 1.295115 0.1957
MTB -0.025515 0.010743 -2.374949 0.0178
LOGTA 0.042386 0.006743 6.285422 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.005738 0.049312 -0.116360 0.9074
EBITDA_TA -0.346308 0.063292 -5.471547 0.0000
C -0.044072 0.094733 -0.465224 0.6419
R-squared 0.144953 Mean dependent var 0.465338
Adjusted R-squared 0.138837 S.D. dependent var 0.209583
S.E. of regression 0.194491 Akaike info criterion -0.428390
Sum squared resid 26.44083 Schwarz criterion -0.389597
Log likelihood 157.0075 Hannan-Quinn criter. -0.413399
F-statistic 23.69976 Durbin-Watson stat 0.403179
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (5b)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:49
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.018665 0.102094 0.182824 0.8550
MTB 0.019876 0.007170 2.771912 0.0058
LOGTA 0.105533 0.012638 8.350674 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.116834 0.034750 3.362075 0.0008
EBITDA_TA -0.389105 0.056366 -6.903186 0.0000
C -0.947257 0.176331 -5.372052 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.861380 Mean dependent var 0.465338
Adjusted R-squared 0.824481 S.D. dependent var 0.209583
S.E. of regression 0.087805 Akaike info criterion -1.842137
Sum squared resid 4.286576 Schwarz criterion -0.878774
Log likelihood 798.3535 Hannan-Quinn criter. -1.469863
F-statistic 23.34439 Durbin-Watson stat 1.437245
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (5c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 20.094880 (143,556) 0.0000
1282.6919
Cross-section Chi-square 91 143 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:49
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.086035 0.066430 1.295115 0.1957
MTB -0.025515 0.010743 -2.374949 0.0178
LOGTA 0.042386 0.006743 6.285422 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.005738 0.049312 -0.116360 0.9074
EBITDA_TA -0.346308 0.063292 -5.471547 0.0000
C -0.044072 0.094733 -0.465224 0.6419
R-squared 0.144953 Mean dependent var 0.465338
Adjusted R-squared 0.138837 S.D. dependent var 0.209583
S.E. of regression 0.194491 Akaike info criterion -0.428390
Sum squared resid 26.44083 Schwarz criterion -0.389597
Log likelihood 157.0075 Hannan-Quinn criter. -0.413399
F-statistic 23.69976 Durbin-Watson stat 0.403179
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (5d)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:50
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.050340 0.081853 0.615008 0.5387
MTB 0.010711 0.006844 1.564967 0.1180
LOGTA 0.074522 0.009046 8.238145 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.124859 0.032596 3.830488 0.0001
EBITDA_TA -0.396823 0.051956 -7.637689 0.0000
C -0.524596 0.127800 -4.104806 0.0000
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.173325 0.7958
Idiosyncratic random 0.087805 0.2042
Weighted Statistics
R-squared 0.205542 Mean dependent var 0.101835
Adjusted R-squared 0.199859 S.D. dependent var 0.100580
S.E. of regression 0.088926 Sum squared resid 5.527584
F-statistic 36.16905 Durbin-Watson stat 1.175470
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.083627 Mean dependent var 0.465338
Sum squared resid 28.33722 Durbin-Watson stat 0.380837
Mô hình (5e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 21.868967 5 0.0006
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP 0.018665 0.050340 0.003723 0.6037
MTB 0.019876 0.010711 0.000005 0.0000
LOGTA 0.105533 0.074522 0.000078 0.0004
FIXED_ASS_TA 0.116834 0.124859 0.000145 0.5052
EBITDA_TA -0.389105 -0.396823 0.000478 0.7240
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:50
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -0.947257 0.176331 -5.372052 0.0000
PERC_CAP 0.018665 0.102094 0.182824 0.8550
MTB 0.019876 0.007170 2.771912 0.0058
LOGTA 0.105533 0.012638 8.350674 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.116834 0.034750 3.362075 0.0008
EBITDA_TA -0.389105 0.056366 -6.903186 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.861380 Mean dependent var 0.465338
Adjusted R-squared 0.824481 S.D. dependent var 0.209583
S.E. of regression 0.087805 Akaike info criterion -1.842137
Sum squared resid 4.286576 Schwarz criterion -0.878774
Log likelihood 798.3535 Hannan-Quinn criter. -1.469863
F-statistic 23.34439 Durbin-Watson stat 1.437245
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (5f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận Ho
Tính toán: LMqs = 0.014420*144 = 4.1612 < χ2
=> Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E5B*E5B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E5B*E5B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:41
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 705
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
0.9928 PERC_CAP -0.000123 0.013639 -0.008996
0.0586 MTB 0.004178 0.002206 1.893999
0.2015 LOGTA -0.001770 0.001385 -1.278488
0.2168 FIXED_ASS_TA 0.012517 0.010124 1.236319
0.0027 EBITDA_TA -0.039189 0.012995 -3.015809
0.1103 C 0.031094 0.019450 1.598696
0.006080 R-squared 0.014420 Mean dependent var
0.040079 Adjusted R-squared 0.007370 S.D. dependent var
S.E. of regression 0.039931 Akaike info criterion -3.594865
Sum squared resid 1.114532 Schwarz criterion -3.556072
Log likelihood 1273.190 Hannan-Quinn criter. -3.579874
F-statistic 2.045420 Durbin-Watson stat 1.096191
Prob(F-statistic) 0.070433
Phụ lục 6: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở
hữu thiểu số
Mô hình (6a)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:51
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.141206 0.064828 2.178150 0.0297
MTB -0.162796 0.010476 -15.54047 0.0000
LOGTA 0.044557 0.006577 6.774858 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.010783 0.048110 0.224141 0.8227
EBITDA_TA -0.351553 0.061725 -5.695493 0.0000
C 0.096236 0.092396 1.041560 0.2980
R-squared 0.417518 Mean dependent var 0.500088
Adjusted R-squared 0.413346 S.D. dependent var 0.247563
S.E. of regression 0.189617 Akaike info criterion -0.479138
Sum squared resid 25.09624 Schwarz criterion -0.440302
Log likelihood 174.6566 Hannan-Quinn criter. -0.464129
F-statistic 100.0641 Durbin-Watson stat 0.462129
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (6b)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:51
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.060003 0.104113 0.576325 0.5646
MTB -0.127249 0.007315 -17.39658 0.0000
LOGTA 0.128827 0.012982 9.923811 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.135942 0.035449 3.834857 0.0001
EBITDA_TA -0.315640 0.057485 -5.490801 0.0000
-1.095521 0.181054 -6.050809 0.0000 C
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.896720 Mean dependent var 0.500088
Adjusted R-squared 0.869178 S.D. dependent var 0.247563
S.E. of regression 0.089542 Akaike info criterion -1.802738
Sum squared resid 4.449837 Schwarz criterion -0.838307
Log likelihood 783.5639 Hannan-Quinn criter. -1.430027
F-statistic 32.55893 Durbin-Watson stat 1.594060
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (6c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 18.007656 (143,555) 0.0000
1217.8147
Cross-section Chi-square 17 143 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:51
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.141206 0.064828 2.178150 0.0297
MTB -0.162796 0.010476 -15.54047 0.0000
LOGTA 0.044557 0.006577 6.774858 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.010783 0.048110 0.224141 0.8227
EBITDA_TA -0.351553 0.061725 -5.695493 0.0000
C 0.096236 0.092396 1.041560 0.2980
R-squared 0.417518 Mean dependent var 0.500088
Adjusted R-squared 0.413346 S.D. dependent var 0.247563
S.E. of regression 0.189617 Akaike info criterion -0.479138
Sum squared resid 25.09624 Schwarz criterion -0.440302
Log likelihood 174.6566 Hannan-Quinn criter. -0.464129
F-statistic 100.0641 Durbin-Watson stat 0.462129
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (6d)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 13:51
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficie
Variable nt Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.100625 0.081745 1.230954 0.2188
