Tác động kháng khuẩn của nước súc miệng thảo dược lên vi khuẩn nha chuLương Thị Gia Hân, Phan Hoàng My, Trần Quốc Khải Hoàn, Trần Thiên Bửu, *Dương Hoàng Tuấn và Trần Thị Phương ThảoTrường Đại học Quốc tế Hồng BàngTÓM TTĐặt vấn đề: Nước súc miệng tự nhiên hiện nay đang là xu hướng kiểm soát mảng bám hỗ trợ cho các phương pháp vệ sinh học với ít c dụng phhơn c c nn a học khác. Tuy nhiên, hiệu quả của chiết xuất tự nhn trong việc ức chế vi khuẩn bệnh nguyên nha chu vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu: Đánh giá khả năng kháng khuẩn chống vi khuẩn nha chu của nước c miệng tự nhn chứa chiết xuất thanh đại (Indigo naturalis), cau (Tannic), ngấy ơng (Scrophularia kakudensis), cúc la mã (Matricaria recutita L) và lá xoài (Mangifera indica L). Phương pháp: Vi khuẩn được cấy trải trên thạch máu, đục các giếng đường nh 6mm chứa các loại ớc súc miệng thử nghiệm và nhóm chứng trên đĩa thạch, điều kiện tch hợp trong 3-5 ngày. Đo đường nh vùng ức chế trên đĩa thạch vi khun. Kết quả: ớc c miệng chứa chiết xuất cúc la mã khng kháng đưc 5 loại vi khuẩn nha chu. Kết luận: Sdụng ớc c miệng chứa chiết xuất cúc la mã khả năng phòng ngừa htrợ điều trbệnh nha chu.Tkhóa: Bệnh nha chu, nước súc miệng thảo dược, vi khuẩn nha chu, tác động kháng khuẩnTác giả liên hệ: ThS.BS Trần Thị Phương ThảoEmail: thaottp@hiu.vn1. ĐẶT VẤN ĐỀBệnh nha chu là mt bệnh lý ng miệng phổ biến, có ngun nhân do vi khuẩn, nh hưởng đến c ng đỡ xung quanh răng. Bệnh lý nha chu đưc pn loại tnh bệnh lý nướu vm nha chu, trong đó vm nha chu nếu không được điều trị sdẫn tới mất ng. Theo mt nghn cứu của Tchức Y tế Thế giới (WHO), bệnh nha chu ước nh nh ởng đến khoảng 19% dân stng tnh, ơng ng khong 1 ttrường hợp tn toàn thế giới. Hin nay, kiểm soát mảng bám bằng biện pp cơ hc như chải ng và dùng chỉ nha khoa đúng cách vẫn là bin pp hiệu quả để phòng ngừa kiểm soát các bệnh răng miệng, đặc biệt bệnh nha chu. Tuy nhiên, chsdụng biện pháp cơ học ti tkng đủ vì mng bám có thể tồn tại ở những vị tktiếp cận, kng thể làm sạch bằng các bin pp học đơn thuần. Do đó, sdng nước súc miệng (NSM) kháng khuẩn mt biện pháp htrợ hiệu quả và dễ thực hiện để có thể làm sạch triệt đ mng bám trong khoang miệng [1]. Chlorhexidine (CHX) được xem là tiêu chun ng về khả ng kháng khuẩn nng y văn báo cáo rằng hoạt chất này có thcó những c dụng phụ kng mong muốn khi sdụng trong thi gian i nđi u ng, thay đi vị giác, gây cảm giác bng t tn mềm [1]. Vì thế việc tìm kiếm c hoạt chất kháng khuẩn hiệu qunhưng không tác dụng phụ nỗ lực của nhiều nghiên cứu trên thế giới. Với xu hướng sử dng những sản phm nguồn gốc thn nhiên, lành tính, các loại c súc miệng thảo c với c thành phn chiết xuất tự nhn một trong những la chọn được ưu tn trong chăm sóc ng ming hàng ngày [2]. Hiện nay Việt Nam nhiều sản phẩm ớc c miệng được giới thiệu khả năng png ngừa và điều trbệnh nha chu, tuy nhiên các nghiên cứu vtính kng khuẩn của nước súc miệng thảo dược lên các vi khuẩn trong miệng còn hạn chế. Nghn cứu Đánh gnh kháng khuẩn của nước súc miệng thảo ợc trên vi khun trong miệng” được thực hiện nhm mục tiêu đánh giá tính kháng khuẩn in vitro của một số loại ớc 47Hong Bang International University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 30 - 7/2024: 47-54DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.30.2024.642
48Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 30 - 7/2024: 47-54súc miệng thảo c lên năm vi khuẩn trong miệng y các bệnh lý v nha chu bao gồm Porphyromonas gingivalis (Pg), Aggregatibacter actinomycetemcomitans (Aa), Fusobacterium nucleatum (Fn), Prevotella intermedia (Pi) Eikenella corrodens (Ec).2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Mẫu nghiên cứuMẫu nước súc miệng thảo dược trên thị trường được giới thiệu tác dụng điều trị viêm nướu, viêm nha chu, chống mảng bảm được gán tên A, B, C, D theo hợp chất chính theo Bảng 1.Chủng vi khuẩn (VK) Aa, Pg, Fn, Pi, Ec được nuôi cấy lưu trữ tại Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học chuyển hóa thực vật, Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh [3-5]. 2.2. Thiết kế nghiên cứuNghiên cứu thử nghiệm in vitro.2.3. Phương pháp nghiên cứuChuẩn bị vi khuẩn: Chủng vi khuẩn được hoạt hoá bằng cách cấy trải vào các đĩa petri chứa môi trường Wilkins Chalgren anaerobic agar bổ sung o5% máu cừu, kị khí trong bình GasPak 37C từ 7-10 ngày. Sinh khối VK được pha với 5mL môi trường nuôi cấy đến độ đục tương đương 0,5 McFarland. Huyền phù VK này sẽ được dùng trong các thí nghiệm khảo sát hoạt tính kháng khuẩn.Thí nghiệm khuếch tán qua thạch: Quy trình áp dụng nước súc miệng trên mỗi chủng VK. Chuẩn bị đĩa thạch máu chứa môi trường nuôi cấy kị khí chuyên biệt của VK. Trải 100 ul dung dịch vi khuẩn lên đĩa thạch, để ráo mặt. Đục 3 giếng trên đĩa thạch, đường kính 6mm trên đĩa thạch máu, với 3 giếng chứa lần lượt dung dịch nước súc miệng thảo dược nguyên chất, Một giếng chứng âm chứa nước cất trùng, một giếng chứa dung dịch CHX 0.12%. nhiệt độ 37ºC trong 5-7 ngày trong điều kiện kị khí. Sau đó lấy ra và tiến hành đo diện tích vùng kháng khuẩn của nhóm thí nghiệm và nhóm chứng được đo bằng phần mềm ImageJ (Hoa Kỳ). Nghiệm thức được thực hiện 3 lần và lặp lại ít nhất 3 lần với mỗi kết quả tương đồng (Hình 1).Bảng 1. Nước súc miệng thảo dược và hoạt chất chính
Nước súc miệng
Hoạt chất chính
Thành phần khác
A
Indigo naturalis
(Thanh đại) 40%
Cỏ mực, hương nhu, bạc hà, hoắc hương
B
Tannic
(Chiết xuất cau)
Tinh đinh hương, nh dầu bạc hà, lá lấu
C
Scrophularia kakudensis
(Huyền sâm) 40%
Cam thảo nam, lá lấu, xuyên êu
D
Matricaria recuta
L
(Cúc la mã)
Hoa hoè, cam thảo, bạc hà, lô hội, trà xanh, nh dầu tràm
E
Mangifera indica L (Lá xoài)
Lược vàng, kha tử, chanh đào
Hình 1. Quy trình thí nghiệm khuếch tán qua thạch
49Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 30 - 7/2024: 47-542.4. Xử số liệuCác kết quả được trình bày dưới dạng trung bình độ lệch chuẩn. Các số liệu được nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 23 (IBM, New York, USA).3. KẾT QUẢKhi so sánh vi dung dch kháng khun chng là CHX 0.12%, các loi nưc súc ming tho dưc không thhin tính kháng khun vưt tri và có skhác bit vhiu qukháng khun trên tng loi vi khun khác nhau (Bng 2).NSM chiết xuất cúc la tác dụng kháng khuẩn cao nhất trong số 5 loại NSM thí nghiệm, với đường kính vòng kháng khuẩn trên Pg, Fn, Aa, Pi, Ec lần lượt 13.68 ± 2.11; 9.69 ± 0.38, 11.86 ± 1.14, 12.74 ± 0.39, 10.43 ± 0.33. Đối với Aa, Ec, NSM chiết xuất từ xoài tác dụng tương tự với NSM chiết xuất từ cúc la với đường kính kháng khuẩn lần lượt 11.88 ± 1.14 10.43 ± 0.69.t riêng từng loại vi khuẩn, trên vi khuẩn Pg, khả năng kháng khuẩn của NSM chiết xuất từ cúc la mã tốt nhất, tiếp theo là NSM chiết xuất từ thanh đại, NSM chiết xuất từ huyền sâm khả năng kháng Pg kém nhất. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các loại NSM về khả năng kháng khuẩn không ý nghĩa thống kê (p = 0.479).Trên vi khuẩn Fn, nước súc miệng tốt nhất về tính kháng khuẩn chiết xuất cúc la mã, tuy nhiên đường kính vòng kháng khuẩn của NSM y thấp hơn rất nhiều so với chứng (9.69 ± 0.38 so với 25.08 ± 3.49), NSM chiết xuất huyền sâm gần như không kháng khuẩn. Sự khác biệt các loại NSM không ý nghĩa thống (p = 0.414).Đưng kính vòng kháng khuẩn (TB+/-mm)/ VK CHX 0.12% A B C D E p* Pg 23.28 ± 1.9 10.16 ± 0.74 8.30 ± 0.61 6.33 ± 0.82 13.68 ± 2.11 6.76 ± 0.87 0.479 Fn 25.08 ± 3.49 6.42 ± 0.33 6.87 ± 0.24 7.46 ± 0.49 9.69 ± 0.38 6.84 ± 0.32 0.414 Aa 20.13 ± 1.63 11.88 ±0.59 8.6 ± 0.47 9.83 ± 0.7 11.86 ± 1.14 11.88± 1.14 0.048 Pi 20.36 ± 4.17 7.58 ± 0.5 8.4 ± 0.3 7.94 ± 0.24 12.74 ± 0.39 7.33 ± 0.24 0.001 Ec 16.53 ± 0.49 8.53 ± 0.44 6.42 ± 0.55 9.06 ± 0.32 10.43 ± 0.33 10.43 ± 0.69 0.232 Bảng 2. Đường kính vòng kháng khuẩn các loại nước súc miệng thử nghiệm*Kiểm định Kruskal-Wallis, p < 0.05: sự khác biệt có ý nghĩa thống kêHình 2. Vùng kháng khuẩn của các nước súc miệng so với chứng âm và dương
50Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 30 - 7/2024: 47-54Tn vi khuẩn Aa, NSM chiết xuất cúc la mã, thanh đại và lá xoài có hiệu quả tương tự nhau (11.86 ± 1.14; 11.88 ± 0.59; 11.88 ± 1.14) và skhác biệt giữa các nhóm ý nghĩa thống kê (p = 0.048).Tn vi khuẩn Pi, NSM chiết xuất c la hiệu quả kháng khuẩn tốt nhất , kém nhất là NSM chiết xuất xi, skhác biệt c loại NSM về hiệu quả kháng khuẩn ý nghĩa thống kê (p = 0.001).Trên vi khuẩn Ec, NSM chiết xuất cúc la mã và xoài có hiệu quả kháng Ec ơng tự nhau và cao nhất với đường kính vòng kng khuẩn ln lượt là 10.43 ± 0.33 và 10.43 ± 0.69. Skhác biệt giữa các nhóm NSM không có ý nghĩa thng kê (0.232).4. BÀN LUẬNViêm nướu viêm nha chu các bệnh răng miệng phổ biến do mảng