Mục lục
1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.2.4 1.2.5 1.2.6
1.3.1 1.3.2 1.3.3
4.1
4.1.1 4.1.2
4.2
4.2.1 4.2.2 4.2.3 4.2.4 4.2.5
4.3
4.3.1 4.3.2
4.4
4.4.1 4.4.2 4.4.3 4.4.4
4.5
4.5.1 4.5.2 4.5.3
Mục lục.................................................................................................................. 1 Mở đầu.................................................................................................................. 3 1 Giới thiệu chung............................................................................................. 4 1.1 Ngành giấy và bột giấy của Việt nam ..................................................... 4 1.2 Mô tả quy trình sản xuất ......................................................................... 5 Chuẩn bị nguyên liệu thô................................................................. 8 Sản xuất bột .................................................................................... 8 Chuẩn bị phối liệu bột.................................................................... 11 Xeo giấy......................................................................................... 11 Khu vực phụ trợ............................................................................. 12 Thu hồi hóa chất............................................................................ 12 1.3 Hiện trạng chất thải............................................................................... 13 Nước thải....................................................................................... 13 Khí thải .......................................................................................... 15 Chất thải rắn .................................................................................. 15 2 Sản xuất sạch hơn – Nguyên tắc, nhu cầu và phương pháp luận .............. 16 2.1 Giới thiệu về Sản xuất sạch hơn (SXSH) ............................................. 16 2.2 Nhu cầu về SXSH................................................................................. 17 2.3 Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn .................................. 19 2.4 Các kỹ thuật SXSH ............................................................................... 23 3 Các cơ hội SXSH trong nhà máy giấy và bột giấy....................................... 25 3.1 Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu thô................... 25 3.2 Các cơ hội SXSH trong khu vực sản xuất bột giấy .............................. 26 3.3 Các giải pháp SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột và xeo.......... 36 3.4 Giải pháp SXSH cho công đoạn thu hồi hóa chất ................................ 43 3.5 Các giải pháp SXSH cho khu vực phụ trợ............................................ 44 4 Phương pháp luận 6 bước đánh giá SXSH................................................. 48 Bước 1: Khởi động ............................................................................... 49 Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm ........................................................ 49 Nhiệm vụ 2: Các bước quy trình & nhận diện các dòng thải......... 53 Bước 2: Phân tích các công đoạn ........................................................ 60 Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị sơ đồ quy trình........................................... 60 Nhiệm vụ 4: Cân bằng nguyên liệu, năng lượng và cấu tử........... 62 Nhiệm vụ 5: Xác định tính chất của dòng thải ............................... 74 Nhiệm vụ 6: Định giá cho các dòng thải ....................................... 75 Nhiệm vụ 7: Xác định nguyên nhân............................................... 77 Bước 3: Phân tích các bước quy trình ................................................. 81 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH.................................. 81 Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các cơ hội SXSH ........................................ 85 Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH................................................ 86 Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kĩ thuật................................................. 86 Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế .................................................. 88 Nhiệm vụ 12: Tính khả thi môi trường........................................... 90 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp để thực hiện............................. 91 Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH............................................... 93 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện .................................................. 93 Nhiệm vụ 15: Triển khai các giải pháp .......................................... 94 Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá kết quả ................................ 94 Bước 6: Duy trì hoạt động SXSH ......................................................... 95
4.6
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 1
5.1.1 5.1.2 5.1.3
5.2.1 5.2.2 5.2.3 5.2.4
5.4.1 5.4.2 5.4.3 5.4.4
5 Trở ngại trong việc thực hiện SXSH và cách khắc phục ............................. 96 5.1 Các rào cản thái độ............................................................................... 96 Bàng quan với các vấn đề quản lý nội vi và môi trường ............... 97 Không muốn thay đổi..................................................................... 97 Các biện pháp khắc phục các rào cản thái độ............................... 97 5.2 Các rào cản mang tính hệ thống .......................................................... 98 Thiếu các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp .................................... 99 Các hồ sơ sản xuất sơ sài............................................................. 99 Các hệ thống quản lý không đầy đủ và kém hiệu quả................... 99 Các biện pháp khắc phục rào cản mang tính hệ thống ............... 100 5.3 Các rào cản tổ chức ........................................................................... 101 5.3.1 Tập trung hoá quyền ra quyết định.............................................. 101 5.3.2 Quá chú trọng vào sản xuất ........................................................ 102 Không có sự tham gia của công nhân......................................... 102 5.3.3 Các biện pháp khắc phục các rào cản mang tính tổ chức .......... 102 5.3.4 5.4 Các rào cản kỹ thuật........................................................................... 103 Năng lực kỹ thuật hạn chế........................................................... 103 Tiếp cận thông tin kỹ thuật còn gặp hạn chế............................... 104 Các hạn chế về công nghệ.......................................................... 104 Các biện pháp khắc phục rào cản kỹ thuật ................................. 104 5.5 Các rào cản kinh tế............................................................................. 105 5.5.1 Các ưu đãi tài chính chủ yếu ưu tiên cho khối lượng sản xuất hơn là chi phi phí sản xuất ................................................................................ 106 Nguyên liệu thô giá rẻ và dễ kiếm ............................................... 106 5.5.2 Chính sách đầu tư hiện hành ...................................................... 106 5.5.3 Các biện pháp khắc phục các rào cản kinh tế............................. 106 5.5.4 Triển khai các giải pháp có tính hấp dẫn về tài chính ................. 107 5.5.5 Phân bổ chi phí hợp lý và đầu tư có kế hoạch ............................ 107 5.5.6 Các chính sách công nghiệp lâu dài............................................ 107 5.5.7 Các khuyến khích về tài chính..................................................... 107 5.5.8 5.6 Các rào cản từ phía chính phủ ........................................................... 107 Các chính sách công nghiệp ....................................................... 108 Các chính sách môi trường ......................................................... 108 Các biện pháp khắc phục rào cản chính phủ .............................. 108
5.6.1 5.6.2 5.6.3
2 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Mở đầu
Sản xuất sạch hơn được biết đến như một tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn thông qua việc sử dụng nguyên nhiên liệu có hiệu quả hơn. Việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí sản xuất, mà còn đóng góp vào việc cải thiện hiện trạng môi trường, qua đó giảm bớt chi phí xử lý môi trường.
Tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn trong ngành sản xuất giấy được biên soạn trong khuôn khổ hợp tác giữa Trung tâm Sản xuất sạch Việt nam, thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà nội và Hợp phần sản xuất sạch hơn trong Công nghiệp (CPI), thuộc chương trình Hợp tác Việt nam Đan mạch về Môi trường (DCE), Bộ Công thương.
Mục tiêu chính của tài liệu hướng dẫn này là nhằm từng bước hướng dẫn thực hiện Đánh giá SXSH (CPA) cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy tại Việt Nam. Đối tượng của bộ tài liệu hướng dẫn này là các lãnh đạo nhà máy, các kỹ thuật viên và nhân viên của các ban ngành chính phủ và các tổ chức chịu trách nhiệm thúc đẩy và điều chỉnh/quy định công tác quản lý môi trường tại các nhà máy sản xuất giấy và bột giấy tại Việt Nam.
Các cán bộ biên soạn đã dành nỗ lực cao nhất để tổng hợp thông tin liên quan đến hiện trạng sản xuất của Việt nam, các vấn đề liên quan đến sản xuất và môi trường cũng như các thực hành tốt nhất có thể áp dụng được trong điều kiện Việt nam.
Trung tâm Sản xuất sạch Việt nam và Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong Công nghiệp xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của ông Rajiv Garg, cán bộ Hội đồng Năng suất quốc gia của Ấn Độ, các cán bộ của Công ty Cổ phần Tư vấn EPRO và đặc biệt là Chính phủ Thụy sĩ, thông qua Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc UNIDO và chính phủ Đan mạch, thông qua tổ chức DANIDA đã hỗ trợ thực hiện tài liệu này.
Mọi ý kiến đóng góp, xây dựng tài liệu xin gửi về: Trung tâm Sản xuất sạch Việt nam, email: vncp@vncpc.org hoặc Văn Phòng Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, email: cpi-cde@vnn.vn.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 3
1 Giới thiệu chung
Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử lâu đời hàng nghìn năm. Thành phần chính của giấy là xenluylô, một loại polyme mạch thẳng và dài có trong gỗ, bông và các loại cây khác. Trong gỗ, xenluylô bị bao quanh bởi một mạng lignin cũng là polyme. Để tách xenluylô ra khỏi mạng polyme đó người ta phải sử dụng phương pháp nghiền cơ học hoặc xử lý hóa học.
Quy trình sản xuất bột giấy bằng phương pháp nghiền cơ học là quy trình có hiệu quả thu hồi xenluylô cao nhưng tiêu tốn nhiều năng lượng và không loại bỏ hết lignin, khiến chất lượng giấy không cao.
Trong sản xuất giấy ngày nay, quy trình Kraft được áp dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, hiệu suất thu hồi xenluylô ở quy trình hóa học không cao bằng quy trình nghiền cơ học, nhưng quy trình hóa học này cho phép loại bỏ lignin khá triệt để, nên sản phẩm giấy có độ bền tương đối cao.
Dư lượng lignin trong bột giấy làm cho giấy có màu nâu, vì vậy muốn sản xuất giấy trắng vàng chất lượng cao thì phải loại bỏ hết lignin. Thường người ta oxy hóa lignin bằng clo nhưng phương pháp này đều gây ô nhiễm môi trường. Vì vậy các nhà hóa học đã tích cực nghiên cứu các quy trình thân môi trường để áp dụng cho việc tẩy trắng giấy.
Đầu thập niên 1990, các nhà khoa học Mỹ đã phát triển quy trình khử mực in trên giấy nhằm mục đích tái chế giấy báo và tạp chí cũ. Quy trình này dựa trên cơ sở xúc tác enzym là xenluylô và tiêu tốn ít năng lượng, hiện nó đã được nhiều công ty ở Mỹ và các nước khác áp dụng.
Các nhà khoa học cũng đang nghiên cứu các quy trình sinh học để áp dụng cho sản xuất bột giấy, với mục đích giảm tiêu hao năng lượng và tăng độ bền của giấy.
Chương này nhằm giới thiệu tổng quan về các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam nhằm cung cấp thông tin tổng quát về các xu thế về thị trường và tương lai của ngành công nghiệp này. Kể từ chương này người đọc sẽ có thể hiểu được các loại quy trình khác nhau và nguyên liệu thô được sử dụng trong ngành giấy và bột giấy. Cuối cùng, người đọc cũng có thể ước tính về các loại chất thải và ô nhiễm khác nhau sinh từ ngành công nghiệp này ở Việt Nam.
1.1 Ngành giấy và bột giấy của Việt nam
Theo thống kê của Hiệp hội giấy Việt Nam, ngành giấy đạt tốc độ tăng trưởng cao và liên tục trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến 1999, tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%/năm, 3 năm sau đó (2000, 2001 và 2002) đạt 20%/năm. Dự báo tốc độ tăng trưởng 5 năm tiếp theo là 28%/năm.
Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng sản phẩm giấy nhập khẩu, đã giúp định suất tiêu thụ giấy trên đầu người của Việt Nam tăng từ
4 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
3,5kg/người/năm trong năm 1995 lên 7,7kg/người/năm trong năm 2000, 11,4 kg/người trong năm 2002 và khoảng 16 kg/người/năm trong năm 2005. Để đáp ứng được mức độ tăng trưởng trên, ngành giấy Việt Nam đã có chiến lược phát triển từ nay đến 2010, đến năm 2010, sản lượng giấy sản xuất trong nước sẽ đạt tới 1,38 triệu tấn giấy/năm (trong đó khoảng 56% là nhóm giấy công nghiệp bao bì và 25% là nhóm giấy vệ sinh) và 600.000 tấn bột giấy.
Hiện tại, bên cạnh khó khăn về chủ động nguồn bột giấy, ngành giấy Việt Nam đang đối mặt với các thách thức về quy mô, trình độ công nghệ và các vấn đề về xử lý môi trường.
Đặc trưng của ngành giấy Việt nam là quy mô nhỏ. Việt nam có tới 46% doanh nghiệp có công suất dưới 1.000 tấn/năm, 42% có công suất từ 1.000-10.000 tấn/năm và chỉ có 4 doanh nghiệp có công suất trên 50.000 tấn/năm. Số lượng các doanh nghiệp có quy mô lớn trên 50.000 tấn/năm sẽ ngày càng gia tăng do quá trình đầu tư tăng trong giai đoạn 2006-2007. Quy mô nhỏ làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh sản xuất do chất lượng thấp, chi phí sản xuất và xử lý môi trường cao.
Công nghệ sản xuất từ những năm 70-80 hiện vẫn còn đang tồn tại phổ biến, thậm chí ở cả những doanh nghiệp sản xuất quy mô trên 50.000 tấn/năm.
Nước thải, lignin là những vấn đề môi trường chính đối với ngành sản xuất giấy. Việc xử lý là bắt buộc trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh đó, phát thải khí từ nồi hơi, chất thải rắn của quá trình nấu, bùn thải của hệ thống xử lý nước thải cũng là những vấn đề môi trường cần được quan tâm.
Hiện tại Chiến lược Phát triển ngành giấy và bột giấy Việt nam khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp sản xuất bột có công suất trên 100.000 tấn/năm, và sản xuất giấy trên 150.000 tấn/năm. Hiệp hội Giấy Việt nam đang xúc tiến xây dựng tiêu chuẩn phát thải môi trường ngành, đồng thời đề xuất cắt giảm hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất có quy mô dưới 30.000 tấn/năm.
1.2 Mô tả quy trình sản xuất
Nguyên liệu thô được dùng trong sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam gồm hai nguồn căn bản là từ rừng (tre và gỗ mềm) và giấy tái chế. Bột giấy được dùng để sản xuất những loại sản phẩm khác nhau như giấy viết, giấy bao bì, bìa các- tông, v.v... là khác nhau. Tuy nhiên có thể pha trộn bột giấy được tạo ra từ những nguyên liệu thô khác nhau để có được những đặc tính mong muốn cho thành phẩm. Ví dụ: trong sản xuất bìa carton, bột giấy làm từ tre có thể được trộn với bột giấy làm từ giấy thải để xơ có được độ bền cần thiết khi cấu thành giấy thành phẩm. Các bộ phận sản xuất khác nhau và quy trình vận hành của từng bộ phận được liệt kê trong Bảng 1.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 5
Bảng 1: Các bộ phận sản xuất và các quy trình vận hành tương ứng
Bộ phận Danh mục nguyên liệu thô Các công đoạn sản xuất
Chuẩn bị Có nguồn gốc từ rừng (tre) Băm nhỏ, làm sạch, tách loại mảnh lớn, nguyên liệu cát, v.v...
Có nguồn gốc từ giấy thải Loại bỏ kim loại, dây, thủy tinh, gỗ, sợi vải, giấy sáp, v.v...
Sản xuất bột Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nấu, nghiền, rửa bột, nghiền đĩa, tẩy, làm sạch và cô đặc.
Có nguồn gốc từ giấy thải Thường giống như đối với công đoạn xử lý nguyên liệu có nguồn gốc từ rừng
Chuẩn bị phối Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột liệu bột Có nguồn gốc từ giấy thải Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột
Xeo Có nguồn gốc từ rừng (tre) Tách nước, sấy
Có nguồn gốc từ giấy thải
Khu vực phụ Có nguồn gốc từ rừng (tre) Hệ thống khí nén, hệ thống nồi hơi và trợ thiết bị hơi nước, hệ thống cung cấp Có nguồn gốc từ giấy thải nước sản xuất.
Thu hồi hóa Có nguồn gốc từ rừng (tre) Nồi hơi thu hồi, lò nung vôi, thiết bị bốc chất hơi
Hình 1 trình bày sơ đồ quy trình tổng quát về quá trình sản xuất giấy.
Có nguồn gốc từ giấy thải Không có
6 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Nguyên liệu thô (tre, nứa, gỗ mềm…)
CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
Chặt, băm, cắt
Nấu
Thu hồi hóa chất
Dịch đen
Rửa
Nước
Sàng
NGHIỀN BỘT
Làm sạch
Tẩy trẳng
Hóa chất
Rửa
Nước
Nước thải
Nghiền đĩa
Hóa chất
CHUẨN BỊ BỘT
Làm sạch ly tâm
Nước
Nước thải
Xeo
XEO GIẤY
Hoàn tất
Hình 1. Sơ đồ quy trình sản xuất giấy và bột giấy
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 7
Sản xuất giấy là quá trình sử dụng nhiều năng lượng và nước. Các nguồn năng lượng chính là nhiên liệu (than, các sản phẩm dầu khí) để chạy nồi hơi, điện và dầu diesel cho máy phát điện.
Suất tiêu hao năng lượng tại các nhà máy ở Việt Nam có sự dao động rất lớn. Sự khác nhau đó chủ yếu là do sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau và do tỉ lệ phối hợp nguyên liệu thô khác nhau (tre, giấy phế liệu, và bột giấy nhập khẩu), ví dụ tiêu thụ năng lượng cho sản xuất giấy tissue sẽ lớn hơn nhiều so với giấy bao gói hoặc giấy viết. Suất tiêu hao năng lượng điện và nhiệt (hơi nước) tương ứng là 1000- 2400 kWh/tấn giấy và 3 x 106 Kcal/tấn - 6.5 X 106 Kcal/tấn. Suất tiêu hao nước nằm trong khoảng từ 100 đến 350 m3/ tấn giấy.
1.2.1 Chuẩn bị nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô được sử dụng là tre, các loại gỗ mềm khác, giấy phế liệu hoặc tái chế, v.v… Trường hợp là gỗ thì sau khi đã cân trọng lượng, gỗ xếp đống trong sân chứa và sau đó được mang đi cắt thành mảnh.
Khi sử dụng các nguyên liệu thô như giấy thải, thì giấy thải sẽ được sàng lọc để tách các loại tạp chất như vải sợi, nhựa, giấy sáp hoặc giấy có cán phủ. Các tạp chất này sẽ được thải ra như chất thải rắn và phần nguyên liệu còn lại sẽ được chuyển đến công đoạn sản xuất bột giấy.
Với loại tre mỏng thì dùng máy cắt mảnh 3 lưỡi, còn với loại gỗ/tre dầy hơn thì dùng máy cắt có đĩa dao 6 lưỡi. Kích cỡ của mảnh được tạo ra là từ 15-35mm. Các mảnh quá to và quá nhỏ sẽ được loại ra. Mảnh có kích cỡ phù hợp sau đó sẽ được chuyển đến khu vực sản xuất bột giấy để nấu.
1.2.2 Sản xuất bột
Nấu: Gỗ thường gồm 50% xơ, 20-30% đường không chứa xơ, và 20-30% lignin. Lignin là một hợp chất hóa học liên kết các xơ với nhau. Các xơ được tách ra khỏi lignin bằng cách nấu với hóa chất ở nhiệt độ và áp suất cao trong nồi nấu. Quá trình nấu được thực hiện theo mẻ với kiềm (NaOH) và hơi nước.
Sau nấu, các chất nằm trong nồi nấu được xả ra nhờ áp suất đi vào tháp phóng. Bột thường được chuyển qua các sàng để tách mấu trước khi rửa.
Lượng NaOH được sử dụng khoảng 10-14% của nguyên liệu thô. Một mẻ nấu được hoàn tất sau khoảng 8 giờ và trong khoảng thời gian đó các loại khí được xả ra khỏi nồi nấu. Trong quá trình nấu phải duy trì tỉ lệ rắn/lỏng (dung tỉ của từng mẻ) nằm trong khoảng là 1:3 đến 1:4.
Rửa: trong quá trình rửa, bột từ tháp phóng và sàng mấu được rửa bằng nước. Dịch đen loãng từ bột được loại bỏ trong quá trình rửa và được chuyển đến quá trình thu hồi hóa chất. Bột được tiếp tục rửa trong các bể rửa. Quá trình rửa này kéo dài khoảng 5-6 giờ.
Sàng: Bột sau khi rửa thường có chứa tạp chất là cát và một số mảnh chưa được nấu. Tạp chất này được loại bỏ bằng cách sàng và làm sạch li tâm. Phần tạp chất tách loại từ quá trình sàng bột khi sản xuất giấy viết và giấy in sẽ được tái chế làm giấy bao bì (không tẩy trắng). Phần tạp chất loại ra từ thiết bị làm sạch li tâm thường bị thải bỏ. Sau sàng, bột giấy thường có nồng độ 1% sẽ được làm đặc tới khoảng 4% để chuyển sang bước tiếp theo là tẩy trắng. Phần nước
8 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
lọc được tạo ra trong quá trình làm đặc sẽ được thu hồi và tái sử dụng cho quá trình rửa bột. Loại bột dùng sản xuất giấy bao bì sẽ không cần tẩy trắng và được chuyển trực tiếp đến công đoạn chuẩn bị xeo.
Tẩy trắng: Công đoạn tẩy trắng được thực hiện nhằm đạt được độ sáng và độ trắng cho bột giấy. Công đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng các hóa chất. Loại và lượng hóa chất sử dụng phụ thuộc vào loại sản phẩm sẽ được sản xuất từ bột giấy đó. Trường hợp sản phẩm là giấy viết hoặc giấy in thì công đoạn tẩy trắng được thực hiện theo 3 bước, trước mỗi bước bột đều được rửa kỹ. Trong quá trình này, lignin bị phân hủy và tách ra hoàn toàn, tuy nhiên, xơ cũng bị phân hủy phần nào và độ dai của giấy cũng giảm đi. Các hóa chất dùng cho loại tẩy này là clo, dioxit clo, hypoclo và hydroxide natri. 3 bước tẩy trắng bột truyền thống là:
Bước 1: Clo hóa bột giấy bằng khí clo, khí này sẽ phản ứng với lignin để tạo ra các hợp chất tan trong nước hoặc tan trong môi trường kiềm.
Bước 2: Lignin đã oxi hóa được loại bỏ bằng cách hòa tan trong dung dịch kiềm.
Bước 3: Đây là giai đoạn tẩy trắng thực sự khi bột được tẩy trắng bằng dung dịch hypochlorite.
Sau tẩy trắng, bột sẽ được rửa bằng nước sạch và nước trắng (thu hồi từ máy xeo). Nước rửa từ quá trình tẩy trắng có chứa chlorolignates và clo dư và, do vậy, không thể tái sử dụng trực tiếp được. Vì thế nước này sẽ được trộn với nước tuần hoàn từ các công đoạn khác và tái sử dụng cho quá trình rửa bột giấy.
Hiện nay, việc nghiên cứu số bước tẩy trắng, kết hợp sử dụng các hóa chất tẩy trắng thân thiện với môi trường như peroxide đã được triển khai áp dụng thành công tại một số doanh nghiệp trong nước.
QUÁ TRÌNH TÁCH MỰC: Đối với giấy loại đã qua in, ví dụ: báo, cần phải được tách mực mới có thể sản xuất ra loại giấy in chất lượng cao. Trong quá trình tách mực, người ta thường cho một tác nhân kiềm và hóa chất tẩy trắng vào từ công đoạn sản xuất bột giấy. Sau khi tiến hành sàng sơ bộ, dịch nhuyễn chứa xơ được đưa qua các bể tuyển nổi. Mực nổi trên mặt bể được đẩy đi nhờ dòng khí sục từ đáy bể. Hoặc một cách khác, sau khi sàng sơ bộ, các xơ thô từ máy nghiền sẽ được xử lý bằng các bước rửa liên tiếp, qua đó mực và các tạp chất khác sẽ được loại bỏ qua phần nước lọc. Quá trình tác mực thường gồm có một công đoạn tẩy trắng riêng biệt, sử dụng peoxit hydro hoặc muối hydrosulphit. Việc bổ sung các bước công nghệ nói trên yêu cầu cần phải có thêm các bước rửa và cô đặc.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 9
Một trong số các nguyên liệu sản xuất giấy bao bì, giấy tissue, giấy viết hoặc in ở Việt nam là giấy tái chế như giấy báo, tiền giấy cũ và bẩn, hộp các-tông cũ… Với giấy loại, người ta sử dụng thiết bị nghiền cơ khí, như máy nghiền thuỷ lực. Giấy được trộn với nước thành một hỗn hợp đồng nhất. Các chất bẩn nặng như cát và đá sẽ được loại bỏ nhờ quá trình di chuyển dịch chứa các chất lơ lửng qua các sàng đãi. Tại đây kim loại nặng sẽ lắng xuống và được định kỳ loại khỏi hệ thống. Bột từ nghiền thuỷ lực được làm sạch trong thiết bị làm sạch nồng độ cao, tiếp theo là máy phân tách turbo dùng để phân riêng các chất bẩn nặng nhẹ tương ứng. Sau khi qua sàng, bột được chuyển đến thiết bị rửa ly tâm. Tại thiết bị rửa ly tâm, cát sẽ được tách ra nhờ lực ly tâm. Sau đó bột giấy sẽ được chuyển đến thiết bị làm đặc. Tại đây nước sẽ được tách bớt và bột giấy trở nên đặc hơn. Bột giấy sau làm đặc sẽ được chuyển qua thiết bị lọc tinh, để làm bột đạt tới độ mịn yêu cầu, rồi tới một bể chứa. Tại bể chứa trước máy xeo, người ta sẽ cho thêm vào dịch bột các thuốc màu và hóa chất. Sơ đồ dưới đây mô tả một quy trình điển hình cho công đoạn làm bột giấy từ giẩy thải:
Giấy loại
Nước lọc đục
Nghiền thủy lực nồng độ cao
Bể chứa
Điều hòa lưu lượng
Rửa nồng độ cao
Phần tách loại
Nước tuần hoàn từ máy xeo
Phần tách loại
Lưới
Hệ thống xử lý
Lưới ngang
Hộp phân tách
Nước lọc trong
Nước lọc trong
Rửa ly tâm I
Rửa ly tâm II
Rửa ly tâm III
Phần tách loại
Chấp nhận
Nước trắng trong
Làm đặc
Hộp phân tách
Bể chứa nước lọc trong và đục
Tách nước
Ép trục vít
Vít chặn
Đánh tơi
Trộn gia nhiệt sơ bộ
Vít tải nạp
Phân tán
Kho chứa
10 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
1.2.3 Chuẩn bị phối liệu bột
Bột giấy đã tẩy trắng sẽ được trộn với các loại bột khác từ giấy phế liệu hoặc bột nhập khẩu. Sự pha trộn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và loại giấy cần sản xuất. Hỗn hợp bột được trộn với chất phụ gia và chất độn trong bồn trộn. Thông thường, các hóa chất dùng để trộn là nhựa thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm (tùy chọn), chất tăng trắng quang học và chất kết dính, …, gồm các bước sau:
• Trộn bột giấy và chất phụ gia để tạo ra dịch bột đồng nhất và liên tục.
• Nghiền đĩa để tạo ra được chất lượng mong muốn cho loại giấy cần sản
xuất.
• Hồ (để cải thiện cảm giác và khả năng in cho giấy) và tạo màu (thêm pigments, chất màu và chất độn) để đạt được thông số chất lượng như mong muốn.
1.2.4 Xeo giấy
Bột giấy đã trộn lại được làm sạch bằng phương pháp ly tâm để loại bỏ chất phụ gia thừa và tạp chất, được cấp vào máy xeo thông qua hộp đầu. Về tách nước và xeo giấy thì máy xeo có 3 bước phân biệt:
• Bước tách nước trọng lực và chân không (phần lưới)
• Bước tách nước cơ học (phần cuốn ép)
• Bước sấy bằng nhiệt (các máy sấy hơi gián tiếp)
Ở phần lưới của máy xeo, quá trình tách nước khỏi bột diễn ra do tác dụng của trọng lực và chân không. Nước từ mắt lưới được thu vào hố thu bằng máy bơm cánh quạt và liên tục được tuần hoàn để pha loãng bột tại máy rửa ly tâm. Ở một số máy xeo, lưới được rửa liên tục bằng cách phun nước sạch. Nước được thu gom và xơ được thu hồi từ đó nhờ biện pháp tuyển nổi khí (DAF). Nước trong từ quá trình tuyển nổi khí DAF, còn gọi là nước trắng, được tuần hoàn cho nhiều điểm tiêu thụ khác nhau. Các nhà máy không có DAF thì sẽ hoặc thải bỏ nước rửa lưới ra cống thải hoặc tuần hoàn một phần sử dụng cho quá trình rửa bột.
Sau phần lưới là phần cắt biên để có được độ rộng như ý. Phần biên cắt đi của tấm bột giấy rơi xuống một hố dài dưới lưới và được tuần hoàn vào bể trước máy xeo.
Ở cuối của phần lưới máy xeo, độ đồng đều của bột tăng đến khoảng 20%. Người ta tiếp tục tách nước bằng cuộn ép để tăng độ đồng đều lên khoảng 50%.
Cuối cùng, giấy được làm khô bằng máy sấy hơi gián tiếp đạt khoảng 94% độ cứng và được cuốn thành từng cuộn thành phẩm.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 11
1.2.5 Khu vực phụ trợ
Khu vực phụ trợ bao gồm cấp nước, cấp điện, nồi hơi, hệ thống khí nén, và mạng phân phối hơi nước.
Ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một ngành sử dụng nhiều nước và việc cấp nước được đảm bảo bằng cách lấy nước từ mạng cấp nước địa phương hoặc bằng các giếng khoan của công ty. Có một số trường hợp các công ty lấy nước trực tiếp từ sông thì khi đó nước cần phải được xử lý trước khi sử dụng vào sản xuất. Mặc dù vây, nước sử dụng cho nồi hơi phải được xử lý kỹ lưỡng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu.
Trong các nhà máy giấy và bột giấy, khí nén được dùng cho vận hành máy xeo, các thiết bị đo, các khâu rửa phun,… Các máy nén thường là yếu tố góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng năng lượng.
Hệ thống phân phối hơi trong các nhà máy giấy thường khá phức tạp. Khói thải từ nồi hơi được thải ra thông qua một quạt gió đẩy vào ống khói. Hệ thống kiểm soát khói thải như cyclon đa bậc, túi lọc, và ESP có thể được sử dụng để kiểm soát phát thải hạt lơ lửng.
Một số nhà máy có các bộ phát điện dùng diesel để đảm bảo các yêu cầu về điện năng, đề phòng trường hợp mất điện từ lưới điện quốc gia.
Nhìn chung, để sản xuất mỗi tấn giấy thì cần từ 100-350 m3 nước. Nồi hơi của Việt nam thường có công suất 3-10 tấn/giờ. Các nồi hơi sử dụng than đá hoặc dầu làm nhiên liệu. Áp suất hơi nước tối đa là 10kg/cm2. Hơi nước được dùng trong các máy sấy và máy xeo có áp suất khoảng 3-4 kg/cm2 và trong các nồi nấu là 6-8 kg/cm2.
1.2.6 Thu hồi hóa chất
Dịch đen thải ra sau quá trình nấu có chứa lignin, ligno sulphates, và các hóa chất khác. Các hóa chất này được thu hồi tại khu vực thu hồi hoá chất và được tái sử dụng cho quá trình sản xuất bột giấy. Đầu tiên, dịch đen được cô đặc bằng phương pháp bay hơi. Tiếp đó, dịch đen đã cô đặc được dùng làm nhiên liệu đốt trong nồi hơi thu hồi. Các chất vô cơ còn lại sau khi đốt sẽ ở dạng dịch nấu chảy trên sàn lò. Dich nấu chảy chứa chủ yếu là muối carbonate chảy xuống từ trên sàn lò và được giữ bằng nước; chất này gọi là dịch xanh. Dịch xanh này được mang đến bồn phản ứng (bồn kiềm hóa) để phản ứng với vôi Ca(OH)2 tạo thành natri hydroxide và calcium carbonate lắng xuống. Phần chất lỏng sẽ được dùng cho quá trình sản xuất bột giấy, còn calcium carbonate được làm khô và cho vào lò vôi để chuyển thành calcium oxide bằng cách gia nhiệt. Calcium oxide lại được trộn với nước để hóa vôi. Hình 2 mô tả chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột:
12 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Mảnh gỗ Thiết bị rửa bột
BỘT
Nồi nấu
Tháp phóng Bồn chứa dịch đen loãng
Kiềm hóa và thu hồi vôi Thiết bị bay hơi
Bồn chứa dịch nấu
Hình 2. Chu trình thu hồi hóa chất và nấu bột
Nồi hơi thu hồi
1.3 Hiện trạng chất thải
Nhà máy giấy và bột giấy sinh ra chất thải dạng nước thải, khí thải, và chất thải
rắn. Loại phát thải nổi bật nhất là nước thải, tiếp đó là khí thải và chất thải rắn.
1.3.1 Nước thải
Các nhà máy giấy và bột giấy sinh ra một lượng lớn nước thải và nếu không được xử lý thì có thể ảnh hưởng tới chất lượng nguồn tiếp nhận. Bảng 2 cho thấy các nguồn nước thải khác nhau trong một nhà máy giấy và bột giấy.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 13
Bảng 2: Các nguồn nước thải từ các bộ phận và thiết bị khác nhau
Bộ phận Các nguồn điển hình
Sản xuất bột giấy
(cid:57) Hơi ngưng khi phóng bột (cid:57) Dịch đen bị rò rỉ hoặc bị tràn (cid:57) Nước làm mát ở các thiết bị nghiền đĩa (cid:57) Rửa bột giấy chưa tẩy trắng (cid:57) Phần tách loại có chứa nhiều sơ, sạn và cát (cid:57) Phần lọc ra khi làm đặc bột giấy (cid:57) Nước rửa sau tẩy trắng có chứa chlorolignin (cid:57) Nước thải có chứa hypochlorite
Chuẩn bị phối liệu bột (cid:57) Rò rỉ và tràn các hoá chất / phụ gia (cid:57) Rửa sàn
Xeo giấy
(cid:57) Phần tách loại từ máy làm sạch ly tâm có chứa xơ, sạn và cát (cid:57) Chất thải từ hố lưới có chứa xơ (cid:57) Dòng tràn từ hố bơm quạt (cid:57) Phần nước lọc ra từ thiết bị tách nước có chứa xơ, bột đá và các chất hồ
Khu vực phụ trợ
(cid:57) Nước xả đáy (cid:57) Nước ngưng tụ chưa được thu hồi (cid:57) Nước thải hoàn nguyên từ tháp làm mềm (cid:57) Nước làm mát máy nén khí
Thu hồi hóa chất
Phần lớn nước thải phát sinh là nước dùng trong quy trình tiếp xúc với nguyên liệu thô, với các sản phẩm và sản phẩm phụ, và chất dư thừa.