MTB -0.137856 0.006950 -19.83625 0.0000
LOGTA 0.085518 0.008994 9.508508 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.149421 0.033052 4.520853 0.0000
EBITDA_TA -0.337848 0.052536 -6.430800 0.0000
C -0.503307 0.127033 -3.962016 0.0001
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.166324 0.7753
Idiosyncratic random 0.089542 0.2247
Weighted Statistics
R-squared 0.538516 Mean dependent var 0.116185
Adjusted R-squared 0.535210 S.D. dependent var 0.135141
S.E. of regression 0.091279 Sum squared resid 5.815618
F-statistic 162.9024 Durbin-Watson stat 1.293208
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.365930 Mean dependent var 0.500088
Sum squared resid 27.31891 Durbin-Watson stat 0.422209
Mô hình (6e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 31.601883 5 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP 0.060003 0.100625 0.004157 0.5287
MTB -0.127249 -0.137856 0.000005 0.0000
LOGTA 0.128827 0.085518 0.000088 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.135942 0.149421 0.000164 0.2929
EBITDA_TA -0.315640 -0.337848 0.000545 0.3413
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 13:52
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.095521 0.181054 -6.050809 0.0000
PERC_CAP 0.060003 0.104113 0.576325 0.5646
MTB -0.127249 0.007315 -17.39658 0.0000
LOGTA 0.128827 0.012982 9.923811 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.135942 0.035449 3.834857 0.0001
EBITDA_TA -0.315640 0.057485 -5.490801 0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.896720 Mean dependent var 0.500088
Adjusted R-squared 0.869178 S.D. dependent var 0.247563
S.E. of regression 0.089542 Akaike info criterion -1.802738
Sum squared resid 4.449837 Schwarz criterion -0.838307
Log likelihood 783.5639 Hannan-Quinn criter. -1.430027
F-statistic 32.55893 Durbin-Watson stat 1.594060
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (6f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận Ho =>
Tính toán: LMqs = 0.035768*144 = 5.15 < χ2
Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E6B*E6B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E6B*E6B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:42
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP<0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 144
Total panel (unbalanced) observations: 704
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.002785 0.003930 -0.708773 0.4787
MTB 0.002562 0.000635 4.033850 0.0001
LOGTA -0.001296 0.000399 -3.249823 0.0012
FIXED_ASS_TA -0.004397 0.002916 -1.507569 0.1321
EBITDA_TA -0.006380 0.003742 -1.705094 0.0886
C 0.023515 0.005601 4.198256 0.0000
R-squared 0.035768 Mean dependent var 0.006321
Adjusted R-squared 0.028861 S.D. dependent var 0.011664
S.E. of regression 0.011495 Akaike info criterion -6.085338
Sum squared resid 0.092229 Schwarz criterion -6.046502
Log likelihood 2148.039 Hannan-Quinn criter. -6.070330
F-statistic 5.178438 Durbin-Watson stat 1.476074
Prob(F-statistic) 0.000113
Phụ lục 7: Hồi quy DT_TA khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở hữu
đa số
Mô hình (7a)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:55
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.156317 0.100476 -1.555762 0.1207
MTB -0.026230 0.009585 -2.736489 0.0065
LOGTA 0.036148 0.008851 4.084244 0.0001
FIXED_ASS_TA -0.073682 0.051045 -1.443463 0.1498
EBITDA_TA -0.476066 0.082152 -5.794922 0.0000
C 0.232814 0.136027 1.711528 0.0879
R-squared 0.200553 Mean dependent var 0.507740
Adjusted R-squared 0.189261 S.D. dependent var 0.205501
S.E. of regression 0.185036 Akaike info criterion -0.520012
Sum squared resid 12.12030 Schwarz criterion -0.455243
Log likelihood 99.60211 Hannan-Quinn criter. -0.494259
F-statistic 17.76119 Durbin-Watson stat 0.267286
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (7b)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:55
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.189168 0.120657 1.567819 0.1181
MTB 0.004120 0.006492 0.634591 0.5262
LOGTA 0.117751 0.019826 5.939251 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.081067 0.035624 -2.275632 0.0236
EBITDA_TA -0.248510 0.075121 -3.308121 0.0011
-1.174444 0.297249 -3.951044 0.0001 C
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.892557 Mean dependent var 0.507740
Adjusted R-squared 0.859738 S.D. dependent var 0.205501
S.E. of regression 0.076963 Akaike info criterion -2.088082
Sum squared resid 1.628930 Schwarz criterion -1.170529
Log likelihood 460.8547 Hannan-Quinn criter. -1.723245
F-statistic 27.19635 Durbin-Watson stat 1.404853
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (7c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 22.420000 (79,275) 0.0000
722.50517
Cross-section Chi-square 9 79 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:55
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP -0.156317 0.100476 -1.555762 0.1207
MTB -0.026230 0.009585 -2.736489 0.0065
LOGTA 0.036148 0.008851 4.084244 0.0001
FIXED_ASS_TA -0.073682 0.051045 -1.443463 0.1498
EBITDA_TA -0.476066 0.082152 -5.794922 0.0000
C 0.232814 0.136027 1.711528 0.0879
R-squared 0.200553 Mean dependent var 0.507740
Adjusted R-squared 0.189261 S.D. dependent var 0.205501
S.E. of regression 0.185036 Akaike info criterion -0.520012
Sum squared resid 12.12030 Schwarz criterion -0.455243
Log likelihood 99.60211 Hannan-Quinn criter. -0.494259
F-statistic 17.76119 Durbin-Watson stat 0.267286
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (7d)
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 14:56
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.023600 0.102875 0.229408 0.8187
MTB -0.002977 0.006096 -0.488416 0.6256
LOGTA 0.066144 0.012749 5.188206 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.060087 0.033050 -1.818046 0.0699
EBITDA_TA -0.333858 0.067595 -4.939078 0.0000
C -0.351410 0.191167 -1.838239 0.0669
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.170930 0.8314
Idiosyncratic random 0.076963 0.1686
Weighted Statistics
R-squared 0.181252 Mean dependent var 0.102749
Adjusted R-squared 0.169688 S.D. dependent var 0.087629
S.E. of regression 0.078393 Sum squared resid 2.175499
F-statistic 15.67348 Durbin-Watson stat 1.104521
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.136603 Mean dependent var 0.507740
Sum squared resid 13.08983 Durbin-Watson stat 0.244828
Mô hình (7e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Chi-Sq.
Test Summary Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 18.095757 5 0.0028
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP 0.189168 0.023600 0.003975 0.0086
MTB 0.004120 -0.002977 0.000005 0.0015
LOGTA 0.117751 0.066144 0.000231 0.0007
FIXED_ASS_TA -0.081067 -0.060087 0.000177 0.1146
EBITDA_TA -0.248510 -0.333858 0.001074 0.0092
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_TA
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:57
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.174444 0.297249 -3.951044 0.0001
PERC_CAP 0.189168 0.120657 1.567819 0.1181
MTB 0.004120 0.006492 0.634591 0.5262
LOGTA 0.117751 0.019826 5.939251 0.0000
FIXED_ASS_TA -0.081067 0.035624 -2.275632 0.0236
EBITDA_TA -0.248510 0.075121 -3.308121 0.0011
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.892557 Mean dependent var 0.507740
Adjusted R-squared 0.859738 S.D. dependent var 0.205501
S.E. of regression 0.076963 Akaike info criterion -2.088082
Sum squared resid 1.628930 Schwarz criterion -1.170529
Log likelihood 460.8547 Hannan-Quinn criter. -1.723245
F-statistic 27.19635 Durbin-Watson stat 1.404853
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (7f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận Ho =>
Tính toán: LMqs = 0.029971*80 = 2.39 < χ2
Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E7B*E7B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E7B*E7B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:43
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.018738 0.006311 2.969239 0.0032
MTB -0.000591 0.000602 -0.981099 0.3272
LOGTA 0.000187 0.000556 0.336295 0.7368
FIXED_ASS_TA 0.001461 0.003206 0.455745 0.6489
