
1375
TÁC ĐỘNG MỞ CỬA THƢƠNG MẠI
ĐẾN Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
Lê Hoàng Đức(1)
TÓM TẮT:
Độ mở thương mại ảnh hưởng như thế nào Ďến môi trường là vấn Ďề mà các
nhà kinh tế môi trường quan tâm trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu của
nước ta hiện nay. Bài viết này nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa mở cửa thương
mại và ô nhiễm môi trường tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng số liệu chuỗi thời
gian giữa Ďộ mở cửa thương mại với phát thải khí CO2 trong giai Ďoạn 1991 -
2023 thông qua mô hình VAR dựa trên thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger.
Kết quả cho thấy, khi Ďộ mở thương mại tăng thì lượng CO2 phát thải cũng tăng
lên, và mối quan hệ này là nhân quả. Do Ďó, Ďể duy trì tăng trưởng bền vững, các
nhà hoạch Ďịnh chính sách cần chú trọng các hoạt Ďộng thương mại ít phát thải
khí CO2 cũng như lựa chọn các dự án phát triển kinh tế ―xanh‖ ít gây tổn hại cho
môi trường.
Từ khoá: Độ mở thương mại, ô nhiễm môi trường, phát thải khí CO2.
ABSTRACT:
The impact of trade openness on the environment is a concern for
environmental economists in the context of our country‘s current global
economic integration. This article aims to study the relationship between trade
openness and environmental pollution in Vietnam. The study uses time series
data on trade openness and CO2 emissions during the period 1991 - 2023 through
a VAR model based on Granger causality tests. The results show that as trade
openness increases, CO2 emissions also increase, and this relationship is causal.
Therefore, to maintain sustainable growth, policymakers need to focus on trade
activities with low CO2 emissions and choose environmentally friendly economic
development projects.
Keywords: Trade openness, environment, CO2 emissions.
1. Giới thiệu
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WHO) vào năm 2007,
Ďánh dấu bước ngoặt trên con Ďường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Độ mở
thương mại cao khiến nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch phục vụ các hoạt
Ďộng thương mại tăng lên, làm gia tăng lượng phát thải khí CO2. Mặt khác, việc
1. Học viện Ngân hàng - Phân viện Phú Yên. Email: Duclh.py@hvnh.edu.vn

1376
sử dụng năng lượng tạo ra nhiều tác Ďộng tiêu cực trong Ďó có hiện tượng nóng
lên toàn cầu (hiệu ứng nhà kính). Hiệp ước Kyoto (1997) Ďược thành lập với mục
tiêu giảm khí thải nhà kính (GHG) Ďược tin rằng, sẽ tạo ra những hành Ďộng
mạnh mẽ từ các quốc gia Ďể tránh Ďối mặt với thảm hoạ môi trường (Apergis &
cộng sự, 2010). Trong Ďó, thương mại xanh góp phần lớn vào giảm hiệu ứng nhà
kính thông qua việc gia tăng tiêu chuẩn môi trường của hàng xuất khẩu và nhập
khẩu.
Việt Nam cũng là quốc gia Ďang phát triển, và có Ďộ mở thương mại cao. Tuy
nhiên, lợi thế về chi phí kiểm soát/xử lí ô nhiễm môi trường thấp, liệu Việt Nam
Ďi vào vòng xoáy quy luật ―các quốc gia xuất siêu thì thường có môi trường bị
phá huỷ‖ hay không? Đây là vấn Ďề nhận Ďược nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch Ďịnh chính sách khi mà mục tiêu bảo vệ môi trường Ďi kèm với phát triển
thương mại bền vững.
