ĐẶT VẤN ĐỀ

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một vấn đề lớn của Y học các nước trong

nhiều thập kỷ qua. Bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể gây tử vong nhanh

chóng hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề, đặc biệt là các di chứng về vận động. Đó là

gánh nặng không chỉ đối với người bệnh, gia đình mà còn ảnh hưởng đến cả cộng đồng

và quốc gia của họ. Philipe Frogn (Pháp) đã cảnh báo: “Nếu không có chiến dịch phòng

chống đích thực về mặt sức khỏe, ta sẽ tạo ra một cộng đồng những người tàn tật”. Do

vậy, đây là vấn đề kinh tế - xã hội được nhiều lĩnh vực quan tâm, tìm mọi biện pháp

phòng ngừa và điều trị TBMMN xảy ra [28]

Kinh tế ngày càng phát triển thì tỷ lệ những người bị TBMMN ngày càng tăng cao,

số người mắc bệnh năm sau nhiều hơn năm trước và có xu hướng tăng ở người trẻ tuổi là

đối tượng còn nhiều cống hiến cho xã hội. Theo số liệu của bộ môn Thần kinh Trường

Đại học Y Hà Nội, tỷ lệ mới mắc TBMMN của Miền Bắc và Miền Trung là

152/100.000dân.Theo báo cáo của Bộ môn Thần Kinh Trường Đại học Y Dược Thành

Phố Hồ Chí Minh, ở Miền Nam tỷ lệ mới mắc TBMMN là 161/100.000 dân, [15].

TBMMN là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế cho người bệnh và đứng hàng thứ 3

trong các bệnh gây tử vong, sau ung thư và bệnh tim mạch, đứng hàng thứ nhất trong các

bệnh lý thần kinh [12].Theo Tổ chức Y tế Thế giới(TCYTTG), ước tính có tới 2.100.000

người bị tử vong vì tai biến mạch máu não tại Châu Á, trong đó 1.300.000 người ở Trung

Quốc, 448.000 người ở Ấn độ và 390.000 người ở các nước khác [13].

TBMMN chia làm hai loại: Xuất huyết não chiếm 15% và thiếu máu cục bộ não

chiếm 85% ( ở Mỹ), Ở Việt nam tỷ lệ này cũng gần tương đương [9]. TBMMN ngay tại

các nước phát triển vẫn là biến chứng nặng, dễ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề về

vận động, cảm giác, các rối loạn chức năng cao cấp của vỏ não [25] .

Trong điều trị TBMMN, vấn đề đặt ra, không phải chỉ thêm năm tháng cho cuộc

sống (tức kéo dài tuổi thọ), mà phải thêm sức sống cho năm tháng (tức chất lượng cuộc

sống). Muốn vậy, ngoài việc luyện tập thể chất, tinh thần, người bệnh còn phải lo bảo vệ

sức khoẻ chống bệnh tật. Ngày nay với sự tiến bộ không ngừng của y học, nhiều phương

tiện chẩn đoán và phương pháp điều trị hiện đại đã giúp cho việc dự phòng, điều trị

và phục hồi chức năng( PHCN) có hiệu quả cao hơn, cải thiện đáng kể tiên lượng của

1

người bệnh. Trong PHCN thì vai trò của điều dưỡng và kỹ thuật viên (KTV) rất quan

trọng vì họ là những người trực tiếp thực hiện, hướng dẫn, giám sát, theo dõi các bài

tập cho bệnh nhân.

Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề phục hồi sau TBMMN ngày càng được quan tâm hơn.

Những người bị liệt nửa người do TBMMN cũng được phục hồi vận động tốt hơn, giúp

họ được tái hội nhập với xã hội.

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu đề cập đến PHCN vận động cho bệnh nhân liệt sau

TBMMN nhưng chưa bàn sâu về tập vận động chủ động cho người bệnh .Trên thực tế khi

PHCN cho bệnh nhân chúng tôi đã kết hợp tập vận động chủ động tích cực với xoa bóp

bấm huyệt (XBBH) đã cho kết quả rất khả quan. Điều này đã thúc đẩy, khích lệ chúng tôi

nghiên cứu đề tài :

“Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt kết hợp tập vận động chủ động trong phục hồi

vận động trên bệnh nhân liệt nửa ngƣời do tai biến thiếu máu não cục bộ sau giai

đoạn cấp”.

Với mong muốn phục hồi tối ưu chức năng vận động, rút ngắn thời gian điều trị và

nâng cao chất lượng cuộc sống của những bệnh nhân kém may mắn bị di chứng của

TBMMN. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi hướng tới hai mục tiêu sau:

1. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động của bệnh nhân liệt nửa người

do tai biến nhồi máu não sau giai đoạn cấp trên lâm sàng bằng phương pháp

xoa bóp bấm huyệt kết hợp tập vận động chủ động tích cực

2. Mô tả một số yếu tố liên quan tới kết quả phục hồi chức năng vận động trên

bệnh nhân tai biến mạch máu não.

2

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Đại cƣơng về tai biến mạch máu não

1.1.1. Định nghĩa

Theo định nghĩa của TCYTTG. TBMMN là những thiếu sót chức năng thần kinh

thường là khu trú xảy ra đột ngột, có thể hồi phục hoàn toàn hoặc dẫn đến tử vong trong

vòng 24 giờ do tổn thương mạch máu não, loại trừ các nguyên nhân sang chấn. Nguyên

nhân là do các bệnh lý khác nhau của mạch máu não.[16]

1.1.2 Tình hình tai biến mạch máu não trong nước và ngoài nước

- Tai biến mạch máu não trên thế giới

Theo thống kê của TCYTTG, hàng năm có hơn 4,5 triệu người tử vong do

TBMMN, riêng ở châu Á, số dân bằng một nửa số dân thế giới nhưng hàng năm tử vong

do TBMMN là 2,1 triệu người [8].Về mặt dịch tễ học, theo (TCYTTG) tỷ lệ mới mắc và

tỷ lệ hiện mắc TBMMN ở nhiều nước tương ứng là 150-250/100.000 người dân và 500-

700/100.000 người dân. Hai tỷ lệ trên cũng rất khác nhau tùy theo địa dư như ở Hoa kỳ

năm 1981 tỷ lệ này tương ứng là 73-195/100.000 người dân, còn tỷ lệ mới mắc ở Nhật

Bản là 91-317/100.000 người dân, Trung Quốc là 523/100.000 người dân.[13]

Theo thống kê của Hoa kỳ (1999): Tổng số bệnh nhân TBMMN chiếm 12% số

giường điều trị nội trú, chi phí cho điều trị chiếm 4,5% ngân sách về sức khỏe của đất

nước.[26]

Theo Hiệp hội Thần kinh học các nước Đông Nam Á, tỷ lệ bệnh nhân TBMMN

điều trị nội trú là: Trung Quốc 40%; Triều Tiên 16%; Ấn Độ 11%; Philippin 10%;

Indonexia 8%; Thái Lan 6%; Việt Nam 7%; Malayxia 2%[28].

- Tai biến mạch máu não ở Việt Nam

Các năm gần đây, tình hình mắc TBMMN ở nước ta có chiều hướng gia tăng đáng

kể đã cướp đi sinh mạng của nhiều người hoặc để lại di chứng nặng nề gây thiệt hại to lớn

cho gia đình và xã hội.

Theo thống kê của Nguyễn Văn Đăng (1996) tại Khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch

Mai từ năm 1991 đến năm1993 có 631 trường hợp TBMMN, tăng gấp 2,5 lần so với thời

kỳ từ năm 1986 đến năm 1989, [9].

3

Lê Văn Thành (1998), tỷ lệ hiện mắc trung bình hàng năm là 416/100.000 người

dân, tỷ lệ mới mắc là 152/100.000 người dân, tỷ lệ tử vong ở Việt nam là từ 20-

25/100.000 người dân, điều tra ở Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ hiện mắc là 6060/ 1 triệu

dân, tăng hơn năm 1993 với tỷ lệ 4160/1triệudân,[15]

1.1.3 Sơ lược giải phẫu - sinh lý mạch máu não

- Giải phẫu hệ mạch máu não

Não được nuôi dưỡng bởi 4 mạch máu chính xuất phát từ động mạch chủ: hai động

mạch cảnh trong và hai động mạch đốt sống thân nền nối với nhau qua đa giác Willis.

+ Động mạch cảnh trong xuất phát từ động mạch cảnh gốc tại xoang cảnh, đi thẳng

lên hộp sọ cung cấp máu cho phần lớn hệ bán cầu đại não. Động mạch cảnh trong chia

làm bốn ngành tận: động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và

động mạch mạc trước. Mỗi động mạch não chia làm hai ngành tưới máu ở khu vực nông

(vỏ não) và khu vực sâu (trung tâm não). Hai ngành nông và sâu này độc lập với nhau,

không thông nối với nhau mà có cấu trúc tận cùng.

Động mạch não trước: nhánh nông tưới máu cho mặt trong vỏ não của thùy trán và

thùy đỉnh. Nhánh sâu tưới máu cho phần trước của bao trong, phần đầu của nhân đuôi và

nhân bèo xám trong số đó có nhánh động mạch Heubner hay động mạch của chảy máu

Động mạch não giữa: nhánh nông ở vỏ não tưới máu cho mặt ngoài bán cầu đại não.

Nhánh sâu cung cấp máu cho các nhân xám trung ương, bao trong, thể vân, và đồi thị

trong đó có động mạch Charcot (hay động mạch chảy máu não) dễ bị vỡ do tăng huyết áp

hoặc xơ vữa động mạch.

Động mạch thông sau: tiếp nối với động mạch não sau của động mạch thân nền, cung

cấp máu cho mặt dưới bán cầu đại não tạo sự thông nối của vùng đa giác Willis là nơi có túi

phình động mạch, chỗ nối động mạch cảnh, khi vỡ túi phình này gây liệt dây thần kinh một

bên hoặc cơn đau nửa đầu, liệt mặt.

Động mạch mạc trước: nhánh nông cung cấp máu cho vỏ não, nhánh sâu tưới máu

cho hạnh nhân, hồi hải mã, nhân đuôi, đám rối mạc mạch trước của sừng thái dương não

thất bên.

