intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài chính tiền tệ - Đại học Giao thông Vận tải

Chia sẻ: Hư Hư Hu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:102

232
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 6 chương, tài liệu "Tài chính tiền tệ" trình bày về những quan niệm cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường, tài chính quốc tế, ngân sách nhà nước, tiền tệ và lưu thông tiền tệ,... Với các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài chính tiền tệ - Đại học Giao thông Vận tải

  1. Tài chính – Tiền tệ Chương 1 Những quan niệm cơ bản về tài chính trong nền kinh tế thị trường 1.1. Tiền đề ra đời và tồn tại của tài chính Tài chính ra đời và tồn tại trong những điều kiện kinh tế xã hội, lịch sử nhất   định khi mà ở đó xuất hiện nền sản xuất hàng hóa và nhà nước.  1.1.1. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa Phân công lao động xã hội phát triển, đặc biệt là sự  phân công giữa nông   nghiệp và thủ công nghiệp đã nhanh chóng thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế  đồng thời làm nên cuộc cách mạng trong công nghệ  phân phối: từ  phân phối bằng  hiện vật sang phân phối bằng giá trị. Tiền tệ  được coi là thước đo giá trị  của thế  giới hàng hóa và khi thực hiện giá trị  hàng hóa phải gắn liền với sự vận động của  tiền tệ  đồng thời phát sinh thu nhập cho người sản xuất hàng hóa. Các khoản thu   nhập này là nguồn hình thành những quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế. Sự liên tục   của quá trình sản xuất hàng hóa luôn luôn đòi hỏi các quỹ tiền tệ phải được tạo lập,  phân phối, sử  dụng và đây chính là xuất phát điểm làm nảy sinh các quan hệ  phân  phối tài chính. Như vậy, chính trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa với việc sử  dụng tiền tệ đã làm nảy sinh phạm trù tài chính. 1.1..2 Sự xuất hiện của nhà nước Cuối thời kỳ  công xã nguyên thuỷ, khi chế  độ  tư  hữu xuất hiện, xã hội bắt  đầu phân chia thành các giai cấp và có sự  đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội.  Chính sự xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hoá và tiền tệ là một trong các nguyên   nhân chủ yếu thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp. Trong  điều kiện lịch sử đó, Nhà nước đã xuất hiện.  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 1
  2. Tài chính – Tiền tệ Nhà nước ra đời, để duy trì quyền lực của mình, cần phải có sự đóng góp của  các công dân dưới hình thức thuế và công trái để tạo lập ra quỹ tiền tệ riêng ­ ngân  sách Nhà nước và các quỹ  tài chính khác phục vụ  cho hoạt động của mình và thực   hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế­xã hội, hình thành lĩnh vực tài chínhNhà nước.  Nhà nước bằng chính sách, cơ  chế, luật pháp luôn luôn tác động, thúc đẩy   kinh tế hàng hóa­ tiền tệ phát triển, tác động tới sự vận động độc lập của tiền tệ và   tạo ra môi trường thuận lợi cho sự  hình thành và sứ  dụng các quỹ  tiền tệ  của các  chủ thể trong xã hôi. Chính trong những điều kiên đó các quan hệ tài chính nảy sinh,   tồn tại và phát triển và cung chính vì vậy người ta cho rằng sự tồn tại của nền sân   xuất hàng hóa­ tiền   tệ  và nhà nước được coi là những tiền đề  phát sinh và phát   triển của tài chính. Những phân tích kể  trên lại cho nhận xét thêm rằng, trong 2 tiền đề  kể  trên  thì sản xuất hàng hoá ­ tiền tệ  là nhân tố  mang tính chất khách quan có ý nghĩa   quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân   tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính. 1.2.Bản chất và chức năng của tài chính  1.2.1. Bản chất của tài chính Tài chính, như  mọi đối tượng nghiên cứu khác, có hình thức biểu hiện bên   ngoài (hiện tượng) và nội dung bên trong (bản chất) của nó. 1.2.1.1. Biểu hiện bên ngoài Khi quan sát thực tiễn các quá trình vận động kinh tế  xã hội (ví dụ: doanh  nghiệp nộp thuế bằng tiền cho Nhà nước; người dân  mua cổ phiếu, trái phiếu của  các doanh nghiệp.... )có thể  nhận thấy các biểu hiện bên ngoài của tài chính thể  hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 2