Hiện nay, nghiên cứu về mối quan hệ giữa mở cửa thương mại với ô nhiễm
môi trường ở Việt Nam còn hạn chế, Ďa số tập trung vào ảnh hưởng của tự do
hoá thương mại hay Ďầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Ďến chất lượng môi
trường. Do vậy, nghiên cứu này Ďược cho là cấp thiết trong bối cảnh các thách
thức và Ďe doạ của biến Ďổi khí hậu ngày càng diễn biến nghiêm trọng và khó
lường. Ngoài ra, Việt Nam Ďang thực hiện các cam kết của Hiệp Ďịnh Paris và
Hiệp ước Kyoto, liệu có ảnh hưởng Ďến tình hình thương mại nước ta hay không?
2. Cơ sở lí thuyết, tổng quan nghiên cứu, và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lí thuyết
2.1.1.Khái niệm độ mở cửa thương mại
Độ mở thương mại có thể Ďược Ďịnh nghĩa là mức Ďộ mà một nền kinh tế duy
trì Ďịnh hướng hướng ngoại của mình trong thương mại (Fujii E, 2019). Trong
nghiên cứu này, Ďộ mở thương mại (Trade Openness) Ďược xác Ďịnh bằng tổng
giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu (Export and Import) chia cho giá trị của tổng
sản phẩm quốc nội trong cùng một thời kì:
(PT1)
2.1.2. L thuyết về mối quan hệ giữa thương mại và môi trường
Giả thuyết về thiên Ďường ô nhiễm Pollution Haven Hypothesis (PHH) của
Copeland và Taylor (2004) Ďưa ra mối liên kết giữa các quy Ďịnh nghiêm ngặt về
môi trường, các mô hình thương mại với mức Ďộ ô nhiễm ở một quốc gia.
Copeland và Taylor (2004) cho rằng, khi tham gia tự do hoá thương mại, các
công ty sản xuất sản phẩm ―bẩn‖ sẽ di chuyển từ các nước giàu có quy Ďịnh

1377
nghiêm ngặt về môi trường sang các nước Ďang phát triển có các quy Ďịnh tương
Ďối yếu về môi trường. Do Ďó, trong xu hướng mở cửa thương mại, các nước
Ďang phát triển sẽ trở thành ―thiên Ďường ô nhiễm‖ hay nơi ―trú ngụ‖ ô nhiễm
cho các ngành công nghiệp ―bẩn‖ của các nước tiên tiến phát triển. Nói cách
khác, PHH dự Ďoán một thảm hoạ môi trường có thể xảy ra ở các nước Ďang phát
triển - nơi thường có các quy Ďịnh về môi trường tương Ďối yếu.
Theo Chen & cộng sự (2021), sự tác Ďộng của Ďộ mở thương mại Ďến môi
trường thông qua biến phát thải khí CO2 thể hiện ở 3 kênh gồm: (i) hiệu ứng sử
dụng năng lượng thay thế; (ii) hiệu ứng quy mô nền kinh tế (Ďo lường thông qua
GDP) và (iii) hiệu ứng công nghệ.
Đối với kênh thứ nhất ―Ďộ mở thương mại - năng lượng sử dụng thay thế -
phát thải khí CO2‖, mở cửa thương mại khiến các nước tích cực Ďẩy mạnh hoạt
Ďộng giao thương xuất nhập khẩu, FDI và Ďầu tư cho phát triển năng lượng cũng
Ďược tăng cường. Theo Ďó, việc Ďầu tư vào năng lượng tái tạo càng ngày càng
tăng khiến các nước tham gia mở cửa thương mại có cơ hội tiêu thụ năng lượng
tái tạo. Vì vậy, mở cửa thương mại giúp cải thiện cơ cấu tiêu thụ năng lượng
trong nước và cuối cùng là giảm phát thải khí CO2.
Đối với kênh thứ hai ―Ďộ mở thương mại - GDP - khí thải CO2‖, tác Ďộng của
Ďộ mở thương mại Ďối với GDP chủ yếu thể hiện ở hai khía cạnh gồm tác Ďộng
ngoại ứng của công nghệ và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Thứ nhất, hiệu ứng
lan toả tri thức là một Ďộng lực quan trọng cho thúc Ďẩy Ďổi mới sáng tạo. Hoạt
Ďộng thương mại xuất nhập khẩu Ďều giúp mở rộng quy mô thị trường và gia
tăng Ďáng kể nguồn tri thức trong nền kinh tế, tạo môi trường tốt cho các công ty
―bắt chước‖ công nghệ tiên tiến, và do Ďó thúc Ďẩy tăng trưởng GDP. Thứ hai,
mở cửa thương mại cũng có thể thúc Ďẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu, Ďưa
sản lượng thực tế của doanh nghiệp tiệm cận gần hơn với sản lượng tiềm năng tối
Ďa, qua Ďó giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh và thúc Ďẩy kinh tế.
Đối với kênh thứ ba ―Ďộ mở thương mại - cường Ďộ sử dụng năng lượng -
phát thải CO2‖, về nguyên tắc kinh tế năng lượng thì mở cửa thương mại sẽ làm
giảm cường Ďộ năng lượng (Copeland & Taylor, 2004). Hiệu ứng này có thể
Ďược thể hiện thông qua hiệu ứng cấu trúc và hiệu ứng công nghệ. Hiệu ứng cấu
trúc liên quan Ďến những thay Ďổi trong cơ cấu ngành do Ďộ mở thương mại gây
ra. Trong khi Ďó, hiệu ứng công nghệ liên quan Ďến các kênh như nghiên cứu và
phát triển, giúp các nước tham gia thương mại quốc tế có cơ hội tiếp cận các
công nghệ tiên tiến trên thế giới thông qua dòng FDI. Việc sử dụng công nghệ
tiên tiến và quy trình sản xuất, thiết bị tiết kiệm năng lượng và ít phát thải sẽ làm
giảm cường Ďộ năng lượng công nghiệp.
Như vậy, ảnh hưởng của Ďộ mở cửa thương mại Ďến ô nhiễm môi trường
(Ďánh giá thông qua biến phát thải khí CO2) là ảnh hưởng tổng hợp của 3 kênh
trên. Về mặt lí thuyết, kênh năng lượng thay thế và hiệu ứng công nghệ có tác
Ďộng ngược chiều lên phát thải khí CO2 trong khi kênh hiệu ứng quy mô nền

1378
kinh tế thì chưa rõ ràng. Ngoài ra, mối quan hệ giữa Ďộ mở thương mại và phát
thải khí CO2 còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như FDI, dân số thành thị,
hiệu quả quản trị nhà nước,...
2.2. Tổng quan nghiên cứu
Managi & cộng sự (2009) nghiên cứu tác Ďộng tổng thể của mở cửa thương
mại và chất lượng môi trường. Kết quả cho thấy: tác Ďộng của thương mại Ďến
môi trường thay Ďổi tuỳ thuộc vào loại chất gây ô nhiễm và tuỳ thuộc vào từng
quốc gia. Thương mại có lợi cho môi trường ở các nước OECD, nhưng lại có tác
Ďộng tiêu cực Ďối với khí SO2 và CO2 ở các nước không thuộc OECD. Ngoài ra,
thương mại làm giảm khí thải BOD (ô nhiễm hữu cơ) ở các nước không thuộc
OECD. Các tác Ďộng này lớn hơn trong dài hạn và nhỏ hơn trong ngắn hạn
Nghiên cứu ‖Đánh giá tác Ďộng của tăng trưởng kinh tế và thương mại quốc
tế Ďến phát thải CO2 ở Việt Nam - Tiếp cận qua mô hình ARDL‖ của tác giả Lê
Trung Thành & cộng sự (2017), khám phá tác Ďộng của tăng trưởng kinh tế và
thương mại quốc tế Ďến phát thải CO2 tại Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng mô
hình tự hồi quy (ARDL) Ďể xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế và môi
trường. Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, phát triển tài
chính và Ďộ mở thương mại ảnh hưởng cùng chiều lên lượng phát thải CO2, trong
khi Ďầu tư trực tiếp nước ngoài có tác Ďộng ngược chiều trong ngắn hạn
Nghiên cứu của Kim & cộng sự (2019) khám phá tác Ďộng của thương mại
Ďối với phát thải CO2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tác Ďộng Ďối với các nước
phát triển: Thương mại với các nước phía Bắc làm tăng phát thải CO2, trong khi
thương mại với các nước phía Nam giảm phát thải CO2, Ďặc biệt là ở các nước có
môi trường ít ô nhiễm hơn. Ngoài ra, giả thuyết Ďường cong Kuznets về môi
trường ở các mức phân vị khác nhau cho cả tập dữ liệu toàn bộ và các tập dữ liệu
con của cả nước phát triển và nước Ďang phát triển. Nhìn chung, kết quả cho
thấy, thương mại sẽ gây nguy hại Ďến môi trường ở các nước Ďang phát triển, còn
các nước phát triển thì không.
Nghiên cứu của Essandoh& cộng sự (2020), khám phá tác Ďộng của thương
mại và Ďầu tư trực tiếp nước ngoài Ďối với phát thải CO2, với sự xem xét sự khác
biệt giữa các nước phát triển và các nước Ďang phát triển. Nghiên cứu này sử
dụng mô hình PMG-ARDL Ďể phân tích mối quan hệ dài hạn giữa phát thải khí
CO2, thương mại và dòng vốn FDI trong giai Ďoạn 1991 - 2014. Kết quả cho
thấy, phát thải khí CO2 có mối quan hệ dài hạn âm với thương mại Ďối với các
nước phát triển, và có mối quan hệ dài hạn dương với dòng vốn FDI Ďối với các
nước Ďang phát triển.
Nghiên cứu của Ali, K., Bakhsh & cộng sự (2021) khám phá tác Ďộng của
tăng trưởng công nghiệp và tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch Ďối với phát thải CO2 tại
Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ARDL và phân tích Bayer-

1379
Hanck Ďể xem xét mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng công nghiệp và phát thải
CO2 tại Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tiêu
thụ nhiên liệu hoá thạch và phát thải CO2 trong cả ngắn hạn và dài hạn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Khung phân tích
Bài nghiên cứu này dựa trên khung phân tích Ďường cong môi trường của
Simon Kuznets (EKC) Ďược sử dụng Ďể biểu thị mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và chất lượng môi trường. Nó dựa trên giả thuyết mối quan hệ chữ U
ngược giữa sản lượng của nền kinh tế tính trên Ďầu người và thước Ďo của chất
lượng môi trường. Trong bài viết thay thế chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế bằng Ďộ
mở thương mại, vì hai biến số này có mối quan hệ mật thiết và Ďược xác Ďịnh có
quan hệ cùng chiều thông qua các lí thuyết của (Smith, 1776; Ricardo, 1817)
Hình 1. Đường cong Kuznets về môi trường
(Nguồn: Yandle & cộng sự, 2002)
- Số liệu và phương pháp nghiên cứu
- Số liệu nghiên cứu
Các biến chính Ďược sử dụng trong nghiên cứu này là Ďộ mở thương mại và
lượng khí thải CO2 bình quân/người (tấn/bình quân Ďầu người) Ďược lấy từ dữ
liệu của Ngân hàng Thế giới từ năm 1991 Ďến nay. Vì từ năm 1991, Việt Nam
bắt Ďầu mở cửa thương mại và giao thương với các quốc gia trên thế giới, khi Ďó
Ďộ mở thương mại của nước ta gia tăng nhanh chóng, Ďi kèm với Ďó là chất lượng
môi trường giảm sút, trong khi Việt Nam phải tham gia các cam kết về môi
trường từ các hiệp Ďịnh.
Thống kê mô tả
Nghiên cứu sử dụng logarit nepe của Ďộ mở thương mại (% của kim ngạch
xuất nhập khẩu/GDP) và logarit nepe lượng khí thải CO2 bình quân/người
(tấn/bình quân Ďầu người) Ďể thể hiện sự gia tăng các biến số khảo sát.