bám vi khuẩn y ra khả năng gây mất răng nếu không được điều trị. Các biện pháp kiểm soát mảng bám học hoá học được cho phương pháp điều trị hiệu quả giúp phòng ngừa ngăn chặn sự phát triển của các bệnh này. Các vi khuẩn bệnh nguyên nha chu ph biến bao gồm Porphyromonas gingivalis, Aggregatibacter actinomycetemcomitans, Tanerella forsythia, Treponema denticola, Eikenella corrodens, Fusobacterium nucleatum v.v..., không những gây phá hunha chu còn ảnh hưởng tới một số bệnh lý toàn thân. Do đó, ức chế tiêu diệt các vi khuẩn này mục tiêu của nhiều phương pháp điều trị [1]. n cạnh việc vệ sinh răng miệng bằng n chải chnha khoa, nước súc miệng kng khuẩn được cho là có khả năng thâm nhập và các vùng kẽ sâu của khoang miệng, giúp ức chế và loại bmảng m vi sinh vật mà bàn chải không thể tiếp cận. n cạnh đó, ớc c miệng còn co khnăng bổ sung fluoride, chống sâu ng, chống mảng m, làm trắng răng, giúp thơm miệng v.v... Do đó việc sử dụng nước súc miệng trong quy trình vệ sinh tờng quy đã trở nên rất phổ biến. Chlorhexidine (CHX) t lâu được cho là tu chuẩn ng trong khả ng kháng khuẩn được sử dụng rộng i trong điều trnha chu, i miệng ngăn ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu dài, nó thgây đổi vgiác, nhiễm màu răng phục hình, cũng nHình 3. Vòng kháng khuẩn của các NSM trên đĩa thạch máuAaEcPgFnPi
51Hong Bang Internaonal University Journal of ScienceISSN: 2615 - 9686 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 30 - 7/2024: 47-54một số tác dụng phụ kc. Do đó, xu ớng tìm kiếm c loại nước súc miệng lành nh, không tác dụng ph nhưng vẫn kh ng kng khuẩn, png ngừa được viêm nướu viêm nha chu là mục tiêu của nhiều nghiên cứu [1].Nước c miệng thảo ợc gần đây đang được ưa chuộng chiết xuất từ các cây cỏ thiên nhiên, không c dụng phụ an toàn với người sử dụng. Tuy nhiên, khả ng kháng vi khuẩn trong miệng của các loại nước súc miệng này vẫn chưa được khẳng định. Việt Nam, nước súc miệng thảo dược rất đa dạng chứa nhiều loại tinh chất khác nhau. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ lựa chọn các loại ớc c miệng thảo dược đang được giới thiệu trên thị trường khả ng kháng khuẩn, điều trị viêm ớu viêm nha chu [2].Quả cau chứa một lượng lớn tannic, axit galic, tinh dầu gôm, một lượng nhỏ tinh dầu dễ bay hơi, linhin (lignin) một loạt các chất muối. Axit tannic (TA) tanin tự nhiên từ nhóm axit phenolic bao gồm một đơn vị glucose trung tâm mười phân taxit gallic được gắn vào nó. TA cho thy hot động chống lại vi sinh vật (VK vi rút) [2]. Hiện nay, TA cũng đang được nghiên cứu như một chất phụ gia polyme hữu cơ, vì nó bộc lộ các đặc tính hoạt tính sinh học và tăng cường các đặc tính của vật liệu cho các ứng dụng y sinh. TA cho thấy hiệu quả kháng virus cao. TA đã được báo cáo hot tính chng li virus Influenza, virus papilloma, norovirus, virus herpes simplex loại 1 loại 2, HIV [2]. Hoạt tính kháng khuẩn của