(cid:57) Nước ngưng tụ từ máy hóa hơi (cid:57) Dịch loãng từ thiết bị rửa cặn (cid:57) Dịch loãng từ thiết bị rửa bùn (cid:57) Nước bẩn ngưng đọng (cid:57) Nước ngưng tụ từ thiết bị làm mát và từ hơi nước
Sản xuất giấy về căn bản là một quá trình vật lý (thuỷ cơ), nhưng các chất phụ gia trong quá trình xeo giấy như các hợp chất hồ và phủ, cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm. So với quá trình làm bột, nước thải từ các công đoạn sản xuất giấy có phần cao hơn về hàm lượng chất rắn lơ lửng nhưng hàm lượng BOD lại ít hơn. Các chất ô nhiễm xuất phát từ nước trắng dư, phần tách loại từ quá trình sàng, và do tràn xơ, các chất độn và chất phụ gia. Chất ô nhiễm lơ lửng chủ yếu là xơ và hợp chất với xơ, các chất độn và chất phủ, chất bẩn và cát trong khi đó các chất ô nhiễm hòa tan là các chất keo từ gỗ, thuốc nhuộm, các chất hồ (tinh bột và gôm), và các phụ gia khác. Tổng lượng nước
Quá trình sản xuất bột giấy bằng kiềm tiêu tốn khoảng 2 tấn gỗ cho mỗi tấn bột giấy sản xuất ra, nghĩa là sẽ có khoảng một nửa lượng nguyên liệu thô bị hòa tan trong dịch nấu. Các quy trình sản xuất bột giấy cho loại giấy viết và giấy in có sản lượng bột khoảng 45-50%. Tải lượng BOD5 từ các quy trình này là khoảng từ 300-360 kg đối với 1 tấn bột giấy khô gió, tương tự như vậy tải lượng COD tạo ra bằng khoảng 1200 – 1600 kg đối với 1 tấn bột giấy khô gió. Tại các nhà máy mà bột giấy được tẩy trắng, thì công đoạn tẩy chính là công đoạn gây ô nhiễm nhiều nhất. Nước thải từ công đoạn tẩy chiếm 50-75% tổng lượng nước thải và chiếm 80-95% tổng lượng dòng thải ô nhiễm.
14 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
thải và giá trị tải lượng ô nhiễm cho một tấn giấy khô gió trước khi xử lý của một nhà máy giấy và bột giấy tại Việt Nam được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3: Ô nhiễm của nhà máy giấy và bột giấy điển hình tại Việt Nam
Thông số Giá trị
Lưu lượng (m3/t) 150-300
90- 330 BOD5 (kg/t)
COD (kg/t) 270- 1200
SS (kg/t) 30-50
1.3.2 Khí thải
Một trong những vấn đề về phát thải khí đáng chú ý ở nhà máy sản xuất giấy là mùi. Quá trình nấu tạo ra khí H2S có mùi rất khó chịu, methyl mercaptant, dimethyl sulphide và dimethyl-disulphide. Các hợp chất này còn thường được gọi là tổng lượng lưu huỳnh dạng khử (TRS). Các hợp chất này được thoát ra từ quá trình nấu, khi phóng bột. Các hợp chất mùi phát sinh khác có tỉ lệ tương đối nhỏ hơn so với TRS và có chứa hydrocarbons.
Một nguồn ô nhiễm không khí khác là do quá trình tẩy trắng bột giấy. Tại đây, clo phân tử bị rò rỉ theo lượng nhỏ trong cả quá trình tẩy. Tuy nồng độ ô nhiễm không cao nhưng loại phát thải này lại cực kỳ độc hại.
Trong quá trình thu hồi hóa chất, một lượng SO2 nồng độ cao cũng bị thoát ra ngoài. Các ô-xít lưu huỳnh được sinh ra từ các nhiên liệu có chứa sulphur (như than đá, dầu FO, v.v...) được sử dụng cho nồi hơi để tạo hơi nước. Phát thải bụi cũng được quan sát thấy tại một số lò hơi đốt than khi không có đủ các thiết bị kiểm soát bụi (cyclon, túi lọc, ESP, v.v...). Một lượng nhỏ bụi cũng được thoát ra khi cắt mảnh gỗ. Bên cạnh những loại phát thải này còn có rất nhiều loại phát thải tức thời khác từ quá trình sản xuất.
1.3.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn gồm bùn, tro, chất thải gỗ, tạp sàng, phần tách loại từ quá trình làm sạch ly tâm, cát và sạn. Nguồn chính của bùn là cặn của bể lắng, và cặn từ tầng làm khô của trạm xử lý nước thải. Bên cạnh đó, đôi khi còn có cặn dầu thải từ thùng chứa dầu đốt. Khi sử dụng than, xỉ và phần than chưa cháy từ lò hơi cũng là nguồn thải rắn cần phải được thải bỏ một cách an toàn. Lượng thải rắn của các công đoạn/hoạt động khác nhau phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy mô hoạt động, thành phần nguyên liệu thô, v.v... và rất khó ước tính.
Tuy nhiên, nếu tính trung bình thì ở Việt Nam khi sản xuất ra 1 tấn giấy sẽ sinh ra một lượng chất thải rắn khoảng từ 45-85 kg. Tuy nhiên, lượng đó chưa bao gồm các phế liệu như biên giấy, v.v... là phần sẽ được tuần hoàn trở lại sản xuất.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 15
2 Sản xuất sạch hơn – Nguyên tắc, nhu cầu và
phương pháp luận
Chương này giới thiệu các nguyên tắc về SXSH, các yêu cầu của tiếp cận này và tiềm năng thực hiện đối với ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy tại Việt Nam. Chương này sẽ giới thiệu tổng quan phương pháp luận về SXSH và các bước khác nhau trong phương pháp luận này. Người đọc cũng sẽ được giới thiệu nhiều kỹ thuật khác nhau để xác định các lựa chọn SXSH trong sản xuất giấy và bột giấy. Chi tiết hướng dẫn sử dụng phương pháp luận này và cách tiếp cận từng bước sẽ được cung cấp cụ thể hơn trong Chương 4.
2.1 Giới thiệu về Sản xuất sạch hơn (SXSH)
Quá trình công nghiệp hóa nhanh và rộng là một trong những yếu tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với sự bùng nổ tăng trưởng công nghiệp thường là các vấn đề về môi trường. Một trong các cách thức tiếp cận để giải quyết vấn đề này là phương pháp tiếp cận “cuối đường ống (EOP)”, tức là xử lý phát thải/chất thải chỉ sau khi chúng đã phát sinh. Về thực tiễn, điều này đồng nghĩa với xây dựng và vận hành các cơ sở xử lý nước thải, các thiết bị kểm soát ô nhiểm không khí và các bãi chôn lấp an toàn - đây là những công việc rất tốn kém.
Xét đến quy trình công nghiệp cần phải hiểu rằng bất cứ quy trình hoặc hoạt động nào cũng không bao giờ đạt được hiệu suất 100%. Luôn có tổn hao nào đó vào môi trường và không thể chuyển thành dạng sản phẩm hữu dụng. Tổn hao này là sự lãng phí hay sự ô nhiễm luôn gắn liền với sản xuất công nghiệp. Yếu tố này thường được nhắc đến như “cơ hội bị mất đi trong quá trình sản xuất”. Tỷ lệ phát sinh chất thải thường rất cao và có một thực tế là rất ít nhà sản xuất công nghiệp nhận ra điều này. Hiện nay tiếp cận xử lý cuối đường ống vẫn đang được áp dụng phổ biến trong các cơ sở công nghiệp, nhưng khả năng tiếp nhận ô nhiểm của môi trường đang gần như cạn kiệt và các đơn vị sản xuất công nghiệp dần nhận thức được sự cần thiết phải xem xét lại các công đoạn sản xuất của mình. Điều này đã dẫn đến sự xuất hiện khái niệm về một tiếp cận mang tính chủ động để giảm chất thải tại nguồn trong quản lý chất thải. Tiếp cận chủ động này được gọi là Sản xuất sạch hơn (SXSH).
SXSH được định nghĩa là sự áp dụng liên tục chiến lược môi trường tổng hợp mang tính phòng ngừa trong các quy trình, sản phẩm, và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
• Với các quy trình sản xuất, SXSH bao gồm việc bảo tồn các nguyên liệu thô và năng lượng, loại bỏ các nguyên liệu thô độc hại, và giảm lượng và độ độc của tất cả các phát thải cũng như chất thải;
• Với các sản phẩm, SXSH bao gồm việc giảm thiểu các tác động tiêu cực trong vòng đời sản phẩm, từ khi khai thác nguyên liệu thô cho tới khi thải bỏ cuối cùng; và
16 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
• Với các dịch vụ, SXSH là sự tích hợp các mối quan tâm về môi trường
trong quá trình thiết kế và cung ứng dịch vụ.
Sự khác biệt căn bản giữa EOP hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm và SXSH là thời điểm. Kiểm soát ô nhiễm là phương pháp tiếp cận sau khi vấn đề đã phát sinh, “phản ứng và xử lý”; trong khi đó, SXSH lại mang tính chủ động, theo "triết lý dự đoán và phòng ngừa". Phòng ngừa, như được thừa nhận rộng rãi, luôn luôn tốt hơn xử lý, như câu nói “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Khi giảm thiểu chất thải và ô nhiễm thông qua SXSH thì đồng thời sẽ giảm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng. SXSH luôn hướng tới hiệu suất sử dụng đầu vào gần tới 100% trong giới hạn về khả thi kinh tế. Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh rằng, SXSH không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị: SXSH đề cập tới thay đổi thái độ quan điểm, áp dụng các bí quyết và cải tiến quy trình sản xuất cũng như cải tiến sản phẩm. Các khái nhiệm khác tương tự như SXSH là:
• Giảm thiểu chất thải;
• Phòng ngừa ô nhiễm; và
• Năng suất xanh.
Những khái niệm này về căn bản là tương tự như SXSH, với ý tưởng nền tảng là làm cho các công ty trở lên hiệu quả hơn và ít ô nhiễm hơn.
2.2 Nhu cầu về SXSH
Phương pháp kiểm soát cuối đường ống truyền thống khi áp dụng cho các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy quy mô vừa và nhỏ là rất tốt kém. Trong một số trường hợp, chi phí cho một trạm xử lý chất thải lên tới 20% tổng chi phí vốn của nhà máy và thiết bị. Ngoài ra phí vận hành hàng năm có thể lên đến 12-15% tổng doanh thu của ngành. Vì vậy một phương pháp tiếp cận tốt hơn sẽ là khai thác các cơ hội SXSH để giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn rồi tiến hành kiểm soát phần ô nhiễm còn lại. Tiếp cận này không chỉ mang lại hiệu quả về nguồn lực, giảm chi phí sản xuất, mà còn giảm thiểu cả chi phí xử lý dòng thải.
Khái niệm về SXSH cũng cần thiết khi nhìn nhận từ các khía cạnh khác như:
Nhu cầu do các quy định pháp luật
Để đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về phát thải (lỏng, rắn hoặc khí) thì thường đòi hỏi các cơ sở sản xuất phải trang bị các hệ thống kiểm soát ô nhiễm phức tạp và tốn kém, ví dụ các trạm xử lý nước thải. Sau khi áp dụng SXSH, việc xử lý lượng chất thải còn lại trở lên dễ dàng và ít tốn kém hơn. Sở dĩ làm được điều này là do SXSH đã giúp giảm thiểu chất thải về mọi mặt: khối lượng, trọng lượng, và cả độ độc.
Nhu cầu do việc triển khai hệ thống quản lý môi trường (EMS)
ISO 14000 là một quy trình cấp chứng nhận đối với EMS, nhằm đảm bảo rằng
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 17
các công ty cam kết thực hiện cải tiến liên tục trong hoạt động môi trường của mình. Chứng nhận này cũng thể hiện sự quan tâm của công ty đến môi trường. Một số nhà nhập khẩu luôn đòi hỏi chứng chỉ ISO của công ty trước khi họ đặt hàng. SXSH sẽ giúp việc triển khai hệ thống quản lý môi trường như ISO 14000 dễ dàng hơn nhiều. Sở dĩ như vậy là do hầu hết các công việc ban đầu đã được thực hiện thông qua đánh giá SXSH.
Nhu cầu do mong muốn tiếp cận các cơ hội phát triển thị trường mới
Nhận thức của khách hàng về các vấn đề môi trường ngày càng nâng cao đã làm nảy sinh nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Kết quả là khi nỗ lực thực hiện SXSH thì đã mở ra các cơ hội phát triển thị trường mới cho mình và sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao hơn, có thể bán được với giá cao hơn.
Nhu cầu do mong muốn tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn tài chính
Các đề án đầu tư dựa vào SXSH sẽ chứa đựng thông tin chi tiết về tính khả thi môi trường, kỹ thuật và kinh tế của khoản đầu tư dự kiến. Điều này tạo ra một cơ sở vững chắc để giành được sự hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Ví dụ: trong công nghiệp giấy và bột giấy, nếu một giải pháp SXSH là lắp đặt một chụp kiểm soát vận tốc ở bộ phận xeo giấy, thì cần phải tiến hành phân tích chi tiết về tiềm năng tiết kiệm hơi nước, tăng công suất sản xuất… Công ty có thể trình kết quả phân tích này lên các ngân hàng để xin vay vốn cho dự án lắp đặt chụp kiểm soát vận tốc. Trên thị trường quốc tế, các tổ chức tài chính đang rất quan tâm đến vấn đề suy thoái môi trường và đang nghiên cứu đơn xin vay vốn theo quan điểm môi trường.
Nhu cầu cần thiết cho việc cải thiện môi trường làm việc
Bên cạnh nâng cao hiệu quả môi trường và kinh tế, SXSH còn có thể cải thiện các điều kiện về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động. Ví dụ, việc giảm thiểu rò rỉ clo tại công đoạn tẩy trắng sẽ giảm mùi clo khó chịu trong không khí nhờ đó có thể nâng cao năng suất của người công nhân. Các điều kiện làm việc thuận lợi có thể nâng cao tinh thần cho người lao động và đồng thời tăng cường sự quan tâm tới vấn đề kiểm soát chất thải. Các hành động như vậy sẽ giúp cho công ty của bạn thu được lợi thế cạnh tranh.
Nhu cầu do vấn đề bảo tồn tài nguyên
Bảo tồn nguyên liệu thô: Vì chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nên không có nhà sản xuất công nghiệp nào có thể trang trải cho những tổn thất tài nguyên dưới dạng chất thải. Suất tiêu hao các nguyên liệu này có thể giảm đi đáng kể khi áp dụng các giải pháp SXSH như tối ưu hóa quy trình, tuần hoàn và các biện pháp quản lý tốt nội vi.
Ở một cơ sở sản xuất giấy và bột giấy đặc thù quy mô vừa/nhỏ ở Việt Nam, có thể tiết kiệm nguyên liệu thô (gồm cả xơ và hóa chất) vào khoảng 6-15 %, mang lại lợi ích khoảng 4.000.000.000 đồng mỗi năm
18 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Bảo tồn nguồn nước: Nước là nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt và một số cơ sở công nghiệp đang phải đối mặt với vấn đề thiếu nước. Việc khai thác nguồn nước ngầm liên tục còn phải cộng thêm cả chi phí cho việc bơm hút nước. Hơn thế nữa, một yếu tố rất quan trọng thường bị bỏ qua trong các ngành công nghiệp chế biến đó là càng sử dụng nhiều nước trong quy trình sản xuất thì chi phí cho hóa chất và năng lượng cũng càng nhiều.
Trong ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam tiềm năng tiết kiệm nước là khoảng từ 15-20%, điều này có thể mang lại tiết kiệm chi phí khoảng 275.000.000 VND mỗi năm.
Bảo tồn năng lượng:
Ngày nay dưới sức ép về thay đổi khí hậu và hiện tượng nóng lên toàn cầu, các chương trình như Cơ chế phát triển sạch và thương mại Carbon đang là cơ hội sẵn sàng để các cơ sở công nghiệp tận dụng bằng cách bán lượng phát thải khí nhà kính (GHG) mà họ đã giảm được qua các năm nhờ áp dụng các biện pháp bảo tồn năng lượng.
Bảng 4 dưới đây sẽ mô tả tình hình tiêu thụ tài nguyên trong các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy ở Việt Nam so với các quốc gia khác, từ đó gợi ý tiềm năng có thể khai thác bằng việc áp dụng các nguyên lý của phương pháp luận SXSH.
Bảng 4: So sánh tiêu thụ tài nguyên và tiềm năng cho các cơ hội SXSH
Công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy là một ngành tiêu thụ nhiều năng lượng với chi phí chiếm từ 12-15% tổng chi phí sản xuất. Tiềm năng tiết kiệm năng lượng thông qua các biện pháp đơn giản và chi phí thấp sẽ là khoảng 10-12% tổng lượng năng lượng đầu vào. Có một số trường hợp tổng tiềm năng bảo tồn năng lượng (gồm các giải pháp thay đổi công nghệ, ví dụ lắp đặt hệ thống đồng phát sử dụng sinh khối nông nghiệp) là khoảng từ 20-25%.
Hạng mục Việt Nam Tiềm năng
Nhà máy ở Bắc Âu (giấy bao bì tẩy trẳng – gỗ mềm) Ấn Độ (nhà máy sử dụng phế thải nông nghiệp)
Xơ (sản lượng %) 44 – 55% 40 – 44% 55% Trung bình
Hóa chất ( kg/T) 80 - 150 71-135 75 Trung bình
Nhiệt năng (kCal/tấn) 3x106 – 8x106 3 x 106 – 5 x 106 1 x 106–4,6 x 106 Cao
(Kg than đá/tấn ) 575- 1500 575 - 1000 192 -880
(Kg dầu/tấn ) 294 - 784 294 - 490 98- 450
Điện (kWh/tấn) 900-1900 855 - 980 700 - 850 Cao
Nước (m3/tấn) 175 - 350 180 - 280 20- 40 Cao
2.3 Phương pháp luận đánh giá sản xuất sạch hơn
Phân tích dòng nguyên liệu và năng lượng vào và ra của một quy trình là yếu tố trọng tâm của đánh giá SXSH. Việc thực hiện một đánh giá SXSH phải được thực hiện theo tiếp cận có phương pháp luận và logic giúp nhận diện được các cơ hội SXSH, giải quyết các vấn đề về chất thải và phát thải ngay tại nguồn, và
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 19
đảm bảo tính liên tục của các hoạt động SXSH tại nhà máy. Tiếp cận đánh giá phân tích này được tổng quannhư mô tả trên Hình 3. Chương 4 sẽ giới thiệu chi tiết từng bước thực hiện đánh giá SXSH theo tiếp cận này.
Mặc dù theo định nghĩa thì đánh giá SXSH bao gồm cả các vấn đề về nguyên liệu và năng lượng, nhưng trong thực tế các vấn đề năng lượng đối với các quy trình ít khi được xem xét một cách chi tiết trừ các vấn đề về bảo ôn, rò rỉ, thu hồi nước ngưng, v.v… nghĩa là chỉ đối với các dòng hữu hình. Đây là điều đáng tiếc vì SXSH và nâng cao hiệu quả năng lượng thường có tính bổ trợ cho nhau rất cao và sự tích hợp giữa hai hoạt động này có thể tạo ra sức mạnh mở rộng phạm vi ứng dụng và đem lại các kết quả có hiệu quả cao hơn – cả về môi trường và kinh tế. Tài liệu này sẽ đề cập đến cả nguyên liệu và năng lượng trong ngành giấy và bột giấy.
Hình 3: Phương pháp luận về đánh giá SXSH
Do SXSH thường được áp dụng đối với những lãng phí tài nguyên hữu hình (ví dụ nguyên liệu), nên hiện tượng lãng phí ngẫu nhiên sẽ là rất ít. Nhìn chung, có thể tính toán truy tìm được vật liệu đầu vào cho một công đoạn nào đó thông qua các sản phẩm đầu ra định tính và định lượng được. Điều này không phải lúc nào cũng đúng khi xem xét các dòng năng lượng. Trong khi cùng áp dụng quy luật
20 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
căn bản đó cho các dòng năng lượng đầu vào (về căn bản, năng lượng “vào” phải bằng năng lượng “ra”), thì vấn đề gặp phải ở đây là các dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn so với dòng vật liệu. Vì thế, việc xác định và đánh giá các dòng năng lượng lãng phí dạng ẩn và sử dụng thiếu hiệu quả thường gặp nhiều khó khăn. Điều này đặc biệt đúng với các thiết bị chạy điện như máy bơm, quạt, máy nén khí, v.v… khi năng lượng đầu vào dưới dạng điện năng có thể dễ dàng đo lường được, nhưng mức độ chuyển đổi hiệu quả sang đầu ra hữu ích (v.d: nước được bơm, khí được nén, v.v…) thì lại không thể định lượng trực tiếp được.
Các mâu thuẫn có thể nảy sinh
SXSH và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng (HQSDNL) có tính bổ trợ cho nhau rất cao. Tuy nhiên, trong một số tình huống, các kết quả có lợi thu được của một phương pháp luận (chẳng hạn SXSH) lại có thể được hiểu là đối lập với phương pháp còn lại (HQSDNL). Dưới đây là một số ví dụ minh chứng cho điều này:
• Tuần hoàn là một kỹ thuật SXSH rất có lợi, nhưng tuần hoàn dầu và chất bôi trơn, tái sử dụng các ổ đệm đã qua sửa chữa hoặc quấn lại các động cơ bị cháy (đặc biệt là trường hợp việc sửa chữa hoặc quấn lại được thực hiện không hoàn chỉnh) thường dẫn đến tiêu hao năng lượng ở mức cao hơn.
• Làm lạnh bằng công nghệ hấp thụ hơi là một giải pháp SXSH chuyên nghiệp và thân thiện sinh thái khi so sánh với các máy nén hơi đang thịnh hành. Tuy nhiên, khi xét về mặt sử dụng năng lượng thì các hệ thống hấp thụ hơi lại có hiệu quả thấp hơn.
• Các bóng đèn huỳnh quang tuýp gầy có hiệu quả năng lượng hơn loại bóng sợi đốt, nhưng về mặt môi trường (SXSH) thì việc phủ thủy ngân làm cho loại bóng này ít thân thiện sinh thái hơn.
Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH 6 bước được mô tả trong Hình 4. Chương 4 sẽ trình bày chi tiết hơn từng bước để thực hiện SXSH.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 21
BƯỚC 1: KHỞI ĐỘNG
Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm SXSH
Nhiệm vụ 2: Liệt kê các bước quy trình và nhận diện các dòng thải
BƯỚC 2 : PHÂN TÍCH CÁC BƯỚC QUY TRÌNH
Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị lưu đồ của quy trình sản xuất Nhiệm vụ 4: Cân bằng vật liệu, năng lượng và cấu tử Nhiệm vụ 5: Xác định đặc tính dòng thải Nhiệm vụ 6: Xác định chi phí cho các dòng thải
Nhiệm vụ 7: Xem xét lại quy trình để xác định ra các nguyên nhân
BƯỚC 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các giải pháp SXSH có thể thực hiện được
BƯỚC 4: LỰA CHỌN CÁC GiẢI PHÁP SXSH
Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kỹ thuật Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế Nhiệm vụ 12: Tính khả thi môi trường Nhiệm vụ 13: Lựa chọn các giải pháp để thực hiện
BƯỚC 5: THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP SXSH
Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện Nhiệm vụ 15: Thực hiện Nhiệm vụ 16: Giám sát và đánh giá kết quả
BƯỚC 6: DUY TRÌ SXSH
Nhiệm vụ 17: Trở về bước 1
Hình 4: Các bước thực hiện phương pháp luận SXSH
22 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
2.4 Các kỹ thuật SXSH
Sản xuất sạch hơn là phương pháp tiếp cận mới và sáng tạo để giảm mức độ sử dụng tài nguyên trong quá trình sản xuất dựa vào một loạt các kỹ thuật. Các kỹ thuật này có thể được phân thành 3 nhóm như sau:
Giảm thiểu tại nguồn
Quản lý tốt nội vi: đây là kỹ thuật phòng ngừa các chỗ rò rỉ, chảy tràn thông qua bảo dưỡng phòng ngừa và kiểm tra thiết bị thường xuyên, cũng như kiểm soát việc thực hiện đúng hướng dẫn công việc hiện có thông qua đào tạo và giám sát phù hợp.
Thay đổi quy trình: kỹ thuật này bao gồm:
Thay đổi nguyên liệu đầu vào: Thay thế nguyên liệu đầu vào bằng các nguyên liệu tái tạo, ít độc hại hơn hoặc dùng các vật liệu phụ trợ có tuổi thọ hữu ích dài hơn.
Kiểm soát quy trình tốt hơn: Theo dõi việc tuân thủ thông số vận hành của quy trình thiết kế, sửa đổi các quy trình làm việc, các hướng dẫn vận hành thiết bị để đạt hiệu quả cao hơn hơn, giảm lãng phí và phát thải.
Cải tiến thiết bị: Cải tiến các thiết bị sản xuất và phụ trợ hiện có, ví dụ lắp thêm bộ phận đo đạc kiểm soát nhằm vận hành các quy trình với hiệu quả cao hơn và giảm tỉ lệ phát thải.
Thay đổi công nghệ: Thay thế công nghệ, trình tự trong quy trình và/hoặc cách thức tổng thể nhằm giảm thiểu lãng phí và phát thải trong quá trình sản xuất.
Tuần hoàn và tái sử dụng
Thu hồi và tái sử dụng tại chỗ: tái sử dụng các nguyên liệu bị lãng phí cho công đoạn khác trong dây chuyền sản xuất hoặc cho một ứng dụng hữu ích khác trong công ty.
Sản xuất các sản phẩm phụ hữu dụng: Thay đổi quy trình phát sinh chất thải nhằm biến nguyên liệu bị lãng phí thành một dạng nguyên liệu có thể được tái sử dụng hoặc tuần hoàn cho ứng dụng khác ngoài công ty.
Cải tiến sản phẩm
Các tính chất, mẫu mã và bao bì của sản phẩm có thể được điều chỉnh để giảm thiểu tác động môi trường khi sản xuất hoặc sau khi đã sử dụng (thải bỏ).
Bảng 5 nêu các ví dụ khác nhau về các kỹ thuật SXSH được ứng dụng cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 23
Bảng 5: Ví dụ về kỹ thuật SXSH cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
I
I
V
Ộ N T Ố T
Ý L N Ả U Q
Loại bỏ các chỗ tắc trong các vòi phun lưới và nỉ (cid:190) Sửa chữa các chỗ rò rỉ (cid:190) Khóa các vòi nước khi không sử dụng (cid:190) Che chắn các sàng rung để tránh bị tràn (cid:190) (cid:190) Kiểm ra các bẫy hơi thường xuyên (cid:190) Sử dụng các chất màu không độc hại trong sản xuất giấy màu
N Ồ U G N
I
Ì
Ạ T
Tối ưu hóa quá trình nấu Thay đổi nguyên liệu đầu vào Kiểm soát quy trình (cid:190) Sử dụng phương pháp tẩy bằng peoxit hydro (cid:190) (cid:190) Sản xuất bột ở độ đồng đều cao nhất có thể (cid:190) Sử dụng các chất hóa học hỗ trợ giúp giữ màu để
I
H N R T Y U Q
I
I
Ả H T M Ả G
tối ưu hoá việc sử dụng chất màu Lắp đặt các vòi phun hiệu quả Cải tiến thiết bị Thêm thiết bị nghiền giấy đứt
Ổ Đ Y A H T
(cid:190) (cid:190) Có bể phóng đủ lớn để tránh tràn bột giấy (cid:190) (cid:190) Sử dụng máy rửa ly tâm cao áp tiêt kiệm bột (cid:190) Sử dụng tụ bù để tăng hệ số công suất (cid:190) Sử dụng bộ truyền động vô cấp để phù hợp với tải luôn thay đổi
Thay đổi công nghệ
I
(cid:190) Cải tiến quy trình sản xuất bột giấy (cid:190) Dùng nồi nấu đứng trong nấu bột (cid:190) Xem xét quy trình sản xuất bột giấy khác (cid:190) Cải tiến quy trình rửa và tách nước thông qua sử dụng ép đai lưới kép. (cid:190) Dùng quy trình tẩy khác, chẳng hạn tẩy bằng
I
Á T À V
I
Ỗ H C
(cid:190)
Ạ T G N Ụ D Ử S
G N Ụ D Ử S
(cid:190) (cid:190) (cid:190)
Ồ H U H T
I
ozone Tuần hoàn nước công nghệ và nước trắng trong khâu rửa bột, tẩy trắng và pha loãng bột Tuần hoàn bột trong hố dài ở máy xeo Thu hồi và tuần hoàn nước ngưng Thu hồi và tuần hoàn bột từ nước trắng bằng cách lắp đặt hệ thống SAVE ALL Thu hồi bột bằng tuyển nổi khí
M Ẩ H P
H C
Í
N Ả S
A R
Á T À V N À O H N Ầ U T
U Ữ H Ụ H P
O Ạ T
(cid:190) (cid:190) Đồng phát điện (cid:190) Sử dụng xơ ngắn/phế phẩm xơ để làm giấy bồi (cid:190) Sử dụng phần còn lại trong khâu làm sạch nguyên liệu thô làm nhiên liệu cho lò hơi
I
M Ẩ H P N Ả S N Ế T
I
Ả C
(cid:190) Sản xuất các loại giấy sản lượng cao (cid:190) Sản xuất giấy không tẩy thay vì giấy tẩy trắng
24 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
3 Các cơ hội SXSH trong nhà máy giấy và bột giấy
Chương này cung cấp thông tin tổng quan về cơ hội SXSH có thể ứng dụng tại các nhà máy giấy và bột giấy ở Việt Nam. Các cơ hội SXSH này được có thể triển khai tại cơ sở sản xuất quy mô nhỏ điển hình với công suất sản xuất 30-50 tấn giấy mỗi ngày
3.1 Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu thô
Nguyên liệu thô nhỏ mịn và ngoại cỡ không thể dùng để tạo ra bột giấy, mà lại là yếu tố tiêu tốn hóa chất và hơi nước. Ngoài ra, loại vật chất này khi đi ra khỏi quá trình sản xuất là nguyên nhân gây ô nhiễm COD & TS cao. Các tạp bẩn gây tác động bất lợi đối với hiệu quả rửa và gây quá tải thiết bị rửa ly tâm. Các chất bẩn này nếu thoát ra khỏi thiết bị rửa ly tâm sẽ gây ra các đốm (các đốm đen) trên bề mặt giấy thành phẩm, làm tăng độ mòn và hỏng thiết bị cơ khí (thiết bị làm sạch, máy bơm, v.v…) và quan trọng hơn cả là giảm độ chảy của bột trên lưới máy xeo, dẫn đến giảm tốc độ máy xeo và gây tổn thất cho sản xuất. Một số chất bẩn thường phát sinh trong khi chuẩn bị nguyên liệu thô không đúng cách gồm:
• Nguyên liệu có nguồn gốc tre gỗ: bụi mịn, các mảnh gỗ quá khổ, cát,
silica
• Giấy thải: kim loại, dây, thủy tinh, gỗ, vải sợi, giấy sáp
Bảng 7 tóm tắt một số cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu.
Bảng 7. Các cơ hội SXSH trong khu vực chuẩn bị nguyên liệu
STT Cơ hội Ghi chú SXSH Lợi ích dự kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác động môi trường
trữ 1
- Giảm TS và COD biên tiêu
Có đủ không gian để xếp gỗ trong mái che Lưu nguyên trong liệu điều kiện khô ráo I= 30.000- 60.000 USD S= không được xác định
đầu - Giảm lượng nước thụ - Giảm lượng ô nhiễm môi trường - Giảm
nhiễm bẩn cát và đá
Biện pháp này dễ thực hiện nhưng lại cần có một khu vực lưu trữ được chuẩn bị tốt. Tiềm năng tiết kiệm so với tư mức không hấp dẫn lắm đối với các nhà máy có công suất ít hơn tấn 300 giấy/ngày
thụ điện --- 2 bị: Tiêu tăng I= 16.000- 18.000USD - Giảm hóa chất và hơi khi nấu trình: khổ Sàng mảnh (mảnh quá và mịn)
lực: Thiết Sàng rung Quy Có Không gian: Thường có Nhân không cần
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 25
STT Cơ
hội Lợi ích dự động Ghi chú SXSH kiến Tính khả thi kinh tế Tác môi trường Yêu cầu kỹ thuật
3 Giảm TS và COD Rửa nguyên liệu mảnh Tiêu thụ điện và nước tăng độ - Tăng tinh khiết của nguyên liệu Bắt buộc đối với các nhà máy sản tẩy bột xuất trắng lực: Thiết bị rửa mảnh bằng phun vòi nước Nhân cần thêm
4
trình:
- Không tràn và thất thoát mảnh trong khâu vận chuyển I= 10.000- 12.000USD S = không được xác định Chuyển tới mảnh nồi nấu bằng hệ thống gầu tải thi Không khả đối với các nhà máy nhỏ, nhưng chắc chắn sẽ làm tăng năng suất tại các nhà máy lớn
lực: Thiết bị = Gầu tải Quy Có Không gian: là thường có Nhân Không cần
thụ điện 5 - Giảm lượng bụi Tiêu năng tăng - Thu thống Hệ kiểm soát và loại bỏ bụi Giảm 90% lượng bụi trong môi trường xung quanh I= 8.000- 15.000USD S= 100.000 –300.000 USD
hồi/bán bụi như một sản loại phẩm phụ
Thiết bị:Hệ thống tách (túi lọc) Quy trình: Thường có sẵn Không gian: Thường có sẵn
5 - Mảnh đều Biện pháp này dễ triển khai hơn
tạo Máy mảnh loại đĩa có từ 4-6 lưỡi - Năng suất cao hơn I = 2000 USD S = không được xác định
Thiết bị:Thay đĩa và động cơ Quy trình:Không đổi Không gian diện tích: Không đổi
I- Đầu tư; S-tiết kiệm; P-Thời gian hoàn vốn
3.2 Các cơ hội SXSH trong khu vực sản xuất bột giấy
Sản xuất bột là khu vực gây ô nhiễm nhiều nhất trong một nhà máy giấy và bột giấy, chiếm khoảng 80% tải lượng ô nhiễm. Đồng thời đây cũng là khâu có thể áp dụng nhiều cơ hội SXSH nhất, kể từ việc thay thế nguyên liệu thô cho đến cải tiến công nghệ và tuần hoàn. Các lợi ích tiềm năng tổng thể thu được từ việc triển khai SXSH ở khu vực bột giấy được nêu trong bảng 6. Các cơ hội có thể áp dụng trong khu vực này được nêu trong bảng 8.
26 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Bảng 6. Tiềm năng áp dụng SXSH trong khu vực sản xuất bột từ nguyên liệu từ rừng
Khu vực tiềm năng USD/tấn Tiết kiệm/ chất lượng được nâng cao
Giảm hóa chất SX bột giấy 1,0 – 3,0 Có thể giảm được 1% với một số hóa chất
Thu hồi xơ 20-45 kg/t 2,0 – 4,0
Bảo tồn (tiết kiệm) nguồn nước 20 – 60 m3/t 0,5 – 1,0
Giảm năng lượng hơi 0,2 – 0,6 t/t 1,0 – 2,5
Giảm sử dụng hóa chất tẩy trắng 2-10 kg/t 2,0 – 3,0
Tăng hiệu suất nấu bột 5-7% --
Tổng 9,0 – 18,5
Giảm chi phí xử lý cuối đường ống 20-30% 6,5 – 10,0
Giảm kiểm soát phát thải 20-30% 3,5 – 6,5
Tổng cộng ~19-35 USD/tấn
Bảng 8. Các cơ hội SXSH trong sản xuất bột giấy
khả Ghi chú T T Cơ hội SXSH Lợi ích dự kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
1 Ngâm
Khó tính toán lượng được giảm ô nhiễm cấp Thiết bị: - Băng tải - Bể dung dịch Giải pháp này có thể dễ dàng triển khai tại các nhà máy nhỏ I= 3-5.000 USD S= 1,5- 3.000 USD P= < 2 năm phun - Vòi (tưới) - Nâng cao mật độ xếp chặt (4-6%) - Tăng công bột giấy từ 7-10% - Giảm cấp - Bể dịch đen
sử thời gian nấu từ 5-7% - Giảm bị chân nguyên liệu chính (mảnh) với dịch đen thu hồi trong các nhà máy giấy sử dụng nguyên liệu tre gỗ - Thiết trộn vịt
dụng kiềm - Giảm yêu cầu về hơi - Cho phép dung tỉ thấp - Chất lượng giấy đều Quy trình: Phù hợp với mọi loại phế phẩm nông nghiệp lực: Nhân Không cần có thêm nhân lực bột đồng hơn
Không 2 Nồi
lượng Giảm khí thoát ra từ nồi nấu 10- 15% - Tăng công suất nồi nấu 10-15% sử hơi
sản - Giảm dụng nước - Tăng lượng bột
nấu cầu quay (nấu bã nguyên liệu thô trong nồi cầu quay được gia nhiệt trực tiếp bằng hơi nước) Thời gian cần thêm để nâng tải trọng gấp đôi sẽ dài hơn thời gian phải bù do giảm số lượng mẻ nấu để bảo đảm tạo ra cùng một lượng bột giấy
kiệm Tiết việc từ tiêu giảm hơi thụ có nước thể định lượng theo từng trường hợp cụ thể. Còn các khoản kiệm tiết khác tương đối khó định lượng
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 27
khả Ghi chú T T Cơ hội SXSH Lợi ích dự kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
Không Không - Giảm Không có tác động trực tiếp 3 Giảm tỉ lệ rắn/lỏng (dung tỉ) 5- 10% lượng hơi tiêu thụ thời - Giảm gian nấu Không cần tài chính, giải pháp này có thể dễ dàng thực hiện được
tỉ Không có tác động trực tiếp Thiết bị: Có sẵn tại cơ sở 4 Hơi gián cho theo tiếp nấu mẻ *
I= 30.000- 90.000 USD S= Không được định lượng Giải pháp này có thể không áp dụng được cho các nhà máy nhỏ có công nghệ lạc hậu tiêu năng ở thu hóa
hồi
- Dung giảm - Giảm thụ lượng bước hồi chất - Thu nước ngưng để tái sử dụng ở lò hơi
5 -
bộ đổi Thu hồi hơi từ bể phóng và sử tái dụng làm nóng nước trong trao nhiệt
6 Nấu bằng
S= chưa được định lượng ammoniu m sulphite trung tính khả - Tạo năng sử dụng dịch như đen phân bón - Giảm trình: Quy được Chưa trình diễn thành công; có thể bị chứng minh là không khả thi Giảm lượng ô nhiễm khoảng 80% vì dịch đen được dùng cho các ứng dụng nông nghiệp thiết bị tẩy hóa chất
Do có những bất lợi như nồi nấu bị ăn mòn, nhiệt độ và thời gian nấu cao hơn, và phát thải khí ammonia, cho nên giải pháp này còn cần được phải thẩm định thêm.
- Giảm Trong thực tế không khả thi S = Không xác định được Giảm độ màu trong chất thải lượng hóa chất tẩy trắng 7 Nấu bằng Natri sulphite kiềm tính
- Độ dai của giấy tốt hơn - Giảm yêu cầu về rửa tiêu - Giảm thụ nước khả - Tăng năng tẩy Nếu điều kiện pH thích hợp không duy trì được thì nồi nấu có thể sẽ bị ăn mòn. Quá trình này giới hạn ở các cấp độ nhất định khi mà độ dai của giấy không phải là yếu tố quan trọng.
28 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội Lợi ích dự kiến Yêu cầu kỹ Ghi chú thuật Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
T T
Cơ SXSH
- Sản lượng bột giấy cao 85- 90% - Giảm hóa chất Giảm TS và 10- COD (tùy 15% thuộc vào sản lượng) nấu Thiết bị: Các nồi nấu hóa cơ Công nghệ:Có sẵn trong nước I = 33.000- 90.000US D S= Không định lượng được Tiêu thụ hơi và nước tăng, điện thể áp có dụng cho các nhà máy nhỏ
8 SX bột giấy hiệu suất cao, tức quá trình sản xuất bột hóa cơ đối với phẩm sản không giấy tẩy
9 - Nâng cao chất lượng bột số Thiết bị: - Chỉ Giảm lượng ô nhiễm tổng thể I= 3-5.000 S= không định lượng được nhiệt độ - Chỉ số áp Được khuyến cáo sử dụng cho tất cả các nhà máy suất - Giảm lượng bị tách loại do nấu chưa đủ hoặc do sàng - Bảng điều - Giảm khiển Tối ưu hóa quá trình nấu (nghĩa là vận hành tại áp suất hơi, nhiệt độ và liều lượng hóa chất cần thiết) lượng thiết bị nghiền đĩa - Giảm sử dụng hóa chất lực: Nhân Cần có công nhân vận hành có tay nghề - Giảm yêu cầu
sản về hơi - Tăng lượng bột
tuần Thiết bị: - Bể
- Cải thiện việc thu hồi dịch đen - Cho
độ lượng Giảm thải nước 40-50% so với việc rửa trống truyền thống trục vít 10 Ép loại bỏ để hơi dịch đen nồng độ cao trong bột giấy hoàn - Bể phóng - Nồng cao - Bơm pha - Tuần I= 4.000- 9.000 USD S= 5.000- 10.000 USD P=< 1 năm loãng trục
- Nén vít - Đường ống phép tuần hoàn dịch đen để sử dụng kiềm dư hoàn dịch đen nóng sẽ làm giảm lượng hơi cần dùng - Giúp
Giải pháp này đang ở giai đoạn thử nghiệm đang và được triển khai tại một số nhà máy giấy. Có thể nén trục vít sẽ không được chấp nhận cho một số loại giấy nhất định. cho nguyên liệu thô thấm dịch đen tốt hơn thời - Giảm gian rửa - Tiết kiệm trong nước khâu rửa
- Giảm nhu cầu sử dụng năng lượng trong xử lý chất thải
- Cho phép làm khô dịch đen bằng mặt trời
trình: Quy thống Hệ vận chuyển giấy bột rửa chưa cấn được sửa đổi Công nghệ: Có sẵn trong nước nhưng cần điều chỉnh lực: Nhân Cần có thêm công nhân lành nghề
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 29
hội khả động Ghi chú Cơ SXSH Lợi ích dự kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác môi trường
T T
dàng 11 Nén thể thải Thiết bị: - Máy Giảm tíchdòng tới 60-70%
- Dễ vận chuyển và xử lý dịch đen bơm tuần hoàn, ép đai lưới kép đai lưới kép để loại nước ra khỏi bột
- Bể phóng - Bơm - Tuần hoàn đen có làm bột nồng độ cao làm I= 45.000- 300.000 USD S= 30.000- 150.000 USD P=<2 năm - Tháp đặc dịch nóng thể giảm lượng hơi - Nguyên
thô liệu thấm dịch đen tốt hơn - Có
khả năng giảm tiêu thụ điện Quy trình: Hệ thống rửa gần như được loại bỏ Công nghệ: Hiện có nhưng chi phí cao Nhân lực: Cần có nhân lực lành nghề Là một thiết bị đa năng và có thể dùng được với nguyên liệu thô là các loại phế phẩm nông nghiệp. lưới kép Đai được dùng nhiều nhất cho các quy trình sản xuất bột sản lượng cao hoặc bột từ rơm sử dụng công nghệ bán hóa học. Tốt nhất là nên áp dụng vào công đoạn cuối do đầu là ra lượng bột giấy nồng đô cao.
- Tiết kiệm nước trong khâu rửa - Giảm yêu cầu về sử dụng năng lượng trong xử lý chất thải
lượng 12 Máy Giảm phát thải rửa chân Thiết bị: - Kết cấu xây dựng cao làm để bột - Tháp đặc Giải pháp này được đề xuất cho các nhà máy có quy mô vừa (>= 35 tấn/ngày)
lọc không dùng rửa giấy có: - Thiết bị khí I= 0,2 – 0,3 triệu USD S= 18.000- 30.000 USD P=8-10 năm cột áp - Bơm bột có độ sệt cao) - Cột khí áp bơm
- Có bơm chân không
tiến - Cải khâu thu hồi và xử lý dịch đen - Cho phép tuần hoàn dịch đen để sử dụng kiềm dư - Tuần hoàn đen dịch nóng sẽ giảm nhu cầu về hơi - Nguyên
liệu thô thấm dịch đen tốt hơn
- Giảm thời gian rửa do rửa liên tục hoặc chân không - Thiết bị rửa chân không Quy trình: Tích hợp cách rửa nhiều bậc ngược dòng Công nghệ: Có sẵn trong nước nhưng chi phí cao Nhân lực: Cần có nhân lực lành nghề - Giảm yêu về
cầu năng lượng cho khâu xử lý chất thải.
30 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú Cơ SXSH Lợi kiến Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
T T
- Nâng
Thiết bị : - Bơm thu gom - Bơm và đường Giảm tải lượng natri chất trong thải cao hiệu suất thu hồi và xử lý dịch đen ống I= 1.500 – 2.500 USD S= 4.500 – 7.500 USD P=<1 năm
- Tái sử dụng kiềm dư nhơ tuần hoàn dịch đen
Quy trình: Cần có thống cống hệ riêng cho thoát dịch đen loãng và đặc 13 Tách dịch đen đặc ban đầu ra khỏi các bể và vòng tuần hoàn nhiều hết mức có thể pháp Giải này đơn giản và dễ triển khai ở các nhà máy nhỏ sử dụng nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp.
- Tuần hoàn dịch đen nóng sẽ làm giảm được yêu cầu về hơi
- Nguyên liệu thô thấm dịch đen tốt hơn
14 Xử Thiết bị: - Bể phản ứng 60- (yếm khí) Giảm lượng ô nhiễm tổng thể tới 30- 40% lý yếm khí đối với dịch đen chứa - Khí biogas sinh ra có thể dùng làm nhiên liệu - Giảm chi phí xử lý I= 0,3 – 0,5 triệu USD S= 150.000 USD P=> 5 năm - Giảm dòng - Khoang khí ga - Đầu đốt - Hệ thống đường thải màu
pháp Giải này không có tính hấp dẫn về kinh tế với các máy nhà đặc biệt nhỏ. lý sinh Xử học toàn bộ lượng dịch nhìn đen là chung khả không thi.
ống Công nghệ:Có sẵn và đã được chứng minh hiệu quả, nhưng chi phí cao Nhân lực: Cần có nhân lực có tay nghề và được đào tạo
- Thu lượng tới Giảm COD 85% hồi kiềm 60-80% - Giảm lượng ô nhiễm Thiết bị: - Lò hơi thu hồi và hệ thống đi kèm
- Máy bơm - Thiết bị hóa hơi liệu I= 1-2 triệu USD S= 50.000- 100.000 USD P=>20 năm đa cấp Dễ dàng áp dụng được tại các nhà máy giấy và bột giấy sử dụng nguyên tre gỗ tre
15 Thu hồi hóa chất dịch từ đen (ở các nhà máy sử dụng nguyên liệu gỗ) (CRS)
- Trạm kiềm hóa - Thu hồi bùn vôi hoặc hệ thống thải bỏ Công nghệ: Chưa được kiểm chứng, một số nước Mỹ Latinh, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập dụng sử CRS Nhân lực: Cần có nhân lành lực nghề
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 31
hội Lợi ích dự động Ghi chú Yêu cầu kỹ thuật Cơ SXSH kiến Tính khả thi kinh tế Tác môi trường
T T
chất 16 Nghiền đĩa 3.000- Giảm thải rắn tiêu năng bột nóng - Giảm thụ lượng điện dùng Được cho các loại giấy không tẩy, lớp bồi. I= 7.000 USD S= khó định lượng - Giảm
Thiết bị: Máy nghiền trình: Quy Trình tự rửa nghiền và cần được sửa đổi điều chỉnh
bị khi độ xuống cấp của giấy - Chất lượng bột giấy tốt hơn - Giảm lượng loại sàng
- Nâng cao năng trên khả chảy lưới
chất Giảm thải rắn - Tiết kiệm nguyên liệu thô I= đa dạng S= 3.000- 10.000 USD Vận chuyển sàng từ sang nồi nấu - Tiết kiệm chất hóa nấu
lại 17 Nấu các đầu mẩu dùng cho SX giấy không tẩy (tại các nhà máy sử dụng nguyên liệu tre gỗ)
1,0-1,3 18 Sản xuất
từ ô và của - Giảm lượng nhiễm màu dòng thải Giảm lượng COD tới 50% nếu không chôn lấp dịch đen I= triệu USD S= 45.000- 60.000 USD P=20 năm - Tạo lignosulph onate lignin trong dịch đen sau nấu
thêm sản phẩm để phụ, thế thay nhập khẩu
Thiết bị: Nhà xưởng và thiết bị SX lignosulphat e Công nghệ: Chưa được chứng minh cho dịch đen nguồn có gốc nông nghiệp
Đây là một giải pháp vô cùng tốn kém và gần như tương đương với việc xây dựng một nhà xưởng mới. Áp dụng được cho các nhà máy giấy nhỏ không thu hồi hóa chất. Áp dụng cho các nhà máy sử dụng canxi sunphit.
19 Thu Giảm lượng COD tới 50 % Thiết bị: - Nhà
tải ô và của hồi lignin cho ứng dụng cải tạo đất trường Thị chất cải tạo đất và phân bón lignin từ chưa phát triển - Giảm lượng nhiễm màu dòng thải xưởng và thiết bị để thu hồi lignin ra sản - Axit I= 24.000- 30.000 USD chưa S= được tính toán được do trường thị chưa phát triển
Sulphuric và các hóa chất khác - Tạo thêm phẩm phụ - Nâng cao lượng
sản nông nghiệp
Quy trình: Cần phải có tách lớp tinh vi
32 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự động Ghi chú Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác môi trường
T T
định - Giảm nhu sử Chưa lượng được thống theo cầu dụng nước chảy tiêu - Giảm Quy trình: Máy rửa và đường ống chống ăn mòn. thụ điện tải Giảm lượng chất thải hữu cơ cho trạm xử lý cuối đường ống
tải ô 20 Hệ rửa nguyên tắc ngược dùng cho công đoạn tẩy - Giảm lượng nhiễm trắng - Tẩy tốt hơn
Chỉ khuyến cáo cho các nhà máy sử dụng nguyên tre gỗ. liệu trong Nước công đoạn kiềm hoá được tái chế tuần hoàn cho công đoạn kiềm hoá đó. trước trong Nước công đoạn axit hoá được tuần hoàn công đoạn axit hoá trước đó.
Chi phí cao - Bột có độ sáng hơn sản - Tăng
Ứng dụng cho các nhà máy sử dụng nguyên liệu tre gỗ.
Công nghệ: Cần có cơ sở hạ tầng nhà trong để máy chuẩn bị dioxit clo clo 21 Khử tiếp liên thế (thay tại clo, tẩy bước đầu tiên bằng dioxit clo) Giảm biên tải lượng ô nhiễm hữu cơ cho trạm xử lý cuối đường ống Giảm phát thải halogen hữu cơ (AOX)
lượng bột - Cho phép thực hiện clo hoá ở nhiệt độ cao tải - Giảm lượng ô nhiễm cho trạm xử lý cuối đường ống
Thiết bị: Bể chứa NaOCI 22 Tẩy bằng NaOCI
Giải pháp này không có tính khả thi về tế mặt kinh do chi phí cho NaOCI cao Giải pháp này có triển thể khai được nếu giá thị trường của NaOCI và CaOCI2 tương đương nhau. dòng - Chất lượng bột cao hơn - Giảm phát bùn trong trình bị chất Vận chuyển và thải bỏ chất thải rắn giảm. Có khả năng tạo ra chloroform trong thải
sinh cặn quá chuẩn hóa tẩy trắng - Giảm yêu cầu về chuẩn bị hóa chất dung nhờ dịch tẩy có nồng độ clo cao hơn
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 33
hội ích dự Ghi chú Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
T T
23 Tẩy bằng H2O2 còn lượng I= 15.000- 30.000 USD S=Chưa định được còn trong Đạt được lợi ích môi trường rõ rệt do: - Không có clo trong dòng khí của nhà máy
- Không có clo nước Thiết bị: Thiết bị vận chuyển và đo đếm H2O2 Quy trình: Đòi hỏi phải cẩn thận và an toàn trong khi vận chuyển trong thải - Không tạo ra Giải pháp này chưa vẫn thử được nghiệm với các nhà máy dụng sử liệu nguyên là phế thô phẩm nông nghiệp Hóa chất tẩy rất đắt AOX
Không khí tại xưởng không clo Không clo dòng thải Không AOX Không sinh ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị dung dịch tẩy trắng
- Giảm
- Không tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng diện tích khu vực chuẩn bị hóa chất
- Loại bỏ được nguy cơ trong khâu vận chuyển clo
định - Chưa lượng có trợ Có lợi ích lớn môi 24 Tẩy chất Oxy về trường do: - Giảm
Ít chlorine trong không khí tại xưởng trong và chất thải hơn nồng độ clo trong khí không trong xưởng Tạo ra ít bị: Thiết Thiết bị tạo oxy Quy trình: Yêu cầu về an toàn trong vận chuyển oxy - - Ít AOX hơn chlorine chất trong thải hơn ít - Tạo ra AOX hơn Biện pháp này chưa vẫn trình được diễn tại các nhà máy sử dụng nguyên là phế liệu nông phẩm Rõ nghiệp. ràng tính là khả thi kinh tế của nó tại các nhà máy này là không có.
- Giảm
- Không tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng diện tích khu vực chuẩn bị hóa chất - Giảm
nguy cơ trong vận chuyển clo
34 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự Ghi chú
T T
Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác động môi trường
định bị: tạo clo
25 Tẩy ozone Có lợi đáng kể đối với môi trường: - Không tại có trong khí Đang được triển khai thương mại tại một số nhà máy đã áp dụng tẩy không clo. Chỉ khả thi tại các nhà máy quy mô lớn. Chưa lượng sản Xưởng xuất ozone có chi phí đầu tư rất tốn kém clo không tại xưởng clo - Không có trong - Không có trong không khí xưởng - Không có trong dòng thải clo dòng thải tạo ra
- Không ra AOX - Không
- Không tạo AOX - Không tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng
Thiết Xưởng ozone Quy trình: Các yêu cầu về an toàn khâu trong chuẩn bị và vận chuyển ozone Công nghệ: Trong nước có chưa sẵn, vẫn chưa được kiểm chứng đối với các nhà máy sử dụng nguyên liệu là phế phẩm nông nghiệp. tạo ra bùn cặn trong quá trình chuẩn bị hóa chất tẩy trắng - Giảm diện tích khu vực chuẩn bị hóa chất bỏ - Loại
những được nguy cơ do vận chuyển clo
sinh 26 Tẩy học Không có tác động trực tiếp không định Vẫn chưa có ứng dụng thương mại nào của phương pháp tẩy sinh học Chưa rõ S= được lượng
tạo - Giảm clo lượng cần cho công đoạn tẩy - Không
Cần phải tìm xem hiểu liệu trong nước đã có sẵn loại enzymes cần thiết hay chưa.
ra dioxin - Được báo là có cáo tính kinh tế
thời nấu Không có tác động trực tiếp và trì
I= 30.000- 150.000 USD S= 36.000- 175.000 USD P=<1 năm
- Giảm gian 30-45 phút - Giảm yêu cầu về hơi từ 0,2-0,5 tấn/tấn giấy Giải pháp này áp dụng được cho các thiết bị bị thất thoát năng lượng có bộ thu DG và được vận hành ít nhất 40% thời gian
Thiết bị: - Đường ống máy bơm - Bộ thu hồi nhiệt thải Công nghệ: Có sẵn trong nước
27 Cung cấp nước để nóng duy tỉ dung trong nấu, nồi nhiệt thải thu được hồi từ máy phát điện Diesel (DG)
Không ôn nồi Giảm yêu cầu về hơi Thiết bị: Vật liệu bảo ôn 28 Bảo cho nấu
I= 3.000- 15.000 USD S= 6.000- 30.000 USD P=< 1 năm Cần phải quan tâm đặc biệt tới lớp bảo ôn nhằm tránh hiện tượng chùn và hỏng do bị tràn dịch đen.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 35
hội ích dự Ghi chú
T T
Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác động môi trường
- Tăng hiệu suất bột Thiết bị: các loại nồi nấu cải tiến tiêu hóa - Giảm hao chất nấu Áp dụng cho các nhà máy công suất lớn và đặc biệt là các nhà máy chuẩn bị đầu tư - Giảm thiểu nhiễm ô môi trường
dụng 29 Áp loại các hình công nghệ nấu bột cải tiến, bao cả gồm nấu gián và đoạn liên nấu tục mở rộng
3.3 Các giải pháp SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột và xeo
Máy xeo là thiết bị tiêu thụ nước sạch nhiều nhất (khoảng 60% tổng lượng nước tiêu thụ của nhà máy). Một lượng lớn dòng thải có chứa xơ được thải ra từ công đoạn này. Các cơ hội về SXSH chủ yếu là giảm thiểu lượng nước thải thải ra, cùng với việc thu hồi và tái sử dụng xơ. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng của máy xeo thông qua bảo toàn năng lượng và giảm các vật chất bị tách loại bằng cách áp dụng biện pháp kiểm soát quy trình tốt hơn và cải tiến công tác bảo dưỡng cũng là những giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế. Bảng 9 trình bày một số cơ hội SXSH có thể triển khai tại công đoạn chuẩn bị phối liệu bột và xeo.
Bảng 9. Các cơ hội SXSH cho khu vực chuẩn bị phối liệu bột và xeo
hội ích dự động Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác môi trường
Không tính 1 Dùng - Tăng dẫn lưu - Giúp lọc tốt Có thể giảm TS được trong dòng thải I= Chưa định lượng S= Chưa định lượng
sử với bột polyalumin ium silicate sulphate (Pass) làm hồ chất hóa thay cho phèn Tính hiệu quả của hồ được nâng cao khi PASS được dụng tinh cation hơn phép - Cho xuất sản được loại giấy có định lượng cao
Không có tác trực động tiếp thụ I= Không đáng kể S=Cần được định lượng
2 Sử dụng chất độn trung tính để tạo giấy tỷ trọng cao Chỉ áp dụng được cho các nhà máy sản xuất giấy in và giấy viết
- Sản xuất ra cùng 1 tấn giấy nhưng tiêu ít bột giấy hơn - Chi phí sản thấp lợi cao xuất hơn và nhuận hơn
nghệ: Công được Chưa trình diễn tại các nhà máy sử dụng nguyên liệu là phẩm phế nông nghiệp Quy trình: Chỉ áp dụng được khi nhiệt độ bột trong bể trộn thấp hơn 38oC
36 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự động Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác môi trường
3 Chỉ - Điều Giảm biên về tải lượng TS số độ nồng bột Thiết bị: Thiết bị đo chỉ số nồng độ bột 4.000-
I= 3.000-6.000 USD S= 8.000 USD P=<1 năm
chỉnh nồng độ bột trở nên dễ dàng hơn - Tránh được biến định sự động lương giấy
hiện đứt
phép giấy - Giảm tượng giấy - Cho sấy đồng đều
Giảm phụ thuộc vào nhận định con của người Các biện pháp này có thể áp cho dụng các nhà máy nhỏ. Áp dụng trên phạm vi toàn nhà máy
4 Thiết 50.000- - Tụ Giảm biên tải lượng TS Thiết bị: Thiết bị điều chỉnh nồng độ bột 6.000- bị điều chỉnh độ nồng bột
I= 90.000 USD S= 15.000 USD P=<7 năm động điều chỉnh nồng độ bột - Tránh được biến định
sự động lượng giấy - Giảm được tượng hiện đứtgiấy
phép giấy - Cho sấy đồng đều hợp Phù với hơn trình quy xuất sản giấy bột liên tục. Giải pháp này rất tốn và kém không có tính khả thi kinh tế đối các với thiết bị nhỏ.
5 Thay độc của - Giảm tính dòng thải - Giảm
Ảnh hưởng biên về độc tính của dòng thải, kim loại nặng được loại trừ. Vẫn chưa định lượng được vì chưa biết được chi phí của loại chất màu thay thế hàm lượng chất độctrong sản phẩm
thế chất các màu hiện bằng tại các chất màu không hoặc ít độc hại hơn Độc tính có trong các loại chất màu hiện tại và việc phát triển các chất màu không có tính vẫn độc chưa được nghiên cứu
động thiện môi - Hoạt thân với trường
Giải pháp này cần có thêm những nghiên cứu cơ bản về tính độc các của loại chất màu hiện tại và phát loại triển chất màu ít độc hại hơn.
kiệm - Tiết độc trong chất màu Giảm tính dòng thải 6 Sử dụng hoạt cố các chất định màu độc trong - Giảm tính dòng thải Trong nước có sẵn một số loại hoạt chất cố định màu; SARSOLAN TAMOL NNOX
I=không S= chi phí cho các hoạt chất cố định màu và các khoản tiết kiệm tiềm năng vẫn cần được định lượng
Giải pháp này có thể dễ dàng áp dụng nhưng chỉ dẫn hấp đối với các cơ sở sản xuất dùng nhiều chất màu.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 37
hội ích dự động Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác môi trường
16.000- - Giảm tải ô Triển khai dễ dàng thiệt tổn thất sản phẩm Giảm lượng nhiễm biên 50.000- Thiết bị: - Thiêt bị kiểm mức soát dung dịch - Giảm chi phí tái xử lý I= 20.000 USD S= 70.000 USD P=<0,5 năm thống - Hệ
đặt 7 Lắp các bộ kiểm soát mức dung dịch và các tường chắn cho các bể trung gian cảnh báo - Vách chắn - Thiết bị báo động
I= 5.000 USD Giảm lượng triển 8 Phòng BOD, COD Dễ khai - Giảm năng lượng điện cao - Nâng tránh nghiền đĩa quá mức chất lượng ô
Thiết bị kiểm tra: - Máy kiểm tra độ nghiền - Thiết bị gạn lọc phân tích xơ - Giảm nhiễm (BOD/COD/ TSS)
Không - Tăng thu hồi Không có tác động lớn 2.000- Đơn giản và dễ thực hiện xơ - Điều I= Không S= 10.000 USD P=<1 năm kiện làm việc tốt hơn
9 Ngăn ngừa tràn bột giấy từ thùng đầu xeo máy bằng cách bố trí hợp lý bộ phận che chắn các gần điểm đầu của lưới
300- - Đạt Không có tác động lớn Đơn giản và dễ thực hiện 10 Pha loãng điều chỉnh độ mịn ở bơm bột được nồng độ bột nhất quán của - Dễ I=US$ 500 S=US$2.000- 3.000 P=<1 năm
Thiết bị: Đường ống bổ sung (đường kính nhỏ có van để kiểm soát tốt lượng nước cấp để pha loãng)
đứt dàng chuyển đổi sản xuất từ lượng định sang này định lượng khác - Giảm giấy
- Giảm
Thiết bị: Bơm nồng độ bột cao Có khả năng giảm nhiều SS và COD
I=US$3.000- 5.000 S=US$ 5.000 P=<1 năm thất thoát xơ ra chảy tràn ở hố dài khi đứt giấy 11 Cung cấp bơm dịch có nồng độ bột cao ở hố dài - Giảm
tiêu thụ nước ở hố dài
- Giảm tải trên khoang dài
Các khoản tiết kiệm và tác động môi trường phụ thuộc vào mức chảy độ tràn của khoang dài Áp dụng được cho nhà các máy giấy có thiết kế kém thất - Giảm thoát xơ trong phần nước lọc khoang dài
38 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự khả Ghi chú Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
T T
SS Dễ triển khai - Tỷ lệ giấy đứt giảm Giảm biên Thiết bị: - Bể nước
áp riêng - Bơm 12 Kiểm soát áp suất nước cho vòi phun cắt biên suất cao I=US$ 600- 1000 S=US$ 1.000-2000 P=US$,1 năm
Dễ thực hiện – - Thu hồi xơ - Giảm tiêu thụ
tải Giảm lượng TS và COD 2-5 % bị: Thiết Đường ống và máy bơm
tải ô I=US$ 1,500 3,000 S=US$ 3,000-5,000 P=<1 năm nước - Giảm lượng nhiễm 13 Tuần hoàn phần nước lọc từ boong trong công rửa đoạn bột
ô sấy tăng năng của Thiết bị: Lô chăn bổ sung - Giảm đứt giấy năng - Khả chấp nhận bột mịn cao hơn Giảm nhiễm kerosin trong dòng thải - Nâng 14 Dùng chăn kép để giảm hiện tượng dính giấy do ép Sẽ suất máy xeo Thích hợp cho các nhà máy giấy sợi ngắn I=US$ 10.000- 12.000 S=US$ 10.000- 15.000 P=<1 năm
cao công suất do máy chạy tốc độ cao hơn - Giảm tiêu thụ kerosin
- Giảm tiêu thụ phèn ở máy xeo
- Giảm yêu cầu về hơi nước trong máy sấy do công đoạn tách nước cơ học có hiệu suất cao hơn
VOC nước - Giảm trong thải
thất - Giảm Rất đơn giản và dễ làm thoát xơ
- Giảm yêu cầu loãng tải Giảm TS lượng và COD nhưng khó đính lượng pha trong hố dài Thiết bị: - Đường ống nhỏ - Dòng chảy trọng lực I=không đáng kể S=Khó định lượng
15 Tránh tràn hố bơm bột bằng cách kiểm soát mực nước trong hố bơm hoặc tuần hoàn nước tràn từ hố dài.
trình: Quy bị Thiết soát kiểm mực nước cần phải thúc đẩy và soát kiểm việc được cấp nước sạch.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 39
hội ích dự khả Ghi chú
T T
Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
16 thể dòng lọc đa Giảm tích thải
áp Thiết bị: - Bộ lớp - Bơm Tuần hoàn hố nước trong lưới các vòi phun suất cao I-US$ 15.000- 22.000 S=US$ 3.000-5.000 P=< 4 năm thể dòng dụng hồi - Giảm lượng nước sạch thụ tiêu trong các vòi phun - Giảm tích thải - Sử thu nước
Tránh hiện tượng các vòi phun bị tắc do xơ, yêu cầu lọc trên trên thiết bị "save all" đa đĩa. Tất cả lượng nước được đưa đi tách xơ và sau tuần hoàn đó lọc phần nước được trên các vòi phun của máy. Xơ cũng được lại tuần hoàn khoang chứa của máy xeo.
Không bị: Thiết Sàng đãi I-US$ 500- 200 S=không Tránh được việc phải thường xuyên làm sạch đường cống thải
17 Loại bỏ cát và chất trơ khỏi ra nước thải của máy rửa ly tâm.
- Ngăn cát và chất trơ đi vào trạm xử lý nước thải (ETP) sự - Giảm mòn và thủng bơm trong ETP từ đó giảm bảo dưỡng
tiêu Dễ thực hiện - Giảm thụ nước thể dòng Giảm tích thải
I-US$ 5.000-8.000 S=US$ 3.000-5.000 P=< 2 năm 18 Cung cấp đầu tốt trong vòi làm các phun hơn các phun sạch
suất - Hiệu làm sạch cao hơn nên năng khả hoạt động của thiết bị cũng tốt hơn
Thiết bị: - Dạng quạt phẳng hoặc các đầu phun phù hợp khác thay cho các vòi ống đục lỗ thô sơ hiện tại - Bơm áp lực cao Công nghệ:Các đầu phụ và máy bơm có sẵn trong nước
Không Không - Giảm
tiêu hao giấy do xén
19 Điều chỉnh rộng giấy vòi cắt độ của bằng phun biên - Giảm Chiều rộng của giấy do nhu cầu thị trường chi phối. Thường thì việc cắt giấy sẽ chủ yếu theo kích cỡ yêu cầu.
- Giảm tái xử lý giấy bavia tiêu thụ hơi biên ở lô sấy
I-không S=phụ thuộc vào nhu cầu của trường thị cho loại giấy có độ rộng khác nhau
40 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự khả Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
thất - Giảm Giảm thoát xơ đặt bị Thiết bị: - Máy nghiền giấy đứt - Giảm lưu đứt tại yêu cầu tái sử lý tiêu thụ hóa chất và chất độn Khoản tiết kiệm có thể cao hơn khi sản xuất giấy lại viết do các chất độn và hóa chất 20 Lắp thiết nghiền giấy ngay máy xeo I-US$ 20.000- 50.000 S=US$ 6.000- 12.000 - Đường ống vận chuyển bột giấy
- Bơm trình: Quy Cần có diện tích 10 m2 trong khu vực máy xeo tải ô yêu - Giảm vận cầu chuyển do máy nghiền gần đặt điểm cắt giấy - Giảm lượng nhiễm
-- 21 Lắp
đặt thêm bộ lô ép
khả - Tăng năng tách nước cơ học tiêu hơi trong I-US$ 25.000- 40.000 S=US$ 15.000- 20.000 P=< 2 năm Thiết bị: Bộ lô ép trình: Quy Cần phải có gian không giữa lô ép hiện tại và bộ phận sấy
- Giảm thụ nước khâu sấy - Tăng tốc độ máy xeo và từ đó nâng cao công suất Giải pháp này thường được áp trong dụng trường hợp có đủ không gian. Chuyển máy sấy là một công việc tương đối phức tạp vào tốn kém. Trang bị thêm bộ phận chính
đứt 22 Thay tải TS Giảm lượng và yêu cầu - Giảm giấy - Giảm
Giải pháp này yêu cầu giám sát chặt chẽ các quả lô ép để thay thế ngay khi có hiện tượng dính do ép tăng thế kịp thời lô phía ép trên để giảm hiện tượng dính do ép
tiêu thụ kerosin và các chất chống dính - Tăng 3-4% công suất
tải ô Thiết bị: Người ta đã báo cáo rằng các quả lô SS và MS đã tôi hoạt động hiệu quả hơn lô các quả kiểu truyền thống I-US$ 6.000- 10.000 S=US$ 10.000- 15.000 P=< 1 năm, dựa trên tuổi thọ quả lô bình quân 6 tháng - Giảm lượng nhiễm
- Tăng năng máy Thiết bị: - Chụp tốc Giảm biên ô nhiễm không khí độ cao
23 Cung cấp thêm chụp tốc độ cao ở máy sấy hơi nước thiện hiệu suất xeo - Cải biên suất sấy I-US$ 50.000- 80.000 S=US$ 60.000- 80.000 P=< 1 năm
Giải pháp này là tốn kém đối với các nhà máy nhỏ. Tuy nhiên thời gian hoàn vốn ấn rất tượng. Cần phải dừng máy lâu để lắp đặt hệ thống. Trang bị thêm bộ phận chính - Giải pháp này được khuyến nghị cho bước sấy cuối cùng Công nghệ: Có sẵn trong nước
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 41
hội ích dự khả Ghi chú Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
T T
24 Thiết - Tăng cường thu hồi xơ Giảm 4% tải lượng TS và COD bị save all để thu hồi xơ Công nghệ: - Có ba loại thống tải ô
thể dòng - Giảm lượng nhiễm - Giảm tích thải hệ save all. - Tuyển nổi khí hoà tan (DAF), lắng, và lọc đĩa.
hệ - Phần nước thể thay nước lọc có dùng cho sạch
Thiết bị: Máy hệ bơm save thống all Quy trình: - Tiêu
Hệ thống DAF sử dụng nhiều và chất hóa năng lượng hơn nhưng lại có thể khả năng thu hồi xơ cao hơn. Hệ thống này cũng yêu cầu cần phải tâm cẩn quan thận vận khi hành. Bộ lọc đĩa save all là hoạt động thay gặp hơn cả tại các nhà máy mới áp dụng cho hầu hết các loại giấy. thụ thêm năng lượng - Tiêu
Cho hệ thống DAF: I-US$ 30.000- 50.000 S=US$ 15.000- 25.000 P=< 2 năm Cho thống lắng: I-US$ 10.000- 15.000 S=US$ 10.000- 15.000 P=< 1 năm
thụ thêm chất điện ly đa cực lực: Nhân DAF cần phải có nhân sự có tay nghề
- Cải tiến sản Chưa định lượng được lượng xuất - Sản cao hơn
đặt 25 Lắp một hệ thống kiểm soát chất lượng trực tuyến thiện lượng - Cải chất sản phẩm
Phần cứng: Tuyển nổi yêu cầu cần có nhân sự tay nghề cao Phần cứng: Yêu cầu cần phải nghiên cứu chi tiết hơn suất hao lượng - Giảm tiêu năng và nước
Giảm TS thất - Giảm thoát xơ
Thay đổi cỡ mắt lưới của máy rửa potcher I = US $ 500 S = Không có số liệu
26 Thay đổi cỡ mắt lưới từ 40 lên 80 um tại thiết bị rửa
thất US$ Giảm TS - Giảm thoát xơ
Thay đổi cỡ mắt lưới của làm thiết bị đặc I = 500 S = Không có số liệu
27 Thay đổi cỡ mắt lưới từ 40 µm lên 100 µm tại thiết bị làm đặc
không Giảm TS - Tăng
I = US$ 125 S= US$ 5.000 28 Tăng nhiệt độ nghiền đĩa bột nóng phế khả năng thu hồi xơ - Giảm phẩm sàng Cần khám phá khả năng áp dụng tại các nhà máy sử dụng nguyên liệu gỗ
42 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hội ích dự khả Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính thi kinh tế Tác động môi trường
- Giảm
tác giảm động ô nhiễm môi trường
tiêu hao xơ sợi, các chất độn, chất gia keo và chất màu 29 Sử dụng chất phân trợ lưu, thoát đa - tăng tốc độ máy xeo chất - tăng lượng giấy
các trợ tán, bảo trợ nước thành phần, ứng dụng công nghệ naano đối với quá trình hóa chất phần ướt máy xeo
3.4 Giải pháp SXSH cho công đoạn thu hồi hóa chất
Mục đích chính của việc thu hồi hóa chất là để lấy lại những hóa chất đã dùng trong quá trình nấu bột. Việc thu hồi này được thực hiện bằng cách cô đặc dịch đen và đem đốt trong nồi hơi thu hồi.
Trong các nhà máy sử dụng quy trình sản xuất bột kraft, dung dịch nóng chảy sau khi đốt có chứa cacbonat natri, và sunphua natri. Sau đó dịch nóng chảy được hòa tan để tạo ra dịch xanh. Dịch xanh sẽ được kiềm hóa bằng vôi tôi để tạo ra dịch trắng sử dụng trong các nồi nấu. Bùn vôi được tạo ra bởi kiềm sôi sẽ được rửa và thu hồi lại bằng cách nung thành vôi trong một lò quay. Một số nhà máy sử dụng nguyên liệu thô có chứa silic thì sẽ không thu hồi bùn vôi mà thải ra các bãi chôn lấp. Các giải pháp được trình bày trong bảng 10.
Bảng 10. Các cơ hội SXSH trong thu hồi hóa chất
hội ích dự Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
- Giảm
1 Tối ưu hóa hồi liệu Tái sử dụng phần ngưng tụ ở các nhà máy giấy bao bì thu nhiên ngưng tụ tổng lượng phát các thải chất hợp lưu huỳnh thể Giảm tải tích và lượng ô nhiễm hưu cơ I=US$ 3.000-4000 S=US$ 6000-8000 P= 0,5 năm tiêu - Giảm thụ nước cứng: Phần hơi Tách nước (Cột chưng cất đa giai đoạn) Nguồn đốt hệ thống tái tuần hoàn
- Thu hồi sản phẩm phụ
2 Cung cấp lò vôi để nung bùn vôi Giảm TS từ 10,0 đến 15,0 kg/tấn giấy liệu
I=US$ 0,6 – 1,0 triệu S=US$ 0,3 – 0,5 triệu P = 2 năm Phần cứng:Lò vôi, bộ phận lắng tĩnh điện lò vôi và phần cứng đi kèm Không khả thi ở rất nhiều nhà máy sử dụng nguyên là phế phẩm nông nghiệp và tre do tích tụ silic chi - Giảm phí vận chuyển và xử lý chất thải
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 43
hội ích dự Ghi chú T T Cơ SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác động môi trường
Không thiện kiện Giảm TS từ 5,0 đến 10,0 kg/tấn giấy 3 Tránh tràn vôi rửa - Cải điều làm việc USS$ bùn trong bùn - Giảm phát thải I=US$10.000 -15.000 S= 20.000- 30.000 P= 0,5 năm
Không 4 Thay
- Giảm lượng hơi tiêu thụ - Giảm số lần sản dừng xuất Phần cứng: Thiết bị hóa hơi màng rơi và các phụ kiện I=US$0,5 – 0,7 triệu S= USS$ 0,1 – 0,15 triệu P= năm - Ít ăn mòn thế máy hóa hơi đa tác động bằng máy hóa hơi màng rơi
3.5 Các giải pháp SXSH cho khu vực phụ trợ
Khu vực phụ trợ thường bao gồm lò hơi (không bao gồm lò hơi thu hồi ở khu vực thu hồi hóa chất), trạm làm mềm nước, và tua-bin cũng như máy phát điện diesel (DG). Lò hơi là nguồn phát sinh chất thải chính dưới dạng khí, nước và rắn. Đây thường được xem là hệ thống hỗ trợ sản xuất duy nhất và vì thế ít khi người ta quan tâm đến tính hiệu quả của nó.
Do đó các cơ hội SXSH trong khu vực phụ trợ chủ yếu tập trung vào cải tiến hiệu quả và các cơ hội thu hồi/tuần hoàn. Bảng 11 tóm tắt những giải pháp SXSH cho khu vực phụ trợ.
44 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Bảng 11. Các cơ hội SXSH cho khu vực phụ trợ
ích dự Ghi chú Cơ hội SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế Tác động môi trường T T
1 - Giảm bị: làm Giảm ô nhiễm không khí 3-5%
bám lò cặn ống hơi và vì thế giảm lệ tỷ hỏng ống I=US$ 4.000-8000 S=US$ 4.000-8.000 P=< 1 năm Sử dụng nước mềm làm nước cấp cho nồi hơi - Tăng
hiệu quả và công suất nồi hơi
Thiết Trạm mềm nước Công nghệ: Có sẵn trong nước lực: Nhân Yêu cầu nhân sự có tay nghề
thất - Giảm thoát nhiệt qua nước xả đáy
Chi phí bổ sung cho việc tái chế hóa chất và yêu cầu nhân lực là rất thấp so với khoản tiết kiệm được. Sử dụng nước mềm có tác dụng tốt với tuổi thọ nồi hơi. Là giải pháp quan trọng trong các nồi hơi áp suất cao. - Giảm chi phí dưỡng bảo nồi hơi yêu - Giảm cầu xả đáy
Dễ thực hiện 2 - Tăng cường suất công sinh hơi Thiết bị: Vật liệu cách nhiệt Giảm ô nhiễm không khí - Giảm I=US$ 1.000-2.000 S=US$ 3.000-6.000 P=< 1 năm Lắp đặt bể nước cấp và thu bể hồi nước ngưng yêu cầu về nhiên liệu
= US$ Dễ thực hiện 3
Thiết bị: Vật cách liệu nhiệt Giảm biên ô nhiễm không khí Cách tốt nhiệt cho ống dẫn hơi
- Giảm áp suất hệ thống và hiện tượng giảm nhiệt độ - Giảm tổn thất nhiệt từ ống dẫn hơi 1-2 I 2.000- 10.000 S=US$ 1.000- 10.000 P=< năm
- Nấu hiệu quả hơn do áp suất hơi cao hơn
= US$ 4
Quy trình: Bảo dưỡng phòng ngừa Giảm ô nhiễm không khí từ bộ DG suất - Giảm tiêu hao nhiên liệu 5- 10% kỳ bộ Cần phải chuẩn bị và tuân thủ kế bảo hoạch dưỡng phòng ngừa Bảo dưỡng định cho DG
I 3.000-8.000 S=US$ 6.000- 10.000 P=< 1 năm
= US$ 5 ưu hệ Không có ảnh hưởng lớn Phần cứng: - Bảo tồn nồi hơi tầng sôi - Giảm tiêu thụ nhiên liệu - Giảm tiêu thụ Cần phải dừng máy trong một khoảng thời gian đáng kể hơi nước - Tua-bin phát điện I 1.000- 12.000 S=US$ 4.000-5.000 P=< 3 năm
Tối hóa thống đồng phát bằng cách nâng cấp/hiện đại hóa
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 45
ích dự Ghi chú
T T
Cơ hội SXSH Lợi kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
6 - Giảm tiêu thụ nhiên liệu Đường ống trao đổi nhiệt Thu hồi nhiệt thải từ bộ DG
= US$ 7
Không có tác động trực tiếp
Lắp đặt thiết bị kiểm soát nhu cầu tối đa I 5.000- 10.000 S= khó định lượng - Có thể tránh việc phát do do vượt quá nhu cầu về điện đã cam kết Thiết bị: Thiết bị kiểm soát nhu cầu tối đa Công nghệ: Có sẵn trong nước
Giải pháp này có thể áp dụng được cho các thiết bị có các giới hạn nhu cầu cam kết thấp. Khoản tiết kiệm được có thể phụ thuộc vào số lần nhu cầu tối đa vượt quá mức cam kết.
8 - Cho Đơn giản, dễ thực hiện
phát I=US$ 3.000-7.000 S= khó định lượng Giảm ô nhiễm không khí Giảm sinh tro bụi
Thiết bị: Thiết bị kiểm soát cấp Công nghệ: Có sẵn trong nước Thiết lập chế cơ kiểm soát cấp nhiên liệu (vỏ trấu) cho nồi hơi phép các nồi hơi hoạt động với công suất tối đa bằng đảm cách đốt bảo nhiên liệu đều đặn
9 - Giảm bị: Thiết Đường ống Ảnh hưởng biên Đơn giản, dễ thực hiện
Cấp nước bổ sung cho nước ngưng hiện tượng khóa hơi ở máy bơm nước ngưng - Giảm US$ 200 – 300 S=US$ 3,300-5000 (trên cơ sở sẵn có) P=< 1 năm
tiêu hao hơi xì từ nước bể ngưng
10 Tối - Giảm
Giảm ô nhiễm không khí tiến
Giải pháp này yêu cầu phải có trong cải thực hành sản xuất lò ưu hóa quá trình cháy trong hơi
yêu cầu về nhiên liệu do giảm tổn thất nhiệt lò qua khói và than không cháy hết trong xỉ I= Không S= dựa trên việc nồng độ 2-7% CO2 hiên tại có thể tăng lên 10% Nhân lực: Công nhân lò hơi được đào tạo vận hành nồi hơi để có thể tối ưu hóa quá đốt trình cháy
- Giảm tổn thất Đơn giản và dễ thực hiện hồi Thiết bị: Vật liệu cách nhiệt Không có ảnh hưởng lớn 11 Đường thu nước ngưng
I=US$ 700 – 1.000 S=US$ 700 – 1 .000 P= 1 năm
nhiệt - Nhiệt độ cấp nước cao hơn và vì thế sinh hơi nhanh hơn
Không không - Giảm tổn thất Không có tác động gì lớn nhiệt - Giảm 12 Tránh rò rỉ nước ngưng và hơi nước I= đáng kể S= khó định lượng Giải pháp này yêu cầu công tác bảo dưỡng sửa chữa phải diễn ra kịp thời yêu cầu về bù nước
46 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Lợi ích dự Ghi chú Cơ hội SXSH kiến Yêu cầu kỹ thuật Tính khả thi kinh tế động Tác môi trường
T T
lý - Giảm bị: Thiết Đường ống Không có tác động lớn nhiệt độ và hiện tượng rớt áp định có khác tùy và Khó lượng; thể nhau trường hợp
13 Hợp hóa đường hơi đường nước ngưng Cần phải đặc biệt chú ý tránh các đoạn cong và các đoạn nối phụ không cần thiết trên đường ống nước ngưng.
-- Không được định lượng Phần cứng: - Thiết Không có ảnh hưởng lớn - Giảm tiêu thụ nhiên liệu - Giảm tiêu thụ điện bị cảm ứng ôxi - Công cụ kiểm soát 14 Bộ kiểm soát vi xử lý đối với không khí dư tại nồi hơi
có - Cần VSD cho các quạt và loại này có sẵn trong nước
15 Sử dụng - Phát điện Không có tác động
Thiết bị: Tua-bin nhỏ hơi cho nước bão hòa không định I = không định được lượng S= được lượng
Cần phải kiểm trong tra xem nước có sẵn tua-bin loại nhỏ không, tuy nhiên ta có thể nhập khẩu loại thiết bị này
tua-bin nhỏ dùng áp suất ngược trong các hạ van để áp giảm từ 10kg/cm 2 xuống 3 kg/cm2
Không - Giảm tiêu thụ Không có tác động điện không định I = Không S= được lượng
15 Bít kínn các chỗ rò trong đường ống dẫn khí nén
16 Tạo Không - Giảm tiêu thụ Không có tác động điện không định ra khí nén ở suất áp thấp I = Không S= được lượng
Không - Giảm tiêu thụ điện Không có tác động không định I = Không S= được lượng
17 Định kỳ làm sạch bộ phận lọc khí vào trong máy nén
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 47
4 Phương pháp luận 6 bước đánh giá SXSH
Lý thuyết cơ bản sau mỗi đánh giá SXSH (CPA) là bất kỳ vật chất nào đi vào một nhà máy thì sẽ đi ra dưới dạng này hoặc dạng khác; Tuy nhiên, giả định căn bản được đưa ra là nguyên liệu được dự trữ sẽ không trải qua bất cứ sự thay đổi nào về dạng và về chất. Thực hiện CPA giúp phát hiện ra nguồn phát thải trong quy trình để từ đó có thể hạn chế các nguyên nhân và đồng thời chất lượng sản phẩm có thể cũng được nâng cao.
SXSH tại một nhà máy giấy và bột giấy cần có sự tham gia của tất cả các khu vực sản xuất như đã liệt kê ở Chương 1, vì ở bất kỳ khu vực nào cũng có tiềm năng giảm thiểu phát thải. Ngoài ra, các giải pháp SXSH của mỗi khu vực sẽ có hiệu ứng liên đới và tương hỗ với các bộ phận khác. Ví dụ, nếu thực hiện tốt khâu làm sạch nguyên liệu thô (cắt nhỏ tre trước khi đem nấu, hoặc phân loại giấy phế liệu kỹ hơn trước khi nghiền thuỷ lực) thì sẽ làm giảm lượng hóa chất, hơi nước trong quá trình sản xuất bột và cũng sẽ có tác động đến tổng lượng nước tiêu thụ và chất lượng bột giấy tốt hơn, v.v… Vì thế, điều quan trọng là phải áp dụng phương pháp tiếp cận từng bước để phối hợp tất cả các bộ phận với nhau và đảm bảo thực hiện SXSH. Phương pháp tiếp cận cần phải có sự linh hoạt cần thiết để thích ứng với những tình huống bất ngờ. Phương pháp tiếp cận này cũng đảm bảo việc khai thác tối đa những cơ hội SXSH. Chương này sẽ luận bàn về một tiếp cận đặc trưng đã được thử nghiệm và kiểm chứng ở nhiều ngành công nghiệp tại Việt Nam.
Chương này giới thiệu chi tiết cách thức tiếp cận từng bước để tiến hành đánh giá sản xuất sạch hơn tại một nhà máy giấy và bột giấy. Các phiếu công tác sẽ được cung cấp tại cuối mỗi nhiệm vụ nhằm hỗ trợ cho việc thu thập, phân tích và biên soạn dữ liệu. Mặc dù các phiếu công tác này được thiết kế riêng cho các nhà máy giấy và bột giấy, nhưng vẫn chưa thực sự sát với từng điều kiện của mỗi doanh nghiệp, và vì thế tuỳ thuộc vào quy trình và sản phẩm khác nhau cần điều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh các phiếu công tác, chương này còn cung cấp ví dụ cụ thể về một nhà máy giấy và bột giây. Ví dụ này được xây dựng dựa trên nghiên cứu đánh giá SXSH đã được thực hiện tại các nhà máy khác nhau ở Việt Nam. Kèm theo những ví dụ, chương này cũng đưa ra những nhận xét về sự thoả đáng của các dữ liệu và phân tích đã tiến hành. Các nhận xét này sẽ giúp ích cho độc giả khi thu thập và phân tích dữ liệu cho các đánh giá SXSH tương lai.
Công ty Giấy Việt Trì đã thực hiện các nghiên cứu SXSH năm 1999. Công ty Giấy Việt Trì là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ công nghiệp. Nhà máy của công ty giấy Việt Trì được xây dựng năm 1958 và đi vào hoạt động năm 1961. Mặt bằng có diện tích 150.000m2. Công ty có tổng số 680 công nhân. Nhà máy sử dụng nguyên liệu là tre và không có trạm thu hồi hóa chất. Công ty đã có kế hoạch mở rộng sản xuất lên công suất 25.000 tấn/năm. Kế hoạch sản xuất năm 2010 đạt 50.000 tấn/năm.
48 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
4.1 Bước 1: Khởi động
4.1.1 Nhiệm vụ 1: Thành lập nhóm
CPA sẽ đạt được hiệu quả cao nhất khi được thực hiện theo nhóm. Vì thế việc thành lập nhóm là một phần quan trọng khi lên kế hoạch triển khai CPA. Nhóm sẽ gồm các thành viên là nhân viên của doanh nghiệp, và được sự hỗ trợ thêm từ trung tâm sản xuất sạch hoặc chuyên gia tư vấn trong nước khi cần. Cần phải chú ý tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên thông qua các cuộc họp định kỳ. Chọn lựa thành phần của nhóm là một công việc hết sức quan trọng vì nếu làm không tốt thì nhóm có thể gặp phải những trở ngại từ nội bộ và cả từ bên ngoài (ví dụ từ phía các nhân viên và công nhân của doanh nghiệp).
Để thực hiện có hiệu quả, về cơ bản, nhóm phải có đủ kiến thức để phân tích và rà soát thực hành sản xuất hiện tại của doanh nghiệp. Họ cần phải có óc sáng tạo để phát hiện, xây dựng và đánh giá những cải tiến trong thực hành sản xuất. Cuối cùng, họ phải có đủ năng lực triển khai những can thiệp khả thi về kinh tế.
Ở một nhà máy giấy và bột giấy, nhóm này cần phải gồm nhân sự của các bộ phận chuẩn bị nguyên liệu thô, sản xuất bột giấy, chuẩn bị phối liệu bột, máy xeo, (bộ phận thu hồi hóa chất, bộ phận tẩy trắng ở các nhà máy có sản xuất tích hợp), các trang thiết bị phụ trợ, và bảo dưỡng. Tùy vào nhu cầu cụ thể, nhà máy có thể mời các chuyên gia bên ngoài tham gia vào thành phần của nhóm.
Nhóm SXSH trước hết cần phải lên kế hoạch công việc và các vấn đề về tổ chức cần thiết để đảm bảo sẽ có các dữ liệu hoặc các thông tin cần thiết trong nhiều giai đoạn đánh giá. Đến cuối quá trình đánh giá, nhóm cần phải thu thập được các thông tin chung về nhà máy. Phiếu công tác 1 sẽ hỗ trợ việc thu thập và tổng hợp thông tin.
Với các doanh nghiệp lớn, một nhóm có thể bao gồm trong đó một đội nòng cốt (gồm đại diện của các phòng ban khác nhau) và một số thành phần cho từng nhiệm vụ cụ thể. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhóm có thể chỉ gồm chủ doanh nghiệp và một quản đốc - người giám sát các hoạt động hàng ngày. Nhóm này nên khởi xướng, điều phối và giám sát các hoạt động CPA. Ở các nhà máy giấy và bột giấy quy mô lớn, một nhóm có thể gồm 8-10 thành viên, còn với các nhà máy nhỏ thì nhóm có thể chỉ cần từ 4-6 thành viên.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 49
PHIẾU CÔNG TÁC 1: Thông tin chung
PHIẾU CÔNG TÁC 1
Tên và địa chỉ công ty
NHÓM SXSH
Tên
Chức vụ
Bộ phận
1 2 3 4 5 6 7 8
Thông tin cơ bản về công ty và chi tiết sản phẩm
Công suất lắp đặt, tấn khô gió (ADT)/ năm
Vận hành thực tế, ADT/ năm
Các sản phẩm chính
Giấy viết Giấy bao gói Giấy tissue Giấy đặc biệt Khác
Khu vực bột giấy
Tẩy trắng Không tẩy trắng
Khu vực xeo
Tẩy trắng Không tẩy trắng
Các đầu vào sử dụng
tấn/năm
tấn/năm
U Ệ
I
L
T Ấ H C
A Ó H
N Ê Y U G N
Tre Neozapha Eucylyptus Bột giấy nhập Giấy phế liệu Giấy báo Khác
Kiềm Clo Peoxit hidro Hypo Vôi Nhựa Phèn Các chất độn Khác
Lượng
À V
Công suất
m 3 /năm m3/năm
Nước mua Nước giếng khoan
Ợ R T
C Ớ Ư N
Ụ H P
Ị
kwh/năm kwh/năm
t/giờ t/giờ cfm cfm
Điện mua Điện phát
G N Ợ Ư L
B
T Ế
I
KVA
N Ê Y U G N
I
G N Ă N
H T
À T
t/năm t/năm t/năm
Than đá Dầu đốt cho lò hơi Dầu đốt để phát điện
t/giờ
C Á C
C Á C
Nồi hơi 1 Nồi hơi 2 Máy nén 1 Máy nén 2 Máy phát điện 1 Thu hồi hóa chất Máy phát điện 2
KVA
50 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 1 (Ví dụ)
Tên và địa chỉ công ty
Công ty giấy Việt Trì, Huyện Thanh Miếu, Tp Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ ĐT - 210 846 702
Tên
Vai trò
Chức vụ Phó tổng giám đốc
Nguyễn Văn Hiển
Thành viên
Kỹ thuật viên môi trường
Dương Văn Chiến
Thành viên
Trưởng phòng kỹ thuật
Đinh Văn Ngại
Thành viên
Phó phòng kỹ thuật
Vũ Ngọc Thức
Thành viên
Công nhân
Thành viên
Nguyễn Ngọc Châu
Kế toán
Nguyễn Trọng Quý
Thành viên
Phó giám đốc nhà máy bột giấy
Nguyễn Công Thành
Thành viên
Phó giám đốc nhà máy giấy
Thành viên
Nguyễn Thành Chung
Phó giám đốc phân xưởng nồi hơi
Lưu Đinh Toàn
Thành viên
Công nhân
Bùi Thị Hoa
Thành viên
Công nhân
Nguyễn Thị Băng
Thành viên
Công ty giấy Bãi Bằng
Lê Thị Hiền
Thành viên
Đại Học Xây Dựng Hà Nội
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
Thành viên
Công ty thiết kế hóa chất công nghiệp
Nguyễn Xuân Sinh
Thành viên
Tập đoàn hóa chất Việt Nam
NHÓM SXSH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Ngô Đinh Bính
Thành viên
Thông tin cơ bản về công ty và sản xuất (1999)
Công suất lắp đặt ADT/ măm
Sản phẩm chính
năm 7439 654 333
9000 3000 500 không không
Giấy viết Giấy bao bì Giấy Tissu Giấy đặc biệt Khác
Nhà máy bột giấy
10000
4727
Tẩy Không tẩy
Nhà máy giấy
Tổng 12500
Tổng 9072
Tẩy Không tẩy
Các đầu vào sử dụng
Tấn/năm
tấn/năm 27927
I
2801 1272
T Ấ H C A Ó H
U Ệ L N Ê Y U G N
Tre Neozapha Eucylyptus Bột giấy nhập Giấy phế liệu Giấy báo Khác
2512 740 không không 625 67 336 622
Kiềm Clo Peroxit hidro Hypo Vôi Nhựa Phèn Đất sét Khác
Số lượng
Công suất
m3/năm m3/năm
Nước mua Nước giếngkhoan
Nồi hơi
2385000 không áp dụng
kwh/năm
Ợ R T Ụ H P
Điện mua
Trạm thu hồi HC
không áp dụng
8735500
Ị
kwh/năm
I
t/năm
Máy nén Máy phát diesel
t/năm
t/năm
Điện phát Than đá Dầu đốt lò hơi Dầu phát điện
không áp dụng 8211 1065 không áp dụng
G N Ợ Ư L G N Ă N À V C Ớ Ư N
B T Ế H T C Á C
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 51
Một số dữ liệu của nhà máy không sẵn có, vì thế các thành viên của nhóm cần thu thập và điền vào các thông tin còn thiếu.
Một đánh giá SXSH sẽ yêu cầu phải có một lượng tài liệu và thông tin nhất định. Nếu chưa có những yếu tố này thì sẽ phải xây dựng và cập nhật. Phiếu công tác 2 sẽ giúp đánh giá mức độ sẵn có của thông tin.
NHẬN XÉT: Nhóm được thành lập càng lớn thì việc tổng hợp số liệu và sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm ở những giai đoạn tiếp theo sẽ ngày càng khó khăn. Hơn thế nữa việc tập hợp đầy đủ các thành viên trong các cuộc họp cũng gặp những khó khăn nhất định.
PHIẾU CÔNG TÁC 2: Tính sẵn có của thông tin
TÍNH SẴN NGUỒN VÀ CÁCH THÔNG TIN GHI CHÚ CÓ TIẾP CẬN
Sơ đồ nhà máy
Phiếu theo dõi sản xuất
Phiếu theo dõi sử dụng nguyên liệu
Phiếu theo dõi sử dụng tài nguyên
Sơ đồ mô tả quy trình
Cân bằng vật liệu
Cân bằng năng lượng
Cân bằng nước
Hồ sơ phế phẩm và chất lượng
Phiếu theo dõi bảo dưỡng
Phân tích chất thải
Ví dụ sau đây về nhà máy giấy Việt Trì
Các thông tin khác Sản lượng Chỉ số Kappa của bột đã nấu Thời gian chu kỳ nấu Các bước và thời gian tẩy Các kết quả kiểm tra hiệu suất nồi hơi Kiểm tra rò rỉ khí nén Khảo sát cách nhiệt đường ống hơi nước Hiệu suất trạm xử lý dòng thải
52 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 2 : Tính sẵn có của thông tin (Ví dụ)
THÔNG TIN TÍNH SẴN CÓ GHI CHÚ NGUỒN VÀ TIẾP CẬN
Sơ đồ nhà máy Phiếu theo dõi sản xuất Không có Có Cần phải vẽ Phiếu theo dõi sử dụng thu thập Có Khó tổng hợp nguyên liệu
Phiếu theo dõi sử dụng tài thập thu Có Khó tổng hợp nguyên
Sơ đồ mô tả quy trình Có Sẽ từ nhiều bộ phận khác nhau Sẽ từ nhiều bộ phận khác nhau Cân bằng vật liệu Không có Cân bằng năng lượng Không có Cân bằng nước Không có Hồ sơ phế phẩm và chất Không có lượng
Phiếu theo dõi bảo dưỡng Có Phân tích chất thải Không có
Nhận xét: Dữ liệu sẵn có rất không khớp nhau và vì thế hầu hết dữ liệu cần phải được thu thập. Dữ liệu chưa có cần phải được các thành viên của nhóm tổng hợp.
4.1.2 Nhiệm vụ 2: Các bước quy trình & nhận diện các dòng thải
Khi đã có thông tin chung về nhà máy, nhóm SXSH phải liệt kê tất cả các bước chính trong quy trình, cụ thể là chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất bột giấy, chuẩn bị phối liệu bột, xeo, và các khu vực phụ trợ bao gồm cả hệ thống thu hồi hóa chất. Nhóm SXSH cần phải tiến hành một cuộc khảo sát thực địa.
Khảo sát thực địa là một kỹ thuật đơn lẻ hiệu quả nhất để có được thông tin ban đầu về hoạt động sản xuất trong một thời gian ngắn. Nhóm SXSH không nên tiến hành khảo sát thực địa khi đang dừng sản xuất (như vào cuối tuần hay trong chu kỳ sản xuất ít, hoặc trong các ca đêm). Nhóm nên bắt đầu khảo sát từ khu vực tiếp nhận nguyên liệu và kết thúc ở bộ phận có liên quan đến thành phẩm. Khảo sát thực địa cũng cần phải tiến hành ở cả các khu vực phụ trợ như nồi hơi, máy phát điện, bể chứa nhiên liệu, trạm bơm, các trạm làm lạnh, trạm xử lý nước thô, trạm xử lý nước thải, v.v… Khảo sát thực địa không phải nhằm mục đích tìm ra lỗi mà là để hiểu thấu đáo các dòng nguyên liệu và năng lượng, và để phát kiến các ý tưởng nâng cao hiệu quả, tăng lợi nhuận và cải tiến môi trường tổng thể. Tiến hành khảo sát thực địa cũng là một cơ hội để “kết bạn” nhằm có thêm các mối liên hệ và xây dựng quan hệ hợp tác tiềm năng trong tương lai. Vì vậy, người thực hiện không được phê phán mà phải tỏ thái độ xây dựng và đưa ra các gợi ý cải tiến.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 53
Nhóm SXSH khi nghiên cứu lần đầu tiên tại khu vực sản xuất cần phải xác định được đầu vào và đầu ra của các dòng thải. Các khu vực phát thải chủ yếu và rõ ràng cần phải được ghi chép lại như gợi ý trong phiếu công tác 3. Việc ghi chú các dòng thải theo trạng thái vật lý của chúng (rắn, lỏng, khí) sẽ giúp ích trong bước định lượng phát thải tiếp sau. Nếu có thể thì nhóm nên xác định và ghi chép lại những nguyên nhân phát sinh chất thải.
Trong một nhà máy giấy và bột giấy, việc quản lý nội vi kém là một trong những yếu tố chính dẫn đến phát thải ở mức cao. Tuy nhiên, ở rất nhiều nhà máy, vấn đề này hầu như bị lãng quên. Ngoài ra, đây cũng chính là bước khởi đầu đơn giản và hấp dẫn nhất đối với SXSH. Trong khi tiến hành nghiên cứu lần đầu tiên tại khu vực sản xuất, nhóm SXSH nên hết sức chú ý các khu vực thực hiện không hữu hiệu công tác quản lý nội vi.
Phiếu công tác 4 có thể dùng để ghi chép lại tình trạng quản lý nội vi của từng bộ phận. Một số vấn đề thường gặp trong vấn đề quản lý nội vi ở các nhà máy giấy và bột giấy được thể hiện trong phiếu công tác này. Tuy nhiên nội dung của phiếu vẫn chưa thể coi là toàn diện và nhóm SXSH cần phải dựa vào đó mà xây dựng thêm để đảm bảo yêu cầu công việc.
Sau khi đã ghi chép lại thực trạng quản lý nội vi, các số liệu về chi phí cơ bản cần phải được ghi chép lại vào phiếu công tác 5. Ở bước này, chỉ cần thu thập thông tin về chi phí nguyên liệu đầu vào là đủ. Đây là những thông tin này có thể dễ dàng thu được từ các kho hoặc phòng mua vật tư.
54 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 3: Các bước quy trình kèm theo dòng thải
Tre
Giấy loại
Phế thải nông nghiệp
Loại khác
Bụi (R) Dus t (s ) Dus t (s ) S c reeening Rejec ts (s ) S c reeening Rejec ts (s )
B am boo B am boo W as te paper W as te paper A gro res idue A gro res idue O thers O thers E lec tric ity E lec tric ity
Tạp loại từ sàng (R)
Điện
CHUẨN BỊ CHUẨN BỊ RA W M A TE RIA L RA W M A TE RIA L NGUYÊN LIỆU NGUYÊN LIỆU P RE P A RA TIO N P RE P A RA TIO N
Nước
Rò rỉ, rơi vãi, rửa sàn (L)
Xút (NaOH)
Hơi/Điện
Clo
Chảy tràn ở bể nước lọc (L)
SẢN XUẤT BỘT P ULP ING S E CTIO N P ULP ING S E CTIO N
Rửa tẩy (L)
Tạp loại từ sàng (R)
W ater W ater Caus tic (NaO H) Caus tic (NaO H) S team S team E lec tric ity E lec tric ity Chlorine Chlorine Hy po Hy po Hypo Hy drogen perox ide Hy drogen perox ide Peroxide
Nước trắng sau làm đặc (L)
Nước trắng sau tách nước (L)
Leak ages , s pills , floor was h ( Leak ages , s pills , floor was h ( Dịch đen (L) blac k liquor (l) blac k liquor (l) Rửa bột (L) pulp was h (l) pulp was h (l) B W T overflow (l) B W T overflow (l) B leac h was h (l) B leac h was h (l) S c reening Rejec ts (s ) S c reening Rejec ts (s ) Centric leaner rejec ts (l) Centric leaner rejec ts (l) Tạp loại từ rửa ly tâm (R) Thic k ner filtarte (l) Thic k ner filtarte (l) Dec k er filterate (l) Dec k er filterate (l) Flas h s team (g) Flas h s team (g) Hơi nước xì (K) V ented air (g) V ented air (g)
Khí xả (K)
Phụ gia
Chất thải khác
Mầu/chất độn
S TO CK S TO CK CHUẨN BỊ BỘT XEO P RE P A RA TIO N P RE P A RA TIO N
Điện
A dditives A dditives Dy es and Fillers Dy es and Fillers E lec tric ity E lec tric ity
O thers O thers S pills S pills Rơi vãi (R) Floor was h Floor was h Rửa sàn (L)
Chất điện phân
Phèn
Điện
Nước dư tuần hoàn save all (L)
XEO P A P E R M A K ING P A P E R M A K ING
Hơi
Nước từ hồ dài (L)
Nước
Nước dư trong hố lưới (L) E x c es s wire pit water (l) E x c es s wire pit water (l) Tạp loại từ rửa ly tâm (L) Centric leaner rejec t (l) Centric leaner rejec t (l) S ave all ex c es s water (l) S ave all ex c es s water (l) Couc h dec k er filterate(l) Couc h dec k er filterate(l) O thers was te O thers was te
P oly elec troly te P oly elec troly te A lum A lum E lec tric ity E lec tric ity S team S team W ater W ater B io A ids B io A ids
Loại khác
Chất trợ sinh học
Hơi nước (K)
Dầu
PHỤ TRỢ UTILITIE S UTILITIE S
Than
Fuel O il Fuel O il Coal Coal E lec tric ity E lec tric ity
Điện
Flas h s team (g) Flas h s team (g) DG s et ex haus t (g) DG s et ex haus t (g) Thải máy phát DG (K) B oiler Flue gas (g) B oiler Flue gas (g) Thải nồi hơi (K) B oiler as h (s ) B oiler as h (s ) Tro nồi hơi (R) B leac hing s ludge (s ) B leac hing s ludge (s ) Bùn tẩy (R) O ther was te O ther was te Khác Nước ngưng (L) Condens ate(l) Condens ate(l) Khí nén rò rỉ (K) Leak ing c om pres s ed air (g) Leak ing c om pres s ed air (g)
Vôi
Dịch đen
Nước
THU HỒI HÓA CHE M ICA L CHE M ICA L CHẤT RE CO V E RY RE CO V E RY
Hơi
Foul c ondens ate (l) Foul c ondens ate (l) Hơi ngưng ô nhiễm (L) A s h (s ) A s h (s ) Tro (R) Lim e m ud (s ) Lim e m ud (s ) Bùn vôi (R) Rơi vãi (R) S pills (s ) S pills (s ) Chất thải khác O ther was te O ther was te
Lim e Lim e B lac k liquor B lac k liquor W ater W ater S team S team E lec tric ity E lec tric ity
ĐIện
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 55
Phiếu công tác 3: Các bước quy trình với dòng thải (ví dụ) Ví dụ từ nhà máy giấy Việt Trì
T
TRE
Bụi, cát
Khu chặt mảnh: Kho chứa và chặt mảnh
Nước NaOH Cl2, CaO
Nhà máy bột giấy: Nấu, rửa, sàng và tẩy trắng
Dịch đen Bụi Khí thải
Nước thải Nước ngưng Khí thải
Nhà máy xeo: Rửa, làm sạch, định hình, sây, đóng gói
P h ụ t r ợ
Hơi nước Nước Chất phụ gia
Sản phẩm: giấy in, giấy bao bì, giấy tissue...
- Giảm lượng nước tiêu thụ - Giảm tiêu thụ bột tại nhà máy giấy - Giảm lượng thải
Nước Than Dầu Nhận xét: Các bước quy trình chính được liệt kê rất rộng và tổng quan. Do đó sơ đồ trên không cung cấp được một bức tranh chi tiết của các dòng thải chính phát sinh từ từng bộ phận để từ đó lựa chọn ra các khu vực trọng điểm để lựa chọn và phân tích chi tiết. Trong thực tế, tại giai đoạn này, nhóm SXSH đã nhận ra rằng bộ phận xeo, đặc biệt là máy xeo số 2 (PM2) có tiềm năng SXSH lớn nhất vì đây là dây chuyền có công suất sản xuất tối đa. Theo nhóm SXSH cho biết “Sau khi xem xét thiết bị và công nghệ, nhóm SXSH đã quyết định lựa chọn một số mục tiêu cho giai đoạn đầu bao gồm: Căn cứ vào hiện trạng sản xuất tại Công ty và các khía cạnh công nghệ - kinh tế - môi trường, nhóm SXSH đã quyết định lựa chọn nhà máy giấy làm khu vực trọng tâm để bắt đầu chương trình SXSH do đây là công đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất và là khu vực đánh giá cũng như hoàn thiện cân bằng theo SXSH dễ dàng nhất. hà máy xeo có ba dây chuyền sản xuất giấy: PM1, PM2 và máy xeo giấy tissue. PM2 sản xuất nhiều sản phẩm nhất và có tiềm năng SXSH cao hơn”. Vì thế, từ bước này trở đi, nhóm SXSH chỉ tiến hành các đánh giá SXSH đối với máy xeo số 2. Tuy nhiên, vấn đề quản lý nội vi đã được xác định cho toàn nhà máy.
56 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 4: Hiện trạng quản lý nội vi
Khu vực Các quan sát liên quan đến quản lý nội vi
Chuẩn bị nguyên liệu
Sản xuất bột
• Nguyên liệu bị tràn ra khỏi băng chuyền • Nguyên liệu chặt mảnh bị tràn khỏi máy chặt • Mất diện tích chứa giấy phế liệu • Các vấn đề khác • Tràn nguyên liệu trong khi nạp và dỡ nồi nấu. • Rò rỉ/tràn kiềm, hypo v.v… • Tổn thất xơ do lỗi mắt lưới của trống rửar/ trống tẩy, khoang bột, v.v…
Chuẩn bị phối liệu bột xeo • Rò rỉ dịch đen từ nắp đệm của bơm • Các đường ống hơi nước không được bảo ôn • Các bẫy hơi bị rò rỉ hoặc không hoạt động • Các vấn đề khác • Tràn các chất phụ gia như gôm, chất màu do vận chuyển không phù hợp
Xeo
Các thiết bị phụ trợ
Có rất nhiều giải pháp không cần phải trải qua phân tích kỹ lưỡng để có thể nhận diện được. Thường việc duy nhất cần làm là khảo sát toàn nhà máy, để ý và chuẩn bị sẵn các câu hỏi tại sao trước một số thực hành sản xuất nào đó hoặc tại sao một số tình trạng nào đó lại tồn tại. Việc mời một chuyên gia bên ngoài tới khảo sát luôn có một ý nghĩa tích cực vì người này có thể đưa ra được một cách nhìn mới về hoạt động hiện tại của nhà máy.
• Chảy tràn bột ra khỏi khoang chứa do bột ở mức cao • Bắn bột ra khỏi khoang chứa • Bố trí mặt bằng sản xuất kém • Tràn nước trắng • Các vòi nước để mở • Chảy tràn từ hố bơm/ hố lưới • Chảy tràn từ khay nước • Tràn nước làm kín bơm chân không • Khác • Rò rỉ khí nén từ bình chứa khí trong xưởng máy nén • Đặt mắt gió trong ống khí lò hơi không thích hợp • Khác
Một trong những bài học kinh nghiệm từ trường hợp này là “Đừng bỏ qua những sự việc tưởng như hiển nhiên”. Rất nhiều các giải pháp SXSH đã được tìm ra một cách dễ dàng, và việc triển khai các giải pháp này ở ngay giai đoạn đầu tạo động lực mạnh mẽ cho đánh giá sau này.
Đánh giá SXSH ở nhà máy Hoàng Văn Thụ đã được khởi động bằng việc các thành viên của nhóm SXSH tiến hành khảo sát thực địa với sự hỗ trợ của cán bộ Trung tâm khoa học và công nghệ môi trường và đại diện của UNEP. Ngay trong khi tiến hành khảo sát này, nhóm đã nhận diện 23 giải pháp SXSH hiển nhiên, trong số đó có 19 giải pháp có thể áp dụng trong thời gian ngắn. Hơn thế nữa, rất nhiều trong số các giải pháp này là những giải pháp chi phí thấp hoặc không chi phí, chỉ cần cải tiến cải tiến nhỏ đối với thiết bị hoặc điều chỉnh công tác bảo dưỡng. Việc ứng dụng các giải pháp này chính là một sự khởi đầu tốt đẹp cho những nỗ lực SXSH tại nhà máy, điều này đã khích lệ ban lãnh đạo cũng như công nhân viên tiếp tục nỗ lực hơn trong toàn bộ quá trình đánh giá SXSH.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 57
Công ty giấy Việt Trì đã thực hiện công tác quản lý nội vi, tuy nhiên vẫn còn có một số điểm cần cải thiện. Tại nhà máy còn quan sát được một số cơ hội quản lý nội vi nổi bật sau đây:
Phiếu công tác 4: Hiện trạng quản lý nội vi (ví dụ)
Khu vực Các quan sát liên quan đến quản lý nội vi
Chuẩn bị nguyên liệu • Mảnh nguyên liệu vung vãi khắp nơi do công đoạn cắt mảnh thực hiện trong không gian mở
Sản xuất bột • Mảnh rơi vãi khi nạp vào nồi nấu
• Rò rỉ, rơi vãi hóa chất
• Rò rỉ dịch đen từ nắp đệm máy bơm
• Các đường ống hơi và vỏ nồi nấu không được cách nhiệt
• Các bẫy hơi rò rỉ và không hoạt động Chuẩn bị phối liệu bột • Tràn chất phụ gia như gôm, chất màu, do vận chuyển không đúng cách
• Chảy tràn bột từ bể chứa do đầy quá
• Chảy tràn nước trắng
Xeo • Vòi nước để mở
• Chảy tràn từ hố bơm/hố lưới
• Chảy tràn nước khay
• Chảy tràn nước làm kín bơm chân không
Các thiết bị phụ trợ • Rò rỉ khí nén từ bình chứa ở xưởng máy nén
• Đặt mắt gió trong đường ống dẫn khí của nồi hơi không đúng quy cách
• Tổn thất than do bụi than
58 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 5: Chi phí nguyên liệu đầu vào
Bộ phận/ hóa chất đầu vào phí/ Tiêu thụ Tiêu thụ/tấn Chi phí/ tấn giấy Chi Tấn hàng năm giấy
Chuẩn bị nguyên liệu thô Tre nứa Giấy phế liệu Bột giấy nhập Khác
Sản xuất bột giấy Kiềm Đá vôi Hypo Clo Peoxit hidro Axít Khác
Chuẩn bị phối liệu bột Phèn Nhựa Đá tan Gôm Chất màu Các phụ gia khác
Xeo Polyelectrolyte Tinh bột Các hóa chất khác
Khu vực phụ trợ Nước mua Nước giếng Than đá Dầu nhiên liệu cho lò hơi Dầu chạy máy phát diesel Hơi nước tạo ra Điện mua Điện phát Hóa chất làm mềm nước Khác
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 59
Chi phí nguyên liệu đầu vào của nhà máy giấy Việt Trì cho máy xeo số 2 được thể hiện trong bảng sau:
Phiếu công tác 5: Chi phí nguyên liệu đầu vào (ví dụ)
Mục
Tiêu thụ/tấn giấy
Chi phí/tấn giấy (VND)
Giá VND/đơn vị
6.428.580 7439 (sản phẩm)
590 346 59 39 8 85
2775.36 2367.332 151.984 68.718 61.224 62900
Giấy in và giấy viết (tấn) Bột đã tẩy (90%), kg Bột nhập (88%), kg Giấy phế liệu (88%), kg Phèn, kg Nhựa, kg Đất sét, kg CaCO3, kg AKD, kg Tinh bột cation, kg Chất trợ lưu, kg Than, kg Dầu nhiên liệu (FO), kg Điện, KWh Nước, m3
4.704 6.842 2.576 1.762 7.653 740 1.238 - 18.290 - 11.101 - 70.237 - 348 1.636 720 500
445 117 773 154
154860 191.412 556560 77000
4.2 Bước 2: Phân tích các công đoạn
4.2.1 Nhiệm vụ 3: Chuẩn bị sơ đồ quy trình
Việc chuẩn bị sơ đồ quy trình là bước quan trọng trong đánh giá SXSH. Để xây dựng được một sơ đồ quy trình có hiệu quả nhất, nhóm SXSH nên bắt đầu từ việc lên danh sách các công đoạn vận hành quan trọng, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu thô tới công đoạn lưu kho/ bàn giao thành phẩm. Tiếp theo, mỗi công đoạn này có thể biểu diễn bằng một sơ đồ khối cho biết các bước chi tiết với những đầu vào và đầu ra tương ứng. Bằng việc kết nối các biểu đồ khối của các công đoạn vận hành đơn lẻ này thì sẽ xây dựng được một lưu đồ mô tả quy trình sản xuất. Đôi khi, cách tốt nhất để xây dựng và củng cố một lưu đồ quy trình là thực hiện một số các cuộc khảo sát thực địa. Khi chuẩn bị lưu đồ quy trình thì nhóm SXSH cần chú ý một số điểm sau:
- Sử dụng các hình hộp để thể hiện công đoạn vận hành. Với mỗi khối, viết tên của công đoạn và tất cả các điều kiện vận hành đặc biệt cần phải chú ý; v.d: với công đoạn nấu, có thể cần ghi rõ nhiệt độ 180° C và áp suất 1,2 at.
- Thể hiện tất cả các đầu vào và đầu ra ở từng khối, chỉ rõ các nguyên liệu thô chính, sản phẩm trung gian và thành phẩm, nước và hơi (nếu có thể), nước thải, phát thải khí và chất thải rắn.
- Lưu đồ quy trình cần phải sử dụng nhiều loại biểu tượng khác nhau để thêm
60 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
thông tin về quy trình. Ví dụ, nêu rõ vận hành theo mẻ hay liên tục. Đồng thời có thể sử dụng các vạch liền hoặc vạch đứt để thể hiện sự phát thải thuộc loại liên tục hay không liên tục.
- Cần phải hết sức chú ý quan sát các hoạt động liên quan đến khởi động, tắt máy và bảo dưỡng; các thay đổi liên quan đến sản phẩm hoặc sản xuất thời vụ, v.v... Điều này có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất khi chuẩn bị riêng một lưu đồ thể hiện một quy trình hoặc công đoạn được vận hành theo một điều kiện đặc biệt.
Một lưu đồ thể hiện quy trình cần phải liệt kê và, nếu có thể, phải nêu được các đặc điểm của dòng vào và dòng ra. Cần phải đặc biệt quan tâm đến các dòng tuần hoàn. Mặc dù có thể xây dựng các lưu đồ quy trình cho toàn bộ nhà máy, nhưng ở bước này ta chưa cần làm điều đó mà chỉ cần phân tích những công đoạn hoặc bộ phận lãng phí nhất - tức là có nhiều tiềm năng SXSH nhất. Hay nói cách khác, để đạt hiệu quả cao nhất, ta nên xác định khu vực trọng tâm căn cứ vào thông tin thu thập được và khảo sát thực địa đã được thực hiện.
Sơ đồ quy trình công nghệ (ví dụ)
Tại nhà máy giấy Việt Trì, công đoạn xeo và máy xeo số 2 đã được chọn làm khu vực trọng điểm. Lưu đồ quy trình của khu vực này được mô tả như sau:
Giấy loại/giấy vụn Giấy loại/giấy vụn Broken/waste paper; Broken/waste paper; Broken/waste paper; Broken/waste paper; bột nhập bột nhập imported pulp; imported pulp; imported pulp; imported pulp; bột tẩy trắng bột tẩy trắng bleached pulp bleached pulp bleached pulp bleached pulp
Pulping Pulping Pulping Pulping Nghiền
Định hình Formation Formation Formation Formation
Washing Washing Washing Washing Rửa
Pressing Pressing Pressing Pressing Ép
Refining Refining Refining Refining Nghiền đĩa
Drying Drying Drying Drying Sấy
Centri-cleaner Centri-cleaner Centri-cleaner Centri-cleaner Rửa ly tâm
Rolling, Cutting Rolling, Cutting Rolling, Cutting Rolling, Cutting Cuộn, cắt
Screen Screen Screen Screen Sàng
Paper Paper Paper Paper Giấy
Headbox Headbox Headbox Headbox Hộp đầu
NHẬN XÉT: Sơ đồ quy trình cũng cần nêu chi tiết về đầu vào và đầu ra
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 61
Sơ đồ quy trình chi tiết sẽ giống như sau:
Giấy đứt và giấy phế liệu
Nghiền 1
Nước sạch Nước trắng
Bột đã tẩy
W1. Nước thải
Rửa 1
Nước sạch Nước trắng
W2. Nước thải
Rửa 2
Nước sạch Nước trắng
Bột nhập
Nước sạch
Nghiền 3
Bể chứa 1
Nước trắng
Nghiền đĩa
Nước trắng Giấy đứt
Bể chứa 2
AKD Tinh bột
W3. Nước thải
Làm sạch ly tâm
Nước sạch
CaCO3
liên
Sàng
Nước sạch
lượng lượng
W4. Nước thải (không tục, nhỏ không định được)
Chất trợ lưu
Hộp đầu
Định hình
Nước sạch
Giấy đứt (trở lại bể chứa 2) Nước trắng (về bể chứa 2) Nước trắng (trở về tháp nước trắng, rửa ly tâm và máy nghiền 1)
Nước sạch
Ép, 38%
W5. Nước thải
Sấy, 92%
Hơi nước
W6. Nước ngưng (tới nồi hơi) Giấy đứt (về nghiền 1)
Cắt, 92%
Thành phẩm
4.2.2 Nhiệm vụ 4: Cân bằng nguyên liệu, năng lượng và cấu tử
Cân bằng nguyên liệu: Sau khi đã lập sơ đồ quy trình công nghệ, bước quan
62 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
trọng nhất là tiến hành cân bằng nguyên liệu cho công đoạn được chọn. Cân bằng nguyên liệu và năng lượng (M&E) là một công cụ kiểm kê căn bản cho phép theo dõi định lượng đầu vào và đầu ra về nguyên liệu và năng lượng. Nền tảng của cân bằng nguyên liệu là sơ đồ quy trình công nghệ. Một hoạt động quan trọng trong cân bằng M&E là kiểm tra rằng “cái gì đi vào đều sẽ phải đi ra ở nơi nào đó”. Vì vậy tất cả các đầu vào đều có những đầu ra tương ứng. Cân bằng nguyên liệu và năng lượng có ý nghĩa quan trọng đối với các đánh giá SXSH vì sẽ giúp cho việc xác định và định lượng những thất thoát và phát thải mà trước đó không phát hiện được. Các phép cân bằng này cũng hữu dụng cho việc giám sát các tiến bộ đạt được từ chương trình SXSH và đánh giá chi phí cũng như lợi ích của chương trình này. Mặc dù ta không thể đặt ra những hướng dẫn đầy đủ để xây dựng cân bằng nguyên liệu và năng lượng, nhưng một số chỉ số vẫn có thể có ích. Dưới đây là các thành tố đặc biệt của phép cân bằng nguyên liệu:
Thiết lập phép cân bằng nguyên liệu đối với tất cả các công đoạn lớn trong nhà máy; ví dụ như chuẩn bị nguyên liệu, sản xuất bột, chuẩn bị phối liệu bột, xeo giấy và thu hồi hóa chất.
Tiếp đến, chọn lựa một số công đoạn trong nhà máy làm trọng tâm để tiến hành đánh giá SXSH và tinh chỉnh lại bảng cân bằng nguyên liệu. Khi kiểm tra bất cứ công đoạn nào của toàn bộ hệ thống, nên sử dụng các tiểu hệ thống đơn giản, ví dụ đối với năm công đoạn chính kể trên thì có thể chia ra đánh giá như sau:
Chuẩn bị nguyên liệu: - Làm sạch - Phân riêng giấy có nhiều mực, hoặc các gim kim loại và nhựa trong giấy
phế liệu
- Sàng loại mảnh quá lớn hoặc quá bé từ máy cắt mảnh trong trường hợp
nguyên liệu tre
Sản xuất bột:
- Nấu bột đối với nguyên liệu tre gỗ hoặc nghiền thuỷ lực với nguyên liệu
giấy tái chế
- Rửa - Nghiền đĩa và sàng - Rửa ly tâm - Tẩy trắng khi sản xuất giấy viết
Chuẩn bị phối liệu bột:
- Trộn - Điều chỉnh tính chất bột - Thu hồi hóa chất - Thiết bị bốc hơi - Lò thu hồi - Phân hủy tan chảy - Tôi vôi
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 63
- Kiềm hóa - Rửa bùn - Lò vôi
Xeo giấy:
- Nghiền đĩa và làm sạch - Máy xeo - Tách nước - Sấy
Phiếu công tác 6 có thể giúp thực hiện cân bằng nguyên liệu. Đối với một nhà máy giấy và bột giấy cần chú ý các điểm sau trong khi tiến hành cân bằng nguyên liệu:
- Nhất thiết phải đo chất rắn lơ lửng (SS) và tổng chất rắn (TS) của dòng
thải
- Các dòng tuần hoàn thường đi từ khu vực sản xuất này đến khu vực khác, ví dụ nước từ máy xeo được tái sử dụng cho công đoạn tẩy và rửa bột.
- Các dòng thải khác nhau có thể được đo lường bằng nhiều đơn vị cho thuận tiện, nhưng sau đó các đơn vị này cần phải được quy đổi về một đơn vị chung trong khi tiến hành cân bằng nguyên liệu.
Để làm cân bằng nguyên liệu, đặc biệt là đối với xơ và nước, thường người ta khuyến cáo sử dụng cân bằng nồng độ, mặc dù phép đo nồng độ liên tục và chính xác thường rất khó thực hiện nếu không có những dụng cụ đắt tiền. Với các nhà máy nhỏ thì nên tiến hành cần bằng nguyên liệu bằng cách đo trực tiếp các dòng nước đầu vào, các dòng sản phẩm theo từng bước quy trình và các dòng nước thải.
Cân bằng năng lượng: Tiến hành một phép cân bằng năng lượng là một công việc phức tạp hơn cân bằng nguyên liệu. Nguyên nhân là có thể truy tìm nguyên liệu đầu vào cho một hoạt động thông qua các đầu ra định lượng và có thể quan sát được, còn đối với các dòng năng lượng thì không phải lúc nào ta cũng có thể làm được điều này. Mặc dù đối với các dòng năng lượng, ta vẫn áp dụng chung một nguyên lý cơ bản (lượng năng lượng ‘vào’ phải bằng lượng năng lượng ‘ra’), nhưng các dòng năng lượng đầu ra thường khó nhận biết hơn so với các nguyên liệu đầu ra. Vì thế, việc nhận diện và đánh giá các dòng tổn thất năng lượng ẩn và mức độ không hiệu quả trong sử dụng năng lượng là một phần việc khó khăn hơn rất nhiều. Điều này đặc biệt đúng đối với các trường hợp các thiết bị sử dụng điện như máy bơm, máy nén khí, v.v... khi năng lượng đầu vào ở dưới dạng điện năng và có thể dễ dàng đo được, nhưng mức độ hiệu quả khi chuyển đổi sang đầu ra hữu ích (nước được bơm, khí được nén, v.v...) lại không thể định lượng trực tiếp được. Sau đây là những ví dụ về các trường hợp điển hình khi nếu chỉ xem xét các dòng năng lượng hữu hình thì có thể sẽ bỏ sót các tổn thất năng lượng ở đầu ra:
64 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
- Tổn thất do vận hành không đủ tải đối với thiết bị sử dụng điện.
- Tổn thất do vận hành không tải (hiệu quả thấp) các thiết bị sử dụng điện.
- Tổn thất do điện trở đối với dòng chảy (điện trở cao nhưng có thể tránh
được ở các dây dẫn điện và các đường ống dẫn chất lỏng)
- Tổn thất năng lượng do thiết bị xuống cấp (bánh công tác của bơm, vòng
đệm của bơm, v.v... xuống cấp sẽ làm tăng tiêu hao).
Để xác định được chắc chắn đầu ra (cả dạng nhận biết được và không nhận biết được) từ hệ thống năng lượng, trong đánh giá SXSH cần phải đánh giá/quan trắc một số thông số khác bên cạnh thông số thiết yếu – như nhiệt độ, dòng chảy, độ ẩm, độ đặc, phần trăm thành phần, v.v... Các thông số cần phải được đánh giá/quan trắc bổ sung có thể là: kW (kilowatt điện đầu vào); kV (kilovolts— điện thế vào); I (amperes—dòng điện); PF (hệ số công suất của thiết bị điện cảm ứng); Hz (tần số dòng điện xoay chiều); N (số vòng/phút hoặc tốc độ quay của thiết bị); P (áp suất các dòng chất lỏng/khí); DP (sụt áp trong các dòng chất lỏng và khí đầu vào/ra); Lux (độ rọi); GCV, NCV (giá trị calo tổng thể và ròng của nhiên liệu); v.v...
Trong thực tế có thể không thực hiện được phép cân bằng năng lượng chính xác và đúng hoàn toàn, nhưng các thiết bị phụ trợ như nồi hơi, lò, thiết bị hóa hơi, v.v... bảng cân bằng năng lượng sẽ có ích trong việc xác định và ước lượng tổn thất năng lượng ở các thiết bị và từ các hệ thống đó. Phiếu công tác 7 là một bảng cân bằng năng lượng được thực hiện đối với một xưởng lò hơi trong một nhà máy giấy và bột giấy.
Cân bằng cấu tử: Việc tiến hành phép cân bằng cấu tử đối với xơ và nước trong một nhà máy giấy và bột giấy có ý nghĩa rất quan trọng. Cân bằng xơ có thể được thực hiện bằng cách đo tổng lượng chất rắn tại mỗi công đoạn của quy trình và trong các dòng thải. Những phép cân bằng này cho thấy trực tiếp mức độ hiệu quả trong sử dụng nguyên liệu xơ, nước và hóa chất. Những phép cân bằng này còn cho biết tầm quan trọng của các dòng thải khác nhau về mức độ tổn thất, từ đó giúp đặt thứ tự ưu tiên cho các dòng thải này nhằm xây dựng các giải pháp SXSH. Phiếu công tác 8 và 9 sẽ là những gợi ý khi tiến hành các phép cân bằng xơ và nước.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 65
PHIẾU CÔNG TÁC 6: Cân bằng vật liệu cho một ngày
Công đoạn
Đầu vào
Đầu ra
Tên
Lượng
Tên
Lượng
Lỏng
Chất thải Rắn
Khí
Chuẩn bị nguyên liệu
Chặt mảnh
Mảnh
Phân loại và sàng
Tre nứa Khác Giấy tái chế Gỗ mảnh
Giấy và mảnh được phân loại
Mạt gỗ Loại bỏ
Sản xuất bột
Nấu
Khí Hơi
Váng
Nước thải
Nghiền thủy lực
Gỗ mảnh Dịch đen Nước trắng Kiềm Hơi Khác Giấy tái chế chưa tẩy Giấy tái chế đã tẩy Bột nhập Nước Hóa chất khử mực Khí nén
Rơi vãi
Hơi
Tháp phóng Bột đã nấu
Rửa
Loại
Sàng
Nước thải Nước thải
Loại
Rửa ly tâm
Làm đặc
Tẩy
Nước thải Nước thải Nước thải
Rửa
Nước thải
Dịch den Nước Bột Nước Bột sau rửa Nước thu hồi Nước tuần hoàn Nước sạch Bột sau sàng Nước Bột sau rửa Nước Bột làm đặc Clo Soda Nước Hypo Peroxide Khác Bột sau tẩy Nước Khác
Chuẩn bị phối liệu bột
Trộn
Khuấy
Bột sau rửa Bột giấy tái chế Bột sau trộn Phụ gia Khác
Xeo giấy
Rửa ly tâm
Tách nước
Sấy
Bột sau khuấy Nước Bột sau rửa ly tâm Nước Bột sau tách nước Hơi
Phiếu công tác 6: Cân bằng nguyên liệu (Ví dụ)
66 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Tên
Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu ra
Các dòng thải
Giấy phế liệu & giấy đứt 100kg
Nghiền 1
Nước sạch ..................... 5m3 Nước trắng ........ 5 m3 ; 0.17%
Bột giấy tẩy: 40m3; 1.7%
Rửa 1
Có hai cách để trình bày dữ liệu cân bằng nguyên liệu. Có thể trình bày bằng hình ảnh sử dụng sơ đồ quy trình công nghệ chi tiết với số lượng đầu vào ở bên trái và các đầu ra là dòng thải ở bên phải như trong ví dụ dưới đây. Ngoài ra có thể trình bày theo dạng bảng như hộp ví dụ tiếp theo. Ví dụ này đã được lấy từ phân tích SXSH được thực hiện tại nhà máy giấy Việt Trì.
W1. Nước thải ...........55.5m3 Có chứa................0.02% xơ
Nước sạch .................... 6 m3 Nước trắng ......10 m3; 0.19%
Rửa 2
Nước sạch .................. 18 m3 Nước trắng ..... 20 m3; 0.19%
W2. Nước thải ...........38.5m3 Có chứa................0.01% xơ
Nước sạch ................. 4.6 m3
Nghiền 3
Khoang chứa 1
Nước trắng ...5.5 m3; 0.19%
Thiết bị nghiền đĩa
Khoang chứa 2
Nước trắng .... 3.1 m3; 0.93% Giấy đứt............................ kg
AKD ............................ 12 kg Tinh bột........................ 10 kg
Làm sạch ly tâm
W3. Nước thải .............1.7m3 Có chứa.................0.02% xơ
Nước sạch .................. 14 m3 Nước trắng 164.3 m3; 0.17%
CaCO3 ....................... 177 kg
Sàng
Nước sạch .................... 5 m3
W4. Nước thải ...............m3 (lượng nhỏ không định lượng được, không liên tục)
Chất trợ..................... 2.21 kg
Hộp đầu
; 0.93%
Định hình
Nước sạch .................. 15 m3
Giấy đứt............................ kg (trở lại khoang chứa 2) Nước trắng ...... 3.1m3 (tới khoang chứa 2) Nước trắng ..213.4m3; 0.17% (trở lại tháp nước trắng; thiết bị làm sạch ly tâm và nghiền 1)
Nước sạch .................... 3 m3
Ép, 38%
W5. Nước thải .............4.9m3
Sấy, 92%
Hơi nước ..............................
W6. Nước ngưng..............m3 (tới lò hơi) Giấy đứt...................... 100kg (tới nghiền 1)
Cắt, 92%
Sản phẩm
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 67
Tên
Tên
Nước m3
Xơ kg
Khác kg
Nước m3
Xơ kg
Khác kg
Xơ kg
Khác kg
Nước thải m3 8,5
7,3
44
74,8
Nước trắng
Tháp nước trắng Nghiền 1
10 20 5.5 10
19 38 10.5 108,5
Tới Rửa 1 Tới Rửa 2 Tới khoang chứa 1 Bột 1
5 5
100 0 8,5
Rửa 1
Bột 1 đã rửa
10,5
799,5
55,5
11
Giấy đứt và giấy phế liệu Nước sạch Nước trắng Bột giấy 1 Bột giấy đã tẩy Nước sạch Nước trắng
10 40 6 10
Rửa 2
Bột 1 đã làm sạch
10
833,7
38,5
3,8
Bột 1 đã rửa Nước sạch Nước trắng
10,5 18 20
Nghiền 3
Bột giấy 3
4.6
185
20,1
1029,2
Khoang chứa 1
Bột sau khoang chứa 1
Bột giấy nhập Nước sạch Bột 1 đã làm sạch Bột 3 Nước trắng
0 4,6 10 4,6 5,5
20,1
Bột đã nghiền đĩa
20,1
1029,2
Bột sau khoang chứa 1
108, 5 683 0 19 799, 5 0 38 185 0 833, 7 185 10.5 1029 ,2
23,2
1058
Thiết bị nghiền đĩa Khoang chứa 2
Bột giấy sau khi ở khoang chứa 2
Bột đã nghiền đĩa Nước trắng Giấy đứt
20,1 3,1 -
199,8
1333
22
1,7
4,3
??
Bột đã làm sạch ly tâm
Thiết bị làm sạch ly tâm
12 10
23,2 14 164,3
Sàng
Bột đã sàng
204,8
1333
199
177 22
199,8 5
1029 ,2 28,8 - 0 279,. 3 1333 0
Hộp đầu
204,8
1333
Bột giấy sau hộp đầu
204,8
1333
201,21
Bột từ khoang chứa 2 AKD Tinh bột Nước sạch Nước trắng CaCO3 Bột đã làm sạch ly tâm Nước sạch Bột sau sàng Chất trợ
199 2,21 201,21
Định hình Bột từ hộp đầu
201,21
Nước sạch
204,8 15
1333 0
3,4 3,1 44 164,3 5
941,6 28,8 74,8 279,3 8,5
58,21
Bột sau định hình Nước trắng tới khoang chứa 2 Nước trắng tới tháp Nước trắng tới thiết bị làm sạch ly tâm Nước trắng tới nghiền 1 Giấy ướt
Ép
201,21
1,5
876
201,21
4,9
65,6
Bột sau định hình Nước sạch
3,4 3
Sấy
1,5
941, 6 0 876
201,21
0,08
143
1,4
776 100
Giấy ướt Hơi nước
Hơi nước
Giấy đã sấy Giấy đứt (tới nghiền 1) Sản phẩm
144
776
0,08
Giấy khô
1000 kg
Cắt Chú ý rút ra từ cân bằng nguyên liệu: Phép cân bằng cho thấy lượng chất độn tổn thất (AKD, tinh bột, CaCO3, chất keo) trong quy trình: 12+10+177+2,2–143 = 58,2kg, trong đó CaCO3 là thành phần chính. Lượng xơ không định lượng được là 65,6 kg do có sự khác biệt giữa phép đo và sự tính toán.
68 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 7: Cân bằng năng lượng cho lò hơi
Than
Than
Than mịn (bụi than bi mất)
Bãi than
Phun nước
Phun nước
Phát thải
Than
Than
Điện
Điện Nước
Sàng thủ công & tán nhỏ
17.0 MkJ/giờ (thực)
17.0 MJ/giờ (thực)
Hóa chất điều hòa
Hóa chất điều hòa
Than 1.1 tấn/giờ (thực)
Khói thải
0.5 MJ/giờ (thực)
THÔNG SỐ THAM CHIÊU
Quạt hút Thông số chuẩn 250mm WC, 200oC, 20kw
Sinh hơi
Bơm BFW Thông số chuẩn 8 tấn/giờ, 13kg/cm2
Công đoạn
Tổn thất 13.2% Tổn thất 13.2% (thực) (thực) 2.25 Mkj/giờ 2.25 MJ/giờ (thực) (thực)
Vận hành
Chuẩn
Thông số quy trình
Áp
10kg/cm2
Lượng
4 tấn/giờ
12kg/cm2 6 tấn/giờ
Tổn thât xả đáy 1.4% 0.24MJ/giờ (thực) Tro không cháy hết theo xỉ 4.85% 0.83 MJ/giờ (thực)
Quạt đẩy Thông số chuẩn 100mm cột nước; 30oC, 15kw
Thiết bị
Nồi hơi
11.40 MJ/giờ (thực)
Hơi ướt
Điện 9kw (thực)
Tổn thất ẩn
Không khí 12.61 tấn/giờ (thực) 14.34 tấn/giờ (chuẩn)
Tách hơi
• H2 và ẩm: 2.5 MJ/giờ (thực ), 14.4% • Bức xạ:0.17 Mj/giờ
(thực), 1%
Nước ngưng nóng 3% 0.09 MJ/giờ (thực)
• Ẩm trong không khí: 0.03 MJ/giờ (thực), 0.15%
Hơi khô 97% 11.31 MJ/giờ (thực)
Phiếu công tác 7: Cân bằng năng lượng (ví dụ)
Hầu hết các nhà máy giấy và bột giấy ở Việt Nam đều quan tâm tới việc thực hiện cân bằng năng lượng và nghiên cứu kiểm toán. Tuy nhiên, vì đây là một công việc khó khăn nếu muốn đạt tới một cân bằng năng lượng hoàn chỉnh cho toàn bộ quá trình sản xuất, nên các công ty đều thực hiện các cân bằng năng lượng nhỏ trên cơ sở cấu tử, ví dụ: quay vòng nước ngưng, v.v... để tìm ra các lựa chọn SXSH. Cho tới nay, chưa có một cần bằng năng lượng chi tiết nào được thực hiện.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 69
PHIẾU CÔNG TÁC 8: Cân bằng tổng chất rắn cho một ngày
Công đoạn
Đầu vào
Tên
Lượng
Đầu ra Tên & lượng
Chất thải Chất rắn lơ lửng SS trong nước thải
Chất thải rắn
Chuẩn bị nguyên liệu
Chặt mảnh
Mạt gỗ
Loại bỏ
Phân loại và sàng
Tre nứa Khác Giấy tái chế Mảnh
Sản xuất bột
Nấu
Váng
Nghiền thủy lực
Mảnh Dịch đen Nước trắng Kiềm Hơi Khác Giấy tái chế chưa tẩy Giấy tái chế đã tẩy Bột nhập Nước Hóa chất khử mực Khí nén
Hơi
Tháp phóng Bột đã nấu
Rửa
Loại
Sàng
Rửa ly tâm
Loại
Làm đặc
Tẩy
Rửa
Dịch den Nước Bột Nước Bột sau rửa Nước thu hồi Nước tuần hoàn Nước sạch Bột sau sàng Nước Bột sau rửa Nước Bột làm đặc Clo Soda Nước Hypo Peroxide Khác Bột sau tẩy Nước Khác
Chuẩn bị phối liệu bột
Trộn
Khuấy
Bột sau rửa Bột giấy tái chế Bột sau trộn Phụ gia Khác
Rửa ly tâm
Xeo giấy
Tách nước
Sấy
Bột sau khuấy Nước Bột sau rửa ly tâm Nước Bột sau tách nước Hơi
70 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 8: Cân bằng chất rắn tổng thể (Ví dụ)
Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu ra
Tên công đoạn
Tên
Tên
Xơ kg 74,8
Khác kg
Khác kg
Các dòng thải Khác Xeo kg kg 7,3
Nước trắng
Tháp nước trắng Nghiền 1
Xơ kg 19 38 10,5 108,5
Tới máy rửa 1 Tới máy rửa 2 Tới khoang chứa 1 Bột giấy 1
Rửa 1
Bột 1 đã rửa
799,5
11
Rửa 2
Bột 1 đã làm sạch
833.7
3.8
Nghiền 3
185
Bột giấy 3
Khoang chứa 1
1029, 2
Bột sau khoang chứa 1
Giấy đứt và phế liệu Nước sạch Nước trắng Bột 1 Bột đã tây Nước sạch Nước trắng Bột giấy đã rửa 1 Nước sạch Nước trắng Bột giấy nhập Nước sạch Bột 1 đã làm sạch Bột 3 Nước trắng Bột sau khoang chứa 1
100 0 8,5 108,5 683 0 19 799.5 0 38 185 0 833,7 185 10.5 1029,2
Bột đã nghiền đĩa
1029, 2
1058
Thiết bị nghiền đĩa Khoang chứa 2
Bột giấy sau khoang chứa 2
1333
22
4,3
Bột đã làm sạch ly tâm
Thiết bị làm sạch ly tâm
12 10
Sàng
Bột đã sàng
1333
199
177 22
Hộp đầu
1029,2 28,8 - 0 279,3 1333 0 1333
Bột sau hộp đầu
1333
201,21
Định hình
199 2,21 201,21
201,21
Bột đã nghiền đĩa Nước trắng Giấy vỡ Bột sau khoang chứa 2 AKD Tinh bột Nước sạch Nước trắng CaCO3 Bột đã làm sạch ly tâm Nước sạch Bột đã sàng Chất trợ lưu Bột sau hộp đầu Nước sạch
1333 0
941,6 28,8 74,8 279,3 8,5
Ép
201,21
Bột sau định hình Nước trắng tới khoang chứa 2 Nước trắng tới tháp Nước trắng tới thiết bị làm sạch ly tâm Nước trắng tới nghiền 1 Giấy ướt
876
201,21
65,6
Sấy
941,6 0 876
201,21
143
Bột sau định hình Nước sạch Giấy ướt Hơi nước
776 100
Giấy khô Giấy đứt (tới nghiền 1) Sản phẩm
776
Giấy khô
1000 kg
144
Cắt Nhận xét: Ví dụ về cân bằng tổng lượng chất rắn đã được lập ra từ kết quả của phép cân bằng nguyên liệu được thực hiện tại nhà máy giấy Việt trì. Tuy nhiên cũng cần phải nhận ra rằng với máy xeo thì tổn thất chủ yếu là xơ – chính là chất rắn lơ lửng trong nước thải. Các hóa chất và các phụ gia năm trong thành phần hòa tan và thường đi ra dưới dạng TDS.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 71
PHIẾU CÔNG TÁC 9: Cân bằng nước
Công đoạn Nồng độ Nước sử dụng m3/ngày Nước dùng cho công nghệ Vào Ra Tổng
Lượng nước trong bột thay đổi Tuần hoàn Cấp thêm Thực dùng
Nước nồi nấu, hơi, hàm ẩm mảnh Nghiền thủy lực Rửa Rửa bột Chuyển bột Sàng Rửa ly tâm Làm đặc Tẩy Nghiền đĩa Chuản bị bột xeo Rửa ly tâm máy xeo Phun trên lưới Giặt chăn Nước lọc hố dài Chảy tràn từ hỗ bơm cánh quạt Làm mát máy nén Làm mát khác Nước cấp nồi hơi Nước ngưng tuần hoàn Độ thay đổi hàm lượng nước trong bột = (100/nồng độ bột vào)-(100/nồng độ bột ra) x sản lượng ngày Tổng nước công nghệ = nước trong bột + nước tuần hoàn + nước cấp mới Tổng nước công nghệ thực dùng = nước trong bột + nước cấp mới
72 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 9: Cân bằng nước (Ví dụ)
Giấy tái chế và giấy rách: 100kg
Nước sạch .............18 m3
3
Nước sạch................ 5m3
Nghiền 1
Ví dụ về nhà máy giấy Việt Trì. Cân bằng nước được thực hiện cho 1.000 kg thành phẩm.
W1. Nước thải......55.5m3
Nước sạch............... 6 m3 10 m3
Rửa 1
20 m3
W2. Nước thải ..... 38.5m3
Rửa 2
Nghiền 3
Nước sạch 4.6 m3
Khoang chứa 1
Nghiền đĩa
3.1 m3
Khoang chứa 2
5.5 m3
Nước 14 m3
Rửa ly tâm
164.3 m3
W3. Nước thải........1.7m3
Nước 5m3
Sàng
W4. Nước thải.......... m3
Hộp đầu
Nước15 m3
Định hình
Nước trắng.........169.3m3
Tháp nước trắng
Ép
44 m3
W5. Nước thải ....... 4.9m3
Nước 3 m3
Sấy
Cắt
W7. 8.5 m3
Lưu kho
Nhận xét: Đây là một phương pháp khác để diễn tả cân bằng nước. Phương pháp này khá hiệu quả do nhận diện được dòng thải cũng như tiềm năng tuần hoàn của dòng thải tới các bước quy trình khác nhau.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 73
4.2.3 Nhiệm vụ 5: Xác định tính chất của dòng thải
Việc xác định tính chất các dòng thải sẽ giúp ta đánh giá được tải lượng ô nhiễm đi vào môi trường và hệ số phát thải riêng. Điều này sẽ giúp xác định được chi phí xử lý và thải bỏ. Cần phải theo dõi các dòng thải đã được xác định; sau đó có thể lấy mẫu và các thông số khác nhau để phân tích trong phòng thí nghiệm. Nếu công ty không có phòng thí nghiệm riêng thì có thể lấy mẫu rồi gửi đi phân tích tại các phòng xét nghiệm khác. Mặc dù trong một nhà máy giấy và bột giấy cũng còn có các phát thải khí và chất thải rắn nhưng các nguồn phát sinh nước thải đóng vai trò rất quan trọng. Phiếu công tác 10 có thể giúp xác định tính chất của các dòng nước thải.
PHIẾU CÔNG TÁC 10: Xác định tính chất của nước thải
Nguồn nước thải Lưu BOD COD TSS TS kg/ngày kg/ngày kg/ngày kg/ngày Nhiệt độ oC lượng m3/ngày
Tháp phóng
Rửa bột
Rửa sau tẩy trắng
Tràn và rò rỉ
Nước lọc từ bong chứa
Chảy tràn từ làm đặc
Các nguồn khác
Khu vực kết hợp sản xuất bột
Rửa ly tâm máy xeo
Nước dư hố lưới
Chảy tràn từ hố máy bơm cánh quạt
Chảy tràn bể thu hồi save all
Rửa sản
Dòng khác
Khu vực kết hợp máy xeo
Toàn nhà máy
74 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 10: Xác định đặc tính nước thải (Ví dụ)
Nước thải từ các dòng thải bắt nguồn từ máy xeo PM2 ở công ty giấy Việt Trì đã được phân tích trong phòng thí nghiệm. Các kết quả được trình bày cho mỗi tấn giấy được sản xuất.
Các bước quy trình Dòng thải lượng, tấn giấy Tổng chất rắn lơ lửng TSS (kg/tấn giấy SX) Lưu m3/ SX
Rửa 1 Rửa 2 Làm sạch ly tâm Sàng W1 W2 W3 W4 55,5 38,5 1,7
Ép Sấy Tháp nước trắng Các chất độn bị mất W5 W6 W7 W8 4,9 1,7 8,5
Xơ không định lượng được 11kg 3,8 kg 4,3kg sợi và các chất bẩn mịn Một lượng nhỏ nước thải không định lượng được do việc thải không liên tục Chủ yếu là nước Cặn 7,3kg 57,21kg các chất phụ gia sau hộp Đầu (chủ yếu chứa CaCO3) 65,6
Nhận xét: Nước thải đã được phân tích từ với giả thiết rằng xơ có mặt trong nước thải dưới dạng chất rắn lơ lửng. Phép phân tích BOD, COD và các thông số liên quan khác đã không được tiến hành và báo cáo. Vì thiếu các thông số đó nên rất khó tính toán chi phí xử lý khi định giá cho dòng thải ở phiếu công tác tiếp theo.
4.2.4 Nhiệm vụ 6: Định giá cho các dòng thải
Để mô tả được tiềm năng thu lợi từ các dòng thải, một yêu cầu cơ bản là phải tính được chi phí cho các dòng thải đó. Chi phí này cần phản ánh tổn thất bằng tiền theo chất thải. Rõ ràng một dòng thải không dễ thấy được các chi phí có thể định lượng, trừ khi gắn liền với sự tổn thất trực tiếp về nguyên liệu hoặc sản phẩm, ví dụ: tiêu hao kiềm do thải bỏ dịch đen hoặc tổn thất xơ trong nước thải. Tuy nhiên, khi phân tích sâu hơn thì ta có thể thấy một số yếu tố chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến các dòng thải. Các yếu tố chi phí có thể có gồm:
• Chi phí cho nguyên liệu trong phế thải;
• Chi phí cho sản phẩm trong dòng thải;
• Chi phí cho hơi nước và điện sử dụng trong quá trình;
• Chi phí xử lý và thải bỏ;
• Chi phí cho nước, xử lý và bơm nước;
• Các chi phí khác.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 75
Các yếu tố chi phí kể trên cần phải được xác định cho từng dòng thải và sau đó ta có thể tính toán tổng chi phí cho từng đơn vị chất thải. Trong hầu hết các trường hợp, rất khó tính toán tất cả các thành phần chi phí. Để tính toán thất thoát nguyên liệu ta cần tiến hành phân tích xác định các thành phần khác nhau của chất thải và khối lượng của chúng. Ví dụ: để tính toán tổn thất xơ trong dòng thải, cần đo TVSS (tổng lượng chất rắn lơ lửng dễ bay hơi) trong dòng thải; hoặc tiêu hao soda kiềm có thể được xác định tương đối bằng cách tính toán hàm lượng hydroxide kiềm trong dòng thải.
Tương tự tính toán chi phí xử lý dòng thải, số liệu về chi phí xử lý trung bình với mỗi kg COD hoặc BOD được giảm đi có thể tham khảo Quản đốc tram xử lý nước thải. Chi phí này sau đó có thể áp được cho các dòng thải tương ứng. Đôi khi dòng thải không phải lúc nào cũng được tính bằng tải lượng ô nhiễm, mà có thể là tổn thất nhiệt như nước ngưng không được thu hồi. Trong những trường hợp như vậy, chi phí dòng thải có thể tương đương với tổn hao nhiệt năng được tính tương ứng với lượng than đá, dầu, ga hoặc điện tùy thuộc vào bản chất của loại nhiên liệu sử dụng trong quy trình. Phiếu công tác 11 sẽ giúp định giá cho các dòng thải.
PHIẾU CÔNG TÁC 11: Chi phí của các dòng thải
Lượng
Lượng
Chi phí
Lượng Chi phí
Lượng
Chi phí
Lượng Chi phí
Chi
phí
Tháp phóng
Rửa bột
Rửa sau tẩy trắng
Phế phẩm từ rửa
ly tâm
Tràn do rò rỉ
Nước lọc từ bong
chứa
Chảy tràn từ làm
đặc
Rửa ly tâm máy
xeo
Nước dư hố lưới
Chảy tràn từ hố
máy bơm cánh
quạt
Chảy tràn bể thu
hồi save all
Rửa sản
Dòng khác
Máy xeo
Nguồn nước Chi phí xơ Chi phí nước Chi phí xử lý Chi phí khác Tổng thải
76 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 11: Chi phí các dòng thải (ví dụ)
Các dòng thải được xác định trong các nhiệm vụ trước được định giá dựa trên cơ sở các tài nguyên bị tiêu hao. Từ công đoạn xeo, các tài nguyên chính bị tiêu hao sẽ là xơ, nước và các hóa chất (chủ yếu là cacbonat canxi, và các chất độn). Ví dụ dưới đây được lấy từ công ty giấy Việt Trì. Chi phí hàng năm được tính toán dựa trên công suất 7000 tấn/năm, giá nước: 500VND/m3; xơ: 6000VND/kg; các chất phụ gia: 1.238VND/kg (vì thành phần chủ yếu của phế thải vô cơ chỉ là CaCO3, nên chỉ tính đến chi phí cho cacbonat canxi).
Các bước quy trình Dòng thải Đặc tính dòng thải của 1 tấn giấy Theo năm
Chi phí, VND Trên 1 tấn thành phẩm 93.750 42.050 656.250.000 294.350.000 Khối lượng, m3/tấn giấy 55,5 38,5 Rửa 1 Rửa 2 W1 W2
1,7 Làm sạch ly tâm Sàng W3 W4 26.650 - 186.550.000 -
2.450 850 17.150.000 5.950.000 4,9 1,7 Ép Sấy W5 W6
8,5 Tháp nước trắng W7 Các chất độn bị mất W8 48.050 70.825 336.350.000 495.775.000
định 65,6 393.600 2.755.200.000 Xơ không lượng được 11kg sợi và chất bẩn 3,8 kg sợi và chất bẩn 4,3kg sợi và chất bẩn Lượng nước thải nhỏ không định lượng được do việc thải ra không liên tục Chủ yếu là nước Dưới dạng hơi nước, sẽ được xác định ở bước tiếp theo 7,3kg xơ 57,21kg chất phụ gia bị thải ra sau hộp đầu (chủ chứa yếu CaCO3) Phần này được phân bổ cho các nguồn thải kể trên Tổng 678.252 4.747.575.000
Nhận xét: Cần xem xét chí phí xử lý và thải bỏ đố với dòng thải. Khi có tổn hao nước ngưng cần xem xét kỹ hơn những tổn hao năng lượng.
4.2.5 Nhiệm vụ 7: Xác định nguyên nhân
Bây giờ ta có thể rà soát quy trình đối với các dòng thải tốn kém nhất. Thông qua
phép cân bằng nguyên liệu và năng lượng, ta cần tiến hành “phân tích nguyên
nhân” để xác định các nguyên nhân phát sinh dòng thải. (Có rất nhiều công cụ
giúp thực hiện công việc phân tích này. Biểu đồ xương cá hay còn gọi là biểu đồ
Ishikawa là một trong những công cụ như vậy – xem sơ đồ ở cuối chương). Các
nguyên nhân này sẽ là những cơ sở để đề xuất các giải pháp SXSH. Các
nguyên nhân này có thể gồm cả những nguyên nhân vô tình hoặc hữu ý, ta có
thể dùng phiếu công tác 12 để ghi chép lại những nguyên nhân này. Có thể có
rất nhiều các nguyên nhân khác nhau từ những lỗi đơn giản đến những lý do kỹ
thuật phức tạp. Ví dụ dưới đây sẽ minh chứng cho điều này.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 77
78 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Quản lý nội vi Các nguyên nhân kỹ thuật • o Lệ thuộc vào bơm ly tâm o Sử dụng chất tẩy clo thay vì tẩy ozone/peroxide o Ứng dụng nghiền đĩa lạnh thay vì nghiền đĩa bằng kiềm nóng
o Các vòi nước, van, bích bị rò rỉ o Khí nén, hơi nước bị rò o Vòi nước chạy liên tục o Các bể luôn bị chảy tràn o Chảy tràn nguyên liệu xơ từ các đai bị mòn o Sử dụng cách loại hơi nước tự nhiên khỏi máy sấy hơi nước thay vì sử dụng các chụp hút tốc độ cao o Tràn hóa chất trong quá trình vận chuyển
Vận hành và bảo dưỡng • o Sử dụng các vòi không đảm bảo hoặc thập chí là các đường ống bị thủng thay vì dùng các loại đầu phun dạng cánh quạt phẳng o Điều kiện nấu không đạt mức tối ưu – kiểm soát nhiệt độ không tốt
o Sử dụng các hệ thống phát điện và hơi riêng biệt thay vì sử dụng một hệ thống đồng phát
o Không thu hồi hóa chất trong dịch đen Thiết kế quy trình/thiết bị • o Nồi nấu quá hoặc non tải o Nồi nấu và đường ống hơi nước bị mòn hoặc không được cách nhiệt o Bảo dưỡng bẫy hơi không đúng cách o Mắt lưới bị mòn rỉ trống rửa và bể làm o Sử dụng dao 3 lưỡi trong máy cắt đặc, dẫn đến rò rỉ/ thất thoát xơ mảnh thay vì dùng dao 6 lưỡi o Kích thước tháp phóng không đủ dẫn o Vận hành máy nghiền đĩa khi không cần thiết dẫn đến nghiền đĩa quá độ đến tràn dịch đen o Không thu hồi hơi nước xì từ tháp phóng
o Sử dụng các động cơ quá cỡ o Không có các tụ bù điều chỉnh hệ số công suất o Bảo dưỡng lưỡi cắt không đúng cách o Áp suất nước thấp và kiểm soát kém tại vòi cắt mép và vòi phun rửa lưới. o Tiếp tục sử dụng các lô ép đã mòn với bề mặt gồ gề dẫn tới tốn lực và do đó tăng tổn thất trong sản xuất. o Vận hành lò hơi ở mức dưới 60% giá o Không bảo dưỡng đúng cách hệ thống trị theo đánh giá tách nước ngưng khỏi máy sấy.
o Không có nghiền giấy đứt o Sử dụng bộ tiết kiệm xơ áp thấp trong • máy làm sạch ly tâm o Không có thiết bị điều chỉnh/hiển thị độ đồng đều o Hố dài và bơm hố dài không đủ công suất
Chất lượng nguyên liệu thô o Mảnh quá cỡ hoặc dưới cỡ o Lưu kho mảnh không đảm bảo o Phân loại giấy phế liệu không tốt o Dây nhựa lẫn trong giấy phế liệu o Tách vỏ gỗ không đúng cách o Thân gỗ bẩn được đem thẳng đến máy o Sử dụng chăn đơn thay vì chăn kép trong máy xeo đối với bột xơ ngắn chặt mảnh
Các nguyên nhân quản lý Đào tạo nhân sự •
• Bố trí mặt bằng o Mở rộng tạm thời và thiếu quy hoạch o Thu thập và xử lý các phế loại từ công o Không có hệ thống đào tạo chính thống o Tỷ lệ vào ra của nhân sự có trình độ kỹ đoạn sàng không tốt thuật tốt là lớn. o Thiếu nhân sự kỹ thuật, gây gia tăng áp lực cho công nhân o Bố trí đường hơi nước và khí nén không đảm bảo dẫn đến giảm áp không cần thiết. o Thiếu các chính sách nhân sự về kế Công nghệ • hoạch nhân sự o Sử dụng cách nấu truyền thống thay vì cách nấu liên tục cải tiến. Động lực của công nhân • o Sử dụng sàng quay thay vì sàng rung o Thiếu sự khuyến khích từ phía lãnh khi làm sạch mảnh gỗ. đạo đối với nhân viên
o Thiếu cam kết và quan tâm của ban
o Nạp trực tiếp nguyên liệu khô và hóa chất nấu vào nồi nấu thay vì nạp nguyên liệu đã ngâm tẩm trước o Không có hệ thống khen thưởng o Sản xuất quá căng để tận dụng chi phí con người
o Sử dụng bể rửa để rửa thay cho máy rửa chân không dẫn đến tiêu thụ nhiều nước và dịch đen bị loãng lãnh đạo cao nhất o Vận hành khi độ đồng đều thấp thay vì độ đồng đều cao và trung bình.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy 79
Môi trường
Con người
Nguyên liệ
Chữ viết trên bản vẽ không rõ ràng
Người sử dụng thư viện không được thông báo
ầ
ủ
Bản vẽ được phân nhóm dưới quá nhiều chỉ số
Không gian chật hẹp
Nội dung của hồ ó
khô
Người dùng quá phụ thuộc vào người quản lý hồ sơ
Máy in xanh có mùi
Bản vẽ không cập nhật
Thiếu nhân lực
Khó khăn khi xác định vị trí bản vẽ
Các tủ tài liệu
Các ngăn tài liệu nằm rải rác
Lập chú dẫn không tốt
Bản vẽ được tổ chức dưới quá nhiều nhóm
Không có nhãn rõ ràng
Không có thẻ máy để tạo ra các nhãn tiêu chuẩn
Máy móc
Phương pháp
Ví dụ trong hình trên về thể hiện cách sử dụng biểu đồ Ishikawa có thể áp dụng được để xác định nguyên nhân của vấn đề. Để xây dựng một biểu đồ xương cá thì một phương pháp đơn giản nhất là sử dụng phương pháp phân nhóm 4M1E. Theo phương pháp này tất cả các nguyên nhân chính và phụ phải được chia thành các nhóm ảnh hưởng là Con người, Máy móc, Nguyên liệu, Phương pháp và Môi trường. Việc chia nhóm đối tượng theo mô hình 4M1WE có thể là điểm xuất phát và có thể làm kỹ hơn nữa. Các bước chính trong công cụ này là: - Xác định vấn đề và đặt ở phía bên phải của biểu đồ, tại điểm cuối của đường kẻ ngang - Xác định các nguyên nhân chính và nối vào đường kẻ ngang bằng các mũi tên - Động não để tìm những nguyên nhân phụ và đính vào các đường nguyên nhân chính. - Tìm ra nguyên nhân gốc rễ bằng cách xác định các nguyên nhân liên quan - Đề xuất các giải pháp cho nguyên nhân gốc rễ.
Biểu đồ Ishikawa hay còn gọi là biểu đồ xương cá chủ yếu được sử dụng để xác định các nguyên nhân của vấn đề để nhận định vấn đề hoặc đề xuất giải pháp nhằm tránh hoặc loại bỏ các nguyên nhân đó. Biểu đồ Ishikawa được sử dụng khi một nhóm cố gắng tìm kiếm các giải pháp tiềm ẩn cho một vấn đề và tìm kiếm nguyên nhân gốc rễ. Biểu đồ này rất hữu ích đối với vấn đề tương đối lớn, và khai thác từ nhiều khía cạnh hoạt động. Ta có thể sử dụng biểu đồ xương cá để cấu trúc hóa các mối quan hệ nhân-quả cho một vấn đề. Phân tích nhân quả cho phép phân tích vấn đề một cách hệ thống hơn là chỉ đưa ra được các giải pháp khắc phục tức thời xung quanh vấn đề.
PHIẾU CÔNG TÁC 12: Tóm tắt nguyên nhân
Dòng thải Công đoạn Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân khách quan
80 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 12: Phân tích nguyên nhân (ví dụ)
Nguyên nhân
Khách quan
Dòng thải/ công đoạn
Chủ quan
Loại chất thải Bột giấy
√
Rửa W1 & W2 566,2 triệu VND/ năm và 294,3 triệu VND/ năm
Bột giấy có chứa rất nhiều xơ ngắn hình thành trong quá trình tẩy trắng, vì thế có xơ bị thoát qua sàng Sàng rửa quá cũ và bị mòn
√
√
√
√
√
Nước bột giấy
√
Nước
√
Lưỡi dao bột đặt không chuẩn lên bề mặt của sàng, vì thế bột đã rửa có thể trở lạI máy rửa Bản thân máy rửa cũng rất cũ và có nhiều chỗ thủng Sử dụng nước không hợp lý: hiện tại công ty đang sử dụng nước trắng từ dưới đáy tháp nước trắng có hàm lượng sơ cao Máy rửa cũ, mức chân không thấp, vì thế cần phải có 2 máy rửa Giấy tuần hoàn từ nghiền 1 để làm đặc dung dịch, vì thế sau đó nó được đưa vào máy rửa một cách không cần thiết Không có hệ thống thu gom và tuần hoàn nước thải của máy rửa Máy rửa ly tâm rất cũ và chỉ có 3 mức
Bột giấy
√
Bột giấy
Mắt sàng rộng hơn hộp đầu
√
√
Máy làm sạch ly tâm (W3) 188,5 triệu VND /năm Sàng W4 Lượng nhỏ không định lượng được
Nước trắng
Nước trắng không được tận dụng tối đa. Vẫn còn một số bước có thể dùng được nước trắng nhưng hiện chưa được áp dụng Tỷ lệ giấy đứt cao (6%) do độ dai kém
Bột giấy
√
√
Giấy đứt do vận hành hoặc do kỹ năng của công nhân vận hành kém
Bột giấy
√
Ép và sấy W5, W6 17,1 triệu VND/năm cho W5 Tháp nước trắng (W7) 336 triệu VND/năm
Nước bột giấy
Hệ thống đã cũ và bị hư hại, vì thế quá trình tách nước khỏi bột đã không được triệt để Một phần nước trắng chưa sử dụng bị tràn ra cống thải
Nhận xét: Các nguyên nhân kể trên vẫn chưa đủ chi tiết để đưa ra được các giải pháp SXSH. Trên thực tế có vẻ ở đây đang đưa ra các giải pháp SXSH cho tất cả các dòng thải.
4.3 Bước 3: Phân tích các bước quy trình
4.3.1 Nhiệm vụ 8: Xây dựng các giải pháp SXSH
Sau khi đã nhân diện và xác định các nguyên nhân phát thải, ta có thể đưa ra các biện pháp SXSH. Tóm tắt các dòng thải như trong phiếu công tác 13 sẽ giúp ước lượng định tính nhanh các khả năng thực hiện SXSH.
Ở bước này ta có thể ứng dụng các kỹ thuật như động não và thảo luận nhóm để xác định tất cả các giải pháp SXSH có thể có. Tìm ra các giải pháp tiềm năng nhờ vào kiến thức và tính sáng tạo của các thành viên trong đội.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 81
Động não là một công cụ được dùng rất phổ biến để khởi phát ý tưởng. Tuy nhiên các ý tưởng chưa cần được giải thích một cách chi tiết tại bước này. Công việc kiểm tra tính khả thi của ý tưởng được thực hiện bằng các câu hỏi hoặc động não mang tính phản biện. Mục đích chính của quá trình động não là để đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt khi giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó đã được xác định từ trước. Công cụ này được ứng dụng theo nhóm khi cố gắng nhận diện những nguyên nhân gốc rễ có thể có hoặc khi tìm kiếm các giải pháp cho một vấn đề. Động não cũng có thể được sử dụng trong xây dựng và triển khai kế hoạch khi cần lập ưu tiên và thứ tự cho nhiều giải pháp khác nhau. Ta có thể sử dụng nguyên tắc sau đây khi tiến hành động não. Mặc dù vậy, các nguyên tắc này là tương đối linh hoạt và có thể phải điều chỉnh cho phù hợp với các tình huống cụ thể. - Duy trì buổi họp trong không khí thoải mái - Trưởng nhóm chỉ nên hỗ trợ cho cuộc họp - Mời các thành viên có liên quan của nhóm tham gia họp - Xác định các vấn đề một cách rõ ràng. Mọi người trong cuộc họp cần phải có chung cách hiểu
Bên cạnh việc động não, để xây dựng được các giải pháp SXSH thì cần xem xét hết thêm các giải pháp SXSH như đề gợi ý trong Chương 3. Các giải pháp SXSH trong chương đó mới cần phải được phân tích kỹ hơn trong bối cảnh của nhà máy áp dụng. Một số nguồn hỗ trợ xây dựng các giải pháp SXSH khác có thể là:
• Các chuyên gia từ các nhà máy giấy lớn khác
• Các chuyên gia tư vấn ngoài công ty
• Các chuyên gia của các trường Đại Học và TTSXSVN
• Hiệp hội giấy
• Các tổ chức quốc tế khác như UNIDO, UNEP v.v…
Rất nhiều các cơ hội SXSH thuộc các khu vực khác nhau của nhà máy được tóm tắt lại và lập bảng như trong phiếu công tác 13. Ở đó kỹ thuật SXSH cho từng giải pháp sẽ tiếp tục được xác định.
về vấn đề, nếu không các ý tưởng sẽ bị chệch mục đích chính. - Sử dụng phương pháp bánh xe lăn tự do (tự do cho ra ý tưởng) hoặc phương pháp theo vòng (từng người đóng góp ý tưởng) để đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt. - Ghi lại tất cả các ý tưởng. Các ý tưởng không nên bị loại bỏ tới khi chứng minh được là ý tưởng đó không khả thi.
82 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 13: Tóm tắt các dòng thải và cơ hội SXSH
Khu vực Khả năng Cơ hội SXSH Giảm thiểu tại nguồn Tuần hoàn QLNV TDNL KSQT CTTB TDCN TH&TSD SPP Chuẩn bị nguyên liệu
Sản xuất bột
Chuẩn bị phối liệu bột
Xeo giấy
Các thiết bi phụ trợ
Thu hồi hóa chất
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
Ghi chú: QLNV (Quản lý nội vi), TDNL (thay đổi nguyên liệu), KSQT (kiểm soát quy trình), CTTB (cải tiến thiết bị), TDCN (thay đổi công nghệ), TH&TSD (tuần hoàn và tái sử dụng), SPP (tạo ra sản phẩm phụ)
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 83
Phiếu công tác 13 A: Các dòng thải và cơ hội SXSH Ví dụ của Công ty giấy Việt Trì
Chất thải
Nguyên nhân
Các cơ hội SXSH
Bột giấy
Nghiên cứu các giải pháp làm tăng chất lượng tẩy, giảm lượng xơ ngắn. Có thể là phương pháp tẩy peroxide.
Bột giấy có chứa rất nhiều xơ ngắn, hình thành từ quá trình tẩy trắng vì thế có nhiều xơ bị lọt qua sàng Sàng rửa cũ và mòn
Dòng thải và chi phí Rửa W1 & W2 566,2 triệu VND/năm và 294,3 triệu VND/năm
Thay sàng rửa hoặc sửa các lỗ thủng trên sàng Điều chỉnh vị trí của lưỡi dao để tiếp xúc đều với bề mặt của sàng
Sửa các lỗ thủng
Lưỡi dao bột được lắp không chuẩn trên bề mặt sàng dẫn đến bột giấy đã rửa quay trở lại máy rửa Máy rửa cũ và có nhiều chỗ thủng Công ty đang sử dụng nước trắng từ đáy của tháp nước trắng chứa nhiều xơ
Nước chứa bột
Máy rửa cũ, mức chân không thấp, vì thế cần 2 máy rửa Giấy tuần hoàn từ nghiền 1 để làm đặc dung dịch,vì thế việc cấp vào máy rửa là không cần thiết
Nước
Tách riêng nước trắng phía trên và phía dưới để sử dụng: Lấy nước trắng trên cùng để hòa loãng bột giấy ở trong máy rửa và lớp nước dưới để hòa loãng bột giấy đã rửa Nghiên cứu đầu tư mới một máy rửa một lần Không cấp giấy tuần hoàn vào máy rửa. Nên lắp đặt một thiết bị làm đặc. Bột giấy sang nghiền 1 có thể đi qua một thiết bị làm đặc, nước tách ra sẽ được tuần hoàn Thu gom nước thải từ máy rửa 2 để dùng cho máy rửa 1
Bột giấy
làm
Không có hệ thống thu gom và tuần hoàn nước thải của máy rửa Thiết bị ly tâm rất cũ và chỉ có 3 cấp
Tăng thêm một cấp nữa cho máy ly tâm hoặc mua máy mới
triệu
Bột giấy Nước trắng
Cố định hộp đầu vào thành sàng Hợp lý hóa việc sử dụng nước trắng, ví dụ dùng để pha loãng bột giấy trong công đoạn định hình.
Mắt sàng to hơn hộp đầu Nước trắng không được tận dụng tối đa. Vẫn còn một số bước khác có thể sử dụng nước trắng mà hiện chưa thực hiện
Bột giấy
Tăng độ dai của bột giấy bằng cách nghiên cứu công nghệ tẩy Tổ chức đào tạo nâng cao kỹ năng công nhân
Tỷ lệ giấy đứt cao (6%) do độ dai thấp Giấy đứt do vận hành hoặc do tay nghề công nhân vận hành kém
nước
Bột giấy
triệu
Nước bột giấy
Thiết bị sạch ly tâm W3 188,5 VND/năm Sàng W4 Lượng nhỏ, không định lượng được Ép và sấy W5, W6 17,1 triệu VND/năm cho W5 Tháp trắng W7 336 VND/năm
Hệ thống cũ và bị hư hại vì thế việc tách nước khỏi bột không hiệu quả Một phần nước trắng không được sử dụng bị chảy tràn ra cống
Duy trì hệ thống lắng - hoặc cụ thể hơn là sửa chữa mặt côn phía trong của tháp Tăng cường sử dụng nước trắng để giảm hiện tượng chảy tràn; thu gom nước tràn để sử dụng trong một dây chuyền sản xuất khác
Các cơ hội SXSH đã được chia theo nhóm và được kết hợp một cách phù hợp sau khi đã thảo luận nhóm và đã xây dựng được 12 giải pháp SXSH sau đây. Các giải pháp này đã được phân tích để có thể phân chia thành các nhóm kỹ thuật khác nhau để ứng dụng.
84 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Phiếu công tác 13 B: Tóm tắt các dòng thải và khả năng áp dụng của các giải pháp SXSH (Ví dụ)
GIẢI PHÁP SXSH
NHÓM QLNV KSQT KSTB CTTB TDCN TH SP
√
√ √
√
√
√
√
√
√
√
√
√
√
√
√
Nâng cao chất lượng bột giấy Thay thế sàng rửa hoặc sửa các chỗ thủng Điều chỉnh dao bột trên máy rửa Sử dụng hợp lý nước trắng ở tháp Đầu tư mua một máy rửa mới Đầu tư một thiết bị làm đặc bột làm từ giấy phế liệu Tuần hoàn nước thải từ máy rửa 2 để tái sử dụng trong máy 1 Tăng một cấp nữa cho rửa ly tâm, mua máy mớI Điều chỉnh hộp đầu để cố định sàng Sử dụng nước trắng một cách tối đa Cải tiến tháp nước trắng Tổ chức đào tạo nâng cao cho nhân viên vận hành
Ghi chú: QLNV: Quản lý nội vi, KSQT: Kiểm soát quy trình, KSTB: Kiểm soát thiết bị, CTTB: Cải tiến thiết bị, TDCN: Thay đổi công nghệ, TH: Tuần hoàn, SP: Cải tiến sản phẩm
4.3.2 Nhiệm vụ 9: Sàng lọc các cơ hội SXSH
Các giải pháp đã được xây dựng ở trên sẽ được kiểm tra tính khả thi. Quy trình lọc bỏ nên đơn giản, nhanh và trực tiếp và thường chỉ mang tính chất định tính. Mọi điểm cần phải thật rõ ràng, không nên có bất kỳ thành kiến mơ hồ nào. Mục đích của việc lọc bỏ nhằm tránh tiến hành phân tích khả thi chi tiết không cần thiết cho các cơ hội không thực tế hoặc không khả thi (ví dụ, thu hồi hóa chất kiểu truyền thống, hoặc sử dụng phương pháp tẩy thuần tuý hydrogen peroxide). Phiếu công tác 14 sẽ giúp nhận diện và liệt kê các cơ hội SXSH: (a) có thể triển khai ngay mà không cần phân tích khả thi (các giải pháp rõ ràng); (b) cần phải phân tích khả thi tỉ mỉ hơn; và (c) có thể loại bỏ. Trong bảng này chỉ cần đánh dấu vào mục phù hợp, và không cần phân tích chi tiết.
PHIẾU CÔNG TÁC 14: Sàng lọc các cơ hội SXSH có thể thực hiện được
TT Cơ hội SXSH Phân loại Triển khai ngay Phân tích thêm
1 2 3 4 5 Loại bỏ
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 85
PHIẾU CÔNG TÁC 14: Sàng lọc các cơ hội SXSH khả thi (ví dụ) Nhà máy giấy Việt Trì
Các giải pháp SXSH Loại bỏ
Nâng cao chất lượng bột giấy Triển khai ngay Thay thế sàng rửa hoặc sửa các chỗ thủng Phân tích thêm √ √ Điều chỉnh dao bột trên máy rửa Sử dụng nước trắng ở tháp một cách hợp lý √ √ Đầu tư mua một máy rửa mới √ Đầu tư một thiết bị làm đặc bột giấy làm từ giấy phế liệu √ Tuần hoàn nước thải từ máy rửa 2 để tái sử dụng ở máy 1 √ Tăng một cấp nữa cho rửa ly tâm, mua máy mới Điều chỉnh hộp đầu để cố định sàng √ √ Sử dụng nước trắng một cách tối đa Cải tiến tháp nước trắng √ Tổ chức đào tạo nâng cao cho nhân viên vận hành √ √
4.4 Bước 4: Lựa chọn các giải pháp SXSH
Việc chọn một giải pháp SXSH để thực hiện đòi hỏi không chỉ phải xem xét tính khả thi kinh tế-kỹ thuật mà còn phải có lợi cho môi trường. Danh sách các cơ hội cần phân tích thêm ở trên sẽ được nghiên cứu theo các khía cạnh sau:
4.4.1 Nhiệm vụ 10: Tính khả thi kĩ thuật
Đánh giá tính khả thi kỹ thuật nhằm xác định xem liệu giải pháp SXSH được đề xuất có thực hiện được với một ứng dụng cụ thể nào đó không. Việc đánh giá thường bắt đầu bằng cách kiểm tra tác động của giải pháp đề xuất đối với quy trình, sản phẩm, tỉ lệ sản xuất, an toàn, v.v… Nếu trong trường hợp có sự khác biệt lớn so với thực hành quy trình hiện tại (ví dụ, tẩy ozone thay vì tẩy hypo trong khâu sản xuất bột) thì có thể cần phải tiến hành thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và chạy thử để đánh giá tính khả thi kỹ thuật. Phiếu công tác 15 là một bảng mẫu đặc thù để đánh giá về kỹ thuật.
Các biện pháp không có tính khả thi về kỹ thuật (do không có sẵn công nghệ, thiết bị, không gian hoặc bất cứ lý do nào khác) cần phải đưa vào danh sách riêng để các cán bộ kỹ thuật nghiên cứu kỹ hơn. Các giải pháp có tính khả thi về mặt kỹ thuật thì sẽ được tiếp tục phân tích tính khả thi về mặt kinh tế.
86 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 15: Phân tích tính khả thi kỹ thuật
A) YÊU CẦU KỸ THUẬT
Nội dung Yêu cầu Sẵn có trong nước
Có Không
1 Phần cứng Thiết bị Thiết bị đo Công nghệ
2 Không gian
3 Nhân lực
4 Dừng sản xuất
B) TÁC ĐỘNG KỸ THUẬT
Tác động Khu vực
Tích cực Tiêu cực
Sản lượng
Chất lượng sản phẩm
Tiết kiệm năng lượng Hơi nước Điện
Tiêu thụ hóa chất
An toàn
Bảo dưỡng
Độ linh hoạt khi vận hành
Khác
Phiếu công tác 15: Phân tích tính khả thi về kỹ thuật (ví dụ)
Thiết bị Thời gian An toàn Khôn g gian Thấp Tính khả thi kỹ thuật / Yêu cầu về Đào tạo Không Không Bảo dưỡng Thấp lắp đặt Thấp (lắp đặt nhanh)
sẵn có, chỉ cần một khoản đầu tư
Giải pháp và mô tả Giải pháp 1 – Nâng cao chất lượng bột giấy Nghiên cứu và cảI tiến quá trình sản xuất bột để nâng cao chất lượng bột, tiết kiệm nước và giảm thiểu chất thải ra môi trường. Những nhiệm vụ đầu tiên là:
• Lắp đặt hệ thống thu hồi dịch đen tại bước rửa sau nấu để bảo quản nguyên liệu • Nghiên cứu phương pháp tẩy bằng peroxit
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 87
Thiết bị Thời gian An toàn Khôn g gian Thấp Tính khả thi kỹ thuật / Yêu cầu về Đào tạo Không Không Bảo dưỡng Thấp lắp đặt Thấp (nhanh)
Thấp (Hầu hết các thiết bị cần thiết đều sẵn có)
Thấp Thấp Không Không Thấp (nhanh)
Thấp (Hầu hết các thiết bị đều sẵn có) Thấp Không Không Thấp (nhanh)
Không Thấp (Hầu hết các thiết bị đều sẵn có) Giải pháp và mô tả Giải pháp 2 – Sử dụng hợp lý nước trắng từ tháp nước trằng Đầu tư một hệ thống để bơm lớp nước trắng ở phía trên của tháp. Vì thế, nước trắng sẽ được sử dụng hiệu quả hơn: lớp đáy có thể dung để pha loãng bột, và lớp mặt dùng để rửa bột. (Hiện tại, chỉ có bơm để bơm nước từ đáy tháp) Giải pháp 3 - Tuần hoàn nước thải của rửa 2 để tái sử dụng cho rửa 1 Đầu tư một hệ thống tuần hoàn nước thải từ phần ra của rửa 2 để tái sử dụng ở rửa 1 nhằm tuần hoàn bột và nước Giải pháp 4 – Cải tiến tháp nước trắng Đầu tư để cảI tiến phần lắng đã bị hỏng của tháp để lắng hiệu quả hơn và vì thế có thể thu hồI được nhiều bột hơn Giải pháp 5, và 6 Không thực hiện phân tích vì thiếu số liệu
Nhận xét: Trong số 12 giải pháp SXSH được xác định thì có 5 giải pháp có thể thực hiện ngay. Những giải pháp này thường cần rất ít hoặc không tốn chi phí. Chỉ có những giải pháp cần phân tích thêm thì cần phải xem xét về tính khả thi kĩ thuật và kinh tế. Phiếu công tác này đã được nhóm SXSH điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của mình. Phân tích chi tiết như trong phiếu công tác 15 sẽ được thực hiện cho mỗi giải pháp SXSH như một bản thảo. Báo cáo tổng hợp sẽ như bảng trình bày ở trên.
4.4.2 Nhiệm vụ 11: Tính khả thi kinh tế
Tính khả thi kinh tế thường là các thông số chính để ban lãnh đạo chấp nhận hoặc từ chối đề xuất SXSH. Để mọi việc được thuận lợi thì cần phải có một vài giải pháp SXSH thật hấp dẫn về mặt kinh tế để báo cáo lên ban lãnh đạo. Chiến lược này sẽ giúp thu hút được sự quan tâm và cam kết cao hơn. Phân tích kinh tế có thể được thực hiện bằng rất nhiều phương pháp khác nhau, ví dụ, phương pháp tính toán thời gian hoàn vốn, phương pháp IRR (tỷ lệ hoàn vốn nội tại), phương pháp NPV (giái trị hiện tại ròng), v.v… Với các khoản đầu tư nhỏ, các giải pháp ngắn hạn có tính khả thi kinh tế cao thì chỉ cần áp dụng phương pháp đơn giản nhất là tính thời gian hoàn vốn là đủ. Phiếu công tác 16 dưới đây sẽ giúp phân tích tính khả thi kinh tế. Phiếu này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với các giải pháp khác nhau, nhưng cần phải chú ý xây dựng nó càng đơn giản và càng rõ ràng càng tốt.
Xin nhắc lại, không nên bỏ đi bất cứ giải pháp nào kể cả những giải pháp không có tính khả thi về kinh tế. Có thể có một số giải pháp đem lại cải thiện đáng kể về môi trường và vì thế, có thể được thực hiện dù không có tính hấp dẫn về kinh tế.
88 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 16: Phân tích tính khả thi về kinh tế
VND Tiết kiệm Hơi nước VND
Điện Hóa chất 1 Hóa chất 2 Bột Nước Nhân công Giảm phí xử lý chất thải Giảm phí thải bỏ chất thải Chi phí khác TỔNG
VND
TIẾT KIỆM RÒNG = TIẾT KIỆM – CHI PHÍ VẬN HÀNH HOÀN VỐN = (ĐẦU TƯ/TIẾT KIỆM RÒNG) X 12 THÁNG
Tên/mô tả giải pháp SXSH Đầu tư Phần cứng 1 2 3 4 5 6 Thiết bị Yêu cầu về đất Chi phí khác TỔNG Chi phí vận hành hàng năm Lãi Khấu hao Bảo dưỡng Nhân công – tay nghề cao Nhân công – tay nghề thấp Hơi nước/ nhiên liệu Điện Hóa chất Chi phí do dừng máy Chi phí khác TỔNG
Phiếu công tác 16: Tính khả thi kinh tế (ví dụ: Nhà máy giấy Việt Trì)
Tính khả thi kinh tế Lợi ích/ tiết kiệm
đồng Hoàn vốn 10 tháng
x
Giải pháp và mô tả GP 1 – Nâng cao chất lượng bột giấy Nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất bột để nâng cao chất lượng bột, tiết kiệm nước và giảm thiểu phát thải ra môi trường. Các nhiệm vụ đầu tiên là: • Lắp đặp hệ thống thu hồi dịch đen tại bước rửa/ sau công đoạn nấu để bảo vệ nguyên liệu Chi phí đầu tư VND Nghiên cứu: 20 triệu Thiết bị: 70 triệu (Bể dịch đen 1m3: 2 triệu; Bơm dịch đen: 20 triệu; Đường ống (Φ100, 200m): 22 triệu; Bơm thể tích: 6 triệu; Lắp đặt: 2 triệu) • Nghiên cứu phương pháp tẩy bằng peroxit
463.520.000 đồng từ: giảm 0,5% kiếm nếu sử dụng dịch đen để bào vệ nguyên liệu thô: 500kg/tấn x 400 tấn/tháng 12 tháng x 3.200đ/kg x 0,5% = 38.400.000 Giảm 20kg clo/tấn sản phẩm: 500 tấn/tháng x 12 tháng x 15 kg x = 3800đ/kg 342.000.000 Chi phí vận hành tăng thêm, VND 372.540.000 cho: Điện 2 máy bơm: 10KW x 6 giờ/ngày x 300 ngày x 830 đ/kWh = 14.940.000 Nhân công để duy trì nguyên liệu thô: 800.000 đ/tháng x = tháng 12 9.600.000 Peroxit (10kg/tấn bột giấy): 500 tấn/tháng x 12 tháng x 10kg x 5800 đ/kg = 348.000.000
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 89
Tính khả thi kinh tế Lợi ích/ tiết kiệm
triệu VND đồng Hoàn vốn 5 tháng
ngày 300
Chi phí vận hành tăng thêm, VND 44.820.000 đồng điện chạy máy bơm 10Kw x 18 giờ/ngày x x 830đ/Kwh = 44.820.000 đồng (Φ150,
đ/kg 75.600.000 từ: Thu hồi 2% bột giấy từ tháp nước trắng 7000 tấn/năm x 7,2kg/tấn x 25% x 6000 = 75.600.000 đồng Chi phí đầu tư VND 21 cho: Bơm bột: 10 triệu Ống 50m): 10 triệu Lắp đặt: 1 triệu
triệu đồng đồng 6 tháng
x
(Φ150, 33.615.000 cho: Điện chạy máy bơm 7,5KW 18 giờ/ngày x 300 ngày x = 830đ/KWh 33.615.000 đồng
Giải pháp và mô tả GP 2 – Sử dụng hiệu quả nước trắng trong tháp Đầu tư hệ thống bơm nước trắng ở lớp mặt trong tháp. Như vậy nước trắng sẽ được sử dụng hiệu quả hơn: lớp nước dưới cùng có thể dùng để hòa loãng bột giấy và lớp nước trên dùng để rửa. (Hiện nay, chỉ có bơm từ đáy tháp) GP 3 – Tuần hoàn nước thải từ rửa 2 để tái sử dụng trong rửa 1 Đầu tư một hệ thống tuần hoàn nước thải từ rửa 2 để tái sử dụng trong rửa 1 để tuần hoàn bột giấy và nước
tấn
37 cho Máy bơm bột: 15 triệu Ống 50m): 10 triệu Bể chứa nước thải (10m3): 10 triệu Lắp đặt: 2 triệu.
Không 12 tháng 40 triệu VND để cải tiến bộ phận lắng
GP4 – Cải tiến tháp nước trắng Đầu tư cải tiến bộ phận lắng đã hư hại của tháp để quá trình lắng đạt hiệu quả cao hơn, từ đó thu hồi được nhiều bột giấy hơn 112.000.000 đồng từ: Giảm tiêu thụ nước 15m3/tấn sản phẩm tấn/năm x 7000 20m3/tấn x 500 đ/m3 = 70.000.000 đồng Thu hồi 1kg bột giấy/1 sản phẩm 7000 tấn/năm x 1 kg/tấn x 6000 đ/kg = 42.000.000 đồng 42.000.000 đồng từ: Thu hồi bột giấy trong nước trắng 7000 tấn/năm x 1 x 6000đ/kg = 42.000.000 đồng
Nhận xét: Phân tích đã tiến hành khá chi tiết; điểm cần cải tiến duy nhất ở đây là với mỗi hoạt động ta có thể dùng một phiếu như thế này để tính toán các khoản tiết kiệm. Nhưng đây không phải là một quy tắc cứng nhắc và bất di bất dịch.
4.4.3 Nhiệm vụ 12: Tính khả thi môi trường
Các giải pháp SXSH phải được đánh giá từ khía cạnh tác động tới môi trường. Có rất nhiều trường hợp, lợi ích môi trường thể hiện rất rõ ràng: giảm độc tính và/hoặc lượng chất thải. Các tác động khác có thể là những thay đổi khả năng xử lý, thay đổi về khả năng áp dụng các quy định về môi trường…. Ở các bước đầu tiên, khía cạnh môi trường có vẻ như không phải là yếu tố thúc ép như các khía cạnh kinh tế. Tuy nhiên, cần phải nhân thức rằng trong tương lai gần, và hiện đã diễn ra ở các nước đang phát triển, các khía cạnh môi trường sẽ trở thành yếu tố xem xét quan trọng nhất bất kể tính khả thi kinh tế là gì. Phiếu công tác 17 là bản danh mục giúp đánh giá tính khả thi môi trường.
90 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
PHIẾU CÔNG TÁC 17: Phân tích tính khả thi môi trường
Tên/mô tả giải pháp Môi trường Thông số
Không khí Tác động môi trường Định tính Định lượng
Nước
Chất thải rắn
Bụi Khí xx Khác BOD COD TS Khác Chất thải rắn Bùn hóa chất Bùn hữu cơ
Phiếu công tác 17: Phân tích tính khả thi môi trường (Ví dụ ở nhà máy giấy Việt Trì)
Giải pháp và mô tả Đánh giá môi trường
Giải pháp 1 – Nâng cao chất lượng bột giấy Nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất bột để nâng cao chất lượng bột, tiết kiệm nước và giảm thiểu phát thải ra môi trường. Các nhiệm vụ đầu tiên là: • Giảm thể tích và tải lượng ô nhiễm trong 500 m3 nước thải xả vào môi trường Tiêu thụ điện nhiều hơn Lắp đặp hệ thống thu hồi dịch đen tại bước rửa/ sau công đoạn nấu để bảo vệ nguyên liệu thô • Nghiên cứu phương pháp tẩy bằng peoxit
Giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải; 36 Kg SS/ ngày Tiêu thụ điện nhiều hơn
Giải pháp 2 – Sử dụng hiệu quả nước trắng trong tháp Đầu tư một hệ thống để bơm nước trắng ở lớp mặt trong tháp. Như vậy nước trắng sẽ được sử dụng hiệu quả hơn: lớp nước dưới cùng có thể dùng để hòa loãng bột giấy và lớp nước trên dùng để rửa. (Hiện nay, chỉ có bơm từ đáy tháp) Giải pháp 3 – Tuần hoàn nước thải từ rửa 2 để tái sử dụng trong rửa 1 Đầu tư một hệ thống thu hồi nước thải từ rửa 2 để tái sử dụng trong rửa 1 để tuần hoàn bột giấy và nước
Giảm thể tích nước thải: 20m3 / tấn sản phẩm Giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải Tiêu thụ điện nhiều hơn Giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải Giải pháp 4 – Cải tiến tháp nước trắng Đầu tư cải tiến bộ phận lắng đã bị hư hại cho tháp để quá trình lắng đạt hiệu quả cao hơn từ đó thu hồi được nhiều bột giấy hơn
Nhận xét: Bản phân tích trên chưa chi tiết về lượng ô nhiễm COD và BOD. Tuy nhiên các dòng thải từ công đoạn xeo không chứa tải lượng ô nhiễm hữu cơ ở mức cao, vì thế mà dễ điều chỉnh. Nhưng chi phí xử lý cũng cần xem xét khi tính toán khả thi kinh tế.
4.4.4 Nhiệm vụ 13: Lựa chọn giải pháp để thực hiện
Sau khi đã đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và môi trường, ta sẽ lựa chọn các giải pháp SXSH để triển khai. Hiển nhiên là các giải pháp hấp dẫn nhất chính là những giải pháp có lợi ích kinh tế lớn nhất, tính khả thi kỹ thuật cao. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều trường hợp, đặc biệt là khi chịu áp lực, thì các yếu tố về môi
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 91
trường lại là tiêu chí lựa chọn đầu tiên. Có nhiều trường hợp khi có rất nhiều giải pháp SXSH được xây dựng thì sẽ dẫn đến khó khăn trong việc chọn lựa cũng như đặt ưu tiên thực hiện cho các giải pháp. Phiếu công tác 18 sẽ giúp đánh giá và lập thứ tự ưu tiên để thực hiện các giải pháp. Ta cũng cần xác định các nguồn lực cần thiết (tài chính, nhân lực, thời gian, v.v…) và xây dựng một kế hoạch thực hiện. Phiếu được cho điểm theo phương pháp chuyên gia, dựa trên nhận xét chủ quan của các thành viên.
PHIẾU CÔNG TÁC 18: Lựa chọn các giải pháp SXSH để thực hiện
Tổng điểm Hạng Giải pháp SXSH
Khả thi kỹ thuật (25) T TB C Khả thi kinh tế (50) TB C T Khả thi môi trường (25) C TB T
Ghi chú: Hệ số 25, 50, 25 chỉ mang tính ví dụ. Điểm được cho với loại khả thi thấp (T): 0-5, trung bình (TB): 6-14, cao (C): 15-20
Phiếu công tác 18: Lựa chọn các giải pháp SXSH để thực hiện (ví dụ tại nhà máy giấy Việt Trì)
TT Giải pháp SXSH Tổng điểm Kỹ thuật 30% Tính khả thi Kinh tế 50% Môi trường 20% Xếp loại chung 1 1 5 1,5 5 2,5 3 0,6 4,6
2 5 1,5 4 2 3 0,6 4,1 2
3 3 0,9 3 1,5 5 1 3,4 4
4 tháp nước tiến 3 0,9 3 1,5 5 1 3,4 4
5 2 0,6 -3 5 -1,5 4 0,8 -0,1
6 thiết bị làm
Nâng cao chất lượng bột giấy Sử dụng hiệu quả nước trắng trong tháp Tuần hoàn nước thải từ rửa 2 để tái sử dụng ở rửa 1 Cải trắng Đầu tư thiết bị làm đặc bột giấy từ giấy phế liệu Đầu tư sạch ly tâm mới Đầu tư thiết bị rửa mới -5 -2,5 5 2 0,6 1 -0,9 6
7 Trong ví dụ này, điểm được cho như sau: Kỹ thuật Cao: rất dễ thực hiện Điểm +5
Trung bình: Dễ thực hiện +3
Kinh tế Cao: thời gian hoàn vốn dưới 1 năm Trung bình: Thời gian hoàn vốn dưới 3 năm Thấp: Không thay đổi 0
Thấp: Có thể thực hiện được Khó thực hiện Rất khó thực hiện Môi trường Cao: mức giảm ô nhiễm cao Trung bình: Giảm phần nào ô nhiễm Thấp: Ô nhiễm không thay đổi Ô nhiễm hơn Ô nhiễm hơn nhiều -3 -5 Chi phí vận hành cao hơn Đầu tư cao + các chi phí vận hành cao hơn
Nhận xét: Công ty theo các yêu cầu của mình đã ưu tiên hơn cho khả thi kỹ thuật hơn là khả thi môi trường. Tiêu chí cho điểm đã được công ty xác định nhu trong bảng trên.
92 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
4.5 Bước 5: Thực hiện các giải pháp SXSH
Sau khi lựa chọn các giải pháp sẽ được triển khai thực hiện, có rất nhiều giải pháp có thể thực hiện được ngay, nhưng cũng có nhiều giải pháp khác lại yêu cầu phải có một kế hoạch mang tính hệ thống để triển khai.
4.5.1 Nhiệm vụ 14: Chuẩn bị thực hiện
Nhóm SXSH cần phải chuẩn bị cho bản thân cũng như những người liên quan khác trong nhà máy để triển khai giải pháp đã chọn. Công tác chuẩn bị có thể bao gồm xin phê duyệt tài chính, yêu cầu phối hợp từ các bộ phận có liên quan, thiết lập các mối liên kết trong trường hợp các giải pháp có liên quan đến nhiều bộ phận, v.v… Các công việc này, ngoài khía cạnh kỹ thuật, còn cần phải được những người liên quan thực hiện cẩn thận để đảm bảo rằng sự hỗ trợ và cộng tác của họ được liên tục xuyên suốt giai đoạn triển khai. Liên kết tốt, nhận thức tốt và trao đổi thông tin tốt rất có ích cho công việc thực thi các giải pháp. Các bảng kiểm định công việc liên quan, các bộ phận phòng ban cần phải liên hệ, các địa chỉ cần biết, v.v… cũng rất hữu ích. Phiếu công tác 19 sẽ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch triển khai. Phiếu này ghi lại những người chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi tiến độ triển khai và hạn hoàn thành. Phiếu này cũng cho thấy tổng quan về những lợi ích kinh tế và môi trường để có thể so sánh với các kết quả thực tế đạt được sau quá trình triển khai.
PHIẾU CÔNG TÁC 19: Kế hoạch triển khai
Kết quả Đánh giá tiến độ Giải pháp được chọn Ngày triển khai Người phụ trách Giai đoạn Kinh tế Phương pháp Môi trường Thực
Dự kiến Thực Dự kiến
Phiếu công tác 19: Kế hoạch triển khai (Ví dụ: Nhà máy giấy Việt Trì)
Kế hoạch triển khai cho giải pháp thực hiện ngay
Chịu trách nhiệm Bộ phận giấy
Bộ phận giấy
Hạn thực hiện Kiểm tra thường xuyên và thay thế nếu cần thiết Tháng 5/2000
Bộ phận cơ khí
Tháng 4/2000
Bộ phận giấy Phòng nhân sự và đào tạo
Các giải pháp SXSH Thay sàng rửa hoặc sửa những lỗ thủng Điều chỉnh lưỡi dao bột ở thiết bị rửa Điều chỉnh hộp đầu để cố định sàng Tối đa hóa sử dụng nước trắng Tổ chức đào tạo nâng cao cho công nhân vận hành
Tháng 6/2000 Định kỳ tổ chức tập huấn và kiểm tra chất lượng mỗi năm một lần
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 93
Kế hoạch triển khai cho giải pháp đã thực hiện nghiên cứu khả thi
Các giải pháp SXSH
Ưu tiên Chịu trách nhiệm
1
Phòng kỹ thuật
Nâng cao chất lượng bột giấy
Hạn thực hiện Tháng 6/2000
2
Các thông số quan trắc Tiêu thụ hóa chất trong khâu nấu, tẩy, khoảng thời gian đứt giấy Bột giấy bị lãng phí
Sử dụng hiệu quả nước trắng trong tháp Cải tiến tháp nước trắng
3
Bột giấy bị lãng phí
4
Nước thải ở máy rửa
Tuần hoàn nước thải từ rửa 2 để sử dụng ở rửa 1
Phòng kỹ thuật và bộ phận giấy Phòng cơ khí và phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật và bộ phận giấy
Tháng 9/2000 Tháng 12/2000 Tháng 12/2000
Kế hoạch triển khai cho giải pháp cần nghiên cứu sâu
Các giải pháp SXSH
Chịu trách nhiệm
Hạn tiến hành nghiên cứu khả thi Tháng 12/2000 Tháng 9/2000
Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật
Tháng 3/2001
Phòng kỹ thuật
Đầu tư thiết bị rửa mới Đầu tư thiết bị làm đặc bột giấy từ giấy phế liệu Lắp đặt thêm một cấp cho thiết bị làm sạch ly tâm hoặc đầu tư thiết bị làm sạch mới
4.5.2 Nhiệm vụ 15: Triển khai các giải pháp
Việc triển khai các giải pháp SXSH cũng tương tự như các cải tiến công nghiệp khác và không cần phải mô tả quá chi tiết ở đây. Các nhiệm vụ bao gồm chuẩn bị sơ đồ và bản vẽ, chế tạo/mua sắm thiết bị, và vận chuyển đến công trường, lắp đặt và vận hành. Khi cần có thể tiến hành đào tạo nhân lực song song vì ngay cả những giải pháp tuyệt vời nhất cũng có thể bị thất bại do không được tiếp quản bởi những người được đào tạo đầy đủ. Nhóm triển khai cần biết rõ về công việc cũng như mục đích công việc ở mức độ có thể, vì có những gợi ý hữu ích thường xuất phát từ đội triển khai.
4.5.3 Nhiệm vụ 16: Quan trắc và đánh giá kết quả
Cuối cùng, các giải pháp được triển khai cần phải được quan trắc để đánh giá việc thực hiện. Các kết quả thu được cần phải phù hợp với những gì đã ước tính/tính toán trong đánh giá kỹ thuật; và các nguyên nhân sai lệch, nếu có, cũng phải được nêu ra. Có thể dùng phiếu công tác 19 để thực hiện mục tiêu này. Các vấn đề sắp xảy ra cần phải đặc biệt đánh dấu và lưu tâm. Cần phải chuẩn bị bản báo cáo đầy đủ để trình lên ban lãnh đạo. Những người có liên quan cần phải được biết các kết quả này. Công tác triển khai chỉ được coi là kết thúc sau khi thực hiện thành công và duy trì hoạt động ổn định trong một thời gian đủ dài.
94 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Ví dụ về các lợi ích SXSH năm 2000 tại nhà máy giấy Việt Trì
Tên nguyên liệu/nguồn lực Các lợi ích kỹ thuật Các lợi ích kinh tế, triệu VND/năm Sau SXSH % thay đổi
Trước SXSH 9.000 1.062 330 536 154 0 - 1.169 149 1094 11.000 1.000 280 522 95 7 - 1.082 199 1054 2 -6 -15 -2.6 -39 - - -8 +33 3.6 Chưa xác định 4,092 275 308 1,160 -300 -3.608 266 -500 300 700
Sản phẩm, tấn Bột giấy kg/tấn Nước (m3/tấn sản phẩm) Kiềm, kg/tấn Clo, kg/tấn Peoxit, kg/tấn Các hóa chất khác Than đá 1, kg/tấn Than đá 2, kg/tấn Tiêu thụ điện, KWh/tấn Chi phí điện do duy trì tính ổn định của nguồn cấp Tổng 2.286 triệu VND
Thời gian hoàn vốn = Đầu tư/tiết kiệm=525.000.000 đ/ 2.286.000.000 đ= 0,23 năm = 2,7 tháng. Như vậy là chỉ khoảng sau gần 3 tháng đầu tư, SXSH sẽ hoàn vốn. Các lợi ích môi trường: Giảm 550.000 m3 nước thải/năm Giảm 330 tấn khí nhà kính - GHG/phát thải năm
4.6 Bước 6: Duy trì hoạt động SXSH
Thách thức lớn nhất cho các hoạt động SXSH ở các nhà máy nhỏ là làm thế nào để duy trì bền vững chương trình SXSH. Thành công của chương trình SXSH dễ bị tiêu tan, và nhà máy lại trở về tình trạng như ban đầu. Sự nhiệt tình và tốc độ của đội SXSH cũng có xu hướng trùng xuống. Thường thì lãnh đạo cao nhất là người chịu trách nhiệm cho những cái kết bi kịch đó. Rút bỏ cam kết, chi phí sản xuất phụ trội, không có chính sách khen thưởng và khích lệ công việc và hoán đổi các ưu tiên chính là những lý do thường gặp phải mà chúng ta cần phải kiểm tra và tránh. Việc quan trắc và xem xét lại các giải pháp đã triển khai cần phải được trình bày để có thể khích lệ được mong muốn giảm thiểu chất thải. Cần phải có nỗ lực để tích hợp SXSH vào quy trình lập kế hoạch thường ngày của công ty. Việc tham gia của nhiều nhân viên và khen thưởng cho người xứng đáng sẽ là một chìa khóa chắc chắn để đảm bảo sự bền vững của chương trình.
Triển khai xong các giải pháp SXSH trong khu vực đã nghiên cứu, nhóm SXSH nên trở lại bước 2 – Phân tích quy trình – tiến hành xác định cũng như lựa chọn các bước quy trình gây lãng phí tiếp theo. Chu trình này sẽ lại diễn ra liên tục tới khi tất cả các bước đã được thực hiện đầy đủ. Khi đó tại bước đầu tiên được triển khai, các cơ hội SXSH khác sẽ có thể xác định được, và điều này cho phép tiếp tục chu trình. Nói tóm lại, triết lý SXSH cần phải được xây dựng ngay chính trong công ty. Điều này có nghĩa là SXSH cần phải trở thành một phần không thể tách rời của hoạt độngsản xuất của công ty. Mọi chương trình SXSH thành công cho tới nay đều áp dụng triết lý này.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 95
5
Trở ngại trong việc thực hiện SXSH và cách khắc phục
Gần đây SXSH đã được chứng minh là một trong những cách thức tiếp cận chủ động nhằm nâng cao khả năng sinh lợi, cải thiện môi trường làm việc và giảm ô nhiễm trong ngành sản xuất giấy và bột giấy. Tuy nhiên, còn tồn tại một số loại rào cản có thể làm ngừng trệ hoặc cản trở tiến độ của một chương trình SXSH. Chương này sẽ bàn đến một số rào cản đối với việc triển khai chương trình SXSH, gồm:
• Rào cản thái độ
• Rào cản hệ thống
• Rào cản tổ chức
• Rào cản kỹ thuật
• Rào cản kinh tế
• Rào cản chính phủ
Việc xác định các trở ngại thường sẽ hỗ trợ phát sinh ra những gợi ý để vượt qua. Vì thế chương này sẽ đưa ra nhiều biện pháp để đối phó và gỡ bỏ các rào cản. Đây là những bước chủ động, tích cực mà những người ủng hộ SXSH có thể áp dụng để khắc phục trở ngại khi xây dựng ý tưởng và thực hành mới thường kìm hãm chương trình SXSH.
Thứ tự trình bày các rào cản cũng như giải pháp trong phần này phản ảnh trình tự mà các rào cản thường phát sinh. Tuy nhiên, cách phân loại này không phải là bắt buộc áp cho tất cả các nhà máy, bởi lẽ các rào cản gặp phải trong bất kỳ nhà máy nào cũng đều có thể là kết quả của nhiều cản trở đồng thời. Xin có lời khuyên cho các cán bộ lãnh đạo nhà máy là những rào cản cũng như biện pháp cần phải được xác định cụ thể cho từng doanh nghiệp và không bao giờ có biện pháp chung nào phù hợp cho mọi doanh nghiệp.
Chương này đề cập đến các trở ngại khác nhau khi tiến hành Đánh giá SXSH. Đồng thời các biện pháp khắc phục các trở ngại này cũng được đề xuất. Các biện pháp này có thể thuộc phạm vi ngành hoặc cũng có thể là các quyết định mang tính chính sách của chính phủ.
5.1 Các rào cản thái độ
Thái độ phản ảnh trong các câu nói như “Sẽ luôn phải chịu tốn kém nếu quan tâm đến môi trường” và “SXSH trong thời gian tới là điều không tưởng” vẫn còn phổ biến trong công nghiệp. Tuy nhiên những cách nhìn này sẽ ít đi nếu xem xét đến kinh nghiệm thực tiễn hoặc ước tính chi phí thực tế, và vì thế, đó chính là các ví dụ hoàn hảo về những rào cản thái độ cản trở doanh nghiệp quan tâm các giải pháp SXSH. Các đánh giá SXSH hoặc các nghiên cứu khác thường chỉ ra rằng nhiều loại rào cản khác nhau được đưa ra dưới các thuật ngữ tài chính
96 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
hoặc kỹ thuật nhưng kỳ thực lại là vấn đề thái độ. Ta có thể phân loại rào cản thái độ như sau:
• Bàng quan với các vấn đề quản lý nội vi và môi trường
• Không muốn thay đổi
5.1.1 Bàng quan với các vấn đề quản lý nội vi và môi trường
Quản lý tốt nội vi mang tính văn hóa nhiều hơn là kỹ thuật. Rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) là những doanh nghiệp gia đình và vì vậy hiểu biết về văn hóa quản lý nội vi chưa đầy đủ. Các doanh nghiệp này từ khi hình thành đã không có được một hệ thống quản lý chuyên nghiệp. Từ những người công nhân đến người điều hành cao nhất đều coi những thiếu sót trong quản lý nội như một phần tất yếu của hoạt động công nghiệp chứ không phải là do lỗi quản lý hoặc hiệu quả kém. Lối suy nghĩ này trong công nghiệp đã gây ra các vấn đề môi trường, là kết quả do sự thờ ơ trước các vấn đề môi trường và một hệ thống đánh giá không đúng mức các vấn đề môi trường khi chỉ quan tâm tới các chiến lược kinh doanh vì mục đích kiếm lời trong thời gian ngắn.
5.1.2 Không muốn thay đổi
Nhân sự của nhà máy thường không muốn thay đổi do sợ thất bại hoặc do không hiểu biết. Rất nhiều công nhân vận hành không được đào tạo một cách chính quy và ngần ngại trước các hoạt động thử nghiệm vì họ sợ rằng những thay đổi so với thực hành tiêu chuẩn làm họ mất khả năng kiểm soát quy trình và giảm năng suất. Vì thế mà người ta thường từ chối thử nghiệm các giải pháp SXSH. Sự e ngại đó chính là nền tảng phát sinh hội chứng “Đừng bắt tôi là người đầu tiên” (NMF –not me first), nghĩa là người ta không sẵn sàng thử bất kỳ ý tưởng nào nếu như chưa được thực hiện thành công ở đâu đó trước.
5.1.3 Các biện pháp khắc phục các rào cản thái độ
Các giải pháp sau đây rất có hiệu quả để đối phó với các rào cản thái độ:
• Thành công sớm
• Có sự tham gia của công nhân
• Khích lệ hoạt động thử nghiệm
• Công bố những thành công đầu tiên về SXSH
Thành công đầu tiên về SXSH
Những thành công đầu tiên có thể khích lệ ban lãnh đạo cũng như công nhân vận hành và quản đốc để tiếp tục các thử nghiệm SXSH. Các đánh giá trước hết cần phải nhận diện các giải pháp hiển nhiên với chi phí thấp hoặc không tốn chi phí. Các giải pháp này dẫn đến việc loại bỏ các thiếu sót trong quản lý nội vi, bảo dưỡng và kiểm soát quy trình, có con số tiết kiệm tài chính rõ ràng, và thường được xác định trong cuộc khảo sát thực địa lần đầu tiên tại công ty.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 97
Có sự tham gia của công nhân
Để loại bỏ được các rào cản ý thức trong toàn bộ đội ngũ công nhân viên của doanh nghiệp, thì ngay từ đầu mọi nhân viên đều phải được tham gia xây dựng các giải pháp SXSH.
Khích lệ các hoạt động thử nghiệm (Đặc biệt là với các giải pháp chi phí thấp hoặc không tốn phí).
Nỗi lo sợ về thất bại và những điều vô hình có thể được loại bỏ bằng những hướng dẫn cụ thể đúng trọng tâm để thử nghiệm như sửa đổi quy trình làm việc hoặc chọn loại nguyên liệu thô hoặc các phụ gia thay thế. Để hạn chế tối đa rủi ro, các hoạt động thử nghiệm nên bắt đầu bằng những thực hành không tốn chi phí hoặc chi phí thấp, chẳng hạn như cải thiện công tác quản lý nội vi và tối ưu hóa quy trình, và dần dần sẽ mở rộng dựa trên các bài học kinh nghiệm thu được.
Công bố những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH:
Các nhà máy nên nhấn mạnh những lợi ích cả về tài chính lẫn môi trường của những thành công ban đầu trong thực hiện SXSH để nâng cao nhận thức trong toàn thể lực lượng lao động và duy trì sự cam kết cũng như sự tham gia của những người có thẩm quyền quyết định chính.
5.2 Các rào cản mang tính hệ thống
Các dữ liệu quan trắc sản xuất và các quy trình thông thường để phân tích dữ liệu có ý nghĩa rất quan trọng giúp tránh được những cuộc thảo luận mang tính chủ quan và phiến diện trong khi tiến hành đánh giá SXSH. Việc thu thập dữ liệu và xây dựng các hệ thống thông tin trong nội bộ công ty là điều kiện tiên quyết để thiết lập lên một cơ sở chính xác và đáng tin cậy trong SXSH và các hoạt động khác.
Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng các lợi ích kinh tế mang tính tức thời của việc không lưu giữ hồ sơ sản xuất có thể làm lu mờ các ưu điểm của hoạt động thu thập và đánh giá dữ liệu một cách thích hợp nhằm hương tới tối ưu hóa quy trình sản xuất. Mặc dù việc thu thập các dữ liệu nền là một điều kiện quan trọng để bắt đầu các hoạt động SXSH nhưng thường thì các công việc này chưa phải bắt buộc phải làm ngay cho tới khi những thiếu sót trong quản lý nội vi và bảo dưỡng thiết bị được hoàn toàn loại bỏ. Các rào cản mang tính hệ thống có thể được xác định như sau:
• Thiếu kỹ năng quản lý chuyên nghiệp,
• Các hồ sơ sản xuất sơ sài,
• Các hệ thống quản lý không đầy đủ và kém hiệu quả,
98 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
5.2.1 Thiếu các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp
Hiện nhiều công ty vẫn có thể còn có sự thiếu hụt trong những lĩnh vực sau thuộc các kỹ năng quản lý chuyên nghiệp:
• Kỹ năng lãnh đạo: rất ít chủ doanh nghiệp hoặc những người có quyền quyết định là những nhà quản lý chuyên nghiệp và thường không thực hiện đúng vai trò lãnh đạo và dẫn dắt cần thiết để phát triển doanh nghiệp. Kết quả là nhân viên bị hạn chế tư duy sáng tạo trong những công việc chi tiết hàng ngày mà không có các mục tiêu cho tương lai.
• Kỹ năng giám sát: Những người quản đốc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là những người được cử lên vì họ có thành tích tốt trong công việc mà không phải là người đã được đào tạo kỹ năng giám sát: như hướng dẫn, quản lý và dẫn dắt những người công nhân khác. Vì vậy mà những người công nhân vận hành thường xem các quản đốc như những đồng nghiệp cấp cao thay vì xem họ như những quản đốc phân xưởng người có những chỉ đạo và tầm nhìn rộng, và là người chịu trách nhiệm trước họ.
5.2.2 Các hồ sơ sản xuất sơ sài
Các nhà máy thường không thực hiện được đầy đủ công tác ghi chép hồ sơ tiêu thụ nước, năng lượng, nguyên liệu; kiểm kê hóa chất, nhiên liệu và nguyên liệu thô; các phiếu ghi chép hàng ngày tại xưởng về thông tin đầu vào, đầu ra, thời gian dừng máy, v.v...; hoặc các ghi chép về môi trường như chất lượng và khối lượng chất thải lỏng, rắn và khí. Do duy trì hoạt động ghi chép hồ sơ nên các kỹ năng phân tích đánh giá dữ liệu không được rèn rũa, đây là một thiếu sót làm ảnh hưởng đến việc xác định các giải pháp một cách có hệ thống.
5.2.3 Các hệ thống quản lý không đầy đủ và kém hiệu quả
Khi không có một hệ thống quản lý tốt, thì các luồng chức năng, trách nhiệm báo cáo, và trách nhiệm công việc sẽ không được rõ ràng. Sự mơ hồ về các tiêu chí thực hiện sẽ làm cho công nhân lẩn tránh các công việc không thường lệ như các giải pháp liên quan đến SXSH. Các lỗ hổng trong hệ thống quản lý đặc biệt rõ ràng trong các khía cạnh sau:
• Nâng cao tính chuyên nghiệp cho công nhân: rất nhiều công ty chưa thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện công tác đào tạo một cách hệ thống nhằm nâng cao các kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân vì vậy mà người công nhân đã không được cập nhật với những khái niệm mới trong công nghiệp như SXSH.
• Lập kế hoạch sản xuất: Các kế hoạch sản xuất thường được lập trên cơ sở từng ngày một, điều này làm cản trở công việc lâu dài mang tính hệ thống, chẳng hạn như việc thu thập số liệu đầu vào hoặc đánh giá tác động cho các biện pháp đã triển khai.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 99
5.2.4 Các biện pháp khắc phục rào cản mang tính hệ thống
Các biện pháp khắc phục sau đây được đưa ra nhằm giải quyết các cản trở mang tính hệ thống:
• Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ
• Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty
• Đào tạo một nhóm SXSH cấp nhà máy
• Xây dựng các chỉ số quản lý đơn giản
• Phat động quản lý tốt nội vi từ ở tất cả các cấp.
• Quảng bá các ví dụ thành công
Lập hồ sơ và bản vẽ sơ đồ nhà máy chi tiết đầy đủ
Các nhà máy có thể hoàn thiện các bản vẽ sơ đồ và tài liệu về cơ sở mình bao gồm tất cả những dự án sửa chữa và mở rộng công suất gần đây nhất. Các tài liệu này sẽ là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân tích và đánh giá dữ liệu trong các đánh giá SXSH.
Xây dựng bộ phận bảo dưỡng SXSH trong nội bộ công ty
Thông thường, các công ty có bộ phận bảo dưỡng nội bộ và các thiết bị chế tạo cơ bản sẽ luôn đi trước một bước so với các công ty phải phụ thuộc vào các nhà thầu bảo dưỡng và sửa chữa bên ngoài.
Đào tạo một nhóm SXSH của nhà máy
Việc tổ chức một cuộc tập huấn cho nhóm SXSH của nhà máy khi bắt đầu tiến hành đánh giá SXSH là một trong những khuyến cáo hàng đầu. Cuộc tập huấn này cần phải làm rõ các mục tiêu SXSH – giảm các tác động môi trường bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất – và chứng minh được những lợi ích của việc sản xuất có kế hoạch và sự cần thiết phải thu thập và đánh giá các hồ sơ sản xuất mang tính thực chất. Công ty cũng cần phải chú ý minh họa những phương pháp giải quyết vấn đề, nếu có kèm các ví dụ của chính công ty thì càng tốt, chẳng hạn như những thiếu sót trong quản lý nội vi hoặc bảo dưỡng. Để có được những kết quả tốt nhất, những người ra quyết định chủ chôt, bao gồm cả chủ sở hữu doanh nghiệp lẫn các quản đốc phân xưởng cần phải tham gia hoạt động này.
Xây dựng các chỉ số quản lý đơn giản
Khi không có những kỹ năng quản lý chuyên nghiệp, thì công ty cần xây dựng các chỉ số đơn giản để giúp ban lãnh đạo và các quản đốc có thể kiểm soát được các quy trình sản xuất và để hạn chế tối đa việc lãng phí nguyên liệu, nước và
100 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
năng lượng. Các chỉ số đơn giản như lượng nguyên liệu đầu vào và năng lượng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm đầu ra đã có thể là đủ để thể hiện được các lợi ích khi cải thiện công tác quản lý nội vi, và là cơ sở khởi xướng các nỗ lực liên tục trong vấn đề này.
Phát động quản lý nội vi ở tất cả các cấp
Như có thể thấy ở rất nhiều công ty đã thực hiện kiểm soát công tác quản lý nội vi, công tác này sẽ được cải thiện khi có cấp lãnh đạo làm gương. Ban lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp có thể đều đặn xác định những thiếu sót trong việc quản lý nội vi, ví dụ như thiết bị và đường ống bị rò rỉ và nguyên liệu rơi tràn, và theo dõi sát việc loại trừ những thiếu sót này.
Quảng bá các ví dụ thành công
Các ví dụ thực hiện SXSH thành công có thể giúp tạo ra và nâng cao nhận thức về SXSH. Những trường hợp này cần phải được ghi chép lại chi tiết gồm các dữ liệu trước và sau liên quan đến cả kinh tế và môi trường, qua đó chứng minh vai trò quan trọng của hệ thống thông tin chính xác đối với sự thành công của chương trình SXSH. Tài liệu và các cuộc hội thảo chung cũng như chuyên ngành có thể là những biện pháp quảng bá hữu hiệu cho những thành công đạt được.
5.3 Các rào cản tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một công ty có thể cản trở việc đưa vào áp dụng các thực hành quản lý môi trường. Vì thế, việc đánh giá mối liên hệ của các nhiệm vụ và trách nhiệm đến quản lý sản xuất và các vấn đề môi trường được phân chia như thế nào trong công ty và khuyến nghị thay đổi để thuận lợi cho chương trình SXSH là rất quan trọng. Quản đốc phân xưởng và các nhân viên kỹ thuật cần tham gia vào nhóm dự án, cũng như sẽ hợp tác với các tư vấn viên bên ngoài. Các rào cản mang tính tổ chức có thể được phân thành 3 nhóm tách biệt nhưng liên quan với nhau (đặc biệt là trong các SMEs):
• Tập trung hoá quyền ra quyết định
• Quá chú trọng vào sản xuất
• Không có sự tham gia của công nhân.
5.3.1 Tập trung hoá quyền ra quyết định
Thường người đưa ra mọi quyết định là giám đốc điều hành, dù đó chỉ là những quyết định về giải pháp đơn giản ít tốn kém. Các vị lãnh đạo này thường không nắm được những tác động tích cực của các công cụ tạo động lực, ví dụ như công nhận và tặng thưởng cho nhân viên hoặc các chế độ khen thưởng và khích lệ. Không được chia sẻ trách nhiệm đưa ra quyết định, các nhân viên khác thiếu chủ động tham gia các nhiệm vụ mới có tính thách thức như SXSH, và nếu thành lập nhóm SXSH, các thành viên của nhóm có thể sẽ cho là họ không có vai trò gì thực sự trong chương trình này.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 101
5.3.2 Quá chú trọng vào sản xuất
Sức ép sản xuất có thể dẫn đến việc không chú trọng dành thời gian và công sức cần thiết để tiến hành đánh giá SXSH. Ở một số công ty, sự chú trọng này được duy trì bởi thực tế là tiền lương cho công nhân được thanh toán theo hình thức khoán sản phẩm, theo đó càng làm ra nhiều sản phẩm thì thu nhập của người công nhân càng cao. Và trong một hệ thống kiểu này thì sẽ có khuynh hướng bị bỏ qua vấn đề về SXSH và các tiêu chuẩn về quản lý nội vi để nâng cao số lượng sản phẩm.
5.3.3 Không có sự tham gia của công nhân
Người lao động ở bộ phận sản xuất không tham gia vào các hoạt động SXSH trừ phi họ được giám đốc điều hành ra lệnh. Các công nhân kỹ thuật thường gặp phải tình trạng công việc quá tải và không có thời gian để tham gia vào thực hiện đánh giá SXSH. Đôi khi họ đề cử các nhân viên trình độ thấp tham gia vào các cuộc họp nhóm SXSH với lý do công việc quá tải.
5.3.4 Các biện pháp khắc phục các rào cản mang tính tổ chức
Các cơ chế đối phó với các rào cản mang tính tổ chức gồm:
• Chia sẻ thông tin
• Tổ chức nhóm dự án có năng lực
• Công nhận và khen thưởng những nỗ lực thực hiện SXSH
• Xác định chi phí đối với sản xuất và phát thải.
Chia sẻ thông tin
Chia sẻ các dữ liệu về chi phí giữa cán bộ quản lý và các công nhân vận hành sẽ khuyến khích những công nhân vận hành làm việc cẩn thận hơn với các nguyên liệu đắt tiền. Chia sẻ thông tin về các nguyên nhân hỏng thiết bị đã nhận diện được hoặc các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, giữa các công nhân vận hành, giữa người công nhân kỹ thuật và quản đốc, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận giải quyết vấn đề để loại bỏ các nguyên nhân phát sinh lãng phí.
Tổ chức một đội dự án có năng lực
Một đội SXSH được tổ chức tốt và có năng lực là một điều kiện then chốt để thực hiện đánh giá SXSH và loại bỏ các rào cản của SXSH. Tuy nhiên, việc thiết lập một nhóm SXSH hiệu quả có thể không phải là một việc dễ dàng khi tính đến khả năng ít được công nhận và mức độ ưu tiên dành cho hoạt động SXSH hiện còn đang thấp, tỷ lệ tham gia công nhân ít, và cung cách quản lý chuyên quyền. Vì thế cần phải tạo ra được thế cân bằng giữa tình huống mong muốn là một đội dự án thực hiện tốt chức năng của mình - có thể tự mình xây dựng và thực thi giải pháp SXSH - và tình huống phổ biến là cấu trúc tổ chức hạn chế quyền quyết định và cản trở sự sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Các công ty nên chọn
102 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
đội trưởng là người có thẩm quyền quyết định việc thực thi chí ít là các giải pháp chi phí thấp và không tốn chi phí. Nhóm này cũng cần phải có một hoặc vài vị quản đốc và công nhân có liên quan trực tiếp nhất (các công nhân trong phân xưởng).
Công nhận và khen thưởng các nỗ lực thực hiện SXSH
Khi nhóm đã nhận định và đánh giá được các cơ hội SXSH, thì công ty cần phải thiết lập ra các cơ chế khích lệ động viên cho nhóm chẳng hạn như công nhận rộng rãi về chương trình, các phần thưởng, và công bố những thành công ban đầu.
Xác định chi phí sản xuất và phát thải
Để mở rộng phạm vi quản lý vượt ra ngoài quản lý thành phẩm nhằm tiến lên một biện pháp quản lý toàn diện hơn về tính hiệu quả của sản xuất thì việc xác định các chi phí cho từng yếu tố sản xuất khác nhau và dòng thải là vô cùng cần thiết. Thông thường, các nhà quản lý có thể được khuyến khích thực hiện nhờ những phép tính đơn giản về giá trị bằng tiền của nguyên liệu, hóa chất và những sản phẩm bị thất thoát cho một dòng thải đặc biệt nào đó.
5.4 Các rào cản kỹ thuật
SXSH thường yêu cầu phải có những thay đổi kỹ thuật trong các hệ thống thiết bị, công cụ, các nguyên liệu đầu vào, phụ gia, quy trình và thiết bị. Do việc triển khai SXSH phụ thuộc vào công nghệ, các yếu tố kỹ thuật thường trở thành những rào cản trong quá trình này. Các rào cản kỹ thuật trong các nhà máy hay doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có thể nhóm lại như sau:
• Năng lực kỹ thuật hạn chế
• Tiếp cận thông tin kỹ thuật còn gặp hạn chế
• Các hạn chế công nghệ
5.4.1 Năng lực kỹ thuật hạn chế
Với hầu hết các SMEs, năng lực sản xuất bị giới hạn trong phạm vi kinh nghiệm của người công nhân mà hầu hết không có năng lực trình độ kỹ thuật để giám sát, điều khiển và cải tiến công nghệ sản xuất. Các hạn chế về tay nghề kỹ thuật có thể nằm dưới các dạng:
• Nguồn nhân lực không được đào tạo hoặc được đào tạo không đầy đủ: không có nhân sự kỹ thuật trong công ty hoặc tại địa phương, vì vậy mà nhiều công ty phải phụ thuộc vào các chuyên gia bên ngoài để tiến hành đánh giá SXSH.
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 103
• Thiếu các phương tiện quan trắc: không có các phương tiện quan trắc để triển khai đánh giá SXSH nên nhiều công ty phải phụ thuộc vào một số lượng có hạn các cơ quan bên ngoài, chi phí tốn kém và thường có trụ sở ở xa. Khi không có đầy đủ trang thiết bị quan trắc thì việc thu thập dữ liệu nền sẽ bị ảnh hưởng.
• Các điều kiện bảo dưỡng còn hạn chế: Bộ phận bảo dưỡng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chỉ được trang bị và cung cấp nhân sự vừa đủ cho các hoạt động bảo dưỡng thông thường và đáng tiếc là như vậy thì không có đủ khả năng ứng phó với các trường hợp sự cố thiết bị hư hỏng xảy ra. Ở các công ty này, các công việc bảo dưỡng lớn như đại tu, quấn lại động cơ và làm vệ sinh nồi hơi thường phải nhờ đến các công ty bên ngoài với chi phí mà các SMEs đều e ngại và vì thế đã làm ảnh hưởng đến công tác triển khai SXSH.
5.4.2 Tiếp cận thông tin kỹ thuật còn gặp hạn chế
Thông thường các SMEs hay gặp hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn thông tin kỹ thuật và những trường hợp thành công về giảm tiêu thụ tài nguyên và các kỹ thuật ít lãng phí. Ngoài ra, hầu hết các công ty đều không có tài liệu kỹ thuật thích hợp. Các thông tin từ nước ngoài không phải lúc nào phù hợp hoặc không phải là được viết riêng cho thực tế và quy mô kỹ thuật trong hoạt động của các SMEs.
5.4.3 Các hạn chế về công nghệ
Các khoảng cách công nghệ vẫn còn tồn tại ở các SMEs bất chấp những nỗ lực hiện đại hóa, do các quy trình lỗi và theo lối mòn đã biến đổi hầu hết công nghệ cũ truyền thống thiếu nghiên cứu yếu tố kỹ thuật và hóa học cơ bản của hệ thống. Chính sự bỏ qua này đã dẫn đến tình trạng tận dụng thiết bị không hiệu quả, dưới mức tối ưu và rốt cuộc là phát thải ở mức độ cao.
5.4.4 Các biện pháp khắc phục rào cản kỹ thuật
Các nhà máy có khả năng vượt qua những rào cản kỹ thuật là những nơi có công nhân được đào tạo những kỹ năng kỹ thuật phù hợp và không phải phụ thuộc vào các nguồn bên ngoài về các nhu cầu chế tạo của công ty mình. Các rào cản tiếp cận công nghệ phù hợp có thể được khắc phục thông qua các biện pháp sau:
• Nhân viên có trình độ kỹ thuật cao
• Trang bị cơ sở vật chất cho công tác gia công tại nhà máy
• Quảng bá các ví dụ thành công khi áp dụng các kỹ thuật và công nghệ
SXSH
• Hỗ trợ theo nhu cầu cho công tác nghiên cứu và phát triển vì môi trường.
104 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Nhân viên có trình độ kỹ thuật cao
Những công ty sở hữu những công nhân có trình độ kỹ thuật sẽ gặp ít khó khăn hơn khi bắt đầu tiến hành SXSH. Các nhân viên này có thể dễ dàng tiếp thu những khái nhiệm mới về SXSH và có thể vận dụng phương pháp làm việc chung trong những tình huống cụ thể tại công ty mình.
Trang bị cơ sở vật chất cho công tác gia công tại nhà máy
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có truyền thống tận dụng các thiết bị cũ, đã bị thải ra ở nơi khác mang về sửa chữa để sử dụng theo một cách mới và cải tiến, và qua đó tích lũy thêm trình độ chuyên môn trong việc tìm ra kỹ thuật sửa chữa đơn giản nhưng thông minh. Đặc biệt các công ty thực hiện chế tạo tại chỗ (như có các xưởng cơ khí, điện hay dân dụng) thì thường có những khả năng chuyên môn đó để giúp họ có thể nhận diện ra các giải pháp SXSH hoặc biến những đề xuất cải tiến mà các chuyên gia bên ngoài gợi ý thành các giải pháp.
Quảng bá các trường hợp thành công khi áp dụng các kỹ thuật và công nghệ SXSH
Quảng bá các kỹ thuật và công nghệ SXSH thành công có thể tạo ra một động lực mạnh mẽ để xóa bỏ những trở ngại kỹ thuật cố hữu. Việc phát hành các tài liệu kỹ thuật SXSH và tổ chức các hội thảo và hội nghị chuyên đề là những hoạt động hữu hiệu trong công tác quảng bá những thành công này. Để chuẩn hóa việc thực hiện các kỹ thuật và công nghệ SXSH trong phạm vi ngành thì các kỹ thuật cũng như công nghệ này cần phải được quảng bá tới các doanh nghiệp thông qua các tổ chức trung gian như các cơ quan dịch vụ công nghiệp, các tổ chức chuyên nghiệp, các hiệp hội công nghiệp và thậm chí là cả những nhà cung cấp thiết bị.
Hỗ trợ theo nhu cầu cho các nghiên cứu và phát triển vì môi trường
Công tác nghiên cứu và phát triển sẽ giúp xóa bỏ những khu vực mà tại đó ngay cả công nghệ tiến bộ nhất cũng không thể ngăn chặn được các vấn đề môi trường theo các quy mô sản xuất đặc thù của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
5.5 Các rào cản kinh tế
Các rào cản kinh tế chính của SXSH là:
• Các ưu đãi tài chính chủ yếu ưu tiên khối lượng sản xuất hơn là các chi
phí sản xuất
• Nguyên liệu thô giá thấp và dễ kiếm
• Chính sách đầu tư hiện hành
• Vốn có chi phí cao và và khó tiếp cận
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 105
5.5.1 Các ưu đãi tài chính chủ yếu ưu tiên cho khối lượng sản xuất
hơn là chi phi phí sản xuất
Các ưu đãi tài chính phổ biến hiện nay, như miễn giảm về thuế thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, v.v... chủ yếu liên quan đến khối lượng sản xuất và rất ít hoặc không có liên quan gì tới các chi phí sản xuất. Vì thế các doanh nghiệp thường có xu hướng tập trung tối đa hóa sản xuất để tạo ra lợi nhuận tài chính tối đa và xếp việc thực hành giảm chi phí sản xuất như SXSH sang hàng thứ yếu.
5.5.2 Nguyên liệu thô giá rẻ và dễ kiếm
Nhiệt tình xác định và triển khai các biện pháp SXSH thường bị làm nguội đi bởi các nguồn tài nguyên thiên nhiên quá sẵn và rẻ mạt ở nhiều vùng có tài nguyên thiên nhiên, chẳng hạn như các phế phẩm nông nghiệp, nước, và nhiên liệu.
5.5.3 Chính sách đầu tư hiện hành
Bản chất lâm thời của các hoạt động đầu tư trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy là một yếu tố bất lợi cho SXSH ở một số phương diện liên quan lẫn nhau:
Giới hạn phép phân tích kinh tế trong phạm vi các chi phí và lợi ích trực tiếp: Yếu tố kinh tế của tất cả các khoản đầu tư bao gồm cả các giải pháp SXSH được tính chủ yếu dựa trên cơ sở khoản hoàn vốn trực tiếp và các khoản thu tài chính ngắn hạn. Vì thế, chỉ có tăng công suất sản xuất, giảm tiêu thụ nguyên nhiên liệu và giảm những chi phí sản xuất hiển nhiên, như lao động, mới được đặc biệt chú ý. Những lợi ích tích lũy từ lượng điện tiêu thụ giảm và chi phí kiểm soát ô nhiễm giảm thường không được tính đến thường xuyên, do các chi phí để thực hiện các giải pháp nhằm thu được những khoản tiết kiệm chưa phát sinh. Các khoản tiết kiệm thu được từ các giải pháp môi trường thường là một phần quan trọng trong các lợi ích kinh tế của các giải pháp SXSH. Vì thế, khi không gộp được các tiêu chí đó vào trong quá trình phân tích kinh tế thì các giải pháp SXSH khó mà được chấp nhận.
5.5.4 Các biện pháp khắc phục các rào cản kinh tế
Các nhà máy có nền tảng tài chính vững vàng, và những doanh nghiệp không ngần ngại triển khai các giải pháp không tốn kém hoặc chi phí thấp thường mở rộng được các cơ hội để khắc phục các rào cản kinh tế cho mình. Các công ty có thể tận dụng các biện pháp sau:
• Tài chính vững mạnh
• Triển khai các giải pháp có tính hấp dẫn về tài chính
• Phân bổ chi phí hợp lý và đầu tư có kế hoạch
• Các chính sách công nghiệp lâu dài
• Các khuyến khích về tài chính
106 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy
Vì thực tế cho thấy các công ty có khả năng tài chính vững mạnh thường ít chịu ảnh hưởng của các rào cản kinh tế hơn cho nên cần sử dụng thực trạng tài chính của công ty như một tiêu chí lựa chọn công ty dể trình diễn đầu tư cho SXSH.
5.5.5 Triển khai các giải pháp có tính hấp dẫn về tài chính
Triển khai các giải pháp SXSH chi phí thấp hoặc không tốn chi phí có thể mở đường cho việc triển khai các giải pháp được lựa chọn có chi phí cao hơn trong tương lai gần. Trình diễn tính khả thi kinh tế của các giải pháp này có thể giúp công ty định lượng được khoản hỗ trợ tài chính tăng thêm.
5.5.6 Phân bổ chi phí hợp lý và đầu tư có kế hoạch
Nhận thức về các chi phí phát sinh do lãng phí là một điểm quan trọng của bất cứ chương trình SXSH nào. Để dẫn chứng tiềm năng tiết kiệm nhờ SXSH, công ty cần phải tiến hành ước tính chi phí cho rất nhiều yếu tố trong một dòng thải, v.d: năng lượng, nguyên liêu thô, nước, và sản phẩm. Khi đã phân bổ được các chi phí của các yếu tố này, công ty có thể xác định chi phí cho một dòng thải và ước tính các khoản tiết kiệm thu được từ việc giảm thiểu hoặc xóa bỏ dòng thải đó. Hoạt động này cũng sẽ giúp xác định được khoản tài chính thất thoát qua cống thải.
5.5.7 Các chính sách công nghiệp lâu dài
Các chính phủ cần phải tránh việc thường xuyên thay đổi các chính sách công nghiệp, một kiểu duy trì việc lập kế hoạch đầu tư thiển cận trong khu vực kinh tế tư nhân. Các kế hoạch đầu tư công nghiệp dài hạn sẽ giúp các nhà máy tích hợp SXSH vào việc lập kế hoạch đầu tư và khuyến khí họ trở nên có tính cạnh tranh cao hơn mà không cần có sự bảo hộ tài chính giả tạo.
5.5.8 Các khuyến khích về tài chính
Để thúc đẩy việc triển khai các giải pháp SXSH đầu tư lớn, các kế hoạch tài chính, trong đó đặt ưu tiên cho các đề án SXSH hơn so với các đề án cuối đường ống, có thể được nhà nước hoặc các cơ quan tài trợ xây dựng. Các kế hoạch như thế (có tính dễ tiếp cận và thủ tục đơn giản) sẽ có ảnh hưởng lớn tới chi phí vốn và tính sẵn sàng của các khoản đầu tư cho SXSH đối với các SME. Các chính phủ có thể tạo ra những ưu đãi tài chính cho SXSH, chẳng hạn chiết khấu khấu hao 100% cho các khoản đầu tư SXSH tư nhân, hay một chính sách mua vào của chính phủ hỗ trợ các công ty cam kết tham gia thực hiện SXSH, hay trợ cấp thuế doanh nghiệp cho các công ty tiến hành nâng cấp năng lực tự động.
5.6 Các rào cản từ phía chính phủ
Các chính sách Nhà nước có tác động đến việc ra quyết định và vì vậy có thể cản trở hoặc khuyến khích các công ty áp dụng SXSH. Các rào cản chính phủ
Tài liệu hướng dẫn Sản xuất sạch hơn ngành giấy và bột giấy 107
bao gồm cả các chính sách công nghiệp trong đó khuyến khích triển khai SXSH, các chính sách môi trường trong đó khuyến khích hoạt động xử lý cuối đường ống thay vì các giải pháp phòng ngừa.
5.6.1 Các chính sách công nghiệp
Như đã trình bày, chính sách công nghiệp luôn thay đổi sẽ không có lợi đối với nỗ lực SXSH. Hiện vẫn chưa có các chính sách ưu đãi như đã đề cập trong phần này đối với SXSH.
5.6.2 Các chính sách môi trường
Các cơ quan có thẩm quyền có xu hướng áp đặt một bộ giới hạn về các tiêu chuẩn phát thải ra môi trường mà không có các hướng dẫn làm thế nào để giảm phát thải. Vì thế các doanh nghiệp đã chọn các giải pháp kiểm soát cuối đường ống truyền thống nhằm đáp ứng những quy định pháp lý, hơn là áp dụng các thực hành SXSH hiện là điều không nhất thiết phải thực hiện để được thừa nhận bởi các cơ quan công quyền.
5.6.3 Các biện pháp khắc phục rào cản chính phủ
Chính phủ có thể thực hiện các biện pháp sau để thúc đẩy hoạt động SXSH:
• Ưu đãi tài chính
• Thực thi bắt buộc luật môi trường
Ưu đãi tài chính
Chính phủ có thể xây dựng các kế hoạch tài chính, trong đó đặt ưu tiên cho các đề án SXSH so với các đề án xử lý cuối đường ống. Các kế hoạch này (dễ tiếp cận và thủ tục đơn giản), có thể có tác động rất lớn tới chi phí vốn và tính sẵn sàng của các khoản đầu tư SXSH đối với các SME. Chính phủ có thể đưa ra các chính sách ưu đãi tài chính cho SXSH, ví dụ như chiết khấu khấu hao 100% các khoản đầu tư SXSH tư nhân, chính sách mua vào của chính phủ hỗ trợ các công ty cam kết thực hiện SXSH, và giảm thuế cho các công ty thực hiện nâng cao năng lực tự động.
Thi hành bắt buộc luật môi trường
Nếu luật môi trường không được cưỡng chế thi hành thì các doanh nghiệp sẽ không nhất thiết phải nhận ra một điều là cần gộp các quan ngại về môi trường vào trong hoạt động kinh doanh của mình.
108 Tài liệu Hướng dẫn Sản xuất sạch hơn trong ngành giấy và bột giấy