EBITDA_TA -0.001138 0.005160 -0.220633 0.8255
C -0.008194 0.008544 -0.959043 0.3382
R-squared 0.029971 Mean dependent var 0.004525
Adjusted R-squared 0.016270 S.D. dependent var 0.011718
S.E. of regression 0.011622 Akaike info criterion -6.055336
Sum squared resid 0.047814 Schwarz criterion -5.990567
Log likelihood 1095.960 Hannan-Quinn criter. -6.029582
F-statistic 2.187537 Durbin-Watson stat 1.158750
Prob(F-statistic) 0.055120
Phụ lục 8: Hồi quy DT_CMV khi bỏ biến ngành nghề, với cổ đông sở
hữu đa số
Mô hình (8a)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:58
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.058757 0.102363 0.574004 0.5663
MTB -0.095404 0.009765 -9.769644 0.0000
LOGTA 0.021487 0.009017 2.382983 0.0177
FIXED_ASS_TA -0.046134 0.052004 -0.887120 0.3756
EBITDA_TA -0.642794 0.083695 -7.680173 0.0000
C 0.427755 0.138582 3.086666 0.0022
R-squared 0.393549 Mean dependent var 0.513615
Adjusted R-squared 0.384983 S.D. dependent var 0.240377
S.E. of regression 0.188511 Akaike info criterion -0.482797
Sum squared resid 12.57985 Schwarz criterion -0.418029
Log likelihood 92.90354 Hannan-Quinn criter. -0.457044
F-statistic 45.94483 Durbin-Watson stat 0.405995
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (8b)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:58
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.525906 0.142437 3.692207 0.0003
MTB -0.046256 0.007663 -6.035944 0.0000
LOGTA 0.127251 0.023405 5.437031 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034501 0.042055 0.820378 0.4127
EBITDA_TA -0.323787 0.088681 -3.651128 0.0003
C -1.438653 0.350905 -4.099831 0.0001
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.890564 Mean dependent var 0.513615
Adjusted R-squared 0.857136 S.D. dependent var 0.240377
S.E. of regression 0.090856 Akaike info criterion -1.756189
Sum squared resid 2.270081 Schwarz criterion -0.838637
Log likelihood 401.1141 Hannan-Quinn criter. -1.391353
F-statistic 26.64139 Durbin-Watson stat 1.702220
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (8c)
Redundant Fixed Effects Tests
Equation: Untitled
Test cross-section fixed effects
Effects Test Statistic d.f. Prob.
Cross-section F 15.809318 (79,275) 0.0000
616.42106
Cross-section Chi-square 4 79 0.0000
Cross-section fixed effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:58
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.058757 0.102363 0.574004 0.5663
MTB -0.095404 0.009765 -9.769644 0.0000
LOGTA 0.021487 0.009017 2.382983 0.0177
FIXED_ASS_TA -0.046134 0.052004 -0.887120 0.3756
EBITDA_TA -0.642794 0.083695 -7.680173 0.0000
C 0.427755 0.138582 3.086666 0.0022
R-squared 0.393549 Mean dependent var 0.513615
Adjusted R-squared 0.384983 S.D. dependent var 0.240377
S.E. of regression 0.188511 Akaike info criterion -0.482797
Sum squared resid 12.57985 Schwarz criterion -0.418029
Log likelihood 92.90354 Hannan-Quinn criter. -0.457044
F-statistic 45.94483 Durbin-Watson stat 0.405995
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (8d)
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/08/2014 Time: 14:58
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.254705 0.114653 2.221528 0.0269
MTB -0.058629 0.007024 -8.346816 0.0000
LOGTA 0.047728 0.013353 3.574358 0.0004
FIXED_ASS_TA 0.051984 0.038163 1.362149 0.1740
EBITDA_TA -0.476868 0.077040 -6.189848 0.0000
C -0.146772 0.199786 -0.734646 0.4630
Effects Specification
S.D. Rho
Cross-section random 0.163603 0.7643
Idiosyncratic random 0.090856 0.2357
Weighted Statistics
R-squared 0.352561 Mean dependent var 0.126685
Adjusted R-squared 0.343416 S.D. dependent var 0.118607
S.E. of regression 0.094836 Sum squared resid 3.183810
F-statistic 38.55394 Durbin-Watson stat 1.257620
Prob(F-statistic) 0.000000
Unweighted Statistics
R-squared 0.327257 Mean dependent var 0.513615
Sum squared resid 13.95498 Durbin-Watson stat 0.335399
Mô hình (8e)
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: Untitled
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Chi-Sq. d.f. Prob.