  3. Tài chính – Tiền tệ tiền ở các chủ thể kinh tế ­ xã hội. Nói cách khác hình thức biểu hiện bên ngoài của  tài chính thể hiện ra như là sự vận động của vốn tiền tệ.  Ở  những hiện tượng trên, có thể  thấy tiền tệ  xuất hiện trước hết với chức   năng phương tiện thanh toán (ở người chi ra) và chức năng phương tiện cất trữ (ở  người thu vào). Tiền tệ  đại diện cho một lượng giá trị, một thế  năng về  sức mua  nhất định và được gọi là nguồn tài chính (hay nguồn tài lực, nguồn lực tài chính).  Như  vậy, nguồn tài chính là khả  năng tài chính hay tiền tệ   mà các chủ  thể  trong xã hội có thể  khai thác, sử  dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.  Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản vật chất và phi vật chất.  Sự  vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự  vận động của những bộ  phận   của cải xã hội dưới hình thức giá trị  (tiền tệ). Nguồn tài chính luôn thể  hiện một   khả năng về sức mua nhất định.   Sự  vận động các nguồn tài chính hình thành nên lĩnh vực tài chính và được  đặc trưng bởi các quỹ tiền tệ.  Các quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính đã huy động được  để sử  dụng cho một mục đích nhất  định.  Các quỹ tiền tệ có các đặc điểm sau đây  + Luôn luôn biểu hiện các quan hệ sở hữu + Bao giờ cũng thể hiện tính mục đích + Vận động thường xuyên, liên tục 1.2.1.2. Biểu hiện bản chất bên trong của tài chính Tài chính là một phạm trù kinh tế  của nền kinh tế  hàng hoá là hệ  thống các   quan hệ  kinh tê phát sinh trong quá trình phân phối sản phẩm xã hội trên cơ  sở  đó   các quỹ tiền tệ được hình thành phân phối và sử dụng để đáp ứng nhu cầu của hàng  hoá và xã hội. Như vậy, biểu hiện bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tê giữa   ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 3
  4. Tài chính – Tiền tệ các chủ  thể  trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của   cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan  hệ  tài chính. Các quan hệ  tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính   ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài của tài chính.  Từ đó, có thể có khái niệm tổng quát về tài chính như sau: Tài chính thể  hiện ra là sự  vận động của vốn tiền tệ  diễn ra  ở  mọi chủ thể  trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các môi quan hệ  kinh tê nảy sinh trong phân  phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm   đáp  ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. 1.2.2.Chức năng của tài chính Chức năng của tài chính là sự cụ thể hoá bản chất của tài chính, nó mở ra nội   dung của tài chính và vạch rõ tác dụng xã hội của tài chính. Chức năng của tài chính  là khả năng bên trong, biểu lộ tác dụng xã hội của nó và tác dụng đó chỉ  có thể  có   được với sự tham gia nhất thiết của con người. 1.2.2.1. Chức năng phân phối ­ Ý nghĩa: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực  đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau  để sử dùng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích   khác nhau của đời sống xã hội. ­ Đối tượng phân phối  Là của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể  các nguồn tài chính có  trong xã hội.  Xét về  mặt nội dung, nguồn tài chính ­ mặt giá trị  của của cải xã hội là đối   tượng phân phối, bao gồm các bộ phận: ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 4
  5. Tài chính – Tiền tệ 1 Bộ  phận của cải xã hội mới được sáng tạo ra trong kỳ. Đó là tổng sản   phẩm trong nước (GDP). 2. Bộ  phận của cải xã hội còn lại từ  thời kỳ  trước. Đó là phần tích lũy quá   khứ của xã hội và dân cư. 3. Bộ  phận của cải được chuyển từ  nước ngoài vào và bộ  phận của cải từ  trong nước chuyển ra nước ngoài. 4. Bộ  phận tài sản, tài nguyên quốc gia có thể  cho thuê, nhượng bán có thời   hạn. ­ Chủ thể phân phối  Là tất cả  các tổ  chức kinh tế  xã hội, chủ  thể  kinh tế  xã hội như: Nhà nước  (các tổ  chức, cơ  quan nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ  chức xã hội, các hộ  gia   đình hay cá nhân dân cư. Chủ thể phân phối có thể  xuất hiện trên một trong các tư  cách là: 1 . Chủ  thể  có quyền sở  hữu các nguồn tài chính. Chủ  thể   ở  đây là những   người chủ  "đích thực" của vốn tiền tệ. Họ  có quyền phân phối và sử  dụng chúng   theo ý chí chủ quan của mình. 2. Chủ  thể  có quyền sử  đụng các nguồn tài chính. Chủ  thể   ở  đây là những  người không có quyền sở hữu vốn tiền tệ, nhưng họ được trao quyền sử dụng vốn   tiền tệ. Nói khác đi, đó là những người đi vay và họ có quyền phân phối và sử dụng   số vốn vay đó theo các mục đích đã định. 3. Chủ thể có quyền lực chính trị. Chủ thể muốn nói ở đây là Nhà nước. Nhà  nước không phải với tư  cách là người có quyền sở  hữu hay quyền sử  dụng các   nguồn tài chính, nhưng Nhà nước vẫn có thể  huy động vào tay mình các nguồn tài  chính từ các tổ chức và công dân nhờ Nhà nước có quyền lực chính trị thông qua các  quy định pháp luật (như thuế, phí, lệ phí. . . ). ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 5
  6. Tài chính – Tiền tệ 4. Chủ  thể  tổ  chức quan hệ  của các nhóm thành viên xã hội. Chủ  thể  muốn   đề cập ở đây là các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị ­ xã hội, các hội, nghiệp   đoàn. . . Do có sự ràng buộc của các quan hệ xã hội mà các tổ chức này là người chủ  trì, các tổ  chức này không phải với các lư  cách kể  trên (quyền sở  hữu, quyền sử  dụng nguồn tài chính, quyền lực chính trị) nhưng vẫn xuất hiện với tư cách chủ thể  phân phối khi họ  nhận được các khoản đóng góp hội phí của các thành viên, các  khoản ủng hộ, đóng góp tự nguyện...  Như  vậy: Lực lựợng chi phối chức năng này là: quyền sở  hữu, quyền sử  dụng của các chủ thể KTXH đối với nguồn lực tài chính. Ngoài ra còn có thể bị chi   phối bởi các quan hệ xã hội, quyền lực xã hội trong cộng đồng dân tộc và quốc tế. ­ Kết quả của phân phối Là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở  các chủ  thể  trong   xã hội nhằm những mục đích đã định. Trong phân phối của cải xã hội, không những tài chính mà còn có  những   phạm trù kinh tế khác được sử dụng với tư cách một công cụ phân phối như thương   mại, giá cả, tiền lương... Mỗi công cụ đó được sử dụng theo các cách khác nhau và  có những đặc điểm riêng. ­ Đặc điểm phân phối tài chính Phân phối của tài chính mang 3 đặc điểm sau đây: + Là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, nó không kèm theo với sự  thay đổi hình thái giá trị. + Là sự  phân phối luôn luôn gắn liền với sự  hình thành và sử  dụng các quỹ  tiền tệ nhất định.  + Là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả  phân phôi lần đầu và phân phối lại. ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 6
  7. Tài chính – Tiền tệ 1.1.2.2.Chức năng giám đốc ­ Ý nghĩa Chức năng giám đốc của tài chính cũng là một khả năng khách quan khác của   phạm trù tài chính. Con người nhận thức và vận dụng khả năng khách quan này của  tài chính để tổ  chức công tác kiểm tra tài chính. Khi đó tài chính được sử dụng với   tư cách là một công cụ kiểm tra. Đó là kiểm tra tài chính. Từ  đó có thể  cho rằng: Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà  nhờ  vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận  động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các   mục đích đã định. ­ Đôi tượng của giám đốc tài chính  Là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử  dụng  các quỹ tiền tệ. ­ Chủ thể của giám đốc tài chính  Là các chủ thể phân phối. Bởi vì, để cho các quá trình phân phối đạt tới tối đa  tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, bản thân các chủ  thể phân phối phải tiến  hành kiểm tra xem xét các quá trình phân phối đó. ­Kết quả của giám đốc tài chính  Là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đó  giúp tìm ra các biện pháp hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn tài chính,  quá trình phân phối của cải xã hội theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao   của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền lệ. ­ Đặc điểm:       ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 7
  8. Tài chính – Tiền tệ ­ Thứ nhất: Giám đốc của tài chính là sự giám đốc bằng tiền thông qua sử  dụng chức năng thước đo giá trị và chức năng phương tiện thanh toán của tiền tệ  trong vận động của tiền vốn để tiến hành giám đốc. ­ Thứ hai: Giám đốc bằng tiền của tài chính là sự giám đốc bằng tiền  thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính – các chỉ tiêu phản ánh tổng hợp toàn bộ các  hoạt động của xã hội và của các doanh nghiệp. ­ Thứ ba: Giám đốc bằng tiền của tài chính còn được thực hiện đối với sự  vận động của tài nguyên trong xã hội. 1.3. Hệ thống tài chính 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản ­ KN hệ thống tài chính Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác  nhau của nền kinh tê' quốc dân, nhưng có quan hệ  hữu cơ  với nhau về  việc hình   thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế­ xã hội hoạt động trong các  lĩnh vực đó. ­ Khái niệm về khâu tài chính (tụ điểm vốn):  Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn  tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập   và sử  dụng các quỹ  tiền tệ  gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ  của   chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. Hệ  thống tài chính của một quốc gia là một thể  thống nhất do nhiều mắt   khâu tài chính hợp thành. Việc xác định chính xác có bao nhiêu mắt khâu tài chính  của hệ  thống đó lại tùy thuộc vào việc chỉ  ra một cách đúng đắn các căn cứ  lý   thuyết để xác định thế nào là một khâu tài chính. Có thể chỉ ra các tiêu thức chủ yếu   của một khâu tài chính là (3): ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 8
  9. Tài chính – Tiền tệ ­ Thứ  nhất, một khâu tài chính phải là một điểm hội tụ  của các nguồn tài  chính, là nơi thực hiện việc "bơm" và "hút" các nguồn tài chính. Nói cách khác, được   coi là một khâu tài chính nếu ở đó có các quỹ tiền tệ đặc thù được tạo lập và được  sử dụng.  ­ Thứ hai, được coi là một khâu tài chính nếu ở đó các hoạt động tài chính, sự  vận động của các nguồn tài chính, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ luôn gắn  liền với một chủ  thể phân phối cụ  thể, xác định. Các hoạt động tài chính gắn với   nhiều chủ thể, sự vận động của các nguồn tài chính ở đó cung do nhiều chủ thể chi  phối đều không được coi là một khâu tài chính độc lập.  ­ Thứ ba, được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính  có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, có tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài  chính và tính mục đích của quỹ  tiền tệ  trong lĩnh vực hoạt động. Ví dụ: Có nhiều   hình thức tín dụng nhưng tính chất chung của sự vận động của các nguồn tài chính  ở đây là có thời hạn, có hoàn trả và có lợi tức, do đó, các hoạt động tài chính ở khu  vực này được xếp chung vào một khâu là Tín dụng. ­KN kênh tài chính: Là tập hợp những quan hệ tài chính giữa bộ phận này với bộ phận khác, trong   đó có sự vận động của giá trị hoặc đại diện của giá trị  1.3.2.Nhiệm vụ của các khâu trong hệ thống tài chính Sơ đồ 1.1.Hệ thống tài chính ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 9
  10. Tài chính – Tiền tệ Trong hệ  thống tài chính thống nhất, các khâu có mối liên hệ  chặt chẽ  với  nhau nhưng mỗi khâu có những nhiệm vụ riêng. 1.3.2.1. Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là   một "tụ điểm" của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ  tập trung của Nhà nước ­ quỹ  ngân sách nhà nước với mục đích phục vụ  cho sự  hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của Nhà nước   trong quản lý kinh tế ­ xã hội. Nhiệm vụ  của Ngân sách nhà nước: ­ Một là, động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ  của Nhà nước ­ quỹ Ngân sách.  ­ Hai là, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ  kinh tế  ­ xã hội (như  duy trì bộ  máy nhà nước, củng cố  quốc phòng, an ninh, phát  triển văn hoá xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng, đầu tư kinh tế...).  ­ Ba là, giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt  động kinh tế ­ xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách. ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 10
  11. Tài chính – Tiền tệ Với vị  trí và quy mô như  thế, ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan  trọng đối với sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia và sự phát triển kinh tế ­   xã hội của đất nước. 1.3.2.2. Tài chính doanh nghiệp Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp: ­ Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất   kinh doanh. ­ Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. ­ Ba là, phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy   định của Nhà nước. ­ Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh  nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các   quá trình đó. Tài chính doanh nghiệp có quan hệ  mật thiết với tất cả các bộ  phận của hệ  thống tài chính trong quá trình hình thành và sử  dụng vốn cho các nội dung khác  nhau. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu tài chính khác có thể là trực  tiếp với nhau, cũng có thể thông qua thị trường tài chính. 1.3.2.3. Bảo hiểm Quỹ bảo hiểm được hình thành từ  sự  đóng góp của những người (pháp nhân  hoặc thể  nhân) tham gia bảo hiểm và chủ  yếu được sử  dụng để  bồi thường tổn  thất cho họ khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật ch ất theo nguyên tắc đặc thù   là "lấy số đông bù cho số ít". Do tính chất dịch vụ chuyên nghiệp nên phần lớn các   quỹ bảo hiểm kinh doanh được tạo lập và sử dụng có tính chất thương mại, vì mục  đích kinh doanh lấy lợi nhuận. ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 11
  12. Tài chính – Tiền tệ Trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm, trước hết bảo hiểm có  quan hệ  trực tiếp với các khâu tài chính khác qua việc thu phí bảo hiểm và chi bồi   thường. Đồng thời, do khả năng tạm thời nhàn rỗi của các nguồn tài chính trong các  quỹ bảo hiểm, các quỹ này có thể được sử dụng tạm thời như các quỹ tín dụng và   như  vậy, bảo hiểm cũng có thể  có quan hệ  với các khâu khác thông qua thị  trường   tài chính. Trên ý nghĩa này có thể  coi bảo hiểm như  một khâu tài chính trung gian   trong hệ thống tài chính 1.3.2.4. Tín dụng  Nhiệm vụ của tín dụng: ­ Một là: Thu hút nguồn lực tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn  trả có thời hạn và có lợi tức; ­ Hai là cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh và sinh hoạt; ­ Ba là cung cấp nguồn lực tài chính  nhàn rỗi cho thị trường tài chính. Thông qua hoạt động của các tổ chức tín dụng, khâu tín dụng có quan hệ chặt   chẽ và trực tiếp với các khâu khác của  hệ thống tài chính.  1.3.2.5. Tài chính các tổ chức xã hội Các tổ  chức xã hội là khái niệm chung để  chỉ  các tổ  chức chính trị  ­ xã hội,  các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp... Các tổ  chức này còn được gọi là các tổ  chức phi chính phủ.  Các tổ chức xã hội có quỹ tiền tệ riêng để bảo đảm hoạt động của mình. Các  quỹ  tiền tệ   ở  đây được hình thành từ  nhiều nguồn rất đa dạng như: đóng góp hội   phí của các thành viên tham gia tổ chức; quyên góp, ủng hộ, tặng, biếu của các tập   thể và cá nhân; tài trợ từ nước ngoài; tài trợ của chính phủ và nguồn từ những hoạt  động có thu của các tổ  chức này. Các quỹ  tiền tệ  của các tổ  chức xã hội chủ  yếu   được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ  chức đó. Khi các   ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 12