TA đã được chứng minh trên VK Gram (+) Gram (-). Hiệu qukháng khuẩn của tannin được giải thích do chúng khnăng đi xuyên qua thành tế bào VK đến màng trong, can thiệp vào quá trình trao đổi chất của tế bào và kết quả chúng bị phá hủy. Cho đến nay, TA đã được nghiên cứu có khả năng lại các loại vi khuẩn khác nhau, cả VK Gram (+) và Gram (-) như Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Streptococcus pyogenes, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Yersinia enterocolitica, Listeria innocua (ch yếu là Staphylococcus aureus Escherichia coli) [6]. Tuy nhiên trong kết quả của nghiên cứu y, nước súc miệng chứa chiết xuất cau không cho thấy tính kháng khuẩn nổi bật trên cả 5 loại vi khuẩn nha chu, thậm chí là không tác dụng kháng Ec Fn (Bảng 3.1). Điều này thể do vi khuẩn nha chu vi khuẩn kị khí Gram (-). VK Gram (+), hoạt động của tannin diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, vi khuẩn Gram (-), hoạt động này diễn ra chậm hơn do sự hiện diện của màng hai lớp [2].Thanh đại (Indigo naturalis: IN), một loại bột u xanh lam chứa nhiều thành phần, bao gồm indirubin, chàm tryptanthrin, nguồn gốc từ lá thân của cây chàm. Indigo naturalis các thành phần hoạt nh của có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng vi rút rất tốt [2]. Các nghiên cứu hiện đại cho thấy IN c dụng chống viêm, chống oxy hóa, kháng khuẩn, điều a miễn dịch và c hoạt động khác. IN cũng có thđược sử dụng đchữa các bệnh về ng miệng: sưng, đau họng, loét, sưng, đau i miệng ỡi. IN một số thành phần hoạt nh của nó đã được chứng minh là có c dụng chống viêm đáng kể, chế của chúng là điều chỉnh giảm một syếu tố gây viêm và ức chế sản xuất NO. c thử nghiệm kng khuẩn in vitro cho thấy rằng chiết xuất ethyl acetate của cây chàm tnhiên thc chế đáng kVK Gram (+) (Staphylococcus aureus kháng methicillin, Staphylococcus epidermidis Staphylococcus aureus) ức chế nhcác tác nhân gây bệnh nấm không qua da như nm móng (Aspergillus fumbicatansus ) Candida spp [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, NSM chứa thanh đại hiệu quả kháng vi khuẩn Pg, Aa, với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là 10.16 ± 0.74 11.88 ± 0.59. Với 3 vi khuẩn còn lại, NSM này không thhiện nh kháng khuẩn đáng kể.Cúc la (Matricaria recutita chamomilla) thuộc họ Cúc một loài thực vật hàng năm bản địa Châu Âu Châu Á, thân phân nhánh, mọc thẳng nhẵn [8]. đã được sử dụng trong nhiều năm như một dược chất hiệuq quả trong điều trị dân gian y học cổ truyền. Các chế phẩm từ hoa cúc được áp dụng rộng rãi trong các trường hợp bệnh như viêm, loét, rối loạn tiêu hóa, đau thấp khớp hoặc bệnh trĩ. Hơn nữa, các loại tinh dầu trong chiết xuất hoa cúc cũng được ứng dụng rộng rãi trong liệu pháp hương thơm và mphẩm. Hoa cúc la mã, một thành phần của nhiều chế phẩm bôi, được ứng dụng trong điều trị viêm da niêm mạc, cũng như trong điều trị nhiễm