Hệ thống động mạch trung tâm có các nhánh tận không thông nối với nhau và phải

chịu áp lực cao, khi chảy máu do tăng huyết áp thường ở vị trí sâu và nặng. Có hai nhánh

4

động mạch hay chảy máu nhất la động mạch Heubner (nhánh động mạch não trước) và

động mạch Charcot (nhánh động mạch não giữa).

Hệ thống động mạch ngoại vi được nối với nhau bằng một mạng lưới phong phú

trên khắp bề mặt của vỏ não, chia nhánh nhiều nên chịu áp lực thấp vậy khi huyết áp hạ

có thể gây nhồi máu não. Vùng giao thủy giữa các nhánh nông và nhánh sâu hay xảy ra

tai biến gây tổn thương lan tỏa như thiếu máu não cục bộ.

+ Động mạch đốt sống thân nền: xuất phát từ đoạn đầu của động mạch dưới đòn đi

lên trong các lỗ của mỏm ngang từ C1 đến C6 chui vào lỗ chẩm đến bờ dưới của cầu não

nhập với động mạch cùng tên bên đối diện tạo thành động mạch thân nền. Động mạch

thân nền nằm ở rãnh giữa cầu não, lên khỏi cầu não cho hai nhánh tận là động mạch não

cấp máu cho mặt dưới bán cầu đại não và khu vực gian não. Động mạch não sau, nhánh

nông cấp máu cho mặt trong và dưới thùy thái dương, thùy hải mã, phần giữa thùy chẩm,

cực chẩm; nhánh sâu cấp máu cho 2/3 sau của đồi thị, màng mạch thành bên của não thất

III, não thất bên, nhân nhạt, nhân đỏ, thể dưới đồi, tuyến tùng, củ não sinh tư và phần

giữa của thể gối.[3]

Đa giác Willis là vòng nối thông hệ động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống

thân nền được cấu tạo bởi hai động mạch não trước, hai động mạch thông sau, hai động

mạch não sau và hai động mạch thông trước. Đa giác Willis nằm dưới nền sọ có tác dụng

điều hòa lưu lượng dòng máu lên não[1],[2],[21].

Hình 1.1. Sơ đồ vòng đa giác Willis

(Frank H. Netter, MD (2008), ATLAS giải phẫu người)

5

Theo Lazorthes, tuần hoàn não có hệ thống nhánh nông ở ba mức như sau:

+ Mức I: Nối thông giữa các động mạch lớn trước não (giữa động mạch cảnh trong,

động mạch cảnh ngoài và động mạch đốt sống) qua động mạch võng mạc trung tâm.

+ Mức II: Các động mạch lớn tạo vòng Willis ở đáy não.

+ Mức III: Nối thông tầng nông bề mặt vỏ não giữa các động mạch tận thuộc hệ

động mạch cảnh trong và hệ động mạch đốt sống nền[1],[2].

Ở đại não cũng có nhánh nối mạch giữa màng mềm và bề mặt bán cầu đại não, các

nối tiếp này bình thường không hoạt động, mỗi động mạch chỉ tưới máu cho khu vực nó

phụ trách. Khi có tai biến tắc mạch, vỡ mạch não khu vực thì mạch nối thông này hoạt

động bù trừ ngay, nhưng ở tiểu não không có mạch nối trên bề mặt khi tai biến xảy ra thì

tiên lượng nặng.

- Sinh lý tuần hoàn não

+ Theo Ingvar và cộng sự (1965), lưu lượng tuần hoàn não trung bình ở người lớn

là 49,8 ml ± 5,4 ml/100 gam não trong một phút. Có sự khác biệt lớn giữa lưu lượng tuần

hoàn của chất xám (79,7 ml ± 10,7/100 gam não/ phút), trong chất trắng là

20,5 ±2,5ml/100g năo /phút.

+ Theo hiệu ứng Bayliss, ở người bình thường lưu lượng máu lên năo luôn hằng

định khoảng 55ml/100g năo/phút. Lưu lượng này không biến đổi theo lưu lượng tim. Khi

huyết áp trung bình thấp dưới 60mmHg hoặc cao hơn 150mmHg thì lưu lượng máu năo

sẽ tăng hay giảm theo lưu lượng tim (mất hiệu ứng Bayliss)

+ Tai biến nhồi máu não sẽ xảy ra khi lưu lượng máu giảm dưới 18-20 ml/ 100 gam

não/ phút.[3]

1.2. Nhồi máu não (Thiếu máu não cục bộ)

Thiếu máu não cục bộ (TMNCB) là tình trạng mạch máu bị tắc nghẽn làm cho khu vực

não mà mạch máu đó cung cấp bị thiếu máu gây ra hiện tượng hoại tử và nhũn tế bào não

6

Hình 1.2. Thiếu máu não cục bộ

Tai biến TMNCB được phân biệt thành các loại như sau:

- Cơn thiếu máu não thoảng qua: Tai biến phục hồi trước 24 giờ, được coi là yếu tố

nguy cơ của tai biến nhồi máu não hình thành.

- Tai biến nhồi máu não cục bộ hồi phục: Tai biến phục hồi trên 24 giờ, không để lại

di chứng hoặc di chứng không đáng kể.

- Tai biến nhồi máu não cục bộ hình thành: Thời gian hồi phục kéo dài, để lại nhiều

di chứng nặng nề như liệt nửa người, thất ngôn.vv….

1.2.1 Cơ chế bệnh sinh của thiếu máu não cục bộ

- Cơ chế lấp mạch (Thrombosis): là sự bít tắc động mạch do những mảng vật chất trôi

theo dòng máu gây ra có thể là cục huyết khối trắng (tiểu cầu và fibrin), có thể là cục

huyết khối đỏ (xác hồng cầu và fibrin) và ít hơn là các tinh thể cholesterol, mảng mô sợi

tách rời từ mảng xơ vữa,

- Cơ chế lưu lượng thấp: trên bệnh nhân đang hình thành huyết khối, có sự nghẽn

mạch không hoàn toàn, máu vẫn qua được nhưng lưu lượng máu não và áp suất tưới máu

ở hạ lưu của nơi chít hẹp có giảm sút rõ rệt, do đó có thể gây thiếu máu não cục bộ. Cơ

chế này giải thích những cơn thiếu máu não ngắn hạn hay thoáng qua trên lâm sàng và

nhồi máu não thường xảy ra vào lúc giữa đêm hay rạng sáng khi mà hoạt động tim và

huyết áp giảm nhiều nhất trong ngày, [3], [4],[15]

7

1.2.2 Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây ra TBMMN đó là:

- Tăng huyết áp, xơ vữa động mạch.

- Huyết khối mạch, co thắt và nghẽn mạch.

- Bệnh tim, bệnh đái tháo đường.

- Dị dạng động mạch não: túi phình động mạch, dị dạng thông động tĩnh mạch.

1.2.3 Các yếu tố nguy cơ

Theo khuyến cáo của TCYTTG có hơn hai mươi yếu tố nguy cơ gây ra TBMMN.

Các yếu tố nguy cơ có thể tác động riêng lẻ hoặc tác động phối hợp cùng một lúc. Yếu tố

nguy cơ chủ yếu nhất vẫn là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch.

- Tăng huyết áp:Theo Bousser MG và Hamin B, tăng huyết áp gây nguy hại gấp tám

lần đối với thiếu máu cục bộ và gấp mười ba lần đối với chảy máu não. Tuy nhiên không

phải lúc nào cũng có sự song hành giữa tăng huyết áp và tỷ lệ TBMMN. Nhóm tuổi trên

60, hầu hết TBMMN xảy ra ở bệnh nhân có tăng huyết áp nhẹ. Theo Framinham, nghiên

cứu trên 500 trường hợp TBMMN, chỉ thấy 36% nam và 41% nữ có tăng huyết áp tâm

thu từ 160 mmHg trở lên.

- Xơ vữa động mạch: xơ vữa động mạch phổ biến ở người cao tuổi và là nguyên

nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước có nền kinh tế phát triển cao. Theo TCYTTG,

nguyên nhân gây tử vong do vữa xơ động mạch là 45% trong đó 32% ở động mạch vành,

13% ở động mạch não. Nguyễn Văn Tảo nghiên cứu trên 1.500 người tử vong do tai nạn

và thương tật thấy 100% người Việt Nam từ 30 tuổi trở lên bị vữa xơ động mạch.

- Một số yếu tố nguy cơ khác: tăng đường huyết, bệnh thiếu máu cơ tim chiếm 16%,

bệnh van tim chiếm 3,4%. Về tuổi, tỷ lệ TBMMN tăng lên theo tuổi, hay gặp nhất ở lứa

tuổi từ 50 đến 70. Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác như: béo phì, nghiện rượu,

nghề nghiệp, khí hậu thời tiết…vv. [10]

1.2.4 Đặc điểm của thiếu máu não cục bộ:

TMNCB xảy ra khi một mạch máu não bị tắc một phần hoặc tắc toàn bộ, có thể do

tắc mạch ( Thrombus) hoặc do lấp mạch ( Embolus). Thường ở các nhánh nông và trên

các nhánh này tuần hoàn có thể bị nghẽn ở bất cứ vị trí nào cho nên tùy theo vị trí tổn

thương mà có hội chứng lâm sàng của vỏ não khác nhau. Nhồi máu não sẽ xảy ra khi lưu

lượng máu não giảm xuống dưới 18-20 ml/100gam não/phút, trung tâm ổ nhồi máu não là

8

vùng hoại tử có lưu lượng máu từ 10- 15 ml/100gam não/phút còn xung quanh vùng này

có lưu lượng máu não từ 20-25 ml/100gam não/phút, ở vùng này tuy các tế bào não tuy

vẫn còn sống nhưng không hoạt động, điều trị tai biến nhằm phục hồi tưới máu cho vùng

này cho nên còn gọi đây là vùng điều trị.

- Đặc điểm triệu chứng

+ Tiền chứng: thường có triệu chứng báo động, nếu bán cầu não ưu thế bị xâm phạm

thì sẽ có mất lời nói vận động kiểu Broca, nếu vào khu vực chi phối cảm giác sẽ có rối

loạn cảm giác.

+ Giai đoạn khởi đầu: về lâm sàng có thể có hôn mê, liệt nửa người. Riêng đối với

nhồi não do tắc mạch thì khởi đầu thường từ từ.

+ Giai đoạn toàn phát: có thể hôn mê vừa hoặc nhẹ, rối loạn thực vật ở mức trung bình.

+ Tiến triển: nếu qua được giai đoạn cấp tính ( nhất là từ ngày thứ 2 đến thứ 10)

bệnh sẽ được phục hồi dần dần nhưng hay để lại di chứng, thường có liệt nửa người

không toàn bộ, không thuần túy, không đồng đều. Nếu vị trí tổn thương ở bán cầu não ưu

thế thì sẽ có thêm triệu chứng mất lời nói vận động kiểu Broca. Các dấu hiệu thần kinh

xuất hiện nhanh chóng và sau đó giảm đi (thường vào tuần thứ hai) có thể do phù não bớt

đi hoặc có sự tưới bù phục hồi dần khu vực nhồi máu.

- Các thể lâm sàng [19]

+ Nhũn vùng động mạch não giữa nông: liệt nửa người rõ ở ngọn chi và mắt, nếu ở

bán cầu não ưu thế, sẽ có mất lời có khi có bán manh.

+ Nhũn vùng động mạch não giữa sâu: liệt nửa người toàn bộ, đồng đều và không

có rối loạn cảm giác, có thể tiến triển thành liệt co cứng nửa người.

+ Nhũn não toàn bộ vùng động mạch não giữa: hôn mê sâu với nhiều rối loạn thực

vật, liệt nửa người, rối loạn cảm giác, mất lời, bán manh.

+ Nhũn vùng động mạch trước: liệt một chân hoặc liệt nửa người, rõ nhất là ở chân.

Tổn thương ở thùy trán và thể trái hay có liệt mặt.

+ Nhũn vùng động mạch não sau: giảm hoặc mất cảm giác nửa người, hội chứng đồi

thị hoặc bán manh.

+ Nhũn vùng thân não: liệt tứ chi, liệt liếc dọc hoặc liệt vận nhãn toàn bộ.

+ Nhũn khu vực động mạch mạc trước: liệt nửa người không kèm theo rối loạn cảm

giác,có bán manh.

9

+ Tắc động mạch bên của hành tủy: liệt dây V, IX, X, hội chứng tiền đình, Claude

Bernard Horner, hội chứng tiểu não một bên. Bên đối diện mất cảm giác đau nóng lạnh ở

chi.[22]

- Cận lâm sàng:

Chụp cắt lớp vi tính não: hình ảnh giảm tỷ trọng ổ nhồi máu đặc trưng cho nhồi

máu não[20].

1.2.5. Hậu quả của tai biến nhồi máu não

Sau giai đoạn cấp của TMNCB, nếu không bị tử vong thì bệnh nhân chuyển sang

giai đoạn phục hồi dần các khiếm khuyết thần kinh do TMNCB để lại. Đây là một quá

trình phục hồi di chứng liệt nửa người và các rối loạn chức năng khác

1.3 Tai biến mạch máu não theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền (YHCT), tai biến mạch máu não thuộc phạm vi chứng

“trúng phong” được mô tả là bệnh nhân đột nhiên chóng mặt, ngã, một nửa người

không cử động được, méo mồm, nói ngọng, nếu nặng thì bất tỉnh hôn mê.

1.3.1. Nguyên nhân: Có hai nguyên nhân chính gây ra trúng phong.

- Do ngoại nhân: Do ngoại phong xâm nhập vào người: theo Nội kinh, “Phong tà

xâm nhập vào kinh lạc tạng phủ của thân thể mà sinh ra chứng trạng như bất tỉnh, bán

thân bất toại”. Kim quỹ yếu lược nói: “Kinh mạch hư không, phong tà thừa cơ xâm nhập

gây chứng trúng phong”. Tùy theo bệnh nặng nhẹ mà biểu hiện chứng hậu ở kinh lạc,

tạng phủ trong giai đoạn này

- Do nội nhân

+ Do tâm hỏa thịnh: theo Nội kinh, các chứng phát nhiệt, hoa mắt, đầu óc mờ tối, tay

chân co rút đều do hỏa mà ra. Lưu Hà Gian nói: “Tâm hỏa thịnh, thận thủy hư, thủy không chế

nổi hỏa, tức là âm hư dương thực, nhiệt khí uất lên, tâm thần bị mờ quáng, gân xương yếu liệt

rồi ngã lăn ra bất tỉnh”.

+ Do đàm nhiệt: theo Chu Đan Khê do ăn quá nhiều chất bổ béo ít vận động, tỳ

không kiện vận được thấp, thấp tụ sinh đàm; do thấp mà sinh ra đàm, đàm sinh ra nhiệt

mà nhiệt sinh ra phong .

+ Do can thận âm hư: theo Diệp Thiên Sĩ, “Trúng phong dương khí trong thân thể

biến động hoặc do phần âm của can kém, huyết khô phát nóng thì phong khí đưa lên dừng

lại ở những khiếu bị tắc nghẽn nên bệnh nhân ngã ra bất tỉnh” .

+ Do khí hư: người lớn tuổi thể chất yếu kém, khí đã suy hoặc vì lo nghĩ nhiều, lao lực

quá sức làm hư tổn chân khí nên dễ bị chứng trúng phong [23]

10

1.3.2. Phân loại theo YHCT: Theo YHCT trúng phong chia làm hai thể

- Trúng phong kinh lạc: mức độ nhẹ, liệt nửa người không có hôn mê. Bỗng nhiên

da thịt tê dại, đi lại nặng nhọc khó khăn, mắt miệng méo, nói ngọng, tê liệt nửa người, rêu

lưỡi trắng, mạch huyền tế hay phù sác.

- Trúng phong tạng phủ: bệnh đột ngột, người bệnh bỗng lăn ra mê man bất tỉnh,

nói ú ớ hoặc không nói được, thở khò khè, miệng méo mắt lệch, tê liệt nửa người, nếu

nặng có thể tử vong. Trong trúng phong tạng phủ có chứng bế và chứng thoát.

+ Chứng bế: bất tỉnh, răng cắn chặt, miệng mím chặt, hai bàn tay nắm chặt, da mặt

đỏ, chân tay ấm, mạch huyền hữu lực.

+ Chứng thoát: hôn mê bất tỉnh, mắt nhắm, miệng há, chân tay lạnh, ra mồ hôi

nhiều, đại tiểu tiện mất tự chủ, người mềm lưỡi rụt, mạch trầm huyền vô lực .

Sau khi trúng phong, bệnh nhân còn lại di chứng trúng phong mà chủ yếu là bán

thân bất toại biểu hiện thượng hạ chi của bán thân bên trái hoặc bên phải tê dại không cử

động được, còn có cảm giác biết đau, biết nóng, lạnh; tay không còn cầm nắm được, chân

không đi lại được, nói khó hoặc nói ngọng thể hiện ở hai trạng thái hư và thực( Trạng thái

hư hàn và Trạng thái thực nhiệt) [23]

1.4. Tình hình nghiên cứu PHCN cho bệnh nhân TBMMN trong và ngoài nƣớc

- Tác giả Wang- XD, (1990) khoa thần kinh bệnh viện Bắc Kinh theo dõi 123 bệnh

nhân có thiếu máu thoáng qua, 46,5% biến chứng TBMMN. Can thiệp nội khoa cho thấy

khả năng phục hồi từ 19,7% – 53%[28]

- Tại khoa Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai (2001) đã đánh giá kết quả phục

hồi liệt trên 75 bệnh nhân TBMMN; 85% với bệnh nhân đến trong tháng đầu,81,8%

với bệnh nhân đến trong 6 tháng đầu, đến sau 6 tháng chỉ đạt kết quả 61%.[6]

- Theo nghiên cứu của Dương Xuân Đạm, Cao Minh Châu, Nguyễn Văn Triệu ở

tỉnh Hải Dương (2008), tỷ lệ hiện mắc là 374/100.000 dân, khiếm khuyết vận động chi

trên 66,1% và chi dưới là 67,8%, độc lập hoàn toàn 31%, độc lập di chuyển 37,1%, trở lại

nghề 22,4%. Trong số bệnh nhân bị liệt sau TBMMN từ 1 đến 11 năm thì có 68% không

được phục hồi chức năng thường xuyên, 88,7% có nhu cầu chăm sóc y tế và phụ hồi chức

năng. [8]

- Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2002) về PHCN trên 50 bệnh nhân liệt nửa

người sau tai biến nhồi máu não bằng phương pháp điện mãng châm cho kết quả phục hồi

khá, tốt đạt 86%. [11]

11

1.5. Phục hồi vận động bằng XBBH kết hợp tập vận động chủ động

1.5.1 Xoa bóp bấm huyệt:

- Xoa bóp là phương pháp dùng bàn tay, ngón tay tác động qua da, tổ chức liên kết

dưới da, cơ, gân, dây chằng để chữa bệnh, phòng bệnh, PHCN và nâng cao sức khoẻ.

- Bấm huyệt: Là kỹ thuật dùng đầu ngón tay tác động lên các huyệt vị để chữa bệnh.

1.5.1.1 Tác dụng sinh lý của xoa bóp bấm huyệt.

- Đối với hệ thần kinh.

+ Xoa bóp tác động trực tiếp lên các thụ cảm thể thần kinh dày đặc ở dưới da tạo ra

các phản xạ thần kinh đáp ứng từ đó gây nên tác dụng điều hòa quá trình hưng phấn hay

ức chế thần kinh trung ương, gây thư giãn thần kinh, giảm căng thẳng, tăng khả năng tập

trung, giảm đau, giãn cơ và điều hòa chức năng nội tạng.

+ Xoa bóp lên vùng phản xạ thần kinh thực vật cạnh sống gây ra các ảnh hưởng rõ rệt

lên hoạt động của các cơ quan nội tạng, vì vậy người ta chú trọng xoa bóp lên vùng đầu

mặt cổ, lưng và thắt lưng cùng, coi đó là vùng tác động chính để chữa các bệnh nội tạng.

+ Xoa bóp trực tiếp lên các dây thần kinh hay đám rối thần kinh có thể gây tăng hoặc

giảm cảm giác, kích thích vận động, kích thích quá trình phát triển tái sinh nhanh những sợi

thần kinh bị tổn thương.

- Đối với hệ tuần hoàn và chuyển hóa dưới da.

