Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

PHẦN 1: NHẬN DIỆN VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÁC THIẾT BỊ MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ LIÊN QUAN

1. Case (Vỏ máy, thùng máy): là nơi để gắn các thành phần của máy vi tính: Main + Nguồn + Ổ cứng … thành 1 khối để dễ quản lý và di chuyển để bảo vệ máy tính được an toàn hơn. Có rất nhiều loại Case tùy theo sở thích mà chọn giá trung bình khoảng 10$ => 20$.

2. Power(Nguồn điện): Cung cấp hầu hết hệ thống điện

cho các thiết bị bên trong máy tính. Có 2 loại nguồn chính: Pin 20 và Pin 24.

3. Mainboard (là 1 trong 3 thiết bị quan trọng nhất của hệ thống máy tính): có chức năng liên kết các thành phần tọa lên máy tính, và là bảng mạch lớn nhất trên máy vi tính.

Đế cắm CPU – Socket 939 trong các máy đời mới dùng chip AMD.

Đế cắm CPU - Socket478 trong các máy pentium 4 – celeron.

Đế cắm CPU – Socket 775 trong các máy pentium 4 – Dual core, core 2 dual, celeron….

4. CPU(Central Processing Unit): Bộ xử lý trung tâm của máy tính. Là một thiết bị không

thể thiếu trong máy tính. Có 3 loại CPU tương ứng với Mainboard:

Có 3 loại Main phổ biến:

Socket 478 Socket 939 Socket 775 Trang 1

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

5. Ram (Radom access memory) Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên: Là nơi lưu trữ dữ liệu và chương trình phục vụ trực tiếp cho việc xử lý của CPU nó giao tiếp với CPU thông qua một thiết bị trung gian.

Ram máy để bàn

DDR 1 RAM

Ram laptop

6. HDD( Hard disk driver) Ổ cứng: Là thiết bị dùng lưu trữ dữ liệu.

SATA IDE

7. CD_DVD: Là thiết bị dùng để đọc hay ghi các đĩa định dạng CD, DVD….

8. Mouse (chuột): thiết bị điều khiển trong môi trường đồ họa giao diện trực tiếp với người dùng.

Trang 2

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

9. Keyboard (bàn phím): là thiết bị nhập chuẩn.

10. Card VGA, Sound, NetWork. (Phục vụ cho việc lắp đặt máy tính và các chức năng khác.

Card sound Card màn hình Card mạng

11. USB: Bộ nhớ di động hay còn gọi bộ nhớ ngoài

12. Webcame

13. Headphone

14. UPS là thiết bị lưu trữ điện

15. Máy in.

16. Máy Fax. 17. USB Bluetooth: là loại thiết bị hỗ trợ thêm cho máy tính chức năng Bluetooth.

18. USB Wifi. là loại thiết bị hỗ trợ thêm cho máy tính có khả năng thu nhận Wifi.

Trang 3

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Phần 2: Lắp ráp

LẮP RÁP

Dụng cụ cần thiết: Một vít chữ thập.

Trước khi lắp ráp, để an toàn cho thiết bị, bạn cần khử tĩnh điện trên người bằng cách đeo vòng khử tĩnh điện có nối đất. Nếu không có, bạn hãy sờ tay vào thùng máy, nền đất để “xả điện” trước khi làm việc.

Đầu tiên, bạn đọc sách hướng dẫn đi kèm theo mainboard (user manual) để biết vị trí các jumper trên main và thiết lập theo đúng thông số đã chỉ dẫn (với các mainboard đời mới, bạn rất ít phải đụng đến phần này vì tất cả các thiết lập được xác định trong BIOS). A./ Gắn CPU vào đế cắm (socket)

01 CPU là bộ phận quan trọng và nhạy cảm nhất của một chiếc máy tính. Vì lẽ đó, bạn cần phải hết sức cẩn trọng khi đụng chạm tới nó. Tuyệt đối không được rờ mó chi tới mặt có chân hay điểm tiếp xúc của CPU. Luôn luôn cầm CPU bằng 2 ngón tay giữ ở hai cạnh của nó. Trong ảnh là một con CPU Intel Core 2 Duo Socket GA775. 02 Đây là Socket LGA775, nơi CPU sẽ “an vị”. Để bảo vệ các chân tiếp xúc của socket, nhà sản xuất đậy socket bằng một miếng nắp nhựa. Bạn gỡ miếng nhựa bảo vệ ra. Bạn phải giữ kỹ miếng nắp socket này, vì các hãng sẽ không nhận bảo hành mainboard nào bị mất nắp.

Trang 4

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

03 Đây là Socket LGA775 sau khi đã được gỡ nắp nhựa bảo vệ.

04 Bạn dùng tay nhấn nhẹ phần đầu của thanh đòn bẩy hình chữ J để nó ra khỏi khớp gài rồi giở nó hết cỡ về phía sau. Bây giờ, bạn có thể mở chiếc nắp kim loại của socket. Nhớ là các thao tác phải thật nhẹ nhàng nhé.

Trang 5

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

05 Bạn dùng hai ngón tay cầm hai cạnh của CPU và đặt nhẹ nhàng xuống socket. Không được đè, được nhấn gì ráo trọi! Chú ý đặt cho đúng chiều nhé. Dễ mà! Bạn chỉ cần cho 2 chỗ khoét lõm trên hai mép CPU khớp vào hai mấu nhỏ ở hai cạnh trong của socket.

06 Sau khi CPU đã đâu vào đấy, bạn đóng chiếc nắp kim loại của socket lại như cũ. Dùng một ngón tay giữ phần đầu của nắp đậy rồi điều chỉnh thanh đòn bẩy cho cái ngàm của nó ăn gọn lên phần mấu của nắp đậy. Sau đó, bạn gài thanh đòn bẩy vào chốt khóa của nó bằng cách đẩy nó về phía trước, khi tới gần cuối thì hơi dịch ra ngoài một chút xíu rồi nhấn nhẹ xuống và kéo nó gài vào chốt. Vậy là bạn đã hoàn thành xuất sắc công đoạn gắn CPU vào mainboard rồi đó. Bây giờ, ta gắn quạt cho CPU.

07 Khi mua CPU Socket LGA775 nguyên hộp, bạn sẽ có sẵn một chiếc quạt CPU của Intel. Nhưng bạn cũng có thể sử dụng quạt LGA775 “xịn” hơn của một hãng thứ ba. Ở đây, ta gắn quạt LGA775 của một hãng thứ ba nhưng có hình thức giống hệt quạt Intel gốc. Hãy cẩn thận trong thao tác vì các chân cắm của đế quạt rất dễ gãy đó!

Trang 6

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

08 Trước khi gắn quạt CPU LGA775 vào mainboard, bạn phải bảo đảm rằng toàn bộ 4 chân đẩy (push-pin) của nó đều ở vị trí mở (mũi tên trên đầu chân quay ra ngoài theo hướng cặp theo cạnh đế quạt.

09 Đặt quạt lên khu vực socket CPU sao cho tất cả mũi 4 chân quạt (phần nhựa trắng) đều lọt gọn vào trong 4 chiếc lỗ trên mainboard. Kiểm tra cho chắc nhé, nếu không, khi gài chốt, bạn có thể làm gãy các chân quạt nào chưa lọt đúng vào lỗ. Bây giờ, bạn dùng hai ngón tay cái nhấn mạnh theo chiều thẳng đứng lên hai đầu chân cắm ở hai phía đối diện nhau cho tới khi nào nghe có tiếng “cạch” một cái báo hiệu chân đã được khóa hoàn toàn. Nhớ là phải đóng khóa cùng một lúc hai chân đối diện để tránh tình trạng một bên chịu áp lực quá lớn gây tổn hại cho CPU và socket. Xong hai chân khóa này, bạn tiến hành đóng khóa hai chân còn lại.

10 Đây là hình ảnh chân khóa quạt LGA775 đã được khóa chính xác. Nó nằm ở mặt dưới của mainboard đó bạn nhé.

Trang 7

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

11 Gắn quạt xong rồi, bạn gắn đầu cắm nguồn của quạt vào chân cắm quạt CPU (thường ghi là CPU_FAN). Nó có khớp, bạn chỉ việc lựa cho vào đúng vị trí mà thôi.

B./ Cắm RAM vào khe cắm (slot) của bộ nhớ

Hãy chú ý kỹ thanh RAM ở phần dưới, giữa các vạch nhỏ màu vàng có một chỗ lõm vào (hoặc hai chỗ, tùy loại RAM). Trên slot cắm RAM của mainboard cũng có một hoặc hai khấc nhô lên, bạn hãy so cho đúng vị trí rồi hãy kéo hai thanh cài ở hai đầu slot ra, sau đó cắm RAM vào slot. Nếu bạn cắm đúng, tự động hai thanh cài này sẽ bật ngược lại vị trí ban đầu, kẹp chặt vào khe hình vòng cung hai bên thanh RAM. Thường có từ hai-ba khe cắm RAM, có đánh số slot hoặc không có đánh số, bạn có thể cắm vào khe nào cũng được. Một số mainboard đòi hỏi phải cắm theo thứ tự quy định của nhà sản xuất, việc này có ghi rõ trong sách hướng dẫn.

Trong một số sách hướng dẫn của mainboard cũng có hướng dẫn những phần này, bạn hãy tham khảo nếu gặp trục trặc khi lắp ráp. Tiếp theo, bạn mở nắp bên hông nếu thùng máy (case) đứng, hay nắp trên nếu là case nằm, rồi đặt nằm ngang, phần mở ra hướng lên trên, ướm thử mainboard vào các vị trí bắt ốc trên case, nạy các miếng kim loại đằng sau case (che các cổng PS/2, serial, parallel) để có thể ướm vừa mainboard vào trong case. Bạn chọn ốc đệm (thường có hình lục giác, màu vàng) gắn vào các vị trí mà sau này sẽ bắt ốc cố định mainboard vào case. Thông thường, kèm theo case có một bịch ốc các loại, dây điện nguồn cho PSU (Power Supply Unit) và một miếng che mặt sau của case.

Trang 8

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

C./ Gắn cáp dữ liệu

IDE

Cáp dữ liệu có ba đầu cắm, các đầu này bố trí không cân xứng, phần hai đầu cắm (chính - master, phụ - slaver) nằm gần nhau để cắm vào ổ đĩa cứng/ổ đĩa quang, phần nằm xa thì cắm vào khe IDE trên mainboard. Bạn cắm đầu cáp dữ liệu (cáp ATA cho ổ đĩa cứng và cho ổ đĩa quang) vào khe IDE (thường được bố trí dọc theo cạnh của mainboard). Có hai khe IDE được đánh số IDE 1 và IDE 2 (IDE 0 và IDE 1). Khe IDE1 là khe chính (Primary) thường dùng để cắm cáp ổ cứng (để có thể khởi động được), khe IDE2 là khe phụ (Secondary) dành cho các ổ đĩa quang (Optical drive).