Statistic
Cross-section random 31.602036 5 0.0000
Cross-section random effects test comparisons:
Variable Fixed Random Var(Diff.) Prob.
PERC_CAP 0.525906 0.254705 0.007143 0.0013
MTB -0.046256 -0.058629 0.000009 0.0001
LOGTA 0.127251 0.047728 0.000369 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034501 0.051984 0.000312 0.3224
EBITDA_TA -0.323787 -0.476868 0.001929 0.0005
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: DT_CMV
Method: Panel Least Squares
Date: 11/08/2014 Time: 14:59
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.438653 0.350905 -4.099831 0.0001
PERC_CAP 0.525906 0.142437 3.692207 0.0003
MTB -0.046256 0.007663 -6.035944 0.0000
LOGTA 0.127251 0.023405 5.437031 0.0000
FIXED_ASS_TA 0.034501 0.042055 0.820378 0.4127
EBITDA_TA -0.323787 0.088681 -3.651128 0.0003
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared 0.890564 Mean dependent var 0.513615
Adjusted R-squared 0.857136 S.D. dependent var 0.240377
S.E. of regression 0.090856 Akaike info criterion -1.756189
Sum squared resid 2.270081 Schwarz criterion -0.838637
Log likelihood 401.1141 Hannan-Quinn criter. -1.391353
F-statistic 26.64139 Durbin-Watson stat 1.702220
Prob(F-statistic) 0.000000
Mô hình (8f)
5%(6) = 12.59 => Chấp nhận Ho =>
Tính toán: LMqs = 00.063862*80 = 5.04 < χ2
Mô hình không có phương sai sai số thay đổi.
Ghi chú: E8B*E8B là phần dư cuả mô hình bình phương lên và đóng vai trò
biến phụ thuộc
Dependent Variable: E8B*E8B
Method: Panel Least Squares
Date: 01/22/15 Time: 14:44
Sample: 2008 2013 IF PERC_CAP>=0.5
Periods included: 6
Cross-sections included: 80
Total panel (unbalanced) observations: 360
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
PERC_CAP 0.004216 0.007018 0.600715 0.5484
MTB -0.003177 0.000670 -4.744924 0.0000
LOGTA 0.000989 0.000618 1.599230 0.1107
FIXED_ASS_TA -0.000785 0.003565 -0.220282 0.8258
EBITDA_TA 0.008654 0.005738 1.508164 0.1324
C -0.007527 0.009501 -0.792207 0.4288
R-squared 0.063862 Mean dependent var 0.006306
Adjusted R-squared 0.050639 S.D. dependent var 0.013264
S.E. of regression 0.012924 Akaike info criterion -5.842914
Sum squared resid 0.059130 Schwarz criterion -5.778146
Log likelihood 1057.725 Hannan-Quinn criter. -5.817161
F-statistic 4.829836 Durbin-Watson stat 1.259052
Prob(F-statistic) 0.000276