+ Da và tổ chức dưới da có mạng lưới tuần hoàn mao mạch và bạch huyết rất phong

phú, khi xoa bóp sẽ làm giãn hệ thống mao mạch này làm tăng tuần hoàn và dinh dưỡng

tại chỗ. Có thể nói xoa bóp là một biện pháp làm tăng dinh dưỡng tổ chức do giãn mạch,

tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm phù nề, và giảm đau rõ rệt, đặc biệt là đau do co mạch và

chèn ép do phù nề.

+ Do hiện tượng giãn mạch, dẫn đến làm tăng quá trình chuyển hóa tại chỗ, tăng bài

tiết và đào thải mồ hôi, tăng bài tiết nước tiểu, tăng quá trình oxy hóa khử, tăng huyết sắc

tố và lượng hồng cầu trong máu.

- Đối với da và tổ chức dưới da.

Da có nhiều chức năng quan trọng như: bảo vệ, điều hòa thân nhiệt, bài tiết, nhận

cảm, thẩm mỹ... Xoa bóp có tác dụng rõ rệt đối với da và tổ chức dưới da:

+ Giữ tính đàn hồi của da, kích thích chức năng miễn dịch không đặc hiệu của da,

tăng chức năng bảo vệ của da.

12

+ Điều hòa chức năng bài tiết mồ hôi và tuyến bã nhờn.

+ Gây giãn mạch, làm tăng lưu thông máu và bạch huyết, tăng cường dinh dưỡng da

và tổ chức dưới da làm cho da trở nên mịn màng và hồng hào, bởi vậy xoa bóp được coi

là một phương pháp thẩm mỹ cho da.

+ Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và làm tiêu lớp mỡ dưới da.

+ Làm bong các xơ dính của tổ chức do chấn thương hoặc vết thương, làm mềm tổ

chức sẹo.

+ Làm bong các tế bào chết và làm sạch da.

- Đối với hệ vận động (gân, cơ, khớp, dây chằng).

+ Đối với gân và cơ: xoa bóp làm tăng tính đàn hồi của gân, cơ, phát triển khối lượng

cơ, tăng sức cơ, tăng tuần hoàn dinh dưỡng cơ để phòng chống teo cơ cứng khớp. Xoa

bóp còn làm tăng thải trừ nhanh các sản phẩm chuyển hóa của cơ sau vận động (quan

trọng nhất là acid lactic) giúp khắc phục hiện tượng đau mỏi cơ, mỏi mệt thần kinh sau

lao động và tập luyện thể thao.

+ Đối với xương khớp: xoa bóp làm tăng tuần hoàn tại chỗ nên có tác dụng tăng

cường dinh dưỡng, giảm đau, hạn chế quá trình thoái hóa của xương khớp.

1.5.1.2. Nguyên t c của xoa bóp bấm huyệt:

Xoa nhẹ nhàng, liên tục và tăng dần để đạt một ngưỡng kích thích tốt nhất trên từng

bệnh nhân.

1.5.1.3. Các kỹ thuật:

- Xoa: Kỹ thuật viên (KTV) dùng cả hai bàn tay hoặc các đầu ngón tay lướt nhẹ

trên bề mặt da của người được xoa bóp, thuận theo chiều kim đồng hồ

- Vuốt: KTV dùng các đầu ngón tay lướt nhẹ trên bề mặt da của người được xoa

bóp, theo một chiều hoặc theo một đường có tính liên hoàn

- Miết: KTV dùng gốc bàn tay hoặc đầu ngón tay cái tỳ lên da người bệnh một lực

đủ bám nhẹ bề mặt da. Tiến hành đẩy hoặc kéo tay của KTV sao cho tay của KTV đi đến

đâu bề mặt da của người bệnh bám nhẹ nhẹ đến đấy và tạo ra lực ma sát.

- Nhào cơ: KTV dùng hai bàn tay bóp cơ và đẩy rồi kéo cùng chiều hay ngược

chiều như nhào bột .Lưu ý: Thủ thuật làm chậm sau đó nhanh dần, nhưng phải đảm bảo

độ thấm sâu vào cơ.

13

- Day cơ: KTV dùng gốc bàn tay hoặc ô mô út tỳ nhẹ lên vùng được day một lực

và di chuyển thuận theo chiều kim đồng hồ.

- Lăn: KTV đặt nhẹ nắm tay lên vùng cần được lăn. Thả lỏng cổ tay , dùng lực

cẳng tay đẩy và kéo để cho bàn tay lăn ,thấm sâu vào vùng cơ cần được lăn.

- Day huyệt: KTV dùng đầu ngón tay cái ,phần bụng ngón tay tỳ nhẹ vào da tương

ứng vùng huyệt, day nhẹ theo chiều kim đồng hồ tới khi bệnh nhân có cảm giác tức nặng,

duy trì lực và day nhẹ 15 đến 30 giây.

- Ấn huyệt: KTV dùng đầu ngón tay cái ấn từ từ vào da tương ứng vùng huyệt, khi

bệnh nhân thở ra thì từ từ tăng lực tác dụng, khi bệnh nhân hít vào thì giữ nguyên lực tác

dụng tới khi bệnh nhân có cảm giác tức nặng thì giữ nguyên từ 15 - 30 giây.

- Bấm huyệt: KTV dùng đầu ngón tay cái ấn từ từ vào da tương ứng vùng huyệt

,tương tự như ấn huyệt nhưng khi bệnh nhân đã có cảm giác tức nặng tại vùng huyệt thì

KTV rung nhẹ ngón tay cái và tác động thêm lực tới ngưỡng bệnh nhân chịu được từ 15

đến 30 giây.[24]

1.5.2. Phục hồi chức năng bằng tập vận động chủ động:

1.5.2.1. Định nghĩa: PHCN là một chuyên ngành áp dụng các biện pháp y học , kỹ thuật

phục hồi,giáo dục học ,xã hội học…nhằm làm cho người tàn tật có thể thực hiện được tối

đa những chức năng đã bị giảm hoặc mất do khiếm khuyết và giảm chức năng gây nên;

đảm bảo cho người tàn tật có thể độc lập tối đa, hoà nhập hoặc tái hoà nhập xã hội, có cơ

hội bình đẳng và tham gia vào các hoạt động xã hội.

1.5.2.2 Mục đích của PHCN

- Hoàn lại tối đa các chức năng sinh lý, tinh thần và nghề nghiệp

- Ngăn ngừa bệnh tật thứ phát

- Tạo cho bệnh nhân có cuộc sống tự lập tối đa ,hoà nhập được với gia đình, xã hội

và có hoạt động nghề nghiệp.[14]

1.5.2.3. Vận động chủ động

- Có sự trợ giúp

+ Là động tác do người bệnh chủ động thực hiện bằng co cơ ,nhưng có sự trợ giúp

thêm từ bên ngoài do người điều trị hay dụng cụ.

14

+ Đây là bước tập đầu tiên đối với các cơ còn yếu. Người điều trị hay dụng cụ giúp

loại bỏ trọng lực chi thể để tạo thuận lợi cho người bệnh thực hiện động tác hết tầm vận

động. Tạo thuận trong vận động chủ động, khôi phục "cảm giác vận động".

+ Nguyên tắc:

 Chỉ trợ giúp tối thiểu vừa đủ để bệnh nhân có thể tự thực hiện được động tác

.Giảm bớt sự trợ giúp càng nhiều càng tốt khi có thể.

 Bệnh nhân phải chủ động tối đa và tập hết tầm vận động của khớp, không được

ỷ vào sự trợ giúp.

 Tránh để bệnh nhân có ý nghĩ “không làm được”

- Người bệnh tập chủ động

+ Là động tác vận động do người bệnh tự thực hiện bằng co cơ mà không có sự trợ

giúp từ bên ngoài

+ Nguyên tắc:

 Áp dụng với các cơ đủ mạnh có thể thắng được trọng lực của chi thể

 Cần khuyến khích bệnh nhân tập thường xuyên

- Làm mạnh cơ

+ Là hình thức tập vận động chủ động có thêm lực trở kháng tăng dần. Lực trở kháng

do người thầy thuốc hoặc dụng cụ tạo nên với mục đích làm tăng dần sức mạnh của cơ

+ Áp dụng với các cơ hoặc nhóm cơ có đủ sức mạnh thắng trọng lực của chi thể hoặc

với các cơ còn bình thường cần tập để tăng cường sức mạnh

1.4.2.4. Nguyên t c tập vận động

- Tập vận động sớm.

- Tập từ nhẹ đến nặng , từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó.

- Bệnh nhân phải chủ động tối đa, giảm được sự trợ giúp càng nhiều càng tốt, dần

dần bỏ hẳn sự trợ giúp.

- Kết hợp tập vận động với các hoạt động sinh lý như các động tác tự phục vụ, tự

di chuyển, các hoạt động nghề nghiệp.

- Phải kiên trì, bền bỉ không nôn nóng mới có được kết quả. [14]

15

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán liệt nửa người do tai biến nhồi máu não

được điều trị nội trú tại Khoa Điều Trị Toàn Diện Bệnh Viện Châm cứu TW

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân bị TBMMN lần đầu được chẩn đoán là nhồi máu não sau giai đoạn cấp

- Chụp cắt lớp vi tính: có hình ảnh tổn thương giảm tỷ trọng trên phim.

- Bệnh nhân đã được điều trị ổn định về các chức năng thần kinh, hô hấp ở giai

đoạn cấp.

- Bệnh nhân không có các rối loạn tâm thần kinh

- Bệnh nhân có thể kèm theo các rối loạn khác như: Rối loạn cảm giác…

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ

- Những bệnh nhân bị nhồi máu não từ lần thứ 2 trở lên.

- Những bệnh nhân bị TBNMN không đưa vào nghiên cứu do các nguyên nhân sau:

+ Chấn thương.- Bệnh lý về máu.- Tắc mạch do khí.

+ U não.- Bệnh lý ở tim.- Tăng đường huyết.

- Các bệnh nhân bỏ cuộc hoặc không tuân thủ đúng theo quy trình điều trị.

- Ngoài ra chúng tôi loại trừ các trường hợp có bệnh kèm theo như: Lao, nhiễm

HIV/AIDS, tăng huyết áp quá cao, các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên.

2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu:

- Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, tiến cứu.

2.2.2.Cỡ mẫu nghiên cứu :

(Áp dụng công thức đo lường 1 nhóm )

- Ước tính tỷ lệ bệnh nhân đỡ, khỏi sau khi can thiệp là 95%

- Khoảng tin cậy 90%-100%. Do vậy sai số chuẩn là 2,5%.

16

- Cỡ mẫu cần thiết

p (100-p) = 76 = e2 95 x 5 2,52

N = N: Cỡ mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ 95%, ta có p= 95

e: Sai số cho phép 2,5

Thay vào công thức, ta tính được N=76. Chúng tôi lấy 80 bệnh nhân làm nghiên cứu.

2.2.3.Phương tiện nghiên cứu

Nhóm điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, được tập huấn cách thử cơ bằng tay

và trợ giúp tập vận động chủ động từng nhóm cơ.Thực hiện XBBH trong vòng 15 phút

sau đó tập vận động chủ động tích cực 30 phút trên nhóm bệnh nhân được nghiên cứu.

2.2.4. Kỹ thuật :

Trước khi can thiệp có nhận định tình trạng sức khoẻ, thử cơ bằng tay. Nhận định ,

đánh giá cơ bậc của từng cơ,nhóm cơ sau đó tiến hành can thiệp ( phụ lục 1 và 2)

- Kỹ thuật thử cơ bằng tay :[16]

+ Thử cơ bằng tay là phương pháp đánh giá một cách khách quan khả năng của

người bệnh điều khiển một cơ hay một nhóm cơ hoạt động

+ Hệ thống bậc cơ: Được chia làm 6 bậc và được quy định như sau:[14]

Bậc 0: Không có sự co cơ

Bậc 1(rất yếu):Co cơ nhẹ, có thể sờ thấy nhưng không tạo được cử động.

Bậc 2(yếu): Cử động hết tầm độ nhưng không kháng được trọng lực.

Bậc 3(khá):Cử động hết tầm độ đối trọng lực

Bậc 4: (khá tốt)Thắng được lực cản nhẹ

Bậc 5(tốt):Cử động hết tầm độ đối trọng lực và sức đề kháng tối đa ở cuối tầm độ.

- Xoa bóp bấm huyệt:

+ Với vùng đầu mặt cổ: Xoa, day, miết hai bên má, trán xuống cằm vòng sau gáy,

thời gian làm là 5 phút rồi chuyển sang ấn huyệt:

Giáp xa Đồng tử liêu Thái dương phong Phong trì

Ấn đường Bách hội.

+ Với vùng chi trên: Xoa, bóp, day, lăn, vuốt, thứ tự từ trên xuống dưới, bấm day

các huyệt: Giáp tích C2-C7.

17

Kiên ngung Tý nhu Khúc trì Hợp cốc

Ngoại quan Thủ tam lý Dương trì Bát tà

Nội quan Thần môn Xích trạch Khúc trạch

+ Với vùng chi dưới và mông háng: Xoa, bóp, day, lăn, vuốt, bấm huyệt: Giáp tích L1-S1

y trung Thừa sơn Côn lôn Huyết hải

Lương khâu m lăng tuyền Dương lăng tuyền Trung đô

Giải khê Lệ đoài Hãm cốc Túc tam lý

Hình 2.1 Hình ảnh xoa bóp bấm huyệt

- Vận động chủ động

Sau khi đánh giá mức độ liệt của từng nhóm cơ, bệnh nhân nằm ngửa trên giường ,thầy

thuốc lựa chọn phương pháp phù hợp để tập trên từng nhóm cơ của người bệnh.

+ Với các cơ liệt hoàn toàn hoặc quá yếu (tưong đương bậc 0, bậc 1) ,thì cần sự trợ

giúp. Thầy thuốc hướng dẫn bệnh nhân co cơ bên lành ,nhớ động tác và thầy thuốc bảo

bệnh nhân tập trung ,gắng sức để co cơ bên liệt .Thầy thuốc cần trợ giúp với một lực vừa

phải và động viên để bệnh nhân hoàn thành được động tác này .Sự trợ giúp đúng , đủ lực

là vô cùng quan trọng, nó giúp cho bệnh nhân cảm nhận được sự vận động, khích lệ

họ và tạo cho họ “cảm giác vận động”. Thực hiện động tác này 10 -20 lần để bệnh

nhân ghi nhớ.

+ Với những cơ yếu (tương đương bậc 2, bậc3) ,Hướng dẫn bệnh nhân tập không

cần trợ giúp, đảm bảo hoàn thành và đúng động tác.

+ Khi các cơ đã co chủ động được (tương dương bậc 4,bậc 5) thì lúc này sẽ làm

mạnh cơ bằng cách tập với các dụng cụ: kéo tạ, kéo ròng rọc…Hoặc lực cản của tay thầy

thuốc khi tập cho bệnh nhân.- Liệu trình điều trị : XBBH và tập chủ động có trợ giúp 1

lần/ ngày, mỗi lần 45 phút. Hướng dẫn phương pháp tập để bệnh nhân tự tập 3 - 4

lần/ngày tuỳ theo sức khoẻ người bệnh .

Liệu trình điều trị là 30 ngày.

18

Hình 2.2. Hình ảnh tập vận động chủ động

2.3. Chỉ tiêu theo dõi

- Đánh giá độ liệt theo điểm Orgogozo

Đánh giá độ liệt theo điểm Orgogozo trước khi tiến hành, sau khi bệnh nhân đã

được điều trị qua giai đoạn cấp ở các cơ sở y tế tuyến trước chuyển đến, dựa vào thang

điểm thần kinh của Orgogozo được khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và được sử

dụng trên thế giới để đánh giá tình trạng thần kinh, các khiếm khuyết và mức độ liệt.

Mức độ nặng: 0 – 25 điểm

Mức độ trung bình: 26 – 55 điểm

Mức độ nhẹ: 56 – 90 điểm

Mức độ bình thường: 91 – 100 điểm

Thang điểm thần kinh này cho từ 0 – 100 điểm, đã được theo dõi và cho điểm

những thiếu hụt về thần kinh như tri giác, ngôn ngữ, trương lực cơ, và vận động, còn

những rối loạn về cảm giác, thị giác khó theo dõi cho điểm không được đưa vào thang

điểm để nghiên cứu. (thang điểm thần kinh Orgogozo - phụ lục 3).

- Đánh giá độ liệt theo mức độ liệt của Henry và cộng sự(1984) :

Độ I (liệt nhẹ): giảm sức cơ, còn vận động chủ động.

Độ II(liệt vừa): còn nâng được chi lên khỏi mặt giường.

Độ III(liệt nặng): còn duỗi được chi khi tỳ lên mặt giường.

Độ IV(liệt rất nặng): chỉ có biểu hiện co cơ nhẹ.

Độ V(liệt hoàn toàn): không có biểu hiện co cơ.

19

2.4. Phƣơng pháp đánh giá kết quả

- Đánh giá kết quả phục hồi vận động bằng thang điểm Orgogozo theo mức độ

tăng điểm trước và sau liệu trình điều trị. Kết quả được phân theo các mức độ sau:

+ Tốt (A): Số điểm đạt tối đa hoặc tăng > 50% số điểm so với trước điều trị .

+ Khá (B): Tăng từ 30 – 50% số điểm so với trước điều trị .

+ Trung bình (C): Tăng từ 10 – dưới 30% số điểm so với trước điều trị .

+ Kém (D): Số điểm tăng dưới 10% hoặc giảm hơn so với trước điều trị.

- Đánh giá tiến triển độ liệt dựa trên mức độ dịch chyển độ liệt sau điều trị 30

ngày. Đánh giá kết quả khỏi và đỡ khi có dịch chuyển từ 1- 3 độ liệt. Độ dịch chuyển

càng nhiều thì kết quả càng tốt . So sánh tỷ lệ dịch chuyển độ liệt trước và sau điều trị.

2.5. Xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0

2.6. Kỹ thuật khống chế sai số

- Thực hiện đúng tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.

- Tuân thủ đúng trình tự: lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn, thăm khám tỷ mỉ,

chẩn đoán chính xác, thực hiện đúng kỹ thuật.

2.7. Kế hoạch nghiên cứu

- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa Điều Trị Toàn Diện Bệnh Viện Châm

Cứu TW. Từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2012.

- Nội dung báo cáo: Đặt vấn đề, Tổng quan tài liệu, Phương pháp nghiên cứu, Kết

quả nghiên cứu, Bàn luận,kết luận, kiến nghị, Tài liệu tham khảo.

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu này chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân sau tai

biến mạch máu não ngoài ra không nhằm một mục đích nào khác.

- Nghiên cứu phải được thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu, được sự

đồng ý của lãnh đạo Bệnh viện Châm Cứu TW.

- Bệnh nhân và các đối tượng tham gia nghiên cứu được cung cấp đầy đủ, chính xác

thông tin nghiên cứu, những điểm lợi và hại khi tham gia nghiên cứu và đồng ý tham gia

nghiên cứu. Bệnh nhân có quyền tự quyết tham gia hoặc rút khỏi quá trình nghiên cứu.

- Không có sự phân biệt đối xử trong việc lựa chọn đối tượng nghiên cứu và sẵn

sàng hỗ trợ tư vấn các vấn đề liên quan tới sức khỏe khi đối tượng nghiên cứu cần.

20

CHƢƠNG 3

KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

3.1. Các đặc điểm chung:

3.1.1 Phân loại theo tuổi và giới

Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới.

Giới Nam Nữ Tổng

Tuổi Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ %

≤ 48 8 10 2 2,5 10 12,5

49 - 58 11 13,75 6 7,5 17 21,25

59 - 68 17 21,25 11 13,75 28 35

69 -78 11 13,75 9 11,25 20 25

≥ 79 3 3,75 2 2.5 5 6,25

Tổng số 50 62,5 30 37,5 80 100

Nhận xét: Tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu từ 39 – 86 tuổi. Tuổi trung bình là 62

tuổi. Trong đó, nhóm tuổi từ 59 – 68 chiếm tỷ lệ lớn nhất là 35%.Trong các trường hợp

nghiên cứu có 50 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 62,5% và 30 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ

37,5%. Tỷ lệ nam và nữ được biểu diễn ở biểu đồ 3.1.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Nam - Nữ

3.1.2 Phân bố theo trình độ học vấn

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của bệnh nhân

TĐHV Tổng Cấp I Cấp II Cấp III ĐH-SĐH

Giới n % n % n % n % n %

Nam 50 62,5 9 11,25 12 15 16 20 13 16,25

Nữ 30 37,5 5 6,25 8 10 10 12,5 7 8,75

Tổng 80 100 14 17,5 20 25 26 32,5 20 25

21

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn cấp III chiếm tỷ lệ cao nhất

(32,5%),nhóm bệnh nhân có trình độ học vấn cấp I ít nhất (17,5%). Kết quả được trình

bày trên biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn

3.1.3 Bên liệt và tính thuận tay

Bảng 3.3.Phân bố theo bên liệt và tính thuận tay

Thuận Tay phải Tay trái Tổng

Liệt Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % n n n

Bên phải 34 42,5 10 44 12,5 55

Bên trái 21 26,25 15 36 18,75 45

Tổng cộng 55 68,75 25 80 31,25 100

Nhận xét: Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu tỷ lệ bệnh nhân thuận tay phải liệt bên phải

là cao nhất 42,5%. Tỷ lệ bệnh nhân thuận tay trái liệt bên phải thấp nhất 12,5%. Tỷ lệ

bệnh nhân theo bên liệt được biểu diễn trên biểu đồ 3.3.

Biểu đồ 3.3. Phân bố liệt bên Phải - Trái

22

3.1.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh.

Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian m c bệnh.

Bệnh nhân Thời gian n %

≤ 3 tháng 46 57,5

3 – 6 tháng 22 27,5

Trên 6 tháng – 1 năm 11 13,75

Trên 1 năm 1 1,25

Tổng 80 100

Nhận xét: Số bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não đến điều trị và PHCN

trong khoảng thời gian bị bệnh ≤ 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 57,5%. Trên 1 năm ít nhất

1,25%. Tỷ lệ được biểu diễn trên biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian m c bệnh.

3.1.5. Phân bố theo thang điểm thần kinh Orgogozo

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm

Bệnh nhân Điểm n %

12 15 0 - 25

56 70 26 – 55

12 15 56 – 90

0 0 91 - < 100

80 100 Tổng

23

Nhận xét: Trong số 80 bệnh nhân đánh giá theo thang điểm Orgogozo thì tỷ lệ nhóm

bệnh nhân có tổng điểm từ 26 – 55 (mức độ liệt trung bình ) chiếm tỷ lệ cao nhất 70%. Tỷ

lệ phân bố trên biểu đồ 3.5.

Biểu đồ 3.5: Phân bố bệnh nhân theo thang điểm Orgogozo

3.1.6.Phân bố theo độ liệt:

Bảng 3.6. Phân bố theo độ liệt

Bệnh nhân Độ liệt tỷ lệ % n

0 Độ I 0

15 Độ II 12

70 Độ III 56

8,75 Độ IV 7

6,25 Độ V 5

Nhận xét: Không có bệnh nhân liệt ở mức độ I. Tỷ lệ bệnh nhân liệt ở mức độ III chiếm

cao nhất 70%. Tỷ lệ bệnh nhân nằm trong mức độ liệt II, III chiếm đa số. Nhóm bệnh

nhân nằm trong mức độ liệt IV, V chiếm tỷ lệ 15 %. Kết quả thể hiện trên biểu đồ 3.6.

24

Biểu đồ 3.6. Phân bố theo độ liệt

3.2.Đánh giá kết quả điều trị

3.2.1. Tiến triển về điểm Orgogozo

Bảng 3.7. Tiến triển điểm Orgogozo theo mức độ tăng điểm

Sau điều trị KQ Trước điều trị Điểm A (Tốt) B (Khá) C (TB) D (Kém)

0 - 25 1 (1,25%)

26 – 55 0 6 (7,5%) 6 (7,5%) 1 (1,25%) 1 (1,25%)

56 – 90 0 0 0 4 (5%) 49 (61,25%) 12 (15%)

91 - <100 0 0 0 0

Tổng 12 (15%) 56 (70%) 12 (15%) 0 (0%) 80 (100%) 12 (15%) 2 (2.5%) 1 (1.25%)

65 (81.25%) P < 0,025

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có tổng điểm Orgogozo từ 0 – 25 có 5% tiến triển tốt, nhóm

bệnh nhân có tổng điểm từ 26 – 55 có tỷ lệ tiến triển tốt chiếm 61,25%, nhóm bệnh nhân

có tổng điểm từ 56 - 90 điểm tiến triển rất tốt, không có bệnh nhân tiến triển kém. Tỷ lệ

tăng điểm tốt và khá đạt 96,25%. Kết quả được biểu diễn trong biểu đồ 3.7.

25

Biểu đồ 3.7:Tiến triển điểm Orgogozo theo mức độ tăng điểm

3.2.2. Tiến triển độ liệt

Bảng 3.8 Kết quả độ liệt trước và sau điều trị

Trước điều trị Sau điều trị

Độ liệt I III IV V II

I 0

II 12

III 56

IV 7 0 (0%) 12 (15%) 49 (61,25%) 3 (3,75%)

V 5

Tổng 80 64 (80%) 1 (1,25%) 2 (2,5%) 3 (3,75%) 1 (1,25%) 1 (1,25%) 2 (2,50%) 1 (1,25%) 1 (1,25%)

7 (8,75%) 2 (2,5%) 1 (1,25%) 10 (12,5%) P < 0,03

Nhận xét: Trong tổng số 80 bệnh nhân được nghiên cứu có 53 trường hợp dịch chuyển 2

độ liệt chiếm tỷ lệ cao nhất 66,25% và có 21 trường hợp dịch chuyển 1 độ liệt chiếm tỷ lệ

26,25%. Có 4 bệnh nhân dịch chuyển 3 độ liệt chiếm 5%. Kết quả phục hồi được biểu

diễn trên biểu đồ 3.8.

26

Biểu đồ 3.8: Kết quả độ liệt sau điều trị

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị

3.3.1 Liên quan với tuổi

Bảng 3.9.Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi

Lứa tuổi

Kết quả ≤ 50 tuổi (n =12) > 50 tuổi (n=68)

n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %

A (Tốt) 11 91,7 54 79,4

B (Khá) 1 8,3 11 16,2

C (TB) 0 0 2 2,95

D(Kém) 0 0 1 1,45

P=0,01

Nhận xét:Trong đó số 80 bệnh nhân nghiên cứu nhóm bệnh nhân độ tuổi ≤ 50 tuổi cho

kết quả hồi phục tốt 91,7%, nhóm bệnh nhân > 50 tuổi đạt kết quả hồi phục thấp hơn tốt

79,4%, khá 16,2% . Kết quả trình bày trên biểu đồ 3.9.

Biểu đồ 3.9. liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi

27

3.3.2. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả phục hồi

Bảng 3.10. Liên quan giữa thời gian m c bệnh và kết quả phục hồi

Thời gian mắc bệnh

Kết quả ≤ 6 tháng (n=68) > 6 tháng (n=12)

Tỷ lệ % Tỷ lệ % n n

A 60 88,2 5 41,7

B 8 11,8 4 33,3

C 0 0 2 16,7

D 0 0 1 8,3

Tổng 68 100 12 100

P < 0,01

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân đến điều trị có thời gian mắc bệnh ≤ 6 tháng tỷ lệ phục hồi

tốt 88,2%,khá 11,8% ( không có bệnh nhân nào có kết quả trung bình và kém). Đối với

nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 6 tháng thì tỷ lệ phục hồi thấp hơn có 41,7%

cho kết quả tốt và 33,3% có kết quả khá. Kết quả được biểu diễn trên biểu đồ 3.10.

Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa thời gian m c bệnh và kết quả phục hồi

28

3.3.3. Liên quan giữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi

Bảng 3.11. Liên quan gữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi

ĐH – SĐH TĐHV Cấp I(n=14) Cấp II(n= 20) Cấp III(n=26) (n=20)

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ n n n n KQ % % % %

15 75 24 92,3 19 95 7 50 A

4 20 2 7,7 1 5 5 35,7 B

1 5 0 0 0 0 1 7,15 C

0 0 0 0 0 0 1 7,15 D

100 Tổng 14 20 100 26 100 20 100

P < 0,05

Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có kết quả hồi phục tốt tăng dần theo trình độ học vấn của

người bệnh, nhóm cấp III đến SĐH đều có kết quả phục hồi tốt và khá 100%. Nhóm cấp I

có 7,15% kết quả kém, nhóm cấp II có 5% kết quả trung bình. Kết quả biểu diễn trên biểu

đồ 3.11.

Biểu đồ 3.11. Liên quan gữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi

29

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu

- Qua bảng 3.1 thấy rằng tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 62 tuổi., Trong

các trường hợp nghiên cứu có 50 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 62,5% và 30 bệnh nhân nữ

chiếm tỷ lệ 37,5% điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu

Theo Tổ chức Y tế thế giới TBMMN gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp ở người

cao tuổi. Độ tuổi 55 đến 64 tỷ lệ này là 3/1000 dân, tăng lên đến 8/1000 dân ở độ tuổi trên

75, hay gặp TBMMN ở độ tuổi 60-80 [10].

Theo Trần Văn Chương, TBMMN gặp nhiều nhóm bệnh nhân từ 60-70 tuổi.[7]

Theo Nguyễn Văn Triệu, Nguyễn Xuân Nghiên tuổi trung bình của bệnh nhân TBMMN

là 64,5 [5],[8]

Tỷ lệ tai biến mạch máu năo ở nam cao hơn nữ. Theo Clarke (1998) 56%

TBMMN gặp ở nam giới, Theo tiểu ban TBMMN của Hiệp Hội Thần kinh Y học các

nước Đông Nam Á, 58% gặp ở nam giới. Theo Hồ Hữu Lương tỷ lệ nam/nữ là 1,74% đối

với chảy máu năo và 2,43 đối với nhồi máu năo. Theo Nguyễn Văn Đăng tỷ lệ TBMMN

nam/nữ là 1,48/1[10]

- Nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu có trình độ học vấn từ cấp I đến sau đại học

không có sự chênh lệch đáng kể vì bệnh viện tuyến trung ương nên bệnh nhân ở khắp nơi

đến khám và điều trị. Thông thường các bệnh nhân sống ở vùng nông thôn thường có

trình độ học vấn chỉ cấp I, cấp II, ít người có trình độ học vấn cao hơn, nhóm có trình độ

học vấn cao thường tập trung ở các thành phố. Trong thời gian chúng tôi làm nghiên cứu

thì thấy rằng số bệnh nhân ở trung tâm các thành phố như Hà nội, Nam định…chiếm tỷ lệ

khá cao.

