Tài chính tiền tệ - Đại học Giao thông Vận tải
lượt xem 26
download
Với kết cấu nội dung gồm 6 chương, tài liệu "Tài chính tiền tệ" trình bày về những quan niệm cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường, tài chính quốc tế, ngân sách nhà nước, tiền tệ và lưu thông tiền tệ,... Với các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài chính tiền tệ - Đại học Giao thông Vận tải
- Tài chính – Tiền tệ Chương 1 Những quan niệm cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường 1.1. Tiền đề ra đời và tồn tại của tài chính Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử nhất định khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa và nhà nước. 1.1.1. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa Phân công lao động xã hội phát triển, đặc biệt là sự phân công giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp đã nhanh chóng thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế đồng thời làm nên cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối: từ phân phối bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị. Tiền tệ được coi là thước đo giá trị của thế giới hàng hóa và khi thực hiện giá trị hàng hóa phải gắn liền với sự vận động của tiền tệ đồng thời phát sinh thu nhập cho người sản xuất hàng hóa. Các khoản thu nhập này là nguồn hình thành những quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế. Sự liên tục của quá trình sản xuất hàng hóa luôn luôn đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập, phân phối, sử dụng và đây chính là xuất phát điểm làm nảy sinh các quan hệ phân phối tài chính. Như vậy, chính trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa với việc sử dụng tiền tệ đã làm nảy sinh phạm trù tài chính. 1.1..2 Sự xuất hiện của nhà nước Cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ, khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội bắt đầu phân chia thành các giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội. Chính sự xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hoá và tiền tệ là một trong các nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đã xuất hiện. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 1
- Tài chính – Tiền tệ Nhà nước ra đời, để duy trì quyền lực của mình, cần phải có sự đóng góp của các công dân dưới hình thức thuế và công trái để tạo lập ra quỹ tiền tệ riêng ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính khác phục vụ cho hoạt động của mình và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội, hình thành lĩnh vực tài chínhNhà nước. Nhà nước bằng chính sách, cơ chế, luật pháp luôn luôn tác động, thúc đẩy kinh tế hàng hóa tiền tệ phát triển, tác động tới sự vận động độc lập của tiền tệ và tạo ra môi trường thuận lợi cho sự hình thành và sứ dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong xã hôi. Chính trong những điều kiên đó các quan hệ tài chính nảy sinh, tồn tại và phát triển và cung chính vì vậy người ta cho rằng sự tồn tại của nền sân xuất hàng hóa tiền tệ và nhà nước được coi là những tiền đề phát sinh và phát triển của tài chính. Những phân tích kể trên lại cho nhận xét thêm rằng, trong 2 tiền đề kể trên thì sản xuất hàng hoá tiền tệ là nhân tố mang tính chất khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính. 1.2.Bản chất và chức năng của tài chính 1.2.1. Bản chất của tài chính Tài chính, như mọi đối tượng nghiên cứu khác, có hình thức biểu hiện bên ngoài (hiện tượng) và nội dung bên trong (bản chất) của nó. 1.2.1.1. Biểu hiện bên ngoài Khi quan sát thực tiễn các quá trình vận động kinh tế xã hội (ví dụ: doanh nghiệp nộp thuế bằng tiền cho Nhà nước; người dân mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp.... )có thể nhận thấy các biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 2
- Tài chính – Tiền tệ tiền ở các chủ thể kinh tế xã hội. Nói cách khác hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính thể hiện ra như là sự vận động của vốn tiền tệ. Ở những hiện tượng trên, có thể thấy tiền tệ xuất hiện trước hết với chức năng phương tiện thanh toán (ở người chi ra) và chức năng phương tiện cất trữ (ở người thu vào). Tiền tệ đại diện cho một lượng giá trị, một thế năng về sức mua nhất định và được gọi là nguồn tài chính (hay nguồn tài lực, nguồn lực tài chính). Như vậy, nguồn tài chính là khả năng tài chính hay tiền tệ mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất. Sự vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể hiện một khả năng về sức mua nhất định. Sự vận động các nguồn tài chính hình thành nên lĩnh vực tài chính và được đặc trưng bởi các quỹ tiền tệ. Các quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ có các đặc điểm sau đây + Luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu + Bao giờ cũng thể hiện tính mục đích + Vận động thường xuyên, liên tục 1.2.1.2. Biểu hiện bản chất bên trong của tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá là hệ thống các quan hệ kinh tê phát sinh trong quá trình phân phối sản phẩm xã hội trên cơ sở đó các quỹ tiền tệ được hình thành phân phối và sử dụng để đáp ứng nhu cầu của hàng hoá và xã hội. Như vậy, biểu hiện bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tê giữa ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 3
- Tài chính – Tiền tệ các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan hệ tài chính. Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài của tài chính. Từ đó, có thể có khái niệm tổng quát về tài chính như sau: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các môi quan hệ kinh tê nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. 1.2.2.Chức năng của tài chính Chức năng của tài chính là sự cụ thể hoá bản chất của tài chính, nó mở ra nội dung của tài chính và vạch rõ tác dụng xã hội của tài chính. Chức năng của tài chính là khả năng bên trong, biểu lộ tác dụng xã hội của nó và tác dụng đó chỉ có thể có được với sự tham gia nhất thiết của con người. 1.2.2.1. Chức năng phân phối Ý nghĩa: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dùng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội. Đối tượng phân phối Là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội. Xét về mặt nội dung, nguồn tài chính mặt giá trị của của cải xã hội là đối tượng phân phối, bao gồm các bộ phận: ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 4
- Tài chính – Tiền tệ 1 Bộ phận của cải xã hội mới được sáng tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản phẩm trong nước (GDP). 2. Bộ phận của cải xã hội còn lại từ thời kỳ trước. Đó là phần tích lũy quá khứ của xã hội và dân cư. 3. Bộ phận của cải được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cải từ trong nước chuyển ra nước ngoài. 4. Bộ phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể cho thuê, nhượng bán có thời hạn. Chủ thể phân phối Là tất cả các tổ chức kinh tế xã hội, chủ thể kinh tế xã hội như: Nhà nước (các tổ chức, cơ quan nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Chủ thể phân phối có thể xuất hiện trên một trong các tư cách là: 1 . Chủ thể có quyền sở hữu các nguồn tài chính. Chủ thể ở đây là những người chủ "đích thực" của vốn tiền tệ. Họ có quyền phân phối và sử dụng chúng theo ý chí chủ quan của mình. 2. Chủ thể có quyền sử đụng các nguồn tài chính. Chủ thể ở đây là những người không có quyền sở hữu vốn tiền tệ, nhưng họ được trao quyền sử dụng vốn tiền tệ. Nói khác đi, đó là những người đi vay và họ có quyền phân phối và sử dụng số vốn vay đó theo các mục đích đã định. 3. Chủ thể có quyền lực chính trị. Chủ thể muốn nói ở đây là Nhà nước. Nhà nước không phải với tư cách là người có quyền sở hữu hay quyền sử dụng các nguồn tài chính, nhưng Nhà nước vẫn có thể huy động vào tay mình các nguồn tài chính từ các tổ chức và công dân nhờ Nhà nước có quyền lực chính trị thông qua các quy định pháp luật (như thuế, phí, lệ phí. . . ). ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 5
- Tài chính – Tiền tệ 4. Chủ thể tổ chức quan hệ của các nhóm thành viên xã hội. Chủ thể muốn đề cập ở đây là các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội, các hội, nghiệp đoàn. . . Do có sự ràng buộc của các quan hệ xã hội mà các tổ chức này là người chủ trì, các tổ chức này không phải với các lư cách kể trên (quyền sở hữu, quyền sử dụng nguồn tài chính, quyền lực chính trị) nhưng vẫn xuất hiện với tư cách chủ thể phân phối khi họ nhận được các khoản đóng góp hội phí của các thành viên, các khoản ủng hộ, đóng góp tự nguyện... Như vậy: Lực lựợng chi phối chức năng này là: quyền sở hữu, quyền sử dụng của các chủ thể KTXH đối với nguồn lực tài chính. Ngoài ra còn có thể bị chi phối bởi các quan hệ xã hội, quyền lực xã hội trong cộng đồng dân tộc và quốc tế. Kết quả của phân phối Là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã định. Trong phân phối của cải xã hội, không những tài chính mà còn có những phạm trù kinh tế khác được sử dụng với tư cách một công cụ phân phối như thương mại, giá cả, tiền lương... Mỗi công cụ đó được sử dụng theo các cách khác nhau và có những đặc điểm riêng. Đặc điểm phân phối tài chính Phân phối của tài chính mang 3 đặc điểm sau đây: + Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo với sự thay đổi hình thái giá trị. + Là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. + Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phôi lần đầu và phân phối lại. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 6
- Tài chính – Tiền tệ 1.1.2.2.Chức năng giám đốc Ý nghĩa Chức năng giám đốc của tài chính cũng là một khả năng khách quan khác của phạm trù tài chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan này của tài chính để tổ chức công tác kiểm tra tài chính. Khi đó tài chính được sử dụng với tư cách là một công cụ kiểm tra. Đó là kiểm tra tài chính. Từ đó có thể cho rằng: Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. Đôi tượng của giám đốc tài chính Là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Chủ thể của giám đốc tài chính Là các chủ thể phân phối. Bởi vì, để cho các quá trình phân phối đạt tới tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, bản thân các chủ thể phân phối phải tiến hành kiểm tra xem xét các quá trình phân phối đó. Kết quả của giám đốc tài chính Là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các biện pháp hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền lệ. Đặc điểm: ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 7
- Tài chính – Tiền tệ Thứ nhất: Giám đốc của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua sử dụng chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ trong vận động của tiền vốn để tiến hành giám đốc. Thứ hai: Giám đốc bằng tiền của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính – các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ các hoạt động của xã hội và của các doanh nghiệp. Thứ ba: Giám đốc bằng tiền của tài chính còn được thực hiện đối với sự vận động của tài nguyên trong xã hội. 1.3. Hệ thống tài chính 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản KN hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tê' quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó. Khái niệm về khâu tài chính (tụ điểm vốn): Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. Hệ thống tài chính của một quốc gia là một thể thống nhất do nhiều mắt khâu tài chính hợp thành. Việc xác định chính xác có bao nhiêu mắt khâu tài chính của hệ thống đó lại tùy thuộc vào việc chỉ ra một cách đúng đắn các căn cứ lý thuyết để xác định thế nào là một khâu tài chính. Có thể chỉ ra các tiêu thức chủ yếu của một khâu tài chính là (3): ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 8
- Tài chính – Tiền tệ Thứ nhất, một khâu tài chính phải là một điểm hội tụ của các nguồn tài chính, là nơi thực hiện việc "bơm" và "hút" các nguồn tài chính. Nói cách khác, được coi là một khâu tài chính nếu ở đó có các quỹ tiền tệ đặc thù được tạo lập và được sử dụng. Thứ hai, được coi là một khâu tài chính nếu ở đó các hoạt động tài chính, sự vận động của các nguồn tài chính, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ luôn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định. Các hoạt động tài chính gắn với nhiều chủ thể, sự vận động của các nguồn tài chính ở đó cung do nhiều chủ thể chi phối đều không được coi là một khâu tài chính độc lập. Thứ ba, được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, có tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động. Ví dụ: Có nhiều hình thức tín dụng nhưng tính chất chung của sự vận động của các nguồn tài chính ở đây là có thời hạn, có hoàn trả và có lợi tức, do đó, các hoạt động tài chính ở khu vực này được xếp chung vào một khâu là Tín dụng. KN kênh tài chính: Là tập hợp những quan hệ tài chính giữa bộ phận này với bộ phận khác, trong đó có sự vận động của giá trị hoặc đại diện của giá trị 1.3.2.Nhiệm vụ của các khâu trong hệ thống tài chính Sơ đồ 1.1.Hệ thống tài chính ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 9
- Tài chính – Tiền tệ Trong hệ thống tài chính thống nhất, các khâu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng mỗi khâu có những nhiệm vụ riêng. 1.3.2.1. Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một "tụ điểm" của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước quỹ ngân sách nhà nước với mục đích phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quản lý kinh tế xã hội. Nhiệm vụ của Ngân sách nhà nước: Một là, động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước quỹ Ngân sách. Hai là, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội (như duy trì bộ máy nhà nước, củng cố quốc phòng, an ninh, phát triển văn hoá xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư kinh tế...). Ba là, giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 10
- Tài chính – Tiền tệ Với vị trí và quy mô như thế, ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.3.2.2. Tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp: Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. Ba là, phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước. Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó. Tài chính doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với tất cả các bộ phận của hệ thống tài chính trong quá trình hình thành và sử dụng vốn cho các nội dung khác nhau. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu tài chính khác có thể là trực tiếp với nhau, cũng có thể thông qua thị trường tài chính. 1.3.2.3. Bảo hiểm Quỹ bảo hiểm được hình thành từ sự đóng góp của những người (pháp nhân hoặc thể nhân) tham gia bảo hiểm và chủ yếu được sử dụng để bồi thường tổn thất cho họ khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật ch ất theo nguyên tắc đặc thù là "lấy số đông bù cho số ít". Do tính chất dịch vụ chuyên nghiệp nên phần lớn các quỹ bảo hiểm kinh doanh được tạo lập và sử dụng có tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 11
- Tài chính – Tiền tệ Trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm, trước hết bảo hiểm có quan hệ trực tiếp với các khâu tài chính khác qua việc thu phí bảo hiểm và chi bồi thường. Đồng thời, do khả năng tạm thời nhàn rỗi của các nguồn tài chính trong các quỹ bảo hiểm, các quỹ này có thể được sử dụng tạm thời như các quỹ tín dụng và như vậy, bảo hiểm cũng có thể có quan hệ với các khâu khác thông qua thị trường tài chính. Trên ý nghĩa này có thể coi bảo hiểm như một khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính 1.3.2.4. Tín dụng Nhiệm vụ của tín dụng: Một là: Thu hút nguồn lực tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức; Hai là cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh và sinh hoạt; Ba là cung cấp nguồn lực tài chính nhàn rỗi cho thị trường tài chính. Thông qua hoạt động của các tổ chức tín dụng, khâu tín dụng có quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với các khâu khác của hệ thống tài chính. 1.3.2.5. Tài chính các tổ chức xã hội Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp... Các tổ chức này còn được gọi là các tổ chức phi chính phủ. Các tổ chức xã hội có quỹ tiền tệ riêng để bảo đảm hoạt động của mình. Các quỹ tiền tệ ở đây được hình thành từ nhiều nguồn rất đa dạng như: đóng góp hội phí của các thành viên tham gia tổ chức; quyên góp, ủng hộ, tặng, biếu của các tập thể và cá nhân; tài trợ từ nước ngoài; tài trợ của chính phủ và nguồn từ những hoạt động có thu của các tổ chức này. Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ chức đó. Khi các ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 12
- Tài chính – Tiền tệ quỹ chưa được sử dụng, số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị trường tài chính thông qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác (mua tín phiếu, trái phiếu...) do đó trở thành 1 nguồn lực tài chính. 1.3.2.6. Tài chính hộ gia đình (dân cư) Trong dân cư (các hộ gia đình) các quỹ tiền tệ được hình thành từ tiền lương, tiền công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh doanh; từ nguồn thừa kế tài sản; từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong quan hệ gia đình hay quan hệ xã hội ở trong và từ ngoài nước; từ các nguồn khác như: lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp vốn, mua trái phiếu, cổ phiếu... Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình. Một phần nguồn tài chính của các quỹ này có thể tham gia vào quỹ ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...); tham gia vào các quỹ tín đụng dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm... Nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các hộ gia đình cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, hoặc tham gia vào thị trường tài chính qua việc góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu , tín phiếu . . . trở thành 1 nguồn lực tài chính. Nếu có những biện pháp thích hợp, chúng ta có thể huy động được một khối lượng vốn đáng kể từ các hộ gia đình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, đồng thời còn góp phần vào việc thực hiện các chính sách về định hướng tích lũy và tiêu dùng của nhà nước. Như vậy: các khâu trong hệ thống tài chính có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 13
- Tài chính – Tiền tệ 1.4. Thị trường tài chính (TTTC) 1.4.1. Khái niệm và vai trò của TTTC 1.4.1.1. Khái niệm TTTC Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động giao dịch và mua bán quyền sử dụng những khoản vốn thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định. Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Đối tượng mua bán trên TTTC là quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn hoặc dài hạn. Giá cả của sự mua bán là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng vốn trả cho người nhượng (bán) quyền sử dụng vốn. Người mua và người bán có thể là tất cả các chủ thể đại diện cho các khâu của hệ thống tài chính. Chủ thể tham gia TTTC: tất cả các chủ thể kinh tế xã hội đại diện cho các khâu của hệ thống tài chính 1.4.1.2. Vai trò Thị trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển đồng vốn từ nhà đầu tư đến nhà sản xuất. Dòng vốn từ người cho vay người tiết kiệm tới người vay người chi tiêu qua hai con đường: + Tài chính trực tiếp Người đi vay, vay vốn trực tiếp từ người cho vay bằng cách bán chứng khoán. + Tài chính gián tiếp Vốn được chuyển từ người cho vay tới người vay thông qua trung gian tài chính. Trung gian tài chính đứng giữa cho vay người tiết kiệm và người vayngười sử dụng và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 14
- Tài chính – Tiền tệ Sơ đồ 1.2: Dòng vốn vay –cho vay Tài chính gián tiếp Các trung gian tài chính Người cho vay (người tiết Người đi vay (người sử dụng) kiệm) 1. Hộ gia đình 1. Hộ gia đình 2. Các hãng kinh doanh 2. Các hãng kinh doanh 3. Chính phủ 3. Chính phủ 4. Nước ngoài 4. Nước ngoài Các thị trường tài chính Tài chính trực tiếp Từ các hoạt động kể trên, thị trường tài chính có các vai trò cụ thể như sau: Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Nếu không có thị ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 15
- Tài chính – Tiền tệ trường tài chính thì việc huy động vốn để xây dựng các cơ sở hạ tầng của Chính phủ và chính quyền địa phương sẽ bị hạn chế vì Ngân sách Chính phủ thường eo hẹp, không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng và chi tiêu. Thêm vào đó, sức sản xuất xã hội ngày càng phát triển và quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thì nhu cầu tiền vốn ngày càng gia tăng. Nếu chỉ để vào nguồn tích luỹ vốn của bản thân hay qua con đường vay ngân hàng truyền thống thì không thể đáp ứng được về mặt thời gian và số lượng. Vì vậy, nếu thị trường tài chính phát triển thì thông qua đó đơn vị sản xuất và các địa phương có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu huy động nhanh chóng khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với người vay tiền để đầu tư. Người có tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi nhận thức rõ giá trị thời gian của đồng tiền mà họ đang nắm giữ. Đồng tiền sẽ không sinh lợi nếu để trong két sắt hoặc gối đầu giường, mà tiền chỉ sinh lời khi nó được gửi tiết kiệm hoặc mua cổ phần . . . . Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao hơn lãi trái phiếu Nhà nước hay lãi gửi tiết kiệm. Do vậy, người đi vay vốn trên thị trường tài chính cũng phải sử dụng vốn vay đó một cách hợp lý mới có thể trả lại được cho người cho vay, tạo thu nhập và tích luỹ cho chính mình. Hoạt động thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ. Thông qua thị trường tài chính việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, tạo điều kiện thu hút vôn đầu tư nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước. Thị trường tài chính nhìn chung rất nhạy cảm đối với các hoạt động kinh tế, thị trường tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời là thước đo hiệu quả các hoạt động kinh tế. Giá trịcổ phiếu của các công ty là một ví dụ điển hình, thị giá cổ phiếu tỷ lệ ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 16
- Tài chính – Tiền tệ thuận với số lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ số chung của thị trường chứng khoán phản ánh mức tăng trưởng của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài hạn. Thị trường tài chính cho phép sử dụng các chứng từ có giá, đổi tiền mặt, cho phép bán cổ phiếu, trái phiếu. Thông qua TTTC, Ngân hàng trung ương có thể căn cứ vào nhu cầu của từng thời kỳ, điều tiết hoạt động của thị trường mở để khống chế sự' co dãn cung cầu tiền tệ, tiến tới không chết quy mô và hướng đầu tư tín dụng và tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định giá trị đồng tiền. 1.4.2. Phân loại TTTC 1.4.2.1. Dựa theo phương thức huy động nguồn tài chính Thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần. Ở thị trường nợ, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức chung nhất là đưa ra một công cụ vay nợ. Chúng là sự thỏa thuận có tính chất hợp đồng, trong đó người vay phải thanh toán cho người giữ công cụ một khoản tiền cố định trong những khoảng thời gian đều đặn cho tới thời điểm quy định trước là đợt thanh toán cuối cùng được thực hiện. Ở thị trường vốn cổ phần, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức phát hành cổ phiếu. Khi bán được cổ phiếu, các công ty cổ phần có được nguồn tài chính để hình thành, tăng thêm vốn tự có của mình. Các cổ đông (những người sở hữu cổ phiếu) sẽ là đồng sở hữu công ty cổ phần. 1.4.2.2. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính Dựa vào tiêu thức này, thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 17
- Tài chính – Tiền tệ Thị trường sơ cấp là thị trường tài chính trong đó việc phát hành mới một chứng khoán được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu tiên mua nó. Sự hoạt động của thị trường sơ cấp huy động nguồn tài chính trong' xã hội chuyển thành vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thông qua thị trường này, nguồn tài chính vận động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khoán. Thị trường thứ cấp là thị trường tài chính trong đó thực hiện giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Trên thị trường này diễn ra việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Nguồn tài chính thu được từ việc bán chứng khoán không vận động đến chủ thể phát hành mà thuộc về nhà đầu tư đã bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác. 1.4.2.3. Căn cứ vào tính chất pháp lý Căn cứ vào tính chất pháp lý, thị trường tài chính được chia thành hai bộ phận: thị trường tài chính chính thức và thị trường tài chính không chính thức. Thị trường tài chính chính thức là bộ phận thị trường tài chính tại đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể chế nhất định được nhà nước quy đình rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia thị trường này với quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Thị trường tài chính không chính thức là thị trường tài chính, ở đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa người cung cấp nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo nguyên tắc thể chế do Nhà nước quy định. 1.4.2.4. Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 18
- Tài chính – Tiền tệ Dựa vào thời gian sử dụng nguồn tài chính, thị trường tàichính được phân thành thị trường tiền tệ (thị trường tài chính ngắn hạn) và thị trường vốn (thị trường tài chính dài hạn) Thị trường tiền tệ được chuyên môn hoá trong việc chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính ngắn hạn (
- Tài chính – Tiền tệ Thị trường tài chính là nơi để Chính phủ tác động vào doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung. 1.5.Chính sách tài chính quốc gia 1.5.1. Khái niệm Chính sách tài chính quốc gia là thái độ định hướng của nhà nước về sử dụng tài chính. Chính sách tài chính quốc gia là chính sách điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Nội dung của chính sách tài chính bao gồm: chính sách về vốn, chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách tài khoá, chính sách tài chính đối ngoại, các chính sách về tín dụng, tiền tệ... Chính sách Tài chính quốc gia được xác định cụ thể trong từng thời kỳ. Nó gắn với sự phát triển của hệ thống tài chính. 1.5.2. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia Mục tiêu tổng quát của chính sách tài chính quốc gia là củng cố và tăng cường tiềm lực của nền tài chính quốc gia, trước hết là tiềm lực của ngân sách Nhà nước và tài chính doanh nghiệp; khôi phục vị trí của tàichính trong nền kinh tế, chuyển hoạt động tài chính sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thoả mãn nhu cầu vốn cho nền kinh tế đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tích luỹ từ nền kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đã đặt ra. Mục tiêu tổng quát được chi tiết hóa thành những mục tiêu cụ thể sau đây: Xây dựng chính sách tài chính quốc gia nhằm tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, đặc biệt tăng cường tiềm lực tài chính Nhà nước và tài chính doanh nghiệp. Đảm bảo các nhu cầu vốn đi đôi với nâng cao hiệu quả sử đụng vốn trong nước cũng như vốn vay nước ngoài. Phần đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ ĐHGTVT BM. Kinh tế Vận Tải Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Tài chính Tiền tệ: Phần 1 - PGS. TS Phạm Ngọc Dũng
240 p | 20 | 11
-
Giáo trình Tài chính Tiền tệ: Phần 2 - PGS. TS Phạm Ngọc Dũng
220 p | 12 | 9
-
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
103 p | 11 | 6
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 4 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
12 p | 7 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 5 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
6 p | 9 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 7 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
8 p | 8 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 3 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
7 p | 7 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 2 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
9 p | 5 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 6 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
17 p | 6 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 9 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
3 p | 10 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Lý thuyết tài chính tiền tệ (Mã số học phần: NHLT1001)
11 p | 6 | 3
-
Bài giảng Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Chương 8 - Phạm Thị Mỹ Châu (HK1)
6 p | 8 | 2
-
Giáo trình Tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
51 p | 3 | 2
-
Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
122 p | 5 | 2
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 3 - TS. Trần Thị Mộng Tuyết
38 p | 3 | 1
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 5 - TS. Trần Thị Mộng Tuyết
37 p | 1 | 0
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 4 - TS. Trần Thị Mộng Tuyết
31 p | 4 | 0
-
Bài giảng Tài chính tiền tệ: Chương 1 - TS. Trần Thị Mộng Tuyết
46 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn