
TÀI KHOẢN 514
DOANH THU TỪ PHÍ ĐƯỢC KHẤU TRỪ, ĐỂ LẠI
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản này sử dụng để phản ánh doanh thu đơn vị được hưởng từ tiền thu phí được
khấu trừ, để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
1.2. Việc ghi nhận doanh thu từ phí được khấu trừ, để lại được thực hiện theo nguyên tắc ghi
nhận doanh thu không trao đổi không kèm theo điều kiện. Theo đó định kỳ, đơn vị xác định
khoản phí được khấu trừ, để lại theo tỷ lệ quy định để ghi nhận doanh thu.
1.3. Khi đơn vị ghi nhận doanh thu từ phí được khấu trừ, để lại, ngoài việc hạch toán trên tài
khoản này còn phải hạch toán, theo dõi trên tài khoản ngoài bảng tương ứng (Tài khoản 012
“Phí được khấu trừ, để lại”) để theo dõi quyết toán việc nhận và sử dụng kinh phí từ tiền thu
phí được khấu trừ, để lại.
1.4. Đơn vị phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng loại phí được khấu trừ để lại và các yêu cầu
quản lý khác.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 514- Doanh thu từ phí được khấu trừ,
để lại
Bên Nợ:
- Các khoản giảm doanh thu trong năm (nếu có);
- Kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả”.
Bên Có: Doanh thu đơn vị được hưởng trong năm từ phí được khấu trừ, để lại theo quy định.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thu khoản phí, lệ phí, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138 (1383)
Có TK 338- Phải trả khác (3383).
3.2. Định kỳ, trên cơ sở tỷ lệ quy định, xác định phần phải nộp vào NSNN hoặc phải nộp cấp
trên và phần đơn vị được hưởng:
a) Xác định số phí, lệ phí phải nộp nhà nước hoặc nộp cấp trên, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả khác (3383)
Có các TK 333 (3332), 338 (3388).
b) Xác định số kinh phí từ phí được khấu trừ, để lại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338- Phải trả khác (3383)
Có TK 514- Doanh thu từ phí được khấu trừ, để lại.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 012- Phí được khấu trừ, để lại.
3.3. Trường hợp đơn vị được nhận kinh phí, nhận bàn giao tài sản từ đơn vị mua sắm tập
trung từ nguồn phí được khấu trừ, để lại, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 211,...