  13. Tài chính – Tiền tệ quỹ  chưa được sử  dụng, số  dư   ổn định của chúng có thể  tham gia thị  trường tài   chính   thông   qua   các   quỹ   tín   dụng   hoặc   các   hình   thức   khác   (mua   tín   phiếu,   trái  phiếu...) do đó trở thành 1 nguồn lực tài chính.  1.3.2.6. Tài chính hộ gia đình (dân cư) Trong dân cư (các hộ gia đình) các quỹ tiền tệ được hình thành từ tiền lương,  tiền công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh   doanh; từ  nguồn thừa kế  tài sản; từ  nguồn biếu tặng lẫn nhau trong quan hệ  gia   đình hay quan hệ  xã hội  ở  trong và từ  ngoài nước; từ  các nguồn khác như: lãi tiền   gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp vốn, mua trái phiếu, cổ phiếu... Quỹ  tiền tệ  của các hộ  gia đình chủ  yếu được sử  dụng cho mục đích tiêu   dùng của gia đình. Một phần nguồn tài chính của các quỹ  này có thể  tham gia vào   quỹ ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ  phí; tham gia vào các quỹ  bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con   người, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...); tham gia vào các quỹ tín đụng dưới hình  thức gửi tiền tiết kiệm... Nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các hộ  gia đình  cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế  hộ  gia đình, hoặc tham gia vào thị  trường tài chính qua việc góp cổ  phần, mua cổ  phiếu, trái phiếu , tín phiếu . . . trở thành 1 nguồn lực tài chính. Nếu có những biện  pháp thích hợp, chúng ta có thể huy động được một khối lượng vốn đáng kể từ các  hộ  gia đình để  phục vụ  cho sự  nghiệp phát triển kinh tế, đồng thời còn góp phần   vào việc thực hiện các chính sách về định hướng tích lũy và tiêu dùng của nhà nước. Như vậy: các khâu trong hệ thống tài chính có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ  với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò  đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát   triển kinh tế xã hội. ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 13
  14. Tài chính – Tiền tệ 1.4. Thị trường tài chính (TTTC) 1.4.1. Khái niệm và vai trò của TTTC 1.4.1.1. Khái niệm TTTC Thị trường tài chính là nơi diễn ra hoạt động giao dịch và mua bán quyền sử  dụng những khoản vốn thông qua các phương thức giao dịch và những công cụ  tài  chính nhất định. Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong   nền kinh tế. Đối tượng mua bán trên TTTC là quyền sử  dụng các nguồn tài chính ngắn  hạn hoặc dài hạn.  Giá cả  của sự  mua bán là số  lợi tức mà người mua quyền sử  dụng vốn trả  cho người nhượng (bán) quyền sử dụng vốn. Người mua và người bán có thể là tất  cả các chủ thể đại diện cho các khâu của hệ thống tài chính.  Chủ  thể  tham gia TTTC: tất cả các chủ  thể  kinh tế  xã hội đại diện cho các  khâu của hệ thống tài chính 1.4.1.2. Vai trò Thị  trường tài chính đóng vai trò nòng cốt trong quá trình luân chuyển đồng  vốn từ nhà đầu tư đến nhà sản xuất. Dòng vốn từ người cho vay ­ người tiết kiệm   tới người vay người chi tiêu qua hai con đường: + Tài chính trực tiếp Người đi vay, vay vốn trực tiếp từ người cho vay bằng cách bán chứng khoán.  + Tài chính gián tiếp Vốn được chuyển từ  người cho vay tới người vay thông qua trung gian tài  chính. Trung gian tài chính đứng giữa cho vay người tiết kiệm và người vay­người   sử dụng và giúp chuyển vốn từ người này sang người kia.  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 14
  15. Tài chính – Tiền tệ Sơ đồ 1.2: Dòng vốn vay –cho vay Tài chính gián tiếp Các trung gian  tài chính Người cho vay (người tiết  Người đi vay (người sử dụng) kiệm) 1. Hộ gia đình 1. Hộ gia đình 2. Các hãng kinh doanh 2. Các hãng kinh doanh 3. Chính phủ 3. Chính phủ 4. Nước ngoài 4. Nước ngoài Các thị trường  tài chính    Tài chính trực tiếp Từ các hoạt động kể trên, thị trường tài chính có các vai trò cụ thể  như sau: ­ Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung tiền vốn để đáp ứng  nhu cầu vốn xây dựng cơ  sở  vật chất kỹ  thuật của nền kinh tế. Nếu không có thị  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 15
  16. Tài chính – Tiền tệ trường tài chính thì việc huy động vốn để  xây dựng các cơ  sở  hạ  tầng của Chính  phủ  và chính quyền địa phương sẽ  bị  hạn chế  vì Ngân sách Chính phủ  thường eo   hẹp, không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng và chi tiêu. Thêm vào đó, sức sản xuất xã   hội ngày càng phát triển và quy mô sản xuất ngày càng mở  rộng thì nhu cầu tiền  vốn ngày càng gia tăng. Nếu chỉ  để  vào nguồn tích luỹ  vốn của bản thân hay qua   con đường vay ngân hàng truyền thống thì không thể  đáp  ứng được về  mặt thời   gian và số lượng. Vì vậy, nếu thị trường tài chính phát triển thì thông qua đó đơn vị  sản xuất và các địa phương có thể  phát hành trái phiếu hoặc cổ  phiếu huy động   nhanh chóng khối lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu. ­ Thị  trường tài chính giúp cho việc sử  dụng vốn có hiệu quả  hơn. Việc sử  dụng vốn có hiệu quả không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với người vay tiền  để đầu tư. Người có tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi nhận thức rõ giá trị thời gian của   đồng tiền mà họ  đang nắm giữ. Đồng tiền sẽ  không sinh lợi nếu để  trong két sắt  hoặc gối đầu giường, mà tiền chỉ  sinh lời khi nó được gửi tiết kiệm hoặc mua cổ  phần . . . . Thông thường lãi thu được qua đầu tư chứng khoán cao hơn lãi trái phiếu  Nhà nước hay lãi gửi tiết kiệm. Do vậy, người đi vay vốn trên thị  trường tài chính  cũng phải sử dụng vốn vay đó một cách hợp lý mới có thể  trả  lại được cho người  cho vay, tạo thu nhập và tích luỹ cho chính mình.  ­ Hoạt động thị  trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện  chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ. Thông qua thị  trường tài chính  việc phát hành trái phiếu ra nước ngoài, bán cổ phần, tạo điều kiện thu hút vôn đầu  tư  nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước. Thị trường   tài chính nhìn chung rất nhạy cảm đối với các hoạt động kinh tế, thị  trường tạo   điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời là thước đo hiệu quả các hoạt động  kinh tế. Giá trịcổ phiếu của các công ty là một ví dụ điển hình, thị giá cổ phiếu tỷ lệ  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 16
  17. Tài chính – Tiền tệ thuận với số  lợi nhuận mà công ty đạt được. Chỉ  số  chung của thị  trường chứng   khoán phản ánh mức tăng trưởng của quốc gia đó trong thời gian ngắn, trung và dài  hạn.  ­ Thị trường tài chính cho phép sử dụng các chứng từ có giá, đổi tiền mặt, cho  phép bán cổ  phiếu, trái phiếu. Thông qua TTTC, Ngân hàng trung  ương có thể  căn   cứ vào nhu cầu của từng thời kỳ, điều tiết hoạt động của thị  trường mở để  khống  chế  sự' co dãn cung cầu tiền tệ, tiến tới không chết quy mô và hướng đầu tư  tín  dụng và tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế  và  ổn định giá trị  đồng   tiền. 1.4.2. Phân loại TTTC  1.4.2.1. Dựa theo phương thức huy động nguồn tài chính Thị trường tài chính được chia thành thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần.  Ở  thị  trường nợ, các chủ  thể  huy động nguồn tài chính thông qua phương  thức chung nhất là đưa ra một công cụ vay nợ. Chúng là sự thỏa thuận có tính chất  hợp đồng,  trong đó người vay phải thanh toán cho người giữ  công cụ  một khoản   tiền cố định trong những khoảng thời gian đều đặn cho tới thời điểm quy định trước  là đợt thanh toán cuối cùng được thực hiện.  Ở  thị  trường vốn cổ  phần, các chủ  thể  huy động nguồn tài chính thông qua   phương thức phát hành cổ  phiếu. Khi bán được cổ  phiếu, các công ty cổ  phần có  được nguồn tài chính để  hình thành, tăng thêm vốn tự  có của mình. Các cổ  đông  (những người sở hữu cổ phiếu) sẽ là đồng sở hữu công ty cổ phần. 1.4.2.2. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính Dựa vào tiêu thức này, thị trường tài chính được chia thành thị trường sơ cấp   và thị trường thứ cấp.  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 17
  18. Tài chính – Tiền tệ ­ Thị  trường sơ  cấp là thị  trường tài chính trong đó việc phát hành mới một   chứng khoán được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu tiên mua nó.  Sự hoạt động của thị trường sơ cấp huy động nguồn tài chính trong' xã hội chuyển   thành vốn đầu tư  cho nền kinh tế. Thông qua thị  trường này, nguồn tài chính vận   động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khoán. ­ Thị  trường thứ cấp là thị  trường tài chính trong đó thực hiện giao dịch các   chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Trên thị  trường này diễn ra   việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Nguồn tài chính thu được từ  việc  bán chứng khoán không vận động đến chủ thể phát hành mà thuộc về nhà đầu tư đã  bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác.   1.4.2.3. Căn cứ vào tính chất pháp lý Căn cứ vào tính chất pháp lý, thị trường tài chính được chia thành hai bộ phận:  thị trường tài chính chính thức và thị trường tài chính không chính thức. ­ Thị  trường tài chính chính thức là bộ  phận thị  trường tài chính tại đó các   hoạt động huy động, cung  ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo  những nguyên tắc, thể chế nhất định được nhà nước quy đình rõ ràng trong các văn  bản pháp luật. Các chủ  thể  tham gia thị  trường này với quyền, nghĩa vụ, trách   nhiệm của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. ­ Thị  trường tài chính không chính thức là thị  trường tài chính,  ở  đó các hoạt   động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thỏa   thuận giữa người cung cấp nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo   nguyên tắc thể chế do Nhà nước quy định. 1.4.2.4. Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 18
  19. Tài chính – Tiền tệ Dựa vào thời gian sử  dụng nguồn tài chính, thị  trường tàichính được phân  thành thị trường tiền tệ (thị trường tài chính ngắn hạn) và thị trường vốn (thị trường   tài chính dài hạn) ­ Thị  trường tiền tệ  được chuyên môn hoá trong việc chuyển giao quyền sử  dụng các nguồn tài chính ngắn hạn (
  20. Tài chính – Tiền tệ ­ Thị trường tài chính là nơi để  Chính phủ tác động vào doanh nghiệp và nền   kinh tế nói chung. 1.5.Chính sách tài chính quốc gia       1.5.1. Khái niệm Chính sách tài chính quốc gia là thái độ định hướng của nhà nước về sử dụng   tài chính. Chính sách tài chính quốc gia là chính sách điều chỉnh các mối quan hệ  kinh tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị. Nội dung của   chính sách tài chính bao gồm: chính sách về vốn, chính sách tài chính doanh nghiệp,  chính sách tài khoá, chính sách tài chính đối ngoại, các chính sách về tín dụng, tiền   tệ... Chính sách Tài chính quốc gia được xác định cụ  thể  trong từng thời kỳ. Nó  gắn với sự phát triển của hệ thống tài chính. 1.5.2. Mục tiêu của chính sách tài chính quốc gia  Mục tiêu tổng quát của chính sách tài chính quốc gia là củng cố và tăng cường   tiềm lực của nền  tài chính quốc gia, trước hết là tiềm lực của ngân sách Nhà nước  và tài chính doanh nghiệp; khôi phục vị  trí của tàichính trong nền kinh tế, chuyển   hoạt động tài chính sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thoả mãn  nhu cầu vốn cho nền kinh tế  đi đôi với nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn, tăng tích   luỹ từ nền kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội, góp phần thực hiện thắng  lợi các mục tiêu của chiến lược ổn định và phát triển kinh tế ­ xã hội đã đặt ra.  Mục tiêu tổng quát được chi tiết hóa thành những mục tiêu cụ thể sau đây: ­ Xây dựng chính sách tài chính quốc gia nhằm tăng cường tiềm lực tài chính  đất nước, đặc biệt tăng cường  tiềm lực tài chính Nhà nước và tài chính doanh  nghiệp. Đảm bảo các nhu cầu vốn đi đôi với nâng cao hiệu quả sử đụng vốn trong  nước cũng như vốn vay nước ngoài. Phần đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ  ĐHGTVT                                                           BM. Kinh tế Vận Tải Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2