- Bảng 3.3 cho thấy trong số 25 bệnh nhân thuận tay trái chiếm 31,25% thì có

18,75% bệnh nhân liệt nửa người trái, 12,5% bệnh nhân liệt nửa người phải. Trong số 55

bệnh nhân thuận tay phải chiếm 68,75% thì có 26,25% bệnh nhân liệt nửa người trái và

42,5% bệnh nhân liệt nửa người phải. Trong đó bệnh nhân liệt nửa người bên phải (chiếm

30

tỷ lệ 55%) và bệnh nhân liệt nửa người bên trái (chiếm tỷ lệ 45%). Tỷ lệ bệnh nhân liệt

nửa người bên phải nhiều hơn so với bên trái.

Theo Trần Văn Chương tỷ lệ liệt nửa người bên phải là 53% và bên trái là 47% [6].

Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đối là phù hợp.

- Thông qua bảng 3.4 chúng tôi thấy tỷ lệ bệnh nhân đến điều trị trong thời gian 6

tháng đầu từ khi mắc bệnh chiếm tỷ lệ khá lớn (85%). Điều này giúp chúng tôi thuận lợi

hơn trong quá trình PHCN cho bệnh nhân.

- Phần lớn bệnh nhân bị TBMMN trong giai đoạn đầu họ thường được hồi sức cấp

cứu, sau khi đã ổn định các chức năng sống của người bệnh mới chuyển sang để PHCN.

Do vậy trong tổng số 80 bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi nhóm có tổng điểm thần

kinh Orgogozo từ 0 – 25 chi chiếm 15%, còn lại nhóm có tổng điểm từ 26 -90 chiếm

85%.Tỷ lệ này cũng tương đương với bảng phân bố theo độ liệt.

4.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng

- Đánh giá kết quả hồi phục trước và sau khi can thiệp trên nhóm 80 bệnh nhân

nghiên cứu chúng tôi thấy kết quả khá và tốt chiếm tỷ lệ khá cao:

Tiến triển điểm Orgogozo theo mức độ tăng điểm tốt, khá đạt tỷ lệ 96,25%. Những

bệnh nhân có mức tăng điểm tốt tập trung ở nhóm ≤ 50 tuổi, đến điều trị trước 6 tháng và

có trình độ học vấn từ cấp III trở nên, do họ có thái độ hợp tác tốt, thể lực tốt và giai đoạn

phục hồi tốt hơn nên có kết quả phục hồi tốt hơn. Với mức tăng điểm > 50% so với lúc

đầu chúng tôi thấy động tác nâng tay và nâng chân tăng điểm tối đa nghĩa là có thể nâng

cao hơn mặt giường, có thể kháng lại được trở kháng. Động tác gập bàn chân về phía mu

cũng có mức tăng điểm cao gần tương đương. Còn các động tác cử động của bàn tay có

mức tăng điểm thấp hơn nên di chứng ở bàn tay nhiều hơn như không co duỗi được ngón

tay, cầm nắm khó…

Trước điều trị không có bệnh nhân ở Độ I ,sau can thiệp 30 ngày tăng lên 64/80

bệnh nhân Độ I chiếm tỷ lệ 80%. Ở loại này bệnh nhân không thấy rõ rối loạn vận động,

có thể thực hiện được tất cả các động tác thông thường. Độ II ban đầu có 12/80(15%)

bệnh nhân, sau can thiệp tỷ lệ này là 10/80 (12,5%). Ở loại này bệnh nhân chỉ còn rối loạn

vận động nhẹ, không làm được một số công việc trước đó, nhưng vẫn tự chăm sóc mình

được. Như vậy kết quả Độ I, II đạt so với ban đầu (15%) tăng lên 92,5%, đồng thời giảm

đáng kể tỷ lệ bệnh nhân Độ III, IV, V.

31

Qua bảng đánh giá tiến triển trên độ liệt chúng tôi thấy có 4 bệnh nhân dịch

chuyển 3 độ liệt chiếm tỷ lệ 5%. Số bệnh nhân dịch chuyển 2 độ liệt chiếm tỷ lệ 66,25%.

Số bệnh nhân dịch chuyển 1 độ liệt có 26,25%. Chỉ có 2 bệnh nhân không dịch chuyển độ

liệt chiếm tỷ lệ 2,5%. Như vậy kết quả đỡ ,khỏi là 97,5%

Kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải về Phục hồi vận động trên 50 bệnh nhân liệt

nửa người sau tai biến nhồi máu não bằng phương pháp điện mãng châm cho kết quả

phục hồi khá, tốt đạt 86%. [11]

Bùi Vinh Sơn(2008) nghiên cứu phục hồi vận động trên 50 bệnh nhân liệt nửa

người sau tai biến xuất huyết não bằng phương pháp điện mãng châm có kết quả khá, tốt

đạt 92%. [18]

Do vậy, theo chúng tôi thấy trong phục hồi vận động sự phối hợp cả châm cứu và

XBBH kết hợp tập vận động chủ động tích cực sẽ cho kết quả phục hồi vận động khả

quan rất nhiều.

- Trong thời gian nghiên cứu trên nhóm 80 bệnh nhân chúng tôi nhận thấy phần

lớn bệnh nhân phục hồi vận động chân sớm,tốt hơn tay. Điều này cũng phù hợp với giải

phẫu, diện vận động tay thì rộng hơn diện vận động chân, nên khi có tổn thương vùng vận

động của não thì nó ảnh hưởng nhiều hơn ở diện vận động tay.

4.3.Các yếu tố liên quan đến kết quả

4.3.1.Tuổi:

- Trong đó số 80 bệnh nhân nghiên cứu nhóm bệnh nhân độ tuổi ≤ 50 tuổi cho kết

quả phục hồi 91,7%, nhóm bệnh nhân > 50 tuổi đạt kết quả phục hồi thấp hơn. Nhóm

bệnh nhân càng trẻ thì sự đàn hồi cơ ,sự dẫn truyền thần kinh và thể lực tốt hơn nên quá

trình phục hồi nhanh, ít để lại di chứng. Ở người trẻ sự phục hồi chân ,tay có sự đồng đều

hơn, Người tuổi cao thì thường chân phục hồi trước tay, nhất là các động tác khéo léo

phục hồi rất chậm và hay để lại di chứng như bàn tay cầm nắm yếu, bàn chân thuổng ….

Theo Phạm Khuê, bệnh nhân có tuổi càng cao khả năng phục hồi kém hơn so với ở

người trẻ. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý của cơ thể tuổi cao ở họ khả năng bù

trừ của hệ tuần hoàn, khả năng vận động của hệ cơ, xương, khớp, phản xạ thần kinh giảm

sút so với người trẻ. [11]

4.3.2. Thời gian mắc bệnh đến khi tới điều trị:

- Những bệnh nhân đến PHCN trước 6 tháng tính từ lúc bị bệnh đều cho kết quả

phục hồi tốt tỷ lệ 100%, bệnh nhân đến sau 6 tháng kết quả phục hồi tốt chỉ đạt 75%. Như

32

vậy kết quả của nhóm bệnh nhân đến trước 6 tháng cao hơn nhóm đến sau 6 tháng là

25%. Phù hợp với các y văn trong nước

Quá trình hồi phục diễn ra chậm dần, sau 6 tháng bị tai biến khả năng hồi phục rất

hạn chế. Sau một năm tỷ lệ bệnh nhân độc lập về chức năng chỉ đạt 33,5%. [16]

Khả năng hồi phục nhiều nhất vào tháng thứ ba đến tháng thứ sáu và phục hồi tối

đa sau một năm. Nếu TBMMN đã trên một năm thì bại hoặc liệt thường đã là di chứng ,

khả năng tự hồi phục rất ít. [14]

4.3.3. Trình độ học vấn:

- Bảng 3.12 cho thấy nhóm bệnh nhân có kết quả phục hồi tốt tăng dần theo trình độ

học vấn của người bệnh, nhóm cấp III đến SĐH đều có kết quả phục hồi tốt và khá.

Nhóm cấp I có 7,15% kết quả kém, nhóm cấp II có 5% kết quả trung bình. Trong quá

trình thực hiện nghiên cứu chúng thấy những bệnh nhân có nhận thức tốt thì họ có thái độ

hợp tác tích cực hơn trong suốt quá trình PHCN. Đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong

tập vận động chủ động.

4.3.4. Tính thuận tay và bên liệt:

- Sự phục hồi vận động theo tính thuận tay và bên liệt, kết quả phục hồi không có sự

khác biệt. Do vậy chúng tôi không đưa vào bảng phân tích.

4.4. Bàn luận về xoa bóp bấm huyệt và tập vận động chủ động

- XBBH giúp làm mềm mại các cơ và khớp của bệnh nhân đồng thời tạo ra các

kích thích lên não là điều kiện thuận lợi để bệnh nhân có định hướng và dễ dàng hơn

trong các động tác tập vận động. Trong quá trình XBBH để phục hồi vận động chi trên

chúng tôi tác động tới các huyệt Giáp tích từ C1 – C7 (tương ứng với đám rối thần kinh

chi trên), sử dụng huyệt Kiên ngung trong trường hợp cứng khớp vai, huyệt Khúc trì

trong trường hợp cứng khớp khuỷu, huyệt Hợp cốc trong trường hợp cứng khớp bàn và

ngón tay. Phục hồi vận động chi dưới chúng tôi tác động tới các huyệt Giáp tích từ L1 –

S1 (tương ứng với đám rối thần kinh chi dưới), huyệt Dương lăng tuyền trong trường hợp

cứng khớp gối, huyệt Giải khê,Thái xung để phục hồi bàn chân thuổng . Thấy bệnh nhân

tập dễ dàng hơn, kết quả hồi phục cũng khả quan hơn rất nhiều.

- Tập vận động chủ động có trợ giúp cho người bệnh ngay từ lúc cơ lực Bậc 0 để

tạo “cảm giác vận động”. Điều này rất quan trọng nó giúp bệnh nhân sớm có co cơ chủ

động. Làm tăng kết quả hồi phục, giảm thời gian điều trị.Tập luyện PHCN theo phưong

33

pháp trên giúp tăng quá trình biệt hoá, tái tổ chức não của bệnh nhân và làm giảm đáng kể

các thương tật thứ phát. Quá trình phục hồi nhóm cơ chi trên chúng tôi thấy các cơ ; cơ

răng trước, cơ ngực bé (chức năng dạng xương vai và xoay lên), cơ delta, cơ trên vai

(chức năng dạng cánh tay),nhóm cơ khép cánh tay,nhóm cơ gập khuỷu tay, phục hồi

nhanh và hoàn thiện hơn. Các nhóm cơ duỗi cẳng tay, bàn tay thì phục hồi chậm hơn. Đặc

biệt nhóm cơ duỗi bàn tay, gập ngón tay phục hồi rất chậm nên hay để lại di chứng ở

bàn tay như liệt cứng khớp bàn ngón, bàn tay cầm nắm khó. Phục hồi vận động nhóm

cơ chi dưới chúng tôi thấy nhóm cơ dạng đùi, nhóm cơ gập cẳng chân, nhóm cơ gập

và duỗi bàn chân phục hồi chậm hơn và hay để lại di chứng như ;bàn chân xoay ra

ngoài, bàn chân thuổng.

- Phương pháp kết hợp này chỉ cần những trang thiết bị, kỹ thuật đơn giản, dễ làm,

an toàn và không tốn kém. Tập huấn không mất nhiều thời gian, dễ phổ cập tới các tuyến

cơ sở và cộng đồng.

- Các bệnh nhân đều đáp ứng và thích nghi với phương pháp này, không có biến

cố nào xảy ra trong suốt quá trình nghiên cứu. Trên bệnh nhân có mẫu co cứng XBBH

làm mềm cơ và khi tập thì tập trung hơn vào tập các cơ đối kháng với các cơ chủ vận bị

co cứng, đã làm giảm co cứng cho bệnh nhân. Tạo thuận cho phối hợp động tác, bệnh

nhân dễ dàng hơn khi thực hiện các động tác khéo léo trong sinh hoạt, làm động cơ để

bệnh nhân hoàn thiện các vận động chức năng.

Kết hợp nhuần nhuyễn Y học cổ truyền với Y học hiện đại đã đem lại những ứng

dụng, kỹ thuật PHCN giúp cho bệnh nhân TBMMN có chất lượng cuộc sống tốt hơn sau

khi bị bệnh.

34

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu trên 80 bệnh nhân liệt nửa người do tai biến thiếu máu não cục bộ

tại khoa Điều trị toàn diện Bệnh viện châm cứu TW từ tháng 3 dến tháng 8 năm 2012

chúng tôi nhận thấy :

1. Kết quả phục hồi chức năng vận động

- Các bệnh nhân TBMMN được điều trị, tập luyện theo phương pháp phục hồi

chức năng trên đã cho kết quả khả quan.

Mức độ tăng điểm Orgogozo tốt đạt 81,25%, khá là 15%, trung bình 2,5%, kém

1,5%. Như vậy kết quả tốt và khá đạt 96,25%.

Tiến triển dịch chuyển 2 độ liệt chiếm tỷ lệ 66,25% , dịch chuyển 1 độ liệt chiếm

tỷ lệ 26,25% và dịch chuyển 3 độ liệt là 5%. Kết quả khỏi, đỡ là 97,5%

2. Các yếu tố liên quan tới kết quả phục hồi chức năng vận động

- Bệnh nhân đến điều trị sớm ≤ 6 tháng tỷ lệ phục hồi tốt 88,2%, khá 11,8%. Bệnh

nhân đến điều trị sau 6 tháng thì tỷ lệ phục hồi thấp hơn tốt 41,7% , khá 33,3%.

- Bệnh nhân trẻ tuổi phục hồi nhanh và tốt hơn. Độ tuổi ≤ 50 tuổi cho kết quả

phục hồi tốt 91,7%, khá 8,3%. Độ tuổi > 50 tuổi kết quả phục hồi tốt 79,4%, khá 16,2%.

- Bệnh nhân có trình độ học vấn cao thì kết quả phục hồi tốt hơn. Nhóm ĐH- SĐH

có kết quả phục hồi tốt và khá 100% . Nhóm cấp I có kết quả tốt, khá 85,7%.

35

CHƢƠNG 6

KHUYẾN NGHỊ

1. Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn về phương pháp kết hợp này để tiến tới xây

dựng phương pháp PHCN chuẩn ,tối ưu, đơn giản và dễ dàng áp dụng nhất, giúp cho quá

trinh PHCN của bệnh nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não đạt hiệu quả cao,rút

ngắn thời gian điều trị.

2. Phổ biến, hướng dẫn bệnh nhân liệt nửa người và người nhà của họ các phương pháp

phục hồi chức năng giai đoạn cấp, đồng thời giám sát, hỗ trợ họ trong quá trình luyện tập

và tác dụng của việc tập luyện sớm đối với quá trình PHCN để từ đó họ có thể tự giác tập

luyện sớm và hạn chế được những thương tật thứ cấp.

36

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3

1.1. Đại cương về tai biến mạch máu não ........................................................................ 3

1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................................... 3

1.1.2 Tình hình tai biến mạch máu não trong nước và ngoài nước .............................. 3

1.1.3 Sơ lược giải phẫu - sinh lý mạch máu não ........................................................... 4

1.2. Nhồi máu não ............................................................................................................ 6

1.2.1 Cơ chế bệnh sinh của thiếu máu não cục bộ ........................................................ 7

1.2.2 Nguyên nhân ....................................................................................................... 8

1.2.3 Các yếu tố nguy cơ .............................................................................................. 8

1.2.4 Đặc điểm của thiếu máu não cục bộ ................................................................... 8

1.2.5. Hậu quả của tai biến nhồi máu não ................................................................... 10

1.3 Tai biến mạch máu não theo y học cổ truyền .......................................................... 10

1.3.1. Nguyên nhân ..................................................................................................... 10

1.3.2. Phân loại theo YHCT ........................................................................................ 11

1.4. Tình hình nghiên cứu PHCN cho bệnh nhân TBMMN trong và ngoài nước ......... 11

1.5. Phục hồi vận động bằng XBBH kết hợp tập vận động chủ động ........................... 12

1.5.1 Xoa bóp bấm huyệt: .......................................................................................... 12

1.5.2. Phục hồi chức năng bằng tập vận động chủ động: ........................................... 14

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................16

2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 16

2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ......................................................................... 16

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................................. 16

2.2.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 16

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 16

2.2.2.Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 16

2.2.3.Phương tiện nghiên cứu ..................................................................................... 17

2.2.4. Kỹ thuật ............................................................................................................. 17

2.3. Chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 19

2.4. Phương pháp đánh giá kết quả ................................................................................ 20

2.5. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................................... 20

2.6. Kỹ thuật khống chế sai số ....................................................................................... 20

2.7. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................... 20

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................................... 20

CHƢƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU .......................................................................21

3.1. Các đặc điểm chung ................................................................................................ 21

3.1.1 Phân loại theo tuổi và giới ................................................................................. 21

3.1.2 Phân bố theo trình độ học vấn ........................................................................... 21

3.1.3 Bên liệt và tính thuận tay ................................................................................... 22

3.1.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. ................................................. 23

3.1.5. Phân bố theo thang điểm thần kinh Orgogozo ................................................. 23

3.1.6.Phân bố theo độ liệt ........................................................................................... 24

3.2.Đánh giá kết quả điều trị .......................................................................................... 25

3.2.1. Tiến triển về điểm Orgogozo ............................................................................ 25

3.2.2. Tiến triển độ liệt ................................................................................................ 26

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ........................................................... 27

3.3.1 Liên quan với tuổi .............................................................................................. 27

3.3.2. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả phục hồi .................................. 28

3.3.3. Liên quan giữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi ....................................... 29

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................30

4.1. Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu ....................................................................... 30

4.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng .................................................................................. 31

4.3.Các yếu tố liên quan đến kết quả ............................................................................. 32

4.3.1.Tuổi .................................................................................................................... 32

4.3.2. Thời gian mắc bệnh đến khi tới điều trị ............................................................ 32

4.3.3. Trình độ học vấn ............................................................................................... 33

4.3.4. Tính thuận tay và bên liệt ................................................................................. 33

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................35

1. Kết quả phục hồi chức năng vận động ....................................................................... 35

2. Các yếu tố liên quan tới kết quả phục hồi chức năng vận động................................. 35

CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới. ....................................................................... 21

Bảng 3.2. Trình độ học vấn của bệnh nhân .............................................................. 21

Bảng 3.3.Phân bố theo bên liệt và tính thuận tay ...................................................... 22

Bảng 3.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. ........................................... 23

Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm ......................................................... 23

Bảng 3.6. Phân bố theo độ liệt ............................................................................... 24

Bảng 3.7. Tiến triển điểm Orgogozo theo mức độ tăng điểm ..................................... 25

Bảng 3.8. Kết quả độ liệt trước và sau điều trị ......................................................... 26

Bảng 3.9. Liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi .................................................. 27

Bảng 3.10. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả phục hồi ............................ 28

Bảng 3.11. Liên quan gữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi ................................. 29

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ Nam - Nữ .............................................................................................21

Biểu đồ 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn .......................................................................22

Biểu đồ 3.3. Phân bố liệt bên Phải - Trái ..........................................................................22

Biểu đồ 3.4. Phân loại bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh. .............................................23

Biểu đồ 3.5. Phân bố bệnh nhân theo thang điểm Orgogozo ............................................24

Biểu đồ 3.6. Phân bố theo độ liệt .......................................................................................25

Biểu đồ 3.7.Tiến triển điểm Orgogozo theo mức độ tăng điểm ........................................26

Biểu đồ 3.8. Kết quả độ liệt sau điều trị ............................................................................27

Biểu đồ 3.9. liên quan giữa tuổi và kết quả phục hồi ........................................................27

Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh và kết quả phục hồi ............................28

Biểu đồ 3.11. Liên quan gữa trình độ học vấn và kết quả phục hồi ..................................29

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ vòng đa giác Willis ...................................................................................5

Hình 1.2. Thiếu máu não cục bộ ..........................................................................................7

Hình 2.1. Hình ảnh xoa bóp bấm huyệt .............................................................................18

Hình 2.2. Hình ảnh tập vận động chủ động .......................................................................19