SATA

Lưu ý với cách cắm ổ đĩa IDE: Để đạt hiệu năng cao nhất, bạn không nên gắn ổ quang chung cáp với ổ cứng hay gắn chung hai ổ đĩa cứng có tốc độ chênh lệch quá lớn. Nếu dùng thêm FDD (ổ dĩa mềm), bạn gắn thêm cáp dĩa mềm. Cáp ổ dĩa mềm khác với cáp HDD ở chỗ một đầu cáp bị bắt chéo, đầu cắm sát chỗ bắt chéo đó cắm vào FDD, đầu kia cắm vào mainboard. Khi cắm cáp, ở giữa phần đầu cắm có một “lẫy” nhựa nhỏ nhô ra làm mốc, ổ cắm trên mainboard có chỗ lõm xuống tương ứng, bạn cắm sao cho hai phần này khớp nhau là đúng. D./ Đặt Mainboard vào case Trước khi gắn mainboard vào thùng máy, bạn cần phải gắn miếng che các cổng I/O (gọi là ATX I/O panel) phía sau thùng máy. Trên thùng máy mới mua thường có sẵn miếng che I/O. Bạn cần phải gỡ nó ra để lấy chỗ gắn miếng che kèm theo mainboard. Miếng che I/O panel là miếng kim loại có sẵn nhiều lỗ để cho các cổng cắm thiết bị ngoại vi trên mainboard “thò” ra ngoài. Nó được cung cấp kèm theo mainboard. Trên miếng che này chỉ để trống sẵn các lỗ cho các cổng thông dụng. Tùy theo model mainboard, nếu nó được cung cấp các cổng I/O nào mà trên miếng che bị bít lại, bạn hãy gỡ miếng kim loại che ngõ đó đi. Gắn miếng che vào ô trống dành cho panel I/O phía sau thùng máy. Nhớ xoay miếng che cho đúng chiều tương ứng với vị trí các cổng I/O đang có trên mainboard. Luôn luôn phải

Trang 9

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

gắn miếng che từ phía ngoài vào. Nó có gờ để “ăn” vào các mép của ô panel. Hãy chú ý gắn cho chắc và chính xác.

Tiếp theo, bạn phải gắn các chân đỡ (miếng đệm, spacer) bắt vít giữ mainboard. Hãy kiểm tra vị trí các lỗ cắm trên mainboard mà bắt các chân cắm này cho tương ứng. Với các thùng máy dùng chân đỡ mainboard bằng kim loại (dạng ốc), bạn phải vặn chúng vào mainboard cho thật chắc ở các vị trí tương ứng với mainboard. Còn với các thùng máy xài chốt gài bằng kim loại hay nhựa, bạn cũng tiến hành gài chúng vào các vị trí tương ứng.

Đây là những chân đỡ dạng bắt ốc kim loại. Với hầu hết các mainboard chuẩn ATX, bạn cần tới 9 chân đỡ. Xin chú ý, nếu thùng máy sử dụng các miếng đệm đỡ mainboard bằng nhựa thì không sao, còn khi xài loại chân đỡ ốc kim loại, bạn chỉ được bắt các ốc đỡ này đúng số lượng và đúng vị trí các lỗ trên mainboard. Bởi chỉ có các lỗ này mới có miếng cách điện. Trong trường hợp gắn dư ốc đỡ, nếu nó nằm ở vị trí không có lỗ cắm của mainboard, khi tiếp xúc với bảng mạch của mainboard mà trúng ngay những mạch điện, nó có thể gây chập điện. Nhẹ thì CPU không chạy, nặng thì “ôi thôi rồi” cả loạt thiết bị rủ nhau “đi về nơi xa vắng” bỏ lại khổ chủ mặt mày méo xệch!

Một chân đỡ sau khi đã được vặn chặt vào thùng máy.

Dùng cả hai bàn tay đỡ mainboard và đặt vào thùng máy. Chú ý nghiêng cạnh mainboard nằm ở phía mặt trước thùng máy, tức vị trí gắn các ổ đĩa, để nó lọt vào hẳn trong thùng máy, sau đó mới xoay trở cạnh phía sau của mainboard có vị trí các cổng I/O lọt chính xác vào các lỗ trên miếng che kim loại đã gắn sẵn. Cũng cần chú ý tránh vướng víu vào các dây cáp bên trong thùng máy.

Trang 10

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Sau khi mainboard được gắn chính xác, các cổng I/O của mainboard “ló” hẳn ra phía sau thùng máy tiện cho bạn gắn các đầu cáp thiết bị ngoại vi.

Dùng các ốc vít được cung cấp sẵn theo thùng máy (nếu mất, có thể xin hay mua tại các cửa hàng dịch vụ máy tính) để bắt mainboard dính chặt vào thùng máy.

Vậy là mainboard đã được cố định vào thùng máy.

Dùng tuốc-nơ-vít 4 cạnh để bắt các ốc vít cố định mainboard vào thùng máy. Bắt ốc cho đều các góc, khoan siết cứng vội, đợi cân chỉnh xong xuôi mới tiến hành vặn chặt các ốc. E./ GẮN CÁC CÁP ĐIỆN NGUỒN Sau khi đã gắn mainboard vào thùng máy, bạn tiến hành đấu nối các cáp điện. Hầu hết các mainboard Pentium 4 cần phải được cấp điện bằng hai cáp ATX và ATX_12V. Sở dĩ nói là hầu hết, vì có một số mainboard Intel sử dụng chipset 915 và 925 đòi hỏi phải được cấp thêm một nguồn điện thứ ba (trưng dụng một đầu cáp điện 4 chân vốn dùng cho các ổ đĩa quang, đĩa cứng). Các mainboard trước thế hệ CPU LGA775 sử dụng cáp điện ATX chính có đầu cắm 20 chân.

Trang 11

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Đầu cắm 24 chân. Đầu cắm 20 chân.

Mainboard cho thế hệ CPU LGA775 bắt đầu sử dụng đầu cắm điện nguồn ATX chính kiểu mới có tới 24 chân. Đầu cắm này cũng tương thích với các mainboard server vốn sử dụng một đầu cắm điện SSI. Ngoài nguồn điện ATX chính, mainboard từ Pentium 4 trở đi còn cần một nguồn điện bổ sung 12V với đầu cắm ATX12V có 4 chân. Đây là nguồn điện bổ sung để chạy các CPU cao tốc và trong một vài trường hợp được sử dụng cho các cổng AGP Pro.

Một số mainboard Intel đời i915 và i925 đòi thêm nguồn điện thứ ba bằng cáp điện IDE 4 chân.

Trên các mainboard trước thế hệ CPU LGA775, với ổ cắm điện nguồn ATX chính có 20 chân, bạn chỉ việc cắm đầu cáp nguồn ATX cũng 20 chân vào. Không sợ gắn nhầm vị trí đâu, vì các vị trí lỗ cắm có những hình dạng khác nhau được sắp xếp cho tương ứng giữa ổ cắm với đầu cắm. Bạn chỉ cần chú ý cho vị trí móc gài trên đầu cáp nằm cùng hướng với ngàm khóa trên ổ cắm.

Trang 12

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Cắm thẳng đầu cáp xuống và có thể nghe một tiếng click nhẹ khi móc gài “bập” vào ngàm khóa. Khi muốn tháo đầu cáp ra, bạn nhớ bóp phía trên móc gài để cái móc bung ra khỏi ngàm rồi mới rút ra được.Trong trường hợp sử dụng mainboard cho CPU LGA775, nếu tậu được bộ nguồn ATX mới có đầu cáp điện ATX chính 24 chân, bạn chỉ việc cắm vào ổ cắm trên mainboard. Nếu xài bộ nguồn cũ chỉ có đầu cáp 20 chân, bạn phải bỏ bớt 4 lỗ chân cắm cuối (vị trí chân 11,12, 23 và 24). Một số nhà sản xuất mainboard cẩn thận dùng miếng giấy (sticker) dán bít 4 lỗ cắm này. Nhưng thật ra nhà thiết kế ổ cắm đã tính toán rất kỹ để 4 chân cắm thêm này có sắp xếp hình dạng riêng khiến bạn không thể nào gắn đầu cáp 20 chân trúng vào chúng đâu. Nếu có đầu cáp 24 chân mà ổ cắm trên mainboard có dán bít lỗ 4 chân bổ sung, bạn nhớ gỡ miếng dán đó ra. Bây giờ thì bạn đường hoàng cắm đầu cáp ATX chính vào ổ cắm.

Ấn đầu cắm điện nguồn ATX chính vào ổ cắm cho thật sát. Móc khóa trên đầu cắm sẽ tự động bập vào ngàm trên ổ cắm một khi đầu cắm đã được gắn vào hoàn toàn. Giờ thì bạn gắn đầu cáp ATX12V 4 chân vào ổ cắm 4 chân dành cho nó trên mainboard (thường nằm ở vị trí phía sau, gần CPU và các cổng I/O). Chú ý à nghen, nó cũng có móc khóa đó. Nhấn đầu cắm xuống cho khít hoàn toàn với ổ cắm. Khi gỡ đầu cắm này ra, bạn cũng cần bóp ở chân móc khóa để móc bung ra khỏi ngàm rồi mới có thể rút ra.

Nguồn điện ATX12V thế là đã được gắn xong.

Trang 13

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

F./ GẮN CÁC ĐẦU CẮM BẢNG ĐIỀU KHIỂN PHÍA TRƯỚC (FRONT PANEL) Bạn hãy ngắm nghía dung nhan cái mặt tiền của thùng máy. Bạn có thấy mấy cái đèn LED nằm chung một nhóm với công tắc nguồn và công tắc reset không? Muốn chúng hoạt động, bạn phải đấu bộ cáp của thùng máy vào các chân cắm gọi là Front Panel Header trên mainboard. Bạn cần phải mở cuốn sách hướng dẫn (manual) của mainboard để tìm vị trí của bộ chân cắm này và chức năng của từng chân cắm. Một số nhà sản xuất như Gigabyte... dùng mã màu sắc khác nhau để giúp bạn dễ xác định chức năng của các chân cắm “mặt tiền” này. Bộ chân cắm Front Panel có 9 chân, nhưng ta bỏ chân số 9 (+5V DC), tức chân “cô đơn” (N/C).

Nguyên tắc cắm cáp là từng cặp lẻ và từng cặp chẵn (thí dụ, chân 1 đi với 3 và chân 2 đi với 4). Chân số 1 nằm đầu hàng 5 chân (và là hàng chân lẻ). Nó bao giờ cũng là chân dương (+) của cáp đèn LED báo hoạt động của ổ đĩa cứng (HDD LED). Nó đi kèm với chân số 3 (-, gound, chân mát). Chân số 2 nằm đầu hàng 4 chân (và là hàng chân chẵn). Cặp chân số 2 và 4 cho cáp đèn LED nguồn (Power LED). Nếu đèn LED một màu, ta gắn dây dương vào vị trí số 2 và dây mát vào số 4. Nếu là đèn LED hai màu, ta đảo ngược vị trí. Cặp chân số 5 và 7 cho nút công tắc khởi động nóng (Reset Switch). Chân 5 là âm, chân 7 là dương. Cặp chân số 6 và 8 cho công tắc điện nguồn (Power Switch). Số 6 là dương, số 8 là âm.

Trang 14

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Bộ chân cắm Front Panel có 9 chân. Trong ảnh là của mainboard Gigabyte GA-8GPNXP Duo với mã màu riêng biệt cho từng cặp chân cắm. Bạn chú ý tới bảng in nằm cạnh bộ chân cắm chỉ rõ vị trí từng cặp chân cắm theo chức năng và có đánh dấu dây dương (+) và dây âm (-).

Bộ đầu cáp Front Panel của thùng máy có in sẵn chức năng của các cặp đầu cắm. Về các dây điện, theo quy ước chung, dây màu là điện cực dương, dây trắng là âm. Trong trường hợp cặp đầu cắm gồm dây màu và dây đen thì dây màu là dương. Hầu hết nhà sản xuất thùng máy có đánh dấu mũi tên hay chấm ở đầu cáp dương. Được cái là cái vụ gắn cáp này cũng rất dễ chịu, nếu gắn nhầm vị trí cáp, đèn LED tương ứng sẽ không hoạt động, bạn chỉ cần đảo vị trí lại là xong. Nhưng nhớ là phải tắt nguồn trước khi gắn lại cáp. Còn riêng với các cáp công tắc, thường thì cho dù có gắn nhầm đầu dương hay âm, chúng vẫn hoạt động được.

Trước hết, bạn cắm cặp cáp đèn báo điện nguồn Power LED vào chân cắm tương ứng (chân số 2 và 4). Dây dương ở chân 2. Nếu gắn nhầm cực, đèn không sáng. Bạn chỉ việc gắn lại.

Trang 15

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Kế đó, cắm cặp cáp công tắc nguồn Power Switch vào các chân cắm số 6 và 8. Chân số 6 là dương. Thường thì có gắn nhầm cực cũng chẳng sao.

Thứ ba mới đến cặp cáp đèn ổ cứng HDD LED vào chân số 1 và 3. Số 1 là dương. Nếu gắn nhầm cực, đèn không sáng. Bạn chỉ việc gắn lại cho đúng.

Cuối cùng là cặp cáp công tắc khởi động nóng Reset Switch được gắn vào chân số 5 và 7. Chân 7 là dương. Nếu gắn nhầm cực thường thì cũng chẳng sao. Lắp card màn hình AGP Trước khi gắn card màn hình, bạn hãy kiểm tra lại xem card màn hình của mình dùng điện thế bao nhiêu volt (nếu cắm nhầm, có thể làm cháy mainboard). Loại card AGP 1x/2x thường dùng điện thế 3,3V, còn loại 4x/8x dùng điện thế 1,5V. Tuy nhiên, đa số các loại mainboard hiện nay đều hỗ trợ 1x/2x/4x (tự động nhận biết card 1,5V hoặc 3,3V) hoặc mới nhất là 4x/8x (loại này chỉ hỗ trợ card 1,5V). Mặt sau của case, tương ứng với mỗi slot (khe cắm card) có một khung hình chữ nhật, nhớ nạy ra trước khi gắn card vào slot. Tiếp đến, bạn kéo lẫy cài ra, cắm card AGP vào, nhớ cắm dây nguồn cho quạt giải nhiệt trên card nếu có. Một số card đời mới hiện nay còn dùng thêm nguồn riêng, ví dụ ATI R9700 Pro, nên khi mua case, nhớ chọn loại có nhiều dây cấp nguồn để dễ nâng cấp sau này.

Trang 16

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Lắp card Sound Tương tự như trên, sau đó nhớ cắm dây tín hiệu analog của ổ đĩa quang (CD, DVD) vào jack cắm trên Sound. Card sound cắm trên khe PCI (màu trắng) thường có từ ba khe trở lên, bạn có thể cắm vào khe nào cũng được. Nếu bạn dùng mainboard với Sound và VGA onboard tích hợp sẵn thì khỏi cần công đoạn này. Tương tự cho modem, card mạng, v.v...

Lắp đặt Optical Drive (ổ đĩa quang)

Gỡ miếng nhựa ở mặt trước case ra, thiết lập jumper cho ổ đĩa quang là Slaver nếu cắm chung cáp với HDD (đã được thiết lập là Master), hay Master nếu cắm cáp riêng. Để thiết lập jumper cho ổ đĩa quang, bạn xem các vị trí thiết lập được khắc ở mặt trên phía sau ổ đĩa. Gỡ cầu nối (vỏ nhựa nhỏ màu đen hoặc trắng, hoặc xanh) ra và gắn vào vị trí thích hợp đã ghi trên ổ đĩa: MA là Master, SL là Slaver, CS là Cable Select (tự động thiết lập Master/Slaver cho thiết bị theo vị trí gắn trên sợi cáp, vị trí này được gắn nhãn ghi rõ là Master hoặc Slaver). Mặc định là vị trí Slaver. Đẩy từ từ ổ đĩa vào, cắm cáp data vào khe IDE trên ổ đĩa, dây điện nguồn (bạn chỉ có thể cắm vào theo một chiều vì có hai góc vát), bắt ốc vào hai bên hông.

Lặp đặt ổ đĩa mềm (FDD)

Tương tự như trên nhưng nhớ chú ý và cẩn thận khi cắm dây điện nguồn vì rất dễ cắm lệch vị trí chân (cắm sai đầu điện nguồn có thể làm cháy thiết bị).

Lắp đặt ổ đĩa cứng (HDD) cũng tương tự

Thiết lập jumper, cắm cáp data, dây nguồn và bắt ốc cố định vào khoang 3,5-inch. Bạn có thể gắn thêm một quạt giải nhiệt vào mặt dưới của HDD nếu muốn HDD mát hơn trong quá trình hoạt động. Đến đây, bạn đã hoàn tất cơ bản phần lắp ráp rồi đấy, nhưng đừng vội đóng nắp case lại. Bạn hãy bật máy tính lên để kiểm tra xem có hoạt động bình thường hay không. Sau đó, trong quá trình khởi động, bạn vào BIOS của mainboard bằng cách nhấn nút Del hoặc F1... tuỳ loại BIOS (có mainboard hiển thị thông báo cho biết bấm nút gì để vào BIOS) để chỉnh lại các thông số lưu trong BIOS. Chú ý: Có mainboard PIII và mainboard cho AMD AthlonXP cũng dùng

Trang 17

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

nguồn như mainboard P4 (ATX), tuy nhiên dây +12V Connector sẽ thừa ra, không sử dụng. Cảnh giác: Một số trục trặc dễ phát sinh khi lắp ráp!

 Khi bạn bắt ốc vào hai bên hông của ổ đĩa quang, nếu thấy khay đĩa mở ra khó khăn, hoặc có trường hợp thiết kế tồi, khay đĩa sẽ không đẩy ra: Bạn hãy nới lỏng ốc ra một chút, tốt nhất là chỉ nên bắt hai ốc dưới.  Sau khi bạn bật máy tính lên, đèn Power (thường là màu xanh) không sáng, đèn HDD (thường là màu đỏ) không sáng, hoặc loa không kêu bíp lúc khởi động: Hãy đảo lại jack cắm của dây Power/HDD/ Speaker, tùy dây nào bị tình trạng này.  Nếu bật máy lên mà không thấy quạt CPU quay (dù đã cắm dây nguồn cho quạt): Bạn hãy xem lại jack cắm Power trên main có cắm đúng vào vị trí Power hay chưa (một số mainboard phải cắm dọc theo chiều dài của panel, một số mainboard lại cắm ngang). Tham khảo sách hướng dẫn để biết chắc mình đã cắm đúng.  Trường hợp bật máy lên, bạn nghe nhiều tiếng bíp (thường là ba tiếng bíp ngắn liên tục, tín hiệu bíp này tùy loại lỗi mà có số nhịp khác nhau): Xem lại RAM đã gắn chặt chưa, hay là card màn hình gắn còn lỏng.  Nếu bật máy chạy sau một thời gian mà hay bị Restart có 2 trường hợp có thể xảy ra: Trường hợp 1: Hãy kiểm tra lại xem bộ nguồn của bạn có đủ công suất để cung cấp điện cho các thiết bị hay không. Để kiểm tra ở mức độ tương đối, bạn vào BIOS, phần PC Health Status kiểm tra lại điện thế các đường +3,3V, +5V và +12V xem có bị sụt giảm hay không? Cũng có thể xem ngay trong Windows thông qua một chương trình của hãng thứ ba như Sisoft Sandard hoặc là phần mềm kiểm tra được cung cấp kèm theo mainboard. Trường hợp 2: Hãy kiểm tra lại xem giữa CPU và thanh tản nhiệt + quạt có khít với nhau chưa, keo tỏa nhiệt đã thoa đủ chưa.  Trong trường hợp bật máy lên, bạn hoàn toàn không thấy quạt quay, đèn sáng, không tiếng bíp của loa: Xem lại CPU và các thiết bị khác, nếu một thiết bị bị mát (chạm mạch) thì sẽ gây ra hiện tượng trên.

Trang 18

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

PHẦN 3: THIẾT LẬP THÔNG SỐ CƠ BẢN TRONG BIOS

I. CMOS là gì? CMOS viết tắt từ Complementary Metaloxide Semiconductor - chất bán dẫn oxit metal bổ sung, một công nghệ tốn ít năng lượng. CMOS là chất làm nên ROM trên mainboard, ROM chứa BIOS (Basic Input/Output System) hệ thống các lệnh nhập xuất cơ bản để kiểm tra phần cứng, nạp hệ điều hành khởi động máy. Một số thông tin lưu trong CMOS có thể thiết lập theo ý người sử dụng, những thiết lập này được lưu giữ nhờ pin CMOS, nếu hết pin sẽ trả về những thiết lập mặc định.

Để vào màn hình thiết lập thông tin trong CMOS tùy theo dòng máy chúng ta có

Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím Delete. Trên màn hình

Đối với dòng máy DEL dùng phím F2. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ

Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các

II. Thiết lập CMOS các cách sau: khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup. Đối với dòng máy Compaq, HP dùng phím F10. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn F10 = Setup. hướng dẫn F2: Setup. chức năng với tên gọi cũng khác nhau. Các thông tin cần thiết lập trong CMOS bao gồm: Ngày giờ hệ thống. Thông tin về các ổ đĩa Danh sách và thứ tự ổ đĩa giúp tìm hệ điều hành khởi động máy. Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi. Cài đặt mật khẩu bảo vệ. 1. CMOS của mainboard thông dụng: Đối với các mainboard thông dụng hiện nay, khi khởi động máy bạn sẽ thấy màn hình như bên dưới. Nhấn phím Delete để vào thiết lập CMOS.

Trang 19

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Lưu ý! Đối với những mainboard và máy có tốc độ cao cần phải nhấn giữ phím Delete ngay khi nhấn nút nguồn thì bạn mới vào được CMOS. Khi đó màn hình CMOS có hình giống hình bên dưới (có thể khác một vài chức năng đối với các nhà sản xuất khác nhau).

Trang 20

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

1.1 STANDARD CMOS SETUP

Date: ngày hệ thống, Time: giờ của đồng hồ hệ thống Primary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE1. Primary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE1. Secondary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE2. Secondary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE2. Drive A: thông tin về ổ mềm, nếu có sẽ hiển thị loại ổ mềm hiện đang dùng 1.44M 3.5 Inch. Drive B: không còn sử dụng nên sẽ hiển thị dòng None, hoặc Not Installed Lưu ý!: Nếu thông tin về các ổ gắn trên IDE không có chứng tỏ các ổ này chưa hoạt động được, bạn phải kiểm tra lại ổ đĩa gắn đủ 2 dây dữ liệu và nguồn chưa, có thiết lập ổ chính, ổ phụ bằng jump trong trường hợp gắn 2 ổ trên 1 dây chưa.

Trang 21

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

1.2 BIOS FEATURES SETUP (ADVANCED CMOS SETUP)

Trong mục này lưu ý các mục sau: First Boot Device: chọn ổ đĩa để tìm HĐH đầu tiên khởi động máy. Second Boot Device: ổ thứ 2 nếu không tìm thấy HĐH trên ổ thứ nhất. Third Boot Device: ổ thứ 3 nếu không tìm thấy HĐH trên 2 ổ kia. Ví dụ: khi muốn cài HĐH thì phải chọn ở mục First Boot Device là CD-ROM để máy khởi động từ đĩa CD và tiến hành cài đặt.

Trang 22

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

1.3 INTEGRATED PERIPHERALS

Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi, mục này cho phép bạn cho phép sử dụng hay vô hiệu hóa các thiết bị trên mainboard như IDE, khe PCI, cổng COM, cổng LPT, cổng USB. Chọn Auto: tự động, Enanled: cho phép, Disable: vô hiệu hóa. 1.4 Một số chức năng khác: Supervisor Password: thiết lập mật khẩu bảo vệ CMOS. User Password: thiết lập mật khẩu đăng nhập vào máy. IDE HDD Auto Detection: kiểm tra thông tin về các ổ cứng gắn trên IDE. Save & Exit Setup: Lưu các thiết lập và thoát khỏi màn hình CMOS. Exit Without Saving: Thoát nhưng không lưu các thiết lập.

Trang 23

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

2. CMOS của máy DELL Nhấn F2 để vào màn hình CMOS.

2.1 Ngày giờ hệ thống: System Time: giờ đồng hồ hệ thống System Date: ngày hệ thống 2.2 Các ổ đĩa mềm: Diskette Drive A: Thông tin về ổ mềm 3.5 ich. Nếu không có ổ chọn Not Installed. Diskette Drive B: Not Installed, vì không còn sử dụng loại ổ mềm lớn nữa. 2.3 Thông tin về các ổ đĩa gắn trên IDE: Primary Drive 0: Ổ đĩa chính trên IDE1. Primary Drive 1: Ổ đĩa phụ trên IDE1. Secondary Drive 0: Ổ đĩa chính trên IDE2. Secondary Drive 1: Ổ đĩa chính trên IDE2. Lưu ý!: Lần đầu tiên sau khi gắn ổ đĩa vào phải chọn chế độ Auto để main nhận ra ổ gắn trên IDE (khác với các mainboard thông dụng hiện nay). Nếu không có thông tin về các ổ đĩa cần xem lại đã cắm đủ dây cáp, dây nguồn vào ổ chưa. Còn lại là trường hợp ổ bị hỏng. 2.4 Chọn danh sách ổ đĩa khởi động: Tìm đến mục Boot Sequence, chọn thứ tự các ổ đĩa để dò tìm hệ điều hành khởi động máy.

Trang 24

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

3. CMOS của dòng máy Compaq. Nhấn F10 để vào CMOS. Chọn một ngôn ngữ hiển thị nội dung màn hình CMOS, nên chọn English. Màn hình CMOS bố trí theo dạng cửa sổ Windows với các chức năng được phân loại vào trong các menu. Dùng phím F10 để xác nhận mỗi khi bạn thiết lập lại các thuộc tính. 3.1 Menu File - Các chức năng cơ bản System Information: thông tin chi tiết về hệ thống như tốc độ CPU, dung lượng RAM, card màn hình. Set Time and Date: thiết lập ngày giờ hệ thống. Save to Diskette: lưu các thiết lập vào ổ mềm. Restore form Diskette: cập nhật các thiết lập từ phần đã lưu và đĩa mềm. Set Default and Exit: Dùng thiết lập mặc định và thoát khỏi CMOS. Ignore Changes and Exit: Bỏ qua các thiết lập thoát khỏi CMOS. Save Changes and Exit: Lưu các thiết lập và thoát khỏi CMOS. 3.2 Storage - Các thiết bị lưu trữ Diskette Drive: Thông tin về các ổ đĩa mềm. Remoable Media: Thông tin về các ổ đĩa gắn rời. IDE Devices: Thông tin về các ổ gắn rời. IDE Options: Thiết lập cho các IDE. Boot Order: Chọn danh sách ổ đĩa khởi động. 3.3 Security - Bảo mật cho các thiết bị Setup Password: Đặt mật khẩu bảo vệ CMOS. Power-on password: đặt mật khẩu đăng nhập. Device Security: Bảo mật các thiết bị. Device available: cho phép dùng, Device hidden: không cho phép dùng.

Trang 25

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Phần 4: Hướng dẫn cách sử dụng một số chức năng Hiren’t Boot

Fdisk: Khi mua một ổ cứng mới về (còn trống hoàn toàn, không dữ liệu, không phân vùng), ta thường phải tiến hành tạo các phân vùng để sử dụng (cài đặt HDH, chứa dữ liệu...). Ở đây, mình dùng Fdisk trong môi trường DOS để thực hiện các thao tác này. Đầu tiên, bạn đưa đĩa Boot CD vào ổ CD (mình thường dùng Hiren's Boot- hiện nay có các đĩa LHT#***, nhưng các đĩa này thường "khuyến mãi" cho chúng ta vài con trojan, spyware...), nhớ chọn thứ tự khởi động là từ CD. Hoặc bạn có thể dùng đĩa mềm khởi động (tạo từ win 98). Ở dòng nhắc lệnh đầu tiên, bạn gõ: Fdisk, ta sẽ có:

1. Tạo phân vùng trên ổ cứng. 2. Chọn phân vùng hoạt động. 3. Xóa phân vùng dos chính hoặc phụ. 4. Hiển thị phân vùng trên hệ thống.

Trang 26

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nhấn số 1 để tạo phân vùng

Nhấn Y để tạo một phân vùng duy nhất (dùng toàn bộ dung lượng của ổ đĩa hiện có), nhấn N để tạo nhiều hơn một phân vùng.(Nên chọn N, vì tạo nhiều phân vùng sẽ tốt hơn cho việc quản lý dữ liệu do HDH sẽ cài lên phân vùng chính đầu tiên, các phân vùng còn lại để lưu trữ dữ liệu)

Trang 27

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nhập dung lượng (1000=1GB ) hoặc % phân vùng HDD muốn tạo

Enter để tiếp tục

Trang 28

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nhấn số 2 để tạo phân vùng phụ

Enter để tiếp tục

Trang 29

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nhấn số 2 để chọn phân vùng hoạt động (Active) (sẽ cài HDH lên phân vùng này)

Lúc này ổ cứng của bạn vẫn chưa hoạt động được. Bạn khởi đông máy lại vẫn bằng CD or FDD sau đó trong nền Dos ta sẽ nhập sau dấu nhắc: Format C:/s

Trang 30

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

PARTITION MAGIC

- Là phần mềm cho phép chỉnh sửa, tạo, xóa các phân vùng trong ổ cứng. 1 - Tạo phân vùng chính (Primary) - Mình sẽ hướng dẫn cách tạo partition cho 1 ổ cứng mới (chưa được phân vùng) - Tại menu của Hiren's Boot chọn dòng đầu tiên Partition Tools...

- Tiếp tục chọn Partition Magic Pro

- Sau đó chờ cho chương trình tự động load vào màn hình làm việc chính của chương trình.

Trang 31

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Để tạo 1 phân vùng mới, click vào menu Operations -> Create...

Trang 32

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Đối với 1 ổ cứng mới thì việc đầu tiên là tạo 1 phân vùng chính để cài đặt hệ điều hành. Trong cửa sổ Create Partition chọn các thông số sau Create as : Primary Partition Partition Type : đây là định dạng phân vùng, bạn thích xài FAT thì chọn FAT hoặc NTFS thì click chọn NTFS. Ở đây mình chọn NTFS. Label : thích tên gì thì bạn đặt tên đó cho phân vùng (kô đặt cũng kô sao). Size : đây là kích thước phân vùng bạn sẽ tạo (nếu là phân vùng cài HĐH thì nên cho kích thước khoảng 40GB = 40960MB).

Trang 33

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Sau đó nhấn OK để hoàn tất việc lựa chọn thông số.

- Phân vùng được tạo sẽ là vùng màu hồng. - Để phân vùng đó có thể boot được thì ta phải tiến hành Active cho phân vùng vừa tạo.

Trang 34

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Click chọn phân vùng, vào menu chọn Operations -> Advanced -> Set Active...

- Nhấn OK để đồng ý. - Phân vùng được set Active sẽ xuất hiện chữ Active tại cột Status

Trang 35

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Để các bước tạo nãy giờ có hiệu lực thì phải bấm nút Apply để chương trình bắt đầu thực hiện thao tác tạo phân vùng và set Active cho phân vùng đó.

Trang 36

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Chương trình sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện công việc nãy giờ đã làm kô ? chọn Yes

- Sau khi tạo xong chương trình yêu cần bạn reset lại máy -> chọn OK để reset máy.

Trang 37

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

2 - Tạo các phân vùng phụ (Logical) - Sau khi reset -> tiếp tục chọn Partition Magic Pro như bước đầu tiên. - Sau khi đã vào chương trình, bạn click vào phân vùng chưa tạo có màu xám -> chọn menu Operations -> Create...

Trang 38

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Tại cửa sổ Create Partition thiết lập các thông số sau : Create as : Logical Partition Partition Type : định dạng nào tùy bạn (ở đây tôi chọn NTFS) Size : kích thước phân vùng tính bằng MB nếu kô dự định chia ra nhiều ổ thì có thể để nguyên số mặc định trong khung.

- Nhấn OK để hoàn tất - Vùng màu xanh là Extend, vùng này sẽ là nơi chứa tất cả các phân vùng Logical. - Nhấn Apply để chương trình bắt đầu thực hiện quá trình vừa thiết lập.

Trang 39

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 40

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

-> sau khi đã hoàn tất xong xuôi, các bạn click nút Exit để thoát chương trình và restart lại máy.

Trang 41

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Kết thúc việc tạo mới phân vùng và set active cho phân vùng cài HĐH. Công việc tiếp theo là bạn cài cho máy 1 HĐH mà bạn thích. Lưu ý : Đối với mỗi ổ cứng bạn chỉ được phép tạo tối đa 4 phân vùng chính (Primary) hoặc 3 phân vùng chính (Primary) và 1 phân vùng Extend. HDD Regenerator - HDD Regenerator là chương trình tìm và sửa lỗi bad sector trên ổ cứng. Dưới đây

là cách thực hiện. - Đầu tiên bạn boot bằng đĩa Hiren's boot -> chọn Boot CD khi menu boot hiện ra.

- Tiến vào menu chính của Hiren's Boot -> chọn dòng Hard Disk Tools

- Tiếp tục chọn HDD Regenerator để mở chương trình, cứ để chương trình tự load vào.

Trang 42

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Lúc này màn hình chính của chương trình sẽ hiện ra, Nếu có từ 2 ổ cứng trở lên thì bấm phím số để chọn ổ cứng tương ứng

- Nếu chỉ có 1 ổ cứng duy nhất thì bấm 1 phím bất kỳ để tiếp tục và Esc để thoát ra. - Tại đây các bạn sẽ lựa chọn cách thức hoạt động của chương trình (đây có 3 lựa chọn)

1. Scan and repair (quét toàn bộ ổ cứng và tự sửa chữa lỗi) 2. Scan but not repair (quét đĩa cứng và hiển thị vị trí lỗi nhưng kô sửa chữa) 3. Regenerate all sector in a range (Phục hồi tất cả sector trong vùng được chọn phục hồi ngay cả khi kô có lỗi)

Trang 43

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Nếu chỉ quét và sửa chữa thông thường, các bạn chọn 1 -> sau đó Enter để tiếp tục

- Vào đến màn hình tiếp theo, chương trình sẽ hỏi bạn scan từ đâu. Theo mặc định thì chương trình scan từ sector đầu tiên của ổ cứng, mặc định giá trị là 0. Nhấn enter để tiếp tục.

Trang 44

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Chương trình bắt đầu scan và sửa lỗi HDD cho bạn. Bây giờ chỉ việc chờ.

- Sau khi quét và sửa lỗi xong, chương trình sẽ hiển thị 1 bảng liệt kê kết quả

Trang 45

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Ghost

Ghost là gì ? Ghost là chương trình sao lưu phân vùng trên ổ cứng thành 1 file có đuôi *.gho.Thường được gọi là file ảnh. Công dụng của Ghost : Dùng để phục hồi lại phân vùng đã Ghost từ file *.gho. Thường người ta hay ghost và phục hồi phân vùng chứa hệ điều hành ( phân vùng primary) Khái quát : cài xong window, sau đó cài 1 số ứng dụng cần thiết, dọn dẹp tinh chỉnh hệ thống như ý, quét virus, xong ghost phân vùng chứa HĐH lại để đó. Sau 1 quá trình sử dụng HĐH, nếu HĐH phát sinh lỗi khó giải quyết, ta không cần mất quá nhiều thời gian để cài lại WIndow, cài lại các ứng dụng, chỉ cần lôi đầu file *.gho đã ghost trước đó ra, bung nó là xong, rất nhanh. Cũng gần như là format lại mới ổ đĩa khởi động hệ thống. Tất nhiên không nên quá lạm dụng ghost quá nhiều lần ổ đĩa sẽ nhanh die. và nếu lỡ tay sẽ mất dữ liệu bạn sẽ mất công khôi phục lại dữ liệu quan trọng. Cách làm 1. Khởi động bằng đĩa khởi động: VD hirenboot Làm theo hình vẽ Khởi động bằng CD

Chọn phần mềm trong đĩa khởi động

Trang 46

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Khởi động chương trình NortonGhost

Trang 47

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 48

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 49

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Quá trình tạo file ảnh Ghost

Trang 50

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 51

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 52

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Quá trình Tìm file ảnh ghost

Trang 53

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

File ghost có thể được lưu một ổ đĩa cứng hay đĩa CD Chọn file ghost

Chọn đích đến để bung file ghost

Trang 54

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Chọn yes để quá trình bung file hoạt động và chờ đợi, thế là hdh đã được khôi phục một cách nhanh chóng

Trang 55

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Phần 5: CÀI ĐẶT WINDOWNS XP

1. Trước tiên hãy bật máy vi tính lên, đừng quan tâm nhiều đến những gì hiện ra trên màn hình. Cho dĩa Windows XP vào ổ dĩa CD, khởi động (Restart) lại máy bằng cách nhấn nút Reset hoặc tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del.

2. Khi hiện lên màn hình chọn khởi động từ CD, hãy nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím để chấp nhận. Lưu ý màn hình chỉ hiện lên vài giây, nếu không kịp bạn hãy cho máy khởi động lại và làm lại.

3. Windows bắt đầu được cài đặt, lúc này bạn không thể sử dụng chuột được cho nên hãy sử dụng bàn phím. Khi hiện ra màn hình Welcome to Setup, hãy nhấn phím Enter.

Trang 56

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

4. Tại màn hình Windows XP Licensing Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, sau đó nhấn phím F8.

5. Màn hình kế tiếp sẽ cho bạn lựa chọn cài đặt Windows XP lên ổ dĩa nào (nếu có nhiều ổ dĩa), ở bước này bạn có thể tạo các phân vùng (nhấn C) hoặc xóa các phân vùng (nhấn D và sau đó nhấn L) có sẵn của ổ dĩa cứng.

6. Nhấn Enter để chọn Unpartitioned space, mặc nhiên nó đã được chọn sẵn.

Trang 57

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

7. Màn hình này sẽ cho bạn chọn định dạng (Format) phân vùng, hãy chọn kiểu mà bạn muốn hoặc chọn Format the partition using the NTFS file system rồi nhấn Enter.

8. Phân vùng được định dạng và các tập tin cài đặt sẽ được chép lên, quá trình này sẽ mất một khoảng thời gian cho nên bạn có thể đi đâu đó khoảng 20 đến 30 phút rồi quay lại nếu muốn.

Trang 58

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

9. Windows XP sẽ tự khởi động lại và tiếp tục quá trình cài đặt, từ bây giờ trở đi bạn có thể sử dụng chuột. Khi hiện lên bảng Regional and Language Options, nhấn Next để tiếp tục. (Bạn có thể chỉnh các thông số này sau khi cài xong Windows).

Trang 59

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

10. Tại bảng Personalize Your Software, điền tên và cơ quan của bạn hoặc bất cứ gì bạn thích. Một số phần mềm sẽ lấy thông tin này để cài đặt tự động khi cần. Nhấn Next để tiếp tục.

X7W2W

QH36R

7R3XT

JD3T2

DVRPQ

11. Tại bảng Your Product Key, điền mã số kèm theo dĩa CD Windows XP vào các ô trống. Mỗi khi cài Windows XP bạn đều cần đến các mã số này, nhấn Next để tiếp tục.

Trang 60

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

12. Tại bảng Computer Name and Administrator Password, trong ô Computer name hãy điền tên của máy vi tính, tên này dùng để nhận dạng máy của bạn khi dùng trong hệ thống mạng. Hãy chọn một cái tên tùy ý nhưng đừng trùng với tên của bạn đặt tại bước 10 và không có khoảng trống. Điền mật khẩu để ngăn không cho người khác sử dụng máy của bạn vào ô Administrator password, và lập lại một lần nữa tại ô Confirm password. Tuy nhiên nếu không cần thiết bạn nên để trống 2 ô này, sau này có thể làm khi cần. Nhấn Next để tiếp tục.

13. Tại bảng Date and Time Settings, bạn sẽ chỉnh ngày giờ hiện tại. Ở phần Time Zone, hãy chọn nơi ở (vùng) của bạn, nếu bạn ở việt Nam thì hãy chọn như trong hình. Nhấn Next để tiếp tục.

Trang 61

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

14. Khi hiện ra bảng Networking Settings, nhấn Next để tiếp tục.

15. Tại bảng Workgroup or Computer Domain, nhấn Next để tiếp tục.

Trang 62

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

16. Windows XP sẽ cài đặt cấu hình trong khoảng từ 20 đến 30 phút và sẽ tự khởi động lại khi hoàn tất. Khi hiện ra bảng Display Settings, nhấn OK.

17. Khi hiện ra bảng Monitor Settings, nhấn OK.

18. Màn hình Welcome to Microsoft Windows xuất hiện, nhấn Next.

Trang 63

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

19. Tại bảng Help protect your PC nếu muốn Windows tự động cập nhật thì chọn ô Help protect my PC by turning on Automatic Updates now (bạn cần phải có kết nối Internet). Nhấn Next để tiếp tục.

20. Windows Xp sẽ kiểm tra kết nối Internet, hãy chọn kiểu kết nối trong bảng Will this computer connect to the Internet directly, or through a network? Nếu không biết bạn cứ để nguyên như vậy và nhấn Next.

Trang 64

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nếu bạn sử dụng kết nối quay số hoặc nếu Windows không kết nối Internet được, bạn có thể kết nối sau này. Khi hiện ra bảng How will this computer connect to the Internet? hãy nhấn Skip để bỏ qua phần này.

21. Khi hiện ra bảng Ready to activate Windows? (Xác nhận hiệu lực của Windows) chọn Yes nếu bạn có kết nối với Internet và nhấn Next. Nếu không hãy chọn No, Windows XP sẽ nhắc bạn sau, nhấn Next bạn sẽ bỏ qua các bước kế tiếp và chuyển đến bước 24.

Trang 65

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

22. Tại bảng Ready to register with Microsoft? (đăng ký thông tin về bạn với Microsoft) chọn Yes và nhấn Next (có thể nhấn No để bỏ qua nếu bạn chưa muốn đăng ký).

23. Nhập các thông tin cần thiết tại bảng Collecting Registration Information, nhấn Next (có thể nhấn Skip để bỏ qua nếu bạn chưa muốn đăng ký).

Trang 66

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

24. Tại bảng Who will use this computer? bạn sẽ tạo tài khoản cho người sử dụng máy vi tính này, có thể tạo được nhiều tài khoản nếu muốn. Hãy điền tên của bạn vào ô Your name (có thể lấy tên giống như ở bước 10), nhấn Next.

25. Màn hình Thank you! hiện ra, vậy là xong, bạn đã hoàn tất việc cài đặt Windows XP. Nhấn Finish.

Nếu bạn chỉ tạo 1 tài khoản người sử dụng ở bước 24 thì bạn sẽ được tự động đăng nhập vào Windows Xp, còn nếu bạn tạo nhiều tài khoản thì bạn sẽ được chọn tại màn hình Logon của Windows XP.

Trang 67

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

CÁCH SETUP WIN 7

Bạn chèn đĩa DVD Windows 7 vào ổ đĩa DVD và khởi động máy tính, màn hìnhWindows 7 sẽ load file đầu tiên của Windows 7 khá giống với Windows Vista.

Hình 1. - Sau khi load xong, một màn hình Start Windows sẽ hiện ra.

Hình 2. - Tiếp đến màn hình cài đặt đầu tiên sẽ xuất hiện, ở đây bạn sẽ 3 phần để lựa chọn: + Language to Install: Ngôn ngữ cài đặt. + Time and currency format: Định dạng ngày tháng và tiền tệ. + Keyboard or input method: Kiểu bàn phím bạn sử dụng. - Sau khi bạn lựa chọn hoàn tất, click Next (tôi để các lựa chọn mặc định và click Next).

Trang 68

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 3. - Ở màn hình tiếp theo nếu bạn đang cài đặt một hệ điều hành mới thì bạn nhấn nút Install now. Nhưng nếu bạn muốn Repair lại Windows của bạn thì bạn click Repair your Computer. Ở đây chúng ta đang cài đặt một hệ điều hành mới do đó tôi click Install now.

Hình 4. - Sau khi click Install now thì màn hình Setup is starting sẽ xuất hiện trong vòng vài giây.

Trang 69

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 5: Màn hình Setup is starting. - Trang Select the operating system you want to install thì bạn sẽ lựa chọn các phiên bản Windows 7 bạn muốn cài đặt. Ở đây tôi lựa chọn Windows 7 Ultimate và click Next.

Hình 6: Lựa chọn phiên bản hệ điều hành. - Trang Pleae read the license terms, bạn click vào I accept the license terms và click Next.

Trang 70

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 7. - Trang Which type of installation do you want? ở đây có hai tùy chọn để cài đặt Windows 7: + Upgrade: Đây là lựa chọn khi bạn muốn nâng cấp từ một phiên bản Windows cũ hơn lên Windows 7. + Custom (advanced): Đây là tùy chọn bạn sẽ cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn mới. - Ở đây chúng ta đang cài đặt hệ điều hành mới do đó các bạn chọn Custom (advanced).

Trang 71

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 8: Lựa chọn kiểu cài đặt. - Sau khi lựa chọn Custom (advanced) bạn sẽ được chuyển đến màn hình tiếp theo. Tại đây bạn cần phải lựa chọn Partition để cài đặt, nếu máy tính bạn có 1 ổ cứng thì bạn khá dễ dàng cho việc lựa chọn, nhưng nếu trên máy tính bạn có khá nhiều Partition thì bạn cần phải cân nhắc cho việc lựa chọn Partition nào. Khi bạn lựa chọn xong Partition bạn muốn cài đặt hệ điều hành lên đó thì có một vài tùy chọn như: Delete hoặc format. Nếu bạn không muốn Format lại Partition thì sau khi lựa chọn xong bạn click Next.

Hình 9: Lựa chọn Partition. - Sau khi bạn click Next thì màn hình cài đặt Windows sẽ bắt đầu, nó có thể mất một ít thời gian và điều này phụ thuộc vào cấu hình máy tính của bạn.

Trang 72

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 10: Quá trình cài đặt Windows bắt đầu. - Toàn bộ quá trình cài đặt hoàn toàn giống như quá trình cài của Windows Vista , trong quá trình cài , có thể Windows sẽ Restart lại máy để apply các file cũng như thư viện cần thiết , và người dùng không phải thao tác nhiều vì Windows hoàn toàn tự động thực hiện gần như hết các tác vụ thay cho người dùng . 3. Khởi động Windows 7 lần đầu tiên. - Quá trình khởi động với màn hình 4 trái cầu 4 màu chạy theo từng quỹ đạo riêng và cuối cùng chúng hội tụ vào một điểm để tạo nên biểu tượng truyền thống của Microsoft.

Trang 73

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 11: Màn hình biểu tượng của Microsoft. - Sau khi quá trình thực hiện ở bước đầu khởi động, qua bước này chúng ta sẽ được chiêm ngưỡng thực sự những gì mà Windows 7 đã thay đổi và mang lại cho chúng ta so với phiên Windows Vista. Trước hết là màn hình Preparing mà những ai đã sử dụngWindows Vista cũng đều quen thuộc nhưng ở Windows 7, màn hình này đã thực sự thay đổi và lột xác hoàn toàn. Ngay bên dưới là một thanh ngang với hình một vệt sang chạy từ trái sang phải ngay ở bên dưới dòng chữ Setup is preparing your computer for first use.

Hình 12: Màn hình Preparing.

Trang 74

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Sau màn hình này là màn hình yêu cầu chúng ta điền tên của tài khoản quản trị và tên máy tính sau đó click Next.

Hình 13: Nhập tài khoản người quản trị mà tên máy tính. - Tiếp theo bạn cần nhập mật khẩu cho tài khoản quản trị, ở đây bạn có thể nhập vào ô gợi nhớ khi bạn quên mật khẩu (hình 15) và click Next.

Hình 14: Nhập mật khẩu và ô gợi nhớ mật khẩu.

Trang 75

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Hộp thoại activation , nếu có activation code hoặc key mà bạn mua bản quyền , thì bạn điền vào ô Product key ... . Cuối cùng nhấn Next để qua tiếp bước sau.

Hình 15: Điền key của Windows. - Màn hình kế tiếp bạn có thể lựa chọn kiểu để bảo vệ hệ điều hành của bạn, ở đây tôi lựa chọn tùy chọn khuyến cáo: Use recommended settings.

Hinh 16. - Tiếp theo là bạn cần phải thiết lập Time zone, lựa chọn khu vực phù hợp với bạn và click Next.

Trang 76

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 17: thiết lập Time Zone. - Sau khi click Next bạn sẽ được chuyển tới màn hình thiết lập cấu hình mạng nếu như bạn có kết nối Internet. Ở đây có 3 lựa chọn sau: + Public Network: Sử dụng chế độ này nếu như khi bạn đang ở nơi công cộng như tiệm Internet, các quán bar, Café.. + Work network: Bạn nên sử dụng tùy chọn này nếu bạn đang sử dụng mạng tại nơi bạn đang làm việc. + Home network: Đây là tùy chọn tốt nhất khi bạn đang sử dụng mạng tại gia đình.

Trang 77

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 18: Lựa chọn kiểu kết nối mạng.

Hình 19. - Sau khi kết nối mạng thiết lập xong thì màn hình Welcome của Windows 7 sẽ xuất hiện.

Trang 78

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Hình 20: Màn hình Welcome. - Sau khi đăng nhập thành công bạn sẽ có màn hình như sau:

Hình 21: Sau khi đăng nhập.

Trang 79

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

PHẦN 7: CÀI DRIVER CHO CÁC THIẾT BỊ CỦA WINDOWN XP

Trước tiên kiểm tra xem thiết bị nào chưa nhận đủ driver.

 Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng My Computer và chọn Properties trong

Đối với các thiết bị không có chương trình cài đặt tự động hoặc khi cần nâng cấp Driver mới cho thiết bị thì có thể sử dụng cách cài đặt như sau:

 Trong System Properties chọn Hardware -> Device Manager.

Menu.

Trang 80

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

 Các thiết bị được liệt kê theo chủng loại, nhấn chuột vào nút hình dấu + để xem

biết tình trạng hoạt động của chúng.

tên và mã số của các thiết bị bên trong.

Trang 81

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Nhấn phải chuột vào thiết bị chưa được cài Driver (có biểu tượng dấu !) và chọn

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

 Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not

Update Driver trong Menu.

this time và nhấn Next.

Chương trình sẽ xuất hiện bảng thông báo nhắc đưa dĩa CD-ROM chứa Driver vào ổ dĩa. Ở bước này có 2 mục lựa chọn:

1. Chọn Install the software automatically (Recommended) và nhấn Next, nên chọn mục này để chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài đặt.

Trang 82

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Nếu không tìm được thông tin cần thiết chương trình sẽ xuất hiện thông báo

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Cannot Install this Hardware. Nhấn Back để quay lại.

Trang 83

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

 Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include

2. Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn.

this loacation in the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị.

Trang 84

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Lần lượt chọn ổ dĩa, thư mục chứa Driver, lưu ý là có thể có nhiều Driver dành

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

cho các phiên bản Windows khác nhau (Win98, Win2000, Winxp,...) nên cần phải chọn đúng, chỉ khi nào khi tìm thấy File .INF nút Ok mới hiện lên, nhấn Ok để đồng ý. Chương trình sẽ đọc thông tin của File này và nếu thấy đúng với thiết bị thì sẽ tiến hành cài đặt Driver.

Trang 85

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị và xuất hiện bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay lại và chọn Don't search. I will choose the driver to Install và nhấn Next.

 Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn Driver tương ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu muốn. Nhấn Next để cài đặt.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 86

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next.

 Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và nhấn Next. Nếu không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk và chọn Driver khác.

Trang 87

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

 Trong quá trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện các bảng cảnh báo về sự không tương thích hoặc Driver chưa được Windows chứng nhận, nhấn Continue Anyway để đồng ý và tiếp tục cài đặt.

Lưu ý:

 Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing the Hardware Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị khác.

Trang 88

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

 Một số chương trình sau khi cài đặt sẽ yêu cầu khởi động lại máy để cập nhật

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

 Trong một số trường hợp thiết bị không hoạt động (Disable) thì truy cập vào

Driver mới, nhấn Ok để đồng ý.

Device Manager, lúc đó sẽ thấy xuất hiện dấu X màu đỏ phía trước tên của thiết bị, nhấn nút phải chuột vào tên thiết bị đó và chọn Enable để cho phép hoạt động trở lại. Nếu vì lý do nào đó mà không muốn thiết bị hoạt động thì cũng làm như trên nhưng chọn Disable.

Trang 89

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Phần8: Hướng dẫn cách cài đặt một số phần mềm

Sau đây là phần hướng dẫn cài đặt phiên bản Office 2003:

1. Bạn hãy đóng lại hết các chương trình đang hoạt động, cho dĩa CD Office 2003 vào ổ dĩa quang (CD-ROM). Nếu máy của bạn được thiết lập Auto Run thì chương trình cài đặt sẽ tự động chạy, nếu không bạn sẽ mở My Computer hay Windows Explorer, chọn ổ dĩa CD có chứa dĩa cài đặt, mở thư mục OFFICE hoặc OFFICE11 và chạy tập tin Setup.exe.

2. Chương trình cài đặt sẽ chạy và sao chép một số tập tin cần thiết vào ổ dĩa cứng để chuẩn bị cài đặt. Sau đó sẽ xuất hiện bảng Product key, bạn phải nhập các mã số được kèm theo dĩa CD Office 2003 và nhấn Next.

3. Ở màn hình kế tiếp là User information, bạn sẽ nhập: tên của mình, tên viết tắt, tên cơ quan, lần lượt vào các ô trống. Mặc nhiên các ô này sẽ có sẵn tên được khai báo lúc cài đặt Windows, nhấn Next để tiếp tục.

Trang 90

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

4. Kế tiếp là màn hình End User License Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, hãy đánh dấu vào ô I Accept the terms... bằng cách nhấn chuột vào đó, nhấn Next để tiếp tục.

5. Màn hình Type of Installation bạn có các lụa chọn để cài đặt:

Trang 91

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

- Typical Install: Đây là lựa chọn thông dụng, để cài đặt các ứng dụng và các thành phần hỗ trợ cần thiết. - Complete Install: Cài đặt tất cả các ứng dụng và các thành phần hỗ trợ có trong bộ Office 2003. - Minimal Install: Chỉ cài đặt một số ít ứng dụng cần thiết, sẽ giúp bạn tiết kiệm được dung lượng của dĩa cứng. - Custom Install: Cài đặt do bạn lựa chọn, nếu như bạn chỉ muốn cài một trong các ứng dụng của bộ Office 2003 thì hãy chọn mục này.

Thông thường bạn nên chọn Typical Install, nhấn Next để tiếp tục.

6. Nếu chọn Custom Install sẽ hiện ra bản Custom setup, hãy chọn các ứng dụng mà bạn cần cài bằng cách nhấn chuột vào các ô tương ứng, đánh dấu vào ô Choose Advanced Customization Of Applications và nhấn Next.

Trang 92

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Ở phần này bạn sẽ nhấn chuột vào dấu + nằm ở bên trái của ứng dụng cần cài để chọn các thành phần bên trong. Hãy nhấn vào biểu tượng hình ổ dĩa sẽ có các lựa chọn cho bạn:

- Run From My Computer: Chỉ cài các phần chính lên dĩa cứng. - Run All From My Computer: Cài tất cả lên dĩa cứng. - Installed On First Use: Chỉ hiện ra bảng yêu cầu cài đặt thêm khi cần. - Not Available: Không cài đặt cũng không hiên ra yêu cầu cài đặt.

Trang 93

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

7. Sau khi đã chọn xong và nhấn Next, màn hình thống kê sẽ cho bạn biết những thành phần đã chọn cài đặt và các thông tin về dung lượng dĩa cứng cần thiết, bạn có thể nhấn Back quay lại để lựa chọn thêm hoặc bớt. Nhấn Install để cài đặt.

8. Sau khi quá trình cái đặt hoàn tất, màn hình cuối cùng sẽ có 2 lựa chọn cho bạn:

- Check The Web For Updates And Additional Downloads: Đánh dấu vào ô này nếu bạn muốn nâng cấp. - Delete Installation Files: Xóa các tập tin cài đặt được chép lên ổ dĩa cứng, bạn đừng nên đánh dấu vào ô này.

Nhấn Finish để kết thúc công việc cài đặt. Khi bạn chạy chương trình lần đầu tiên sẽ có một bảng thông báo bạn xác nhận (Activate) và đăng ký thông tin với Microsoft, nếu chưa sẵn sàng bạn có thể bỏ qua.

Trang 94

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Phần 9: Mạng LAN gia đình - chia sẻ kết nối Internet

Kiểm tra hoạt động của mạng LAN: Lệnh Ping rất hữu dụng trong các trường hợp

Các bước thiết lập và cài đặt Internet này: Ngồi một máy, bạn có thể kiểm tra được kết nối vật lý cho toàn mạng. Sau khi đã kiểm tra và chắc rằng hệ thống mạng hoạt động tốt, bạn chọn một máy làm máy chủ hoặc máy đang có kết nối Internet trực tiếp qua modem để làm máy chủ. (Chú ý: Nên nhớ số IP của máy chủ của mình.) Nếu máy chủ chỉ đơn thuần để chia sẻ kết nối Internet không cần mạnh, có thể là bất kỳ máy nào trong hệ thống - miễn là chạy ổn định. Nếu bạn muốn sử dụng máy chủ để chứa nhạc hay phim thì tốt nhất nên nâng cấp cho máy một thanh RAM nữa. Sau khi đã xác định máy chủ cho toàn mạng, bạn bắt đầu thực hiện thao tác share (chia sẻ dùng chung) Net. Để share kết nối Internet, bạn có rất nhiều cách, trong đó cách đơn giản nhất là sử dụng chức năng ICS – Internet Sharing Connection có sẵn của Windows (từ 98SE trở lên). Xác lập thông số mạng cho máy chủ (máy kết nối Internet): Bạn hãy chọn Property của biểu tượng Network Connection. Sẽ hiện ra một cửa sổ hiển thị tất cả các kết nối của mạng của bạn. Hãy chọn Property của biểu tượng kết nối với Internet mà bạn thường dùng (thí dụ Vnn). Khi hiện ra bảng Property của kết nối Internet, bạn chọn bảng Sharing và đánh dấu chọn ô Enable Internet Connection Sharing rồi bấm OK. Windows sẽ báo với bạn là IP của Lắp ráp cài đặt phần cứng máy chia sẻ kết nối Internet phải được chỉnh là 192.168.0.1 (255.255.255.0), do đó các máy khác trong mạng muốn chia sẻ kết nối thì phải chỉnh IP lại trong mạng 192.168.0.0. Vậy là cơ bản, bạn đã cài đặt xong cổng Internet của bạn rồi đó. Bây giờ, việc kế tiếp là phải làm cho các máy con hiểu được cổng Internet của bạn. Xác lập thông số mạng cho máy con (máy xài “ké” Internet): Nếu bạn nhớ lại, trong Property của giao thức TCP/IP, nơi bạn gán địa chỉ IP cho máy, thì ngoài trường IP, Subnet Mask, còn có hai trường nữa gọi là Default Gateway và DNS server. Đối với trường Default-gateway (cổng mặc định), bạn nhập IP của máy chủ của bạn vào. Bạn cần nhập cho tất cả các máy trong mạng gia đình của bạn. Đối với trường DNS Server, bạn có thể nhập địa chỉ IP của máy chủ của bạn, hoặc nhập địa chỉ DNS server mà lúc kết nối bạn được cấp (gõ Ipconfig /all trên máy chủ tại Dos Prompt, xem địa chỉ DNS). Khi bật Browser trên các máy con, sẽ hiện ra cửa sổ Internet Connection Wizard. Bạn hãy chọn tùy chọn thứ ba là Setup manually và bấm Next. Sau đó, chọn tùy chọn thứ hai là Connect through a Local Area Network, chọn Next. Hãy cứ để chế độ mặc định cho phần hiệu chỉnh kế tiếp, và bỏ không chọn cài đặt Mail. Thiết lập kết nối Internet cho máy chủ: Bạn cũng chọn Property của biểu tượng Network Connection, sau đó nhấp vào biểu tượng Make New Connection. Sẽ hiện ra từ ba đến năm tùy chọn cho bạn, hãy chọn Dial-up to the Internet, sau đó trong cửa sổ Internet Connection Wizard chọn tùy chọn thứ ba là “I want to setup my Internet Account manually...”. Bạn chọn ô “Connect through a phone line and a modem”, sau đó chọn modem (đã cài trong máy) để dùng làm kết nối. Tới phần nhập số điện thoại, bạn bấm chuột vào ô “Use Area Code” (nếu đang bật) để tắt chế độ sử dụng mã vùng đi. Khi đó, hai trường Area Code và Country sẽ mờ đi, bạn chỉ điền số điện thoại dịch vụ của mình vào ô Telephone number thôi. Bạn có thể sử dụng dịch vụ nào thì tùy mình: 1260, 1280, 1269... Sau đó,

Trang 95

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

bạn nhập Username và Password (lúc bạn đăng ký kết nối Internet hoặc trên card Internet mà bạn đã mua) và chọn Next. Bây giờ, bạn hãy đặt tên cho kết nối của mình, chẳng hạn như “Ket noi den VNN”. Windows sẽ tiếp tục hỏi bạn có muốn cài đặt Internet Mail hay không, tốt nhất bạn nên trả lời không để sau này xác lập trong Outlook hay Outlook Express tiện hơn. Vậy là xong!

Phần 10: Hướng dẫn khắc phục sự cố máy tính

Trong bài này bạn sẽ học các mẹo nhỏ dò lỗi máy tính, cách sửa các lỗi phần cứng, phương pháp nối mạng cũng như sửa các lỗi phần mềm. Giải quyết các vấn đề liên quan đến máy tính đóng vai trò thiết yếu đối với các nhà quản trị hệ thống, các chuyên gia phần cứng và chuyên gia hệ thống. Mỗi linh kiện phần cứng trong hệ thống máy tính có phương pháp cấu hình và kỹ thuật xử lý lỗi riêng. Nếu bạn sử dụng một máy tính tại nhà hay tại văn phòng, chỉ dẫn sau sẽ là cẩm nang trợ giúp kỳ diệu giúp bạn chuẩn đoán và dò các lỗi máy tính cơ bản. Có một số kỹ thuật cơ bản mà bạn nên tìm hiểu về chúng. Khi gặp lỗi khởi động chậm, có một số thủ thuật nhỏ cơ bản giúp bạn tăng tốc độ máy tính. Cách tăng tốc máy tính 1. Tiện ích Windows Defragmenter: Bạn có thể sử dụng tiện ích này bằng cách vào Start > Programs > Accessories > System tools > Disk defragmenter. Tiện ích được cài sẵn trên hệ điều hành Window này sẽ tự động phân tích toàn bộ khoảng trống trên ổ cứng, chống phân mảnh ổ và xoá tất cả các tập tin dư thừa. 2. Tắt các chương trình không cần thiết: Bạn hãy vào Start > Run > Msconfig > Startup, tại đây đóng các chương trình không mong muốn ở Window startup sẽ làm tăng thời gian khởi động window do đó cũng tăng tốc độ máy tính. 3. Tăng RAM: Lắp thêm thanh Ram vào hệ thống sẽ giúp tăng tốc máy tính. 4. Dọn dẹp ổ đĩa: Sử dụng tiện ích dọn ổ đĩa bạn chọn Start > Programs > Accessories > System tools > Diskclean up, bạn có thể xóa các chương trình và các tập tin không mong muốn ra khỏi máy tính để tăng tốc độ máy tính. 5. Dọn dẹp thùng rác: Khi xóa một tập tin hay thư mục từ máy tính trước hết các tập tin đó sẽ được chứa trong thùng rác và chiếm không gian ổ đĩa C. Dọn dẹp thùng rác là việc làm bắt buộc để xóa toàn bộ các tập tin hay thư mục và dung lượng ổ C đã sẵn sàng để dùng lại. 6. Xóa các tập tin lưu trữ tạm thời: Xóa các tập tin tạm thời và các cookie trên máy tính

Trang 96

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

giúp tốc độ máy tính cao hơn. Vào Internet explorer > Tools > Internet options > Generals > Settings > View files > xóa tất cả các tập tin lưu trữ. Cách khắc phục sự cố máy tính Sau đây bạn sẽ tìm hiểu một số phương pháp khắc phục sự cố máy tính cơ bản: 1. Thử nghiệm và lỗi: Khi phát hiện một thiết bị máy tính bị lỗi, trước tiên hãy kiểm tra chúng trên các máy tính khác để chắc chắn rằng liệu có phải lỗi là do chính thành phần đó hỏng hay không. 2. Kiểm tra cáp: Trong trường hợp không phát hiện ra thiết bị nào bị hỏng, kiểm tra tất cả cáp máy tính bao gồm cáp dữ liệu, cáp nguồn, cáp mạch điện trong.. để chắc chắn rằng tất cả các cáp đang hoạt động tốt. 3. Thiết lập phần cứng: Kiểm tra các thiết lập phần cứng trong CMOS và trong bộ quản lý thiết bị của hệ thống, tạo tất cả các trình điều khiển thiết bị và cập nhật tất cả card cắm trên máy tính. 4. Chú ý các thay đổi: Khi bạn để ý thấy lỗi một phần cứng hay phần mềm trên máy tính, hãy xác định điều gì đã thay đổi trước khi vấn đề xảy ra. 5. Tổng quát sự kiện: Sử dụng tiện ích tổng quát sự kiện bằng cách vào to Start > Control panel > Administrative tools > Event viewer. Tại đây bạn sẽ nhìn thấy lỗi hoặc các cảnh báo của bất kì một lỗi phần cứng hay phần mềm nào. 6. Tạo các ghi chú: Xử lý sự cố là môi trường học tập hữu ích, chúng ta có thể học được rất nhiều khi đối phó với đủ loại lỗi trên máy tính. Hãy ghi chú lại tất cả các cảnh báo lỗi và phương pháp khắc phục, qua đó bạn sẽ có một cuốn sổ chỉ dẫn các phát hiện và xử lý lỗi máy tính. Các thủ thuật khôi phục dữ liệu Nếu bạn chẳng may làm mất hay xóa đi dữ liệu quan trọng của công ty, điều này có thể gây ra phiền phức lớn cho công ty và cho chính bạn. Nếu bạn là nhà quản trị hệ thống hay một kỹ thuật viên phần cứng và phải chịu trách nhiệm với toàn bộ dữ liệu của công ty, nhiệm vụ của bạn là trang bị cho mình hệ thống và các tiện ích khôi phục dữ liệu chính xác. Nếu bạn không có gì trong tay và gặp phải những vấn đề như vậy, có thể sẽ gây ra sự mất mát tài chính trong công ty trong trường hợp xóa bỏ hoàn toàn dữ liệu và lãng phí nhiều thời gian quý báu. Hãy làm theo vài thủ thuật nhỏ sau để khôi phục dữ liệu bị mất. 1. Sử dụng một số tiện ích khôi phục dữ liệu như SoftPerfect File Recovery, Recovery My Files và tiện ích Handy Recovery miễn phí 2. Nếu bạn chịu trách nhiệm quản trị dữ liệu và hệ thống, sử dụng các ổ sao lưu và

Trang 97

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

thường xuyên sao chép lại toàn bộ dữ liệu trên máy chủ sang ổ đó. 3. Sử dụng UPS và các máy phát điện nếu thường xuyên xảy ra các lỗi nguồn bởi vì việc máy tính bị ngắt đột ngột có thể phá hỏng máy chủ và các hệ thống khác. 4. Luôn giữ cho môi trường đặt máy chủ không ẩm ướt và bụi bẩn. Triệu chứng tiếng kêu bíp Dưới đây là các tiếng bip kết hợp với IBP bios. * 1 tiếng bíp ngắn ám chỉ một thông báo bình thường. * 2 tiếng bíp ngắn báo hiệu các lỗi POST hiển thị trên màn hình. * Các tiếng bíp liên tục đưa ra dấu hiệu lỗi nguồn điện và các lỗi card cắm khác. * Một tiếng bíp dài và ngắn ám chỉ lỗi các bo mạch hệ thống. * 3 tiếng bíp dài là lỗi bàn phím. * Không có tiếng bíp hệ thống nào chứng tỏ là bị lỗi nguồn.

- 128 Not Ok, Parity Disable: Lỗi trục trặc RAM, tốc độ RAM không tương thích tốc độ CPU hoặc mainboard có vấn đề. - 8024 Gate – A20 Error: Lỗi bàn phím (có thể do kẹt phím) làm cho chip điều khiển bàn phím phát tín hiệu liên tục lên đường địa chỉ 20 đến bộ vi xử lý. - Bad or Missing Command Interpreter: Lỗi không tìm thấy tập tin lệnh của hệ điều hành, thường là COMMAND.COM. - Bad Partition Table: Lỗi do đĩa cứng được tạo và phân vùng partition bằng lệnh fdisk không đúng. - C: Drive Error: Lỗi do các thông số đĩa cứng không được khai báo đúng trong CMOS. - Cmos Battery Stage Low: Lỗi do hết pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS trên mainboard, cũng có thể do gắn jumper chân xóa CMOS không đúng. - Cmos Checksum Failure: Lỗi cho biết các dữ liệu của CMOS bị hỏng, có thể do hết pin nuôi mạch đồng hồ và CMOS. - Cmos Display Type Mismatch: Lỗi do khai báo không đúng card hiển thị trong CMOS. - Cmos Memory Size Mismatch: Lỗi do hư các chip nhớ hoặc RAM cắm không chắc. - Disk Boot Error, Replace And Strike To Retry: Lỗi do máy tính không tìm thấy đĩa có thể khởi động. - Disk Drive 0 Seek Failure: Lỗi do dây cáp data của ổ đọc đĩa lỗi, hoặc do mạch điều khiển bị lỗi. - Disk Boot Failure: Lỗi do đĩa khởi động bị hỏng, thay đĩa khởi động khác. - Disk Read Failure – Strike F1 To Retry Boot: Lỗi do đĩa hỏng, cắm nhầm cáp, hoặc ổ đọc đĩa mềm hỏng.

Các lỗi thường gặp khi khởi động máy tính

Trang 98

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.

- FDD Controller Failure: Lỗi do ổ đọc đĩa mềm hoặc mạch điều khiển đĩa mềm hỏng, cũng có thể card I/O (đối với những máy từ 486 trở về trước) cắm không được chắc. Đồng thời, nếu thấy đèn ổ đọc đĩa mềm sáng liên tục thì có thể khẳng định là do cắm ngược đầu cáp data. - Hard Disk Failure: Lỗi do một trong các nguyên nhân sau: mạch điều khiển đĩa cứng hỏng, dây nguồn nuôi không gắn vào ổ cứng, cáp data cắm lộn đầu, hoặc jumper chọn master/slave không đúng. - Keyboard Stuck Key Failure hay Keyboard Error: Lỗi do dây cắm bàn phím hỏng, hoặc kẹt phím. - RAM Test Address Failure: Lỗi do chip dùng địa chỉ hóa bộ nhớ bị hỏng, vì các chip này được tích hợp trên mainboard, nên phải sửa hoặc thay mainboard. - Serial Port Test Failure: Lỗi do cổng nối tiếp và cổng song song không đáp ứng các phép thử POST. - Math Coprocessor Failure: Lỗi do bộ đồng xử lý toán học bị trục trặc. - Máy báo “Thiếu file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI” và sau đó là câu “Vui lòng setup lại hệ điều hành”: Lỗi này là do file SYSTEM.DAT, SYSTEM.INI, USER.DAT hoặc WIN.INI không còn trong thư mục WINDOWS của hệ điều hành. Cách khắc phục: khởi động lại hệ điều hành bằng đĩa khởi động, vào thư mục WINDOWS\SYSBCKUP chép file rb00x.cab mới nhất (có ngày tháng gần nhất) ra đĩa mềm, với x nhận giá trị từ 0-5. Giải nén file này và copy những file bị thiếu vào thư mục WINDOWS, rồi khởi động lại máy tính.

Vũ Trần Đạt Email: VuTranDat@gmail